Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tadimax trong điều trị u xơ tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 107 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ tử cung hay còn gọi là u cơ trơn tử cung, u cơ nhẵn tử cung, là một
bệnh thường gặp ở phụ nữ 35-50 tuổi, là một loại khối u phụ thuộc vào
hoocmon sinh dục là estrogen. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tỷ lệ phụ
nữ bị u xơ tử cung khá cao. Theo Dương Thị Cương, tỷ lệ u xơ tử cung chiếm
18% đến 20% trên tổng số phụ nữ trên 35 tuổi và chiếm 20% trong tổng số
các bệnh phụ khoa [5].
Tuy là một bệnh lành tính nhưng UXTC gây ra nhiều lo lắng cho chị em
phụ nữ, có thể kèm theo các biến chứng như rối loạn kinh nguyệt, rong kinh
rong huyết, thiếu máu, đau do chèn ép, hoại tử nhân xơ, bí tiểu tiện… Ngoài
ra UXTC còn ảnh hưởng đến quá trình thai nghén và khả năng sinh sản của
người phụ nữ.
Có nhiều phương pháp điều trị UXTC như điều trị nội khoa, nút mạch,
phẫu thuật… trong đó phẫu thuật cắt tử cung là một phương pháp điều trị triệt
để nhất. Tuy nhiên việc cắt bỏ tử cung gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng
như tâm lý của người phụ nữ. Trên thực tế, có nhiều bệnh nhân bị UXTC
nhưng kích thước khối u còn nhỏ, chưa có biến chứng, còn có nguyện vọng
sinh đẻ hoặc gần đến giai đoạn mãn kinh thì chỉ định phẫu thuật không được
đặt ra. Trong những trường hợp đó, điều trị nội khoa được ưu tiên hơn nhằm
trì hoãn hoặc ngừng phát triển khối u hoặc giúp khối u thoái triển [5],[7],[29].
Ngoài các phương pháp điều trị theo y học hiện đại như dùng các
hoocmon, các chất đồng vận… còn có một số bài thuốc y học cổ truyền để
điều trị UXTC. Một trong những bài thuốc đó sử dụng cây Trinh nữ hoàng
cung với tên khoa học là Crinum Latifollium L. [7],[8],[16].


2

Một nghiên cứu đa trung tâm của tác giả Vương Tiến Hòa cho thấy viên


Crila (sản phẩm của cây Trinh nữ hoàng cung) làm giảm kích thước UXTC
với hiệu quả 79,5% [11]. Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, tác
giả Trần Thị Hường cho thấy viên Crila làm giảm kích thước UXTC với hiệu
quả 82,9% [15].
Sản phẩm thuốc Tadimax với thành phần chính là trinh nữ hoàng cung đã
được xử dụng để điều trị UXTC. Nghiên cứu của bệnh viện đa khoa Quảng
Nam trên 30 bệnh nhân bị UXTC cho thấy kích thước u giảm đi rõ rệt sau khi
dùng Tadimax [23]. Với mong muốn có thêm một loại thuốc nữa để điều trị
UXTC, cần thiết phải có các nghiên cứu với qui mô lớn hơn để có những
bằng chứng khoa học về hiệu quả điều trị và độ an toàn của Tadimax. Chính
vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả và tính an
toàn của Tadimax trong điều trị u xơ tử cung với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả của Tadimax trong điều trị u xơ tử cung.
2. Nhận xét các tác dụng không mong muốn của thuốc.


3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Giải phẫu, cấu trúc mô học và sinh lý của tử cung
Giải phẫu
Tử cung nằm trong chậu hông ngay trên đường giữa, phía sau bàng
quang, trước trực tràng, dưới các quai ruột non và kết tràng sigma, trên âm
đạo. Tử cung có hình nón cụt hơi dẹt trước sau mà đỉnh quay xuống dưới, có
một thân hình thang có kích thước 4x4,5cm, một cổ có kích thước trung bình
2,5x2,5cm và thắt lại giữa thân và cổ gọi là eo dài trung bình 0,5cm. Tư thế
sinh lý bình thường của tử cung là gấp ra trước và ngả trước [27].
Tử cung được cấu tạo từ ngoài vào trong gồm:

Lớp thanh mạc: do phúc mạc bao bọc tử cung, lớp này dính chặt ở thân
nhưng dễ bóc tách ở eo.
Lớp cơ gồm cơ dọc, cơ rối và cơ vòng, trong đó lớp giữa rất dày gồm các
thớ cơ đan chéo nhau chằng chịt quấn lấy các mạch máu.
Lớp niêm mạc là lớp trong cùng, mỏng mảnh và dính chặt vào lớp cơ và
thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt.
Tử cung nhận máu từ động mạch tử cung là nhánh của động mạch hạ vị.
Cấu tạo mô học:
Mô cơ tử cung là mô cơ trơn. Những biến đổi kích thước của sợi cơ và
tầng cơ phụ thuộc vào sự chế tiết estrogen của buồng trứng. Niêm mạc tử
cung hay còn gọi là nội mạc tử cung bao gồm lớp biểu mô và lớp đệm.


4

Biểu mô phủ là biểu mô trụ đơn cấu tạo bởi 3 loại tế bào: tế bào trụ có
lông và tế bào trụ không lông là chủ yếu, ngoài ra còn có tế bào trung gian.
Lớp đệm là mô liên kết giàu tế bào liên kết ít sợi tạo keo. Lớp đệm chứa
những tuyến tử cung được tạo ra bởi biểu mô phủ nội mạc lõm xuống lớp đệm.
Lớp nội mạc này thay đổi vào thời kỳ dậy thì, trong tuổi sinh đẻ và thời
kỳ mãn kinh, và thay đổi trong từng chu kỳ kinh nguyệt.
Trước tuổi dậy thì: nội mạc thân tử cung mỏng, các tuyến nằm trong lớp
đệm chưa có chế tiết, nội mạc thân tử cung chưa có những biến đổi cấu tạo có
tính chu kỳ.
Từ tuổi dậy thì đến tuổi mãn kinh: nội mạc thân tử cung có những biến
đổi cấu tạo có tính chất chu kỳ theo từng thời kỳ của chu kỳ kinh nguyệt và
thường được phân làm 2 lớp: lớp sâu mỏng nằm giáp với tầng cơ ít có biến
đổi cấu tạo, lớp nông còn gọi là lớp chức năng rất dầy giáp với khoang tử
cung, chiều dày và cấu tạo lớp này biến đổi rất mạnh theo từng thời kỳ của
chu kỳ kinh nguyệt.

Thời kỳ hành kinh: từ 1 - 4 ngày, khi thời kỳ này sắp bắt đầu, lớp nông
nội mạc tử cung có nhiều vùng xung huyết do các mạch máu xoắn lại đến cực
độ. Một số mạch máu vỡ gây ra những đám xuất huyết nhỏ, mô liên kết bị
thoái hóa hoại tử và bong ra. Sau đó các mạch máu tiếp tục vỡ, máu thoát ra
ngoài thành mạch rồi chảy ra ngoài tử cung mang theo các mảnh vụn của các
mô đã bị thoái hóa, hoại tử và bong ra, gây nên hiện tượng hành kinh.
Thời kỳ sau kinh: Có sự tăng sinh của các tế bào đáy tuyến tử cung và
các tế bào liên kết của lớp đệm còn sót lại. Những tuyến này phát triển, lúc
đầu chúng là những ống ngắn thẳng, nằm xa nhau, lòng ống hẹp, dần dần các
tuyến dài ra, hơi cong queo và tiến lại gần nhau.


5

Thi k trc kinh: t ngy 15 n ngy 28 ca chu k kinh. Cỏc mch
mỏu trong lp m trng to, gión ra, do ú lp m b phự, ni mc xung
huyt do cỏc mch mỏu xon li, mt s v gõy ra nhng ỏm xut huyt nh.
Cỏc tuyn t cung ngy cng di ra, cong queo v khỳc khuu, lũng tuyn
ngy cng rng ra v cha nhiu cht tit.
Sau món kinh: ni mc thõn t cung teo i, nhng tuyn nm trong lp
m l nhng tỳi nh, s lng cỏc tuyn gim i theo s teo i ca ni mc.
1.2. S lc v u x t cung

Hỡnh 1.1. U x t cung
U xơ tử cung hay cũn gi l u c nhn t cung, u c trn t cung, l
loại u lành tính ở tử cung, thng gp ph n trờn 35 tui chim
20%. Tại Việt Nam cũng nh trên thế giới, tỷ lệ phụ nữ trong
độ tuổi sinh sản bị u x tử cung chiếm 20%.



6
1.2.1. Cơ chế bệnh sinh:
Cho đến nay, cơ chế bệnh sinh của u x tử cung vẫn còn
cha đợc giải đáp rõ ràng. Có nhiều giả thuyết về cơ chế
bệnh sinh u x tử cung, trong đó giả thuyết về cng
estrogen đợc nhiều nhà khoa học ủng hộ [5],[7],[28].
Thuyt v cng estrogen:
Ngời ta dựa vào các bằng chứng sau đây để giải thích
sự phát sinh, phát triển u xơ tử cung có liên quan tới estrogen:
+ Không gặp u xơ tử cung ở lứa tuổi trớc dậy thì.
+ U xơ tử cung to lên nhiều trong khi có thai và nhỏ đi khi
kết thúc thai nghén.
+ U xơ tử cung to lên sau mãn kinh nếu điều trị bằng
estrogen.
+ U xơ tử cung có thể giảm bớt sau mãn kinh, hoặc sau cắt
bỏ 2 buồng trứng.
+ Niêm mạc tử cung ngời bị u xơ tử cung thờng quá sản do cờng estrogen.
Thuyt v ni tit:
cỏc ph n cú UXTC thỡ ngi ta thy ni tit tng trng GH cao,
thực nghiệm trên súc vật cho thấy hormon tăng trởng (GH)
đồng vận với estradiol có thể làm tăng thể tích u xơ tử cung.
Vai trũ riờng r ca estrogen v progessteron cha c xỏc nh, vai trũ ca
chỳng cú th trc tip hay giỏn tip thụng qua cỏc yu t tng trng nh
EGF (Epidermal Growth Factor) v IGF1 (Imsilike Growth Factor 1).


7

Thuyết về di truyền:
Người ta tìm thấy có có các rối loạn nhiễm sắc thể 6,7,10,11,14 trong tế

bào khối u.


8
1.2.2. Mô bệnh học của u xơ tử cung:
+ Đại thể: Tử cung có u xơ thờng có kích thớc to hơn
bình thờng, hình thể bị biến dạng. U xơ có hình tròn
hoặc bầu dục, mật độ chắc, có lớp vỏ bên ngoài bao bọc, giới
hạn rõ với tổ chức cơ tử cung. Mặt cắt ngang khối u có màu
trắng. Khối u có cấu trúc cơ trơn đợc nuôi dỡng bằng những
mạch máu từ bên ngoài và các chất dinh dỡng thấm qua màng
vỏ khối u. Số lợng nhân xơ không cố định, có thể chỉ có mt
nhân duy nhất hoặc nhiều nhân to nhỏ khác nhau. Vị trí
nhân xơ cũng thay đổi tuỳ từng ngời bệnh.
+ Vi thể: Nhân xơ đợc cấu trúc bởi những sợi cơ trơn đợc sắp xếp theo hình tròn đồng tâm xen kẽ nhau. Nhân tế
bào hình bầu dục, tròn, tỷ lệ nhân và nguyên sinh chất cân
đối. Xen kẽ với các sợi cơ là tổ chức liên kết. Khi mãn kinh, số lợng các sợi cơ trơn giảm, khối u nhỏ đi, thay vào đó là các sợi
collagen kèm theo sự canxi hoá. Những rối loạn vận mạch của
mạch máu khối u có thể gây ra hiện tợng thoái hoá vi thể của
u xơ tử cung, làm cho khối u biến đổi hoặc thoái hoá. Thờng
gặp là hiện tợng tắc các tĩnh mạch từng phần làm cho khối u
mềm ra, các sợi cơ bị tách rời rồi phân rã gây ra hiện tợng
hoại tử vô khuẩn.
1.2.3. Phõn loi u x t cung
+ Dựa vào vị trí định khu giải phẫu của tử cung có thể
chia ra 3 loại:


9
U xơ tử cung ở thân thng gp nht chim 96%, khi u thng

phỏt trin v phớa bng, nhõn x cú th nm di phỳc mc, trong thnh
t cung hay di niờm mc.
U x eo t cung chim 3%, thng gõy chốn ộp vo bng quang hay
trc trng, cú khi u phỏt trin trong dõy chng rng ố vo cỏc dõy thn kinh,
mch mỏu, lm thay i v trớ ca niu qun.
U x ở cổ tử cung rt him gp chim 1%, khi u cú th cú cung
vn ra ngoi l c t cung, lm xúa l c t cung, to nờn hỡnh thỏi polip
ng c t cung.
+ Dựa vào tơng quan vị trí giữa khối u với các lớp cấu
trúc tử cung cũng chia 3 loại u xơ tử cung:
U x dới thanh mạc: phỏt trin t c t cung ra phớa thanh mc t
cung, thng cú nhõn to lm hỡnh dỏng t cung thay i, ớt gõy ri lon kinh
nguyt nhng cú th gõy xon nu cú cung, hoc gõy hoi t nhõn x.
U x di niêm mạc: l nhng u x cú ngun gc t lp c nhng
phỏt trin dn vo bung t cung, i lp niờm mc lờn, cú khi to chim
ton b bung t cung. U x di niờm mc ụi khi cú cung, c gi l
polip x, nú cú th b y t bung t cung ra õm o.
U xơ ở k: nm gia lp c t cung, thng nhiu nhõn v lm cho
t cung to lờn mt cỏch ton b, gõy ri lon kinh nguyt rừ rt, hay gõy
sy thai, non.
1.2.4. Chẩn đoán:
+ Lâm sàng:


10
Ra huyết là triệu chứng chính gp trong 60% trng hp UXTC
với các biểu hiện cờng kinh, rong kinh rong huyết.
Tức nặng hoặc đau hạ vị do nhõn x phỏt trin to dn ti chốn
ộp h thn kinh vựng tiu khung.
Ra khí h loóng, ụi khi cú hoi t hoc nhim khun thỡ khớ h cú

mỏu hoc hụi thi.
Mt s triu chng khỏc cú th thy nh ỏi rt, bớ ỏi, tỏo bún ... l do u
x chốn ộp vo bng quang, trc trng...
Cú th bnh nhõn t s thy khi u vựng h v.
Thăm âm đạo kết hợp nắn bụng thấy tử cung to, mt
chắc, có thể thấy các khối u nổi trên bề mặt, n khụng au, di
ng cựng t cung.
+ Cận lâm sàng:
Siêu âm l phng phỏp tt nht n gin nht xỏc nh u x t
cung. Cú th siờu õm qua ng bng hoc qua ng õm o. Hình ảnh
u xơ là một vùng tăng âm vang, đồng nhất, khác biệt với âm
vang cơ tử cung, có vỏ bọc tách biệt với cơ tử cung [6].
Chụp buồng tử cung c ch nh khi chn oỏn lõm sng cha rừ
rng, hoc cú th kt hp vi mt thm dũ khỏc vớ d nh vụ sinh.
Soi buồng tử cung cú th quan sỏt c ton b niờm mc t cung,
nhỡn rừ c u x di niờm mc v sinh thit chớnh xỏc nht.
Siêu âm bơm nớc buồng tử cung có giá trị chẩn đoán u
xơ dới niêm mạc, polyp buồng tử cung


11
1.2.5. Tiến triển và biến chứng:
-U x t cung nh có thể tự thoái triển, t tiờu đi sau khi
mãn kinh mc dự khụng iu tr gỡ. Ngi ta cho rng do khụng cũn
estrogen na nờn cỏc mch mỏu nh tan i, cỏc si c ó c tng sinh s
tiờu dn ri c thay th bi nhng si collagen, to thnh mt khi trong
sut gi l thoỏi húa kinh, ụi khi cú lng ng canxi, khi u nh dn ri bin
mt.
- U xơ cũng có thể to lên, phát triển vào trong ổ bụng,
chèn ép các tạng trong tiểu khung, chốn ộp vo bng quang, trc

trng, vo niu qun...Nu chèn ép vo niu qun dn n hu qu l
nc b thn, chốn ộp vo bng quang dn n ỏi rt, ỏi khú, bớ ỏi, chốn ộp
vo trc trng gõy tỏo bún, chốn ộp vo tnh mch gõy phự chi di.
- Chảy máu là biến chứng thờng gặp nhất của u xơ tử
cung nhất là loại u xơ dới niêm mạc, nó gây hậu quả thiếu
máu cho ngời bệnh. U x t cung gõy ri lon kinh nguyt nh rong
kinh rong huyt, bng kinh, cng kinh. Nu u x t cung kốm theo lc ni
mc t cung trong c t cung thỡ chy mỏu nhiu hn. Biu hin ca thiu
mỏu ca cỏc bnh nhõn ny cú th thy rừ trờn lõm sng nh da xanh, niờm
mc nht, mch nhanh, tim nghe cú ting thi tõm thu.... Khi xột nghim cú
th thy Hb gim < 100g/dl, huyt sc t gim, s lng hng cu gim.
- Cú th gp xon khi u x di phỳc mc, u cú cung, biu hin bng
au h chu d di, kốm theo du hiu kớch thớch phỳc mc nh nụn, bớ trung
i tin, tỡnh trng ton thõn shock, bng chng au.
- Nhiễm khuẩn cú th xy ra ti khi u x, cú th kốm viờm niờm
mc t cung.


12
- U x cú th thoái hoá kính, thoỏi húa phự, thoỏi húa m, hoc vụi
húa hoi t.
- T l u x t cung bin i thnh ung th húa rt thp, di 0,5%, chn
oỏn thng khú, v lõm sng khi u tr nờn mm, ra huyt bt thng kộo
di, tỡnh trng ton thõn suy sp.
- T l u x v thai nghộn l 5-20%. Bnh nhõn cú u x t cung cú th cú
thai. U x t cung v thai nghộn cựng tn ti, khi ú u x s to lờn v mm i.
U x lm cho thai nghộn cú nguy c b sy thai t nhiờn, non, chm phỏt
trin hoc cht lu. Nguyờn nhõn l do lon dng niờm mc t cung, rau
bỏm khụng ỳng ch, lm hn ch s phỏt trin ca thai.
U x cú th gõy cỏc ngụi thai bt thng nh ngụi ngang, ngụi ngc.

Hoc u x gõy nờn khi u tin o hoc ri lon cn co trong khi chuyn d.
Trong thi k s rau, u x cú th gõy bng huyt sau [10].
U x t cung l mt trong cỏc nguyờn nhõn gõy vụ sinh: u x lm bin
dng bung t cung, lm cn tr quỏ trỡnh di chuyn ca tinh trựng. U x
cng lm thay i s ti mỏu ca ni mc t cung dn n khú cú thai [19].
1.2.6. Các phơng pháp điều trị:
Theo dõi đơn thuần:
Đối với các u có kích thớc nhỏ < 8cm, cha có rối loạn kinh
nguyệt hay biến chứng. Bệnh nhân cha muốn phu thut
hoặc cần trì hoãn thời gian phẫu thuật.
Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định phu thut khi khối u to, ó cú bin chng chốn ộp cỏc
tng xung quanh hoặc gây rối lon kinh nguyệt nhiều, thiu mỏu
hoc khi iu tr ni khoa tht bi, hoc khi bnh nhõn khụng cú nguyn vng
sinh na.


13
- Bóc tách nhân xơ: giúp bảo tồn chức năng sinh sản nhng có nguy cơ tái phát. c ỏp dng cho bnh nhõn cũn cú nguyn
vng sinh . Tuy nhiờn phu thut ny cng cú cỏc nguy c v bin chng
ca nú. Sau búc tỏch nhõn x, nguy c dớnh sau m bao gm dớnh thõn t
cung, dớnh vũi trng, bung trng, viờm dớnh tiu khung, nguy c gõy vụ sinh
sau ny. i vi cỏc trng hp ct u x di niờm mc cú nguy c gõy dớnh
bung t cung, l nguyờn nhõn gõy vụ sinh v sy thai liờn tip sau ny.
Phu thut búc nhõn x gõy ra so trờn thõn t cung, nguy c gõy v t
cung sau ny. Ngoi ra, sau phu thut búc nhõn x, s tỏi phỏt cú th xy ra, t
l tỏi phỏt khi búc 1 nhõn x l 27%, sau búc tỏch nhiu nhõn x l 59% [28].
- Cắt tử cung bán phần: chỉ định trong trờng hợp bệnh
nhân trẻ còn muốn giữ


lại cổ tử cung. Tuy nhiờn, vn cú nguy c

tỏi phỏt ti v trớ mm ct v nguy c ung th c t cung, vỡ vy cn phi theo
dừi cht ch sau m.
- Cắt tử cung hoàn toàn là phẫu thuật cơ bản và triệt
để. õy l mt phu thut ũi hi k thut cao, ụi khi rt khú khn do
nhõn x cỏc v trớ khú nh eo t cung, trong dõy chng rng... cú nguy c
tai bin, gõy tn thng cỏc tng xung quanh.
Cú th ct t cung qua ng õm o, hoc qua phu thut ni soi hoc
qua m bng.
Điều trị nội khoa:
Do cha biết c th v y cơ chế bệnh sinh u xơ tử cung
nên cha có thuốc điều trị căn nguyên. Hớng nhiều đến giả
thuyết u xơ tử cung có liên quan tới vấn đề cờng estrogen,
nên hiện nay thờng dùng các thuốc kháng estrogen:


14
- Các chất đồng vận tác dụng tơng tự LH-RH: Đây là các
thuốc



tác

dụng

đối

kháng


estrogen

(Zoladex,

Decapeptyl...), ức chế tuyến yên tiết FSH nên buồng trứng
không chế tiết estrogen làm khối u nhỏ đi. Tuy nhiên thuc
chỉ có tác dụng tạm thời, khi ngừng thuốc 6 tháng u xơ có
thể lại to lên. Thuc cú nhiu tỏc dng ph nh gây bốc hoả, khô
âm đạo,tng t l loóng xng nu dựng thuc kộo di, giỏ thnh ca
thuc li khỏ cao.
- Progestatif: cha rõ tác dụng lên cơ trơn tử cung, nhng có
tác dụng ngăn cản quá sản niêm mạc tử cung, làm giảm lợng
máu kinh.
- Testosteron: đối kháng estrogen làm giảm xung huyết,
do ú lm gim ra mỏu. C ch tỏc dng ca testosteron l do i khỏng vi
estrogen. Hiện nay ít dùng vì các tác dụng gõy nam húa cho ngời
phụ nữ.
Điều trị bằng quang tuyến: trực tiếp làm nhỏ khối u
hoặc làm teo buồng trứng gây mãn kinh. Hiện nay ít sử
dụng phơng pháp này.
Gây tắc mạch máu tử cung:
õy l phng phỏp dựng mt loi húa cht a qua ng mch ựi, ri
a vo ng mch t cung gõy tc 2 ng mch t cung, gõy thiu dng
món tớnh khi u, làm giảm kích thớc khối u. Bệnh nhân thờng
đau do hoại tử khối u [45].
Điều trị bằng y học cổ truyền:
Phép trị chủ yếu là nhuyễn kiên - tiêu tích - hành khí hoạt huyết. Đã có nhiều bài thuốc y học cổ truyền điều trị u



15
xơ tử cung. Một trong số những bài thuốc đó là sử dụng các
sản phẩm của cây trinh nữ hoàng cung [8],[17],[22].
1.3. Tng quan v cõy Trinh n hong cung
1.3.1 Cõy Trinh n hong cung

Hỡnh 1.2. Cõy Trinh n hong cung
Tên khoa học là Crinum latifolium Amaryllidaceae thuộc
họ thuỷ tiên (Amaryllidaceae), có khoảng 130 loài, phân bố ở
vùng nhiệt đới. ở châu á có 17 loài, trong đố có 6 loài hay
gặp ở Việt Nam là Crinum latifolium L; Crinum amabile Donn;
Crinum

asiatisum

ensifolium Roxb;

L;

Crinum

giganteum

Andr;

Crinum

Crinum morei HoobF. Theo tài liệu Trung

Quốc, Trinh nữ hoàng cung còn gọi là Thập bát học sĩ, Tây

nam văn, tỏi lơi lá rộng hoặc náng lá rộng [4],[30],[35],[42],
[57], Tại Việt Nam, cây mọc tự nhiên và đợc trồng nhiều ở các
tỉnh phía nam nh Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Nha Trang,
Bình Thuận, Đồng Nai...


16
Cõy Trinh n hong cung thuc loi cõy thõn tho, thõn hnh, ng kớnh
10-16cm, b lỏ ỳp vo nhau thnh thõn gi di khong 8-15cm, cú mu
tớa ca sc t antocyan. Lỏ mng hỡnh gii, mộp lỏ nguyờn, hi un ln,
di 70-120cm, rng 3-9cm, gõn lỏ song song. Mt di gia sng lỏ cú mt g
sc nh chy dc theo lỏ. Cỏn hoa di 20-50cm, trờn u mang 10-20 hoa hp
thnh tỏn, cú b hỡnh tam giỏc mu xanh ve, di 5-7cm, cung hoa ngn. Hoa di
10-20cm, i v cỏnh hoa nh nhau, mu trng, gia cú vt pht hng to
thnh ng di 7-10cm cong, nh ngó, di 5-7cm. Bao phn hỡnh si di 20-25cm,
dớnh lng. Bu hỡnh ng ch, vũi nh mnh, vt lờn trờn nh.
Vit Nam, b phn c dựng l lỏ, dựng ti hay phi hoc thỏi nh sao
vng dựng dn. Nhng mt s nc ngi ta dựng cỏnh hoa, thõn hnh ca
cõy, thỏi nh phi khụ [40].
Theo y học cổ truyền, Trinh nữ hoàng cung có vị cay,
tính mát, ít độc. Tác dng của nó là hành khí, tán huyết, tiêu
viêm, giảm đau, thanh nhiệt, giải độc, thông lạc, hoạt huyết,
có thể trị khối u. Cõy TNHC ó c cỏc Ng y dựng cha cỏc bnh
ph khoa cho cỏc cung n bao gm cỏc ri lon kinh nguyt v cú c u vỡ
phn ln nhng cung n ny khụng sinh . Chớnh vỡ vy m cõy ny c
mang tờn l TNHC. Dân ta dùng lá tơi hoặc phơi khô, một số
dùng cả thân và củ để điều trị bệnh u xơ tử cung, u xơ
tiền liệt tuyến, ung th vú, ung th tử cung, ung th tiền liệt
tuyến [1], [2],[8],[14],[18], [24], [39],[48].
1.3.2. Cơ chế tác dụng của cây trinh nữ hoàng cung:



17

Y học Đông phương quan niệm ung bướu là một loại bệnh do rối loạn
công năng của ngũ tạng về khí huyết, do thất tình gây nên hậu quả của những
rối loạn này gây nên sự ứ trệ về khí huyết, trì trệ trong cơ thể, và tích tụ lại
gây nên u (bao gồm cả u lành và u ác). Từ quan niệm trên, y học cổ truyền đã
dưa ra nguyên tắc chữa u là phải kiên giã tiêu chi nghĩa là phải làm cho khối
rắn mất đi và liệu dã công chi nghĩa là phải dùng phép công để chữa trị u như
nhuyễn kiên là tiêu đàm tích tụ ... làm cho u mềm và tan đi.
Trung y ngày nay cho rằng UXTC là do tình khí uất ức, khí huyết
không điều hòa, chính khí ngày càng suy nhược, khí trệ, huyết ứ, lâu ngày
tích tụ thành khối cố định không di chuyển được mà thành bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh có nhiều nguồn gốc, nhưng cốt lõi là do khí trệ huyết ứ. Căn
cứ vào biến hóa của bệnh mà phân ra hư thực. Bệnh ở thời kỳ đầu thuộc thực
nhưng khi kéo dài đa số trở thành hư.
Căn nguyên của bệnh là do khí hư huyết ứ, nghĩa là sinh hóa bất túc,
khí hư huyết hành bị ứ trệ, lâu ngày đình tích lại, kết thành khối tại tử cung.
Hoặc là do đàm ứ hỗ kết nghĩa là sự vận hóa không tốt của tỳ vị, tích thấp
thành đàm, đàm tích tụ tại bào cung. Hoặc là hàn ngưng huyết khí do bản
chất của cơ thể có những rối loạn tại bào cung, hàn tà xâm nhập vào bào cung
hoặc hàn tà nội sinh, tỳ thận dương dư, hàn tà ngưng trệ, huyết khí ức lại, kết
thành khối, lâu ngày thành bệnh. Hoặc là do âm hư huyết ứ là do bản chất
của cơ thể âm huyết bất túc, can mất sự nhu dưỡng, can mất khí diều đạt,
huyết theo khí kết lại, ứ trệ lâu ngày thành trưng hà. Tất cả những lý do trên
dẫn đến kết quả cuối cùng là tạo thành một u có mật độ rắn, to dần, đau
tăng lên và gây rối loạn kinh nguyệt [9],[17],[33].



18
Cho tới nay, khoa học đã xác định đợc 16 Alcaloid từ cây
trinh nữ hoàng cung. Thành phần hoá học của cây trinh nữ
hoàng cung bao gồm các glucan, acid hữu cơ, saponin, acid
amin và alcaloid.Cỏc glucan gm glucan A v B. Các acid amin gồm
có phenylalanin, L-Leucin, L- arginin monohydroclorid [54],[55],
[56],[60]. Các alcaloid của cây trinh nữ hoàng cung đợc
phân thành 2 nhóm dựa vào công thức hoá học:
- Alcaloid không có nhân dị vòng nh: latisolin, latisodin.
- Alcaloid có nhân dị vòng nh: Ambelin, paratorimin,
pratosin, beladin

Hỡnh 1.3. Cụng thc Alcaloid ca la cõy TNHC cú nhõn di vong
(dihydrro-oxo-demethoxyhaemanthamin) vi nhúm chc Me
Nguyễn Văn Bằng, Vũ Đoan Trang - Trờng Đại học Dợc Hà
Nội và các cộng sự đã xác định trong lá Trinh Nữ Hoàng Cung
có alcaloid, saponin, acid hữu cơ, amino acid [1]. Một số nhà


19
khoa học Nhật Bản cũng tìm thấy một số ít alcaloid khác từ
cây Crinum latifolium nh Crinamin, haymayne [1], [12],[13],
[25],[26],[36],[49],[53].
Năm 2001, Nguyễn Thị Ngọc Trâm [37], bằng phơng
pháp sắc ký ghép khối phổ, đã chiết xuất từ cây trinh nữ
hoàng cung đợc một alcaloid có nhân dị vòng là dihydrooxy-demethoxyhaemanthamin có một cầu nối liên kết nitơ
lỏng lẻo gắn với các gốc R tự do ở vị trí 11 và 12 với nhóm
chức Me (thay thế ion H) và khi thay đổi nhóm chức Me này
sẽ thu đợc các đồng phân và các alcaloid mới có những tác
dụng khác nhau. Cũng theo Nguyễn Thị Ngọc Trâm, dung

dịch chiết xuất từ lá cây trinh nữ hoàng cung ở phân đoạn
CW 262 có 8 alcaloid, trong đó alcaloid thứ 6 và 7 có tác
dụng ức chế khối u bằng kích thích hệ miễn dịch, còn
alcaloid thứ 8 (Crinafolin) có tác dụng ức chế trực tiếp lên
những tế bào khối u làm giảm thể tích khối u. Ngoài những
tác dụng trên, chất chiết xuất từ cây trinh nữ hoàng cung
còn có tác dụng diệt khuẩn, kháng viêm.


20

Hỡnh 1.4. Cac Alcaloid ca la cõy TNHC
Năm 2000, Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cộng sự [38],[41],
[51] đã chứng minh alcaloid lycosin là chất chiết xuất chính
từ lá cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng kích thích tế bào
lypho T trên invitro và chuột thực nghiệm, làm giảm khả năng
sống của tế bào khối u. Đồng thời nớc sắc lá cây cũng làm
giảm khối u trên chuột thực nghiệm.
Một số loại thuốc đợc sản xuất từ cây trinh nữ hoàng
cung:
- Thuốc viên Crila
- Thuốc viên Nga phụ khang
- Thuốc viên Tadimax
1.3.3. Một số nghiên cứu trong nớc:
- Nguyễn Đức Vy, Nguyễn Đức Hinh (2004-2005), tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ơng thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 và
2 về tác dụng của viên nang Trinh nữ hoàng cung trong điều
trị u cơ trơn tử cung đã có kết luận là thuốc an toàn, không
có tác dụng phụ, hiệu quả điều trị bệnh nhân có u xơ là
65,6%, giảm các triệu chứng rong kinh, rong huyết do khối u

gây ra [47].
- Trần Thị Hờng (2007) [15],[46] sử dụng viên nang Crila
điều trị cho 70 bệnh nhân u xơ tử cung. Kết quả 82,9%
bệnh nhân có kích thớc khối u nhỏ đi, trong đó 41,4%


21
khối u nhỏ đi >50% so với kích thớc ban đầu, các triệu
chứng khác nh chu kỳ kinh nguyệt, số lợng máu kinh, đau
bụng kinh, ra khí h đều có kết quả tốt lên, thuốc không
làm ảnh hởng đến toàn trạng và không làm thay đổi các
chỉ số xét nghiệm về huyết học và sinh hóa.
- Vơng Tiến Hoà (2007) [11], đã tiến hành một nghiên
cứu đa trung tâm với 195 bệnh nhân u xơ tử cung đợc theo
dõi và điều tr bằng thuốc viên Crila. Kết quả cho thấy thuốc
viên Crila có hiệu quả điều tr u xơ tử cung 79,5%. Trong đó
tỷ lệ giảm kích thớc đờng kính khối u >50% so với trớc điều
trị là 3,6%; giảm từ 20%-49% là 25,6%; giảm từ 10%-19% là
19,5%; không giảm hoc giảm <10% là 30,8%. Có 15% tác
dụng không mong muốn của viên Crila nhng là các dấu hiệu
buồn nôn, đau đầu, bốc hoả Các dấu hiệu này nhẹ và
không phải can thiệp.
- Phạm Thị Thanh Nguyệt và cộng sự (2002) [23] đã thực
hiện đề tài "Đánh giá tác dụng điều trị u xơ tử cung của chế
phẩm Tadimax" tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam.
Trong nghiên cứu này các tác giả đã dùng thuốc viên Tadimax
điều trị cho 30 bệnh nhân u xơ tử cung. Kết quả nghiên
cứu cho thấy Tadimax làm giảm các triệu chứng cơ năng:
rong kinh 66,66%, rong huyết 83,83%, đau hạ vị 63,33%,
kích thớc nhân xơ giảm đi rõ rệt sau điều trị bằng



22
Tadimax, kích thớc nhân xơ trung bình trớc điều trị: 30
4,92; sau điều trị 10 2,61 (p < 0,0001).
- Chu Quốc Trờng và cộng sự (2006) [43],[44] thực hiện
đề tài "Đánh giá hiệu quả điều trị của viên Tadimax trên
bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt" tại bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ơng (thử nghiệm lâm sàng giai
đoạn 2- đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ). Các tác giả đã
dùng Tadimax điều trị cho 73 bệnh nhân phì đại lành
tính tuyến tiền liệt. Kết quả điều trị cho thấy các bệnh
nhân cải thiện tốt các triệu chứng rối loạn tiểu tiện từ
20,25 5,22 xuống còn 7,1 4,58; thể tích tuyến tiền liệt
giảm từ 31,38,13 cm 3 xuống còn 25,58,09 cm 3 và giảm
đợc 5,86,79 cm3 sau 2 tháng điều trị. Thuốc không làm
thay đổi mạch, huyết áp và các chỉ số sinh hoá huyết học,
tác dụng phụ chỉ là rối loạn tiêu hoá nhẹ 2,7%.
- Nghiên cứu thử nghiêm lâm sàng giai đoạn 3 "Đánh giá
hiệu quả điều trị của viên Tadimax trên bệnh nhân phì đại
lành tính tuyến tiền liệt" tại 3 trung tâm: Bệnh viện YHCT
Trung ơng, Viện Lão khoa Quốc gia, Bệnh viện YHCT Đà Nẵng
(2008) với kết quả điều trị tốt 42,7%, khá 48,4% và kém
8,9%. Bệnh nhân đợc cải thiện tốt các triệu chứng rối loạn
về tiểu tiện. Thể tích tuyến tiền liệt giảm đợc sau điều tr
5,9 0,2 cm3 (từ 38,1 13,1 cm3 xuống còn 32,3 13,1 cm3,
với p<0,001) [44].


23

- Trịnh Văn Quỳ (2007) đã phân tích thẩm định định
tính, định lợng alcaloid crinamidin trong lá trinh nữ hoàng
cung và thành phẩm viên nang Crila cho kết quả đạt yêu cầu
về tính đặc hiệu và độ chính xác [26].
- Lê Hồng Vân, Trần Lu Văn Hiếu (2003) thử độc tính bán
trờng diễn tại phòng Đông y thực nghiệm Bệnh viện Y học cổ
truyền Trung ơng cho 24 con thỏ uống thuốc trinh nữ hoàng
cung kéo dài hai tháng, cũng không thấy thay đổi đáng kể về
các chỉ số sinh hóa và huyết học so với trớc khi thử nghiệm.
- Phạm Quang Chí Hiếu, Nguyễn Phơng Dung (2003) đã
đợc thử độc tính cấp của thuốc trinh nữ hoàng cung tại
phòng Nghiên cứu khoa Y học cổ truyền của Trờng Đại học Y
dợc thành phố Hồ Chí Minh đã kết luận LD 50 = 49,7g/kg
thể trọng chuột.
1.3.4. Một số nghiên cứu ngoài nớc:
- P.Zajac và cng s chứng minh rằng chất chiết xuất từ
Crinum latifolium L có tác dụng kích thích mạnh hỗn hợp các
tế bào lympho CD4+/CD8+ T, quan trọng trong sản xuất các
tác nhân diệt tế bào u [63], [64].
- Năm 1986, Ghosal và đồng nghiệp công bố đã tách đợc
một số dẫn chất alcaloid từ Trinh nữ hoàng cung thuộc họ
Amaryllidaceae có các đặc tính chống ung bớu, chống siêu vi
khuẩn và kích thích miễn dịch. Hoạt chất chính lycorin có


24
tác dụng làm giảm khả năng sống của các tế bào khối u [50],
[52].
- Yui và các cng s đã chứng minh alcaloid lycorine là hoạt
chất chính từ Crinum latifolium L. có tác dụng gây kích

thích cho tế bào T trong ống nghiệm và trên sinh vật hoạt
động và phát triển [61],[62].
- Nguyễn Thị Ngọc Trâm, E.Zvetkova, E.Nikolova,
E.Katzarova, G.Kostov đã chứng minh đợc rằng dịch chiết nớc
nóng từ lá cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)
Việt Nam có thể kích thích hữu hiệu sự sinh sản của tế bào
lympho T và đặc biệt có tác dụng kích thích trực tiếp các
tế bào CD3+T và CD4+T trong ống nghiệm [58],[59].
Điểm qua các công trình nghiên cứu về trinh nữ hoàng
cung nói chung cũng nh thuốc viên Tadimax nói riêng đã nêu
trên, có thể thấy trinh nữ hoàng cung có hiệu quả tốt trong
điều trị u xơ tử cung và phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc cũng không nhiều.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Nguyệt và cộng sự (2002)
[23] đợc coi nh là thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 của
Tadimax trong điều trị u xơ tử cung. Cần có nghiên cứu ở các
giai đon kế tiếp với quy mô lớn hơn, thiết kế chặt chẽ hơn,
cần xây dựng phác đồ điều trị với liều cao hơn để kiểm
tra hiệu quả của thuốc để có thể đa thuc viên Tadimax vào


25
điều trị u xơ tử cung nếu kết quả các nghiên cứu sau cũng
cho kết quả tốt.


×