Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

nghệ thuật trưng bày hàng hóa tại siêu thị aeon mall

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.34 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------------***----------------

ĐỀ TÀI
NGHỆ THUẬT TRƯNG BÀY HÀNG HÓA
TẠI SIÊU THỊ AEON MALL

Nhóm

:

Lớp

:

Người hướng dẫn : Ths. Trần Hải Ly

Hà Nội, tháng 3 năm 2018


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 04:

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………1

Chương 1. Tổng quan về nghệ thuật trưng bày và siêu thị Aeon Mall.........1
1.1. Lý thuyết về nghệ thuật trưng bày.....................................................................................1
1.1.1. Định nghĩa về nghệ thuật trưng bày.........................................................................1
1.2. Lý thuyết về siêu thị.....................................................................................................1ét
1.2.1. Các quan điểm về siêu thị.......................................................................................1
1.2.2. Đặc điểm của siêu thị.............................................................................................1
1.3. Giới thiệu về siêu thị Aeon Mall.......................................................................................1
1.3.1. Khái quát về Tập đoàn Aeon Mall...........................................................................1
1.3.2. Giới thiệu về Aeon Mall tại Việt Nam......................................................................1
1.4. Lý thuyết ảnh hưởng của nghệ thuật trưng bày tới khách hàng............................................1
1.4.1. Giúp cho khách hàng tìm kiếm hàng hóa mà họ cần mua một cách dễ dàng và thuận
tiện.......................................................................................................................1
1.4.2. Là một yếu tố kích thích gợi mở nhu cầu khách hàng................................................1
1.4.3. Là một trong những nhân tố tác động đến tâm lý tình cảm của khách hàng về hình ảnh

của siêu thị. Công cụ để xây dựng hình ảnh trong lòng khách hàng............................1
1.4.4. Thu hút khách hàng từ cái nhìn đầu tiên...................................................................1
1.4.5. Hiệu quả hơn cả giảm giá.......................................................................................1

Chương 2. Thực trạng về việc trưng bày tại siêu thị Aeon Mall..................1
2.1. Thực trạng trưng bày hàng hóa ở AEON...........................................................................1
2.1.1. Chiến lược kinh doanh của AEON..........................................................................1
2.1.2. Sự sắp xếp theo tổng thể không gian.......................................................................1
2.1.3. Phân bố khu vực trưng bày.....................................................................................1
2.1.4. Cách trưng bày ở một số ngành hàng.......................................................................1
2.2. So sánh với trưng bày tại các siêu thị khác........................................................................1
2.2.1. Trong nước............................................................................................................1
2.2.2. Nước ngoài............................................................................................................1
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của trưng bày tới thành công của Aeon mall và đối thủ........................1
2


Chương 3. Bài học cho các siêu thị khác tại Việt Nam.................................1
3.1. Đồng bộ hóa cách trưng bày.............................................................................................1
3.2. Sắp xếp lại hàng hóa trên kệ.............................................................................................1
3.3. Trưng bày tại vị trí đặc biệt..............................................................................................1
3.4. Trưng bày tại vị trí không đặc biệt....................................................................................1
3.5. Hợp tác với nhà sản xuất..................................................................................................1
3.6. Tăng yếu tố thẩm mỹ trong trưng bày...............................................................................1
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................1

3



LỜI MỞ ĐẦU
Ngay khi vừa gia nhập WTO và lộ trình mở cửa thị trường bán lẻ được công bố,
những nhà quản lý của các hệ thống siêu thị nội địa ở Việt Nam đã nhận thấy sức ép cạnh
tranh từ các đối thủ lớn trên thế giới. Họ đã chỉ ra những điểm yếu chính trong hệ thống siêu
thị của Việt Nam nói riêng và hệ thống bán lẻ nói chung. Ngoài những yếu tố ở tầm vĩ mô như
chính sách hỗ trợ của nhà nước, những điểm yếu về phía nội lực của các siêu thị cũng được
nhấn mạnh, trong đó nguồn nhân lực và hệ thống quản lý hiện đại là hai yếu tố quan trọng .
Mà nguyên nhân của hai vấn đề nguồn nhân lực chưa đảm bảo, hệ thống quản lý chưa có
chuẩn lại xuất phát từ việc những kiến thức về quản trị bán lẻ, quản lý siêu thị chưa được
nghiên cứu nhiều và giảng dạy rộng rãi trong các chương trình đào tạo tại các trường Đại học,
Cao đẳng. Những kiến thức liên quan đến việc quản trị bán lẻ chủ yếu đến từ những tài liệu
nước ngoài, khó tiếp cận. Trong khi một cơ sở lý luận khoa học, chặt chẽ về việc quản trị bán
lẻ lại đóng vai trò quan trọng, nhất là những nghiên cứu chuyên sâu vào từng chiến lược cụ
thể. Đó là nền tảng vững chắc để các hệ thống siêu thị - trong đó có nguồn nhân lực và cách
thức quản lý - xác lập một cách thức kinh doanh hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao. Chính
lý do trên đã thôi thúc nhóm nghiên cứu tìm hiểu về một lĩnh vực khá mới mẻ đối với ngay cả
chuyên ngành Marketing : lĩnh vực bán lẻ. Và với sự định hướng tập trung của các giảng viên
hướng dẫn, nhóm đã lựa chọn một trong những vấn đề của chiến lược bán lẻ để nghiên cứu
chuyên sâu. Đó chính là hoạt động bố cục và trưng bày hàng hóa tại siêu thị, một trong những
chiến lược quan trọng trong hoạt động kinh doanh của siêu thị.
Đề tài “Nghệ thuật trưng bày tại siêu thị Aeon Mall” được thực hiện với những mục
đích là để tìm hiểu, đúc kết và hệ thống đầy đủ cơ sở lý luận về nghệ thuật trưng bày hàng hóa
nói chung; đánh giá thực trạng áp dụng nghệ thuật trưng bày tại siêu thị Aeon Mall, từ đó rút
ra những ưu và nhược điểm và đề xuất giải pháp khắc phục những điểm hạn chế, cũng như
phát huy những lợi thế. Để nghiên cứu một vấn đề còn khá mới mẻ này, nhóm nghiên cứu đã
tham khảo nhiều tài liệu khác nhau về lĩnh vực trên, đồng thời với sự chỉ dẫn của các thầy cô
hướng dẫn, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu với các phương pháp như sau: Nghiên
cứu, khảo sát lý thuyết; phương pháp phỏng vấn; phương pháp nghiên cứu quan sát và
phương pháp điều tra xã hội học.


4


Bố cục của đề tài “Nghệ thuật trưng bày tại siêu thị Aeon Mall” gồm ba chương với
nội dung chính như sau:
-

Chương 1: Tổng quan về nghệ thuật trưng bày và siêu thị Aeon Mall
Chương 2: Thực trạng về việc trưng bày tại siêu thị Aeon Mall
Chương 3: Các bài học dành cho các siêu thị khác tại Việt Nam

Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn cô Trần Hải Ly đã giảng dạy và hướng dẫn
nhóm hoàn thành đề tài.

5


Chương 1. Tổng quan về nghệ thuật trưng bày và
siêu thị Aeon Mall
1.1.

Lý thuyết về nghệ thuật trưng bày
Không phải ngẫu nhiên mà bất kì cửa hàng hay các siêu thị lớn đều chú trọng đến việc

trưng bày sản phẩm trong cửa hàng của mình. Đây cũng là cách thức cạnh tranh đơn giản và
dễ áp dụng nhất mà bất cứ siêu thị hay cửa hàng nào đều áp dụng trong việc thu hút khách
hàng. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi so sánh với việc độc giả thường cảm nhận về một
cuốn sách và quyết định mua bởi bìa ngoài của cuốn sách đó, tương tự khách hàng có thể cảm
nhận về siêu thị, về hàng hóa và quyết định mua dựa vào cách trưng bày của hàng hóa.
Vấn đề quan trọng nhất là nghiên cứu hành vi mua của khách hàng để các siêu thị có

thể thiết kế không gian mua hàng, lập kế hoạch cách sắp xếp hàng hóa sao cho thuận tiện với
việc mua bán của khách hàng đồng thời hài hòa với không gian trưng bày của siêu thị hay của
hàng
1.1.1.

Định nghĩa về nghệ thuật trưng bày

Trưng bày hàng hóa là một thuật ngữ trong Marketing để chỉ sự xúc tiến bán hàng
bằng cách kết hợp giữa sản xuất, marketing và phát triển quảng cáo, sắp đặt hàng hóa và chiến
lược bán hàng nhằm gia tăng lượng bán hàng .
Theo từ điển của Viện hàn lâm khoa học về Thương mại Pháp, nghệ thuật trưng bày
hàng hóa là một bộ phần của Marketing bao gồm những kĩ thuật bán hàng cho phép giới thiệu
khách hàng mục tiêu sản phẩm hoặc dịch vụ được chào bán trong một điều kiện vật chất và
tinh thần tốt nhất.
1.1.1.1.

Một số nguyên tắc về trưng bày sản phẩm

1.1.1.1.1.

Trưng bày hàng hóa cần phù
hợp với hành vi tiêu dùng của khách hàng.

Bất kể siêu thị có áp dụng các cách thức trưng bày như thế nào thì mục tiêu cuối cùng
vẫn là bán được hàng cho khách hàng. Đối tượng khách hàng của siêu thị lại thường là một
tập hợp đông đảo các nhóm khác nhau do đó sự nghiên cứu để hiểu được hành vi mua hàng
6


của khách hàng, hiểu được quá trình dẫn đến quyết định mua hàng của khách hàng từ đó thúc

đẩy khiến họ mua hàng là vô cùng quan trọng.
Hành vi mua hàng của khách hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước tiên có thể
kể tới những yếu tố bên ngoài như văn hóa, xã hội, các nhóm tác động,.. Văn hóa mỗi nước,
mỗi vùng miền lại khác nhau mà yếu tố văn hóa lại ăn sâu vào tư duy của mỗi khách hàng tại
vùng địa lý mà siêu thị kinh doanh do đó, người bán hàng phải biết cách trưng bày hàng hóa
sao cho phù hợp với văn hóa của từng khu vực. Ngoài văn hóa, giai cấp xã hội cũng là một
yếu tố cần chú ý khi trưng bày hàng hóa. Một siêu thị thường có nhiều nhóm khách hàng đa
dạng bao gồm những người ở tầng lớp cao, nhiều tiền và những người ở tầng lớp thấp khả
năng kinh tế khó khăn hơn, lúc này nghệ thuật trưng bày phải hấp dẫn của 2 nhóm đối tượng
với những điều kiện khác nhau này cùng mua hàng, người ở tầng lớp cao sẽ cảm thấy mình
mua hàng tại một nơi sang trọng, tinh tế thể hiện đẳng cấp nhưng cũng đồng thời với người
bình thường là một nơi phù hợp giá cả phải chăng và uy tín đáng với số tiền bỏ ra. Phát hiện
ra những yếu tố về văn hóa, xã hội là những phát hiện cơ bản để siêu thị hình thành nên cách
thức trưng bày tại không gian của mình.
Bên cạnh các yếu tố khách quan, các yếu tố chủ quan như độ tuổi, giới tính, tính cách,
công việc,… của khách hàng cũng quyết định đến hành vi mua của khách hàng. Siêu thị cần
nghiên cứu kĩ nhóm sản phẩm nào là chuyên biệt với nhóm khách hàng nào hay nhóm sản
phẩm nào là thiết yếu và chung cho tất cả các khách hàng.
Như yếu tố độ tuổi, với những mặt hàng đồ chơi trẻ em thì cần trưng bày ở vị trí thấp
tiện cho nhóm khách hàng này quan sát đồng thời phải trang trí bắt mắt để thu hút sự chú ý
của trẻ nhỏ. Còn ví dụ với mặt hàng đồ sinh hoạt gia đình hằng ngày, đối tượng mua hàng
phần lớn là phụ nữ thì vị trí đắc địa nhất lại là ngang tầm mắt.
Giới tính cũng là yếu tố quan trọng khi mỗi khách hàng thường mặc định quan sát
những vị trí trưng bày những sản phẩm dành cho giới tính của mình ví dụ khi một khách hàng
nam có nhu cầu và vào trong siêu thị, họ sẽ tìm ngay khu bán quần áo nam với những sản
phẩm chỉ dành cho nam giới để chọn lựa, lúc này họ có thể lựa chọn dễ dàng trong một khu
vực chỉ có đồ của nam giới.
Các yếu tố tâm lý: bao gồm các yếu tố động lực, nhận thức, kiến thức, những niềm tin
và thái độ cũng là những yếu tố tác động đến hành vi mua


7


Cách bài trí là cả một nghệ thuật tác động đến tâm lý khách hàng, với những khách
hàng có sẵn ý định mua hàng, việc trưng bày giúp họ mua sắm thuận tiện nhất, với những
khách hàng có những nhu cầu tiềm ẩn, việc trưng bày phải là bước thúc đẩy cho họ nảy sinh
nhu cầu mua và dẫn đến hành vi mua hàng.
Như vậy hiểu được sản phẩm đồng thời hiểu nhóm khách hàng mà sản phẩm đó hướng
tới để có sự trưng bày cho phù hợp sẽ kích thích khách hàng chi tiêu mua sắm sản phẩm nhiều
hơn.
1.1.1.1.2.

Tiện dụng cho khách hàng lấy
sản phẩm.

Việc trưng bày tốt nhất định phải thuận tiện cho việc lấy sản phẩm của khách hàng.
Muốn vậy việc trưng bày phải đặt ở những nơi khách hàng dễ lấy được( phân loại rõ ràng sản
phẩm cho người lớn hay trẻ em). Trưng bày sao cho khách hàng có thể lấy được sản phẩm từ
nhiều hướng khác nhau. Trên giá bán hàng phải có ít nhất 80% sản phẩm. Có thể để khách
hàng tự mình lựa chọn rất thuận tiện, phải ghi chính xác vị trí của giá bày hàng, không được
lẫn lộn các chủng loại sản phẩm khác nhau. Đặt những sản phẩm thiết yếu với số lượng lớn và
ở vị trí thuận tiện.
❖ Vị trí trưng bày tốt.
Vị trí trưng bày tốt hay xẫu sẽ làm ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ của sản phẩm rất lớn.
Có thể nói tầm quan trọng của việc thiết kế vị trí trưng bày đối với việc tiêu thụ của một sản
phẩm là vô cùng lớn. Vậy thế nào là một vị trí tốt? Đó là nơi tập trung các khách hàng ra vào,
vị trí trung tâm của nơi bán hàng, trên giá bày hàng cao ngang tầm nhìn, bên cạnh máy thu
ngân, bên cạnh cái cân, phái trước quầy bàn,… đều là những vị trí tốt.
Tuy nhiên những vị trí tốt trong siêu thị có hạn trong khi tất cả các sản phẩm đều
muốn có một vị trí tốt. Nghệ thuật trưng bày là cách kết hợp các sản phẩm này với tất cả các

vị trí dù tôt hay xấu trong siêu thị để đạt được mức doanh thu lớn nhất chứ không thể cho một
sản phẩm chủ lực đạt danh thu lớn nhất nhưng tổng doanh thu của siêu thị lại chưa phải là tối
đa.
❖ Làm nổi bật đặc trưng của sản phẩm.
Việc trưng bày sản phẩm cần phải làm nổi bật đặc trưng của sản phẩm ví dụ sản phẩm
nông sản cần làm nổi bật sự tươi mới sạch sẽ, sản phẩm quần áo thời trang cao cấp cần thể
8


hiện sự sang trọng, đẳng cấp,... Đặc trưng của từng sản phẩm là yếu tố tác động khiến khách
hàng cảm thấy xứng đáng khi bỏ tiền ra mua và đồng thời sản phẩm đó thỏa mãn được nhu
cầu của họ.
Khách hàng có thể sử dụng tất cả các giác quan để hàng nhưng sự tác động của mỗi
giác quan lại khác nhau phụ thuộc vào chính bản thân họ, sản phẩm cần mua. Một cách tổng
quá các giác quan tác động đến quyết định mua như sau: Thị Giác (Nhìn) 87%, Thính Giác
(Nghe), 7%Khứu Giác (Ngửi) 3.5%, Xúc Giác (Sờ)1.5%, Vị Giác (Nếm) 1%. Dựa vào đặc
trưng của từng sản phẩm cũng như cách khách hàng cảm nhận sẽ giúp siêu thị trưng bày một
cách thu hút nhất.
❖ Hình thức trưng bày.
Việc trưng bày có thể tập trung vào 4 kiểu phổ biến sau:
● Selection display:
Cách trưng bày này thích hợp với những hàng hóa khách hàng có thể tự lựa chọn mà
không cần sự giúp đỡ của người bán hàng. Đặc trưng của cách thức này là sử dụng tường
hoặc lối đi để trưng bày. Chức năng chủ yếu là cung cấp khả năng tiếp cận của khác hàng tới
sản phẩm, giúp khách hàng dễ dàng kiểm tra hàng hóa và dễ dàng cho việc bán hàng tự phục
vụ. Trong phần lớn các trường hợp, siêu thị sử dụng cách này để trưng bày những hàng hóa
thông thường, được mua hàng ngày.
● Special display
Đây là kiếu trưng bày gây ra sự chú ý để thu hút sự quan tâm đặc biệt, để lại ấn tượng
lâu dài với khách hàng. Kiểu trưng bày sử dụng những vị trí đắt giá trong cửa hàng, vật liệu

trưng bày và những hàng hóa đặc biệt để trưng bày bảo đảm tối đa hiệu quả quảng cáo việc
trưng bày và hàng hóa, do đó ảnh hưởng đáng kể số lượng hàng hóa được bán. Cuối lối đi,
quầy thu ngân, lối vào, cửa ra và những vị trí thu hút đông khách hàng qua lại là những địa
điểm được ưu tiên cho việc thu hút sự chú ý đặc biệt của khách mua sắm. Sự phối hợp thiết bị
trưng bày (quầy hàng, bàn, khung kệ, giá đỡ, thùng, đồ trang trí) và những đồ đạc cố định
(gian hàng, giá vẽ...) giúp sáng tạo ra một không gian gây ấn tượng sâu sắc sẽ thu hút và tạo
ra sự thích thú cho khách hàng.
● Point – of- purchase display POP

9


là một trường hợp đặc biệt của special dislplay. Tầm quan trọng của POP được khẳng
định qua thống kê cho thấy 80.7% quyết định mua hàng được thực hiện tại cửa hàng. Những
khách hàng mua sắm cũng nói 60.4 % hàng hóa họ mua trong siêu thị không được lên kế
hoạch trước. 1 Siêu thị sử dụng những vật liệu để kích thích trực tiếp, lập tức hành vi mua.
Phương pháp này sử dụng trưng bày tại quầy thu ngân, cửa sổ, màn hình plasma...Kiểu trưng
bày này được thiết kế để thu hút sự quan tâm, chú ý của khách hàng, tăng cường hình ảnh
sáng tạo cho cửa hàng và phụ hợp với vật liệu trưng bày bên trong.
● Audiovisual
Xu hướng được các siêu thị sử dụng gần đây là dùng những đoạn phim quảng cáo để
kích thích khách hàng mua sắm. Các siêu thị sử dụng visual merchandising, audio
merchandising hoặc là kết hợp cả hai thành audiovisual merchandising để bán hàng. Chìa
khóa của phương thức này là: (1) Trưng bày theo chiều rộng và sâu của ngành hàng
(Florsheim Express Shop trưng bày tất cả kích cỡ và kiểu dáng của giày) (2) sử dụng những
quầy nhỏ để giải thích về lợi ích của những món hàng khác nhau và (3) cung cấp cho khách
hàng thông tin cơ bản về giá.

1.2.


Lý thuyết về siêu thị

1.2.1.

Các quan điểm về siêu thị

Theo Philip Kotler: “Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tương đối lớn, có mức chi phí
thấp, tỷ suất lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đảm bảo thỏa mãn đầu
đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng
chăm sóc nhà cửa”.
Còn theo các quan điểm nước ngoài, siêu thị phải là một địa điểm bán lẻ, cung cấp
nhiều loại mặt hàng (trên 5000 loại mặt hàng). Và siêu thị cần phải có diện tích lớn.
Theo Quy chế Siêu thị, Trung tâm thương mại của Bộ Công Thương ban hành ngày
24/09/2014: “Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh;
có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có
các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của
khách hàng.

10


1.2.2.

Đặc điểm của siêu thị

1.2.2.1.

Siêu thị là cửa hàng bán lẻ


Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ - bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại. Đây là một kênh phân phối ở mức phát triển
cao, được quy hoạch và tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng quy mô, có trang
thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh, do thương nhân đầu tư và quản lý, được Nhà
nước cấp phép hoạt động.
1.2.2.2.

Siêu thị áp dụng phương thức tự phục vụ
(self-service hay libre-servicee)

Đây là phương thức bán hàng do siêu thị sáng tạo ra, được ứng dụng trong nhiều loại
cửa hàng bán lẻ khác và là phương thức kinh doanh chủ yếu của xã hội văn minh công nghiệp
hóa. Chúng ta cần phân biệt phương thức tự chọn và tự phục vụ:

Tự chọn: khách hàng sau khi chọn mua được hàng hóa sẽ đến chỗ người bán
để trả tiền hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ, hướng dẫn của người bán.

Tự phục vụ: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào giỏ hoặc xe đẩy
đem đi và thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra vào. Người bán vắng bóng trong quá
trình mua hàng. Theo cách thức này, người mua sắm cảm thấy thích thú hơn với việc thoải
mái lựa chọn những sản phẩm mà mình thích, không bị bó buộc về mặt thời gian khi đi mua
sắm và có thể có nhiều hành vi, lựa chọn tại siêu thị khác so với phương thức tự chọn.
1.2.2.3.

Phương thức thanh toán thuận tiện

Hàng hóa gắn mã vạch, mã số được đem ra quầy tính tiền ở cửa ra vào, dùng máy quét
để đọc giá, tính tiền bằng máy và tự động in hóa đơn. Đây chính là tính chất ưu việt của siêu
thị, đem lại sự thỏa mãn cho người mua sắm.
1.2.2.4.


Hàng hóa tiêu dùng thường ngày

Hàng hóa trong siêu thị chủ yếu là hàng hóa tiêu dùng thường ngày như: thực phẩm,
quần áo, bột giặt, đồ gia dụng, điện tử,… với chủng loại rất phong phú, đa dạng. Siêu thị
thuộc hệ thống các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, khác với các cửa hàng chuyên doanh chỉ
chuyên sâu vào một hoặc một số mặt hàng nhất định.

11


1.2.2.5.

Sáng tạo trong nghệ thuật trưng bày hàng
hóa

Qua nghiên cứu cách thức vận động của người mua hàng khi vào cửa hàng, người điều
hành siêu thị có cách bố trí hàng hóa thích hợp trong từng gian hàng nhằm tối đa hóa hiệu quả
của không gian bán hàng. Do người bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hóa phải có
khả năng “tự quảng cáo”, lôi cuốn người mua. Siêu thị làm được điều này thông qua các
nguyên tắc sắp xếp, trưng bày hàng hóa nhiều khi được nâng lên thành những thủ thuật.
Trong các đặc trưng trên, phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng bày
hàng hóa của siêu thị là hai đặc trưng quan trọng nhất trong việc thu hút người mua sắm với
kênh mua sắm này. Với hai đặc trưng này, loại hình kinh doanh siêu thị hiện nay không còn có
chức năng kinh doanh đơn thuần là bán sản phẩm mà nó còn “bán” một dịch vụ, sự trải
nghiệm, cảm giác thích thú cho khách hàng trong khi mua sắm. Đặc biệt là việc thiết kế, bố
cục cửa hàng và trưng bày sản phẩm.

1.3.


Giới thiệu về siêu thị Aeon Mall

1.3.1.

Khái quát về Tập đoàn Aeon Mall

Siêu thị Aeon Mall thuộc tập đoàn AEON, một trong những tập đoàn thương mại bán
lẻ lớn nhất trên thế giới với 179 liên doanh trong và ngoài nước Nhật Bản. Được thành lập từ
năm 1758, với sự trải dài trên 250 năm, Tập đoàn Aeon là một trong những nhà bán lẻ lâu đời
nhất tại Nhật Bản.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Tập đoàn AEON duy trì một cam kết không
hề thay đổi đó là luôn đặt ra tiêu chí “Khách hàng là trên hết”. Nguyên tắc cơ bản của Tập
đoàn AEON chính là hướng tới một xã hội thịnh vượng, ổn định và hòa bình thông qua hoạt
động bán lẻ. Với trách nhiệm đó, Tập đoàn AEON đã có được lòng tin của khách hàng cũng
như mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ tại Nhật Bản mà còn tại các quốc gia khác
trong khu vực Châu Á.

12


Ngày nay, Tập đoàn AEON là một trong những công ty kinh doanh bán lẻ lớn nhất với
các chỉ số liên kết ấn tượng về quy mô và hiệu quả hoạt động tại Nhật Bản cũng như tại các
quốc gia khác.
1.3.2.

Giới thiệu về Aeon Mall tại Việt Nam

Tính đến nay, tại Việt Nam đã có 4 Trung tâm thương mại Aeon Mall được xây dựng
và đi vào hoạt động. Aeon đầu tư vốn và liên kết với một số hệ thống siêu thị trong nước như
Fivimart và Citimart nhằm phát triển chuỗi bán lẻ trên cả nước. Toàn bộ siêu thị và cửa hàng

tiện lợi của Citimart đổi tên thành Aeon – Citimart, phong cách cũng thay đổi theo cách làm
của Aeon.
Một số hình ảnh của Aeon Mall tại Việt Nam

13


Những đặc điểm nổi bật của TTTM Aeon Mall


Mua sắm: với đầy đủ các mặt hàng tiêu dùng, thời trang tới dân dụng, người

tiêu dùng có thể thỏa sức mua sắm và lựa chọn những món đồ yêu thích. Các sản phẩm đều
đến từ các thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài nước. Siêu thị Aeon Mall mang đến cho
khách hàng những trải nghiệm mua sắm thú vị

Vui chơi, giải trí: Không chỉ là các trò chơi quen thuộc dành cho trẻ như: đua
xe, đập bóng, gắp thú nhồi bông mà tại Aeon Mall Việt Nam khách hàng còn được tham gia
các trò chơi độc đáo như: mê cung gương, nhà ma, bowling… Rạp chiếu phim CGV tại đây
được thiết kế theo phong cách tân cổ điển có hàng chục phòng chiếu là địa điểm giải trí hấp
dẫn và nơi hẹn hò lý tưởng cho các cặp đôi.

Thư giãn: TTTM Aeon Mall cũng là điểm đến tuyệt vời cho những khách hàng
yêu thích thư giãn với bể bơi, phòng tập Gym, Spa, sân Golf trong nhà. Thiết kế theo phong
cách Nhật Bản cho bạn tinh thần hưng phấn, giảm stress, có được phút giây thư giãn tuyệt vời
nhất


Khu café và ẩm thực: Khu ẩm thực với thiết kế độc đáo, đầy đủ các món Á của


Việt Nhật, Hàn đến các món Âu. Có cả đồ nướng, đồ hải sản, đồ ăn nhanh và đến các món ăn
14


Việt dân giã như phở Hà Nội, bún bò Huế… món nào cũng có. Hệ thống các cửa hàng café tại
đây được thiết kế theo phong cách hiện đại.
Siêu thị Aeon Mall cung cấp hơn 12000 mặt hàng thiết yếu hằng ngày như thực phẩm
tươi sống, thực phẩm công nghệ, gia dụng,…với 80% hàng hóa bán tại khu vực tự chọn của
siêu thị là hàng sản xuất trong nước, 20% còn lại là hàng hóa Nhật Bản và các nước khác.

1.4.

Lí thuyết ảnh hưởng của nghệ
thuật trưng bày tới khách hàng

1.4.1.

Giúp cho khách hàng tìm kiếm hàng
hóa mà họ cần mua một cách dễ dàng và thuận tiện.

Vì khách hàng không phải ai cũng có đủ thời gian và có hứng thú để đi hết cửa hàng,
siêu thi khi đi mua hàng. Mà đa phần là họ đến khu vực có sẵn mà họ cần mua trước rồi sau
đó mới đi các nơi khác. Do đó, nếu ta trưng bày hàng hóa một cách khoa học và có hệ thống
thì nó sẽ giúp cho khách hàng tìm kiếm khu vực chứa sản phẩm của mình một cách dễ dàng
và nhanh chóng. Đồng thời cách trưng bày hàng hóa tại khu vực có chứa sản phẩm đó sẽ giúp
họ tìm kiếm sản phẩm của mình nhanh hơn.
1.4.2.

Là một yếu tố kích thích gợi mở nhu
cầu khách hàng.


Không phải bất kỳ ai khi đến siêu thị cũng đã có quyết định mua hàng hóa nào, mà
phần lớn là họ mới hình thành nên ý tưởng để mua một hàng hóa nào đó. Do đó nhiệm vụ
trưng bày hàng hóa là phải làm sao kích thích ý tưởng mua hàng hóa của họ thành quyết định
mua hàng. Tất nhiên không chỉ có yếu tố trưng bày hàng hóa mới tác động đến kích thích nhu
cầu. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như : kiểu dáng, giá cả, chất lượng.... Nhưng cách trưng
bày là một nhân tố quan trọng, đôi khi khách hàng đến nhưng chỉ vì mục đích là đi xem hàng
hay mua những mặt hàng đã dự định từ trước nhưng khi đến siêu thị thì có thể là do cách
trưng bày hàng hóa khoa học và có hệ thống khiến họ tò mò đi xem hàng, trong quá trình đi
xem hàng có thể họ nhìn thấy sản phẩm gì đó mà họ khi đó mới nghĩ ra là mình cần.

15


1.4.3.

Là một trong những nhân tố tác
động đến tâm lý tình cảm của khách hàng về hình ảnh của siêu thị. Công cụ để
xây dựng hình ảnh trong lòng khách hàng
Nếu một cửa hàng nào đó có cách trưng bày hàng hóa không hợp lý thì có thể làm cho

khách hàng có ấn tượng không tốt về cửa hàng đó. Bên cạnh đó, có thể từ những ấn tượng
không tốt, bằng thông tin truyền miệng họ sẽ tuyên truyền cho người khác. Tuy nhiên, nếu
như một cửa hàng nào đó mà có cách trưng bày hàng hóa hợp lý thì đương nhiên nó sẽ có
phản ứng ngược lại như : lần sau lại tiếp tục đến mua hàng, tuyên truyền cho người thân, bạn
bè …
Bên cạnh đó, nghệ thuật trưng bày còn tạo thương hiệu riêng biệt gắn liền với cửa
hàng và tâm trí người tiêu dùng. Ví dụ như Big C Việt Nam, toàn bộ hệ thống các cửa hàng
đều có sản phẩm mang thương hiệu Big C, các doanh nghiệp chấp thuận việc sản xuất hàng
để được lấy thương hiệu Big C - giá rẻ cho mọi nhà.

1.4.4.

Thu hút khách hàng từ cái nhìn đầu
tiên

Ở bên trong siêu thị, một sản phẩm chỉ có vài giây để thu hút sự chú ý của người mua.
Do đó, yếu tố quan trọng hàng đầu trong trưng bày là sản phẩm phải được nhìn thấy dễ dàng.
Muốn vậy thì trước tiên phải chọn đúng vị trí. Cho dù bao bì có bắt mắt đi chăng nữa nhưng
nếu để sai vị trí, sản phẩm cũng không có khả năng được nhìn thấy.
1.4.5.

Hiệu quả hơn cả giảm giá

Nghiên cứu của Ogilvy Action trên 6.000 người tiêu dùng tại Mỹ được công bố vào
tháng 11.2008 cho thấy, việc trưng bày bên trong cửa hàng có hiệu quả hơn cả giảm giá.
Trong 29% người mua hàng một cách ngẫu nhiên, có đến 18% cho biết họ bị ảnh hưởng bởi
sự trưng bày trong cửa hàng, 24% bị ảnh hưởng bởi việc trưng bày bên ngoài các dãy kệ trưng
bày hàng hóa thông thường và chỉ 17% là bị ảnh hưởng bởi khuyến mãi, giảm giá. Trong 39%
người mua hàng có ý định từ trước nhưng quyết định chọn thương hiệu tại cửa hiệu, có 31%
bị ảnh hưởng bởi việc trưng bày trong cửa hàng, chỉ 28% bị ảnh hưởng bởi khuyến mãi và
giảm giá và 27% bởi những hình thức khuyến mãi khác.

16


Chương 2. Thực trạng về việc trưng bày tại siêu thị
Aeon Mall
2.1.

Thực trạng trưng bày hàng hóa ở

AEON

2.1.1.

Chiến lược kinh doanh của AEON

AEON là một nhóm công ty tôn trọng khách hàng, nâng cao giá trị cuộc sống từ
những sản phảm AEON mang lại.
“Cộng đồng” AEON là một nhóm công ty bắt nguồn từ cuộc sống cộng đồng địa
phương và sự hỗ trọ để đóng góp phát triển cộng đồng.
Cách Aeon triển khai hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cho thấy, họ nhắm tới một
đích đến xa hơn khi triển khai các chân rết của mình ở những địa điểm chiến lược, nhất quán
và cùng khai thác kinh doanh tổng lực với các nhà bán lẻ khác. Tại Nhật, Aeon thực hiện
chiến lược chuỗi bán lẻ tổng hợp, bao gồm: Trung tâm Thương mại Kaze (phục vụ đối tượng
tuổi teen), Outlet (chuyên hàng giảm giá) và Mori (phục vụ các gia đình mua sắm). Tại thị
trường Việt Nam với mục tiêu hướng đến dịch vụ dành cho các gia đình mua sắm, vui chơi,
Aeon chọn mô hình Mori.
Với mô hình này, Aeon buộc phải xây dựng những trung tâm thương mại quy mô lớn,
tích hợp nhiều dịch vụ để khách hàng khi đến đây không chỉ được mua sắm mà còn có thể trải
17


nghiệm các dịch vụ vui chơi, giải trí và các tiện ích đi kèm. Với những đại siêu thị Aeon Mall
khác trên thế giới, thời gian thu hồi vốn nằm trong khoảng 5-10 năm. Tuy nhiên, tại thị trường
Việt Nam, Aeon cho biết họ đặt chỉ tiêu thu hồi vốn dài hơn, từ 10 năm trở lên. Lý do được
lãnh đạo tập đoàn này phân tích là bởi suất đầu tư lớn hơn, do giá đất tại Việt Nam cao hơn
các nước khác Aeon có mặt. Thu nhập của người dân Việt Nam cũng còn thấp. Bù lại, Aeon
tự tin vào hệ thống chuỗi và kinh nghiệm kinh doanh toàn cầu. Tập đoàn này nhất quán trong
chiến lược kinh doanh và lên tiêu chí riêng để xác định địa điểm xây dựng trung tâm thương
mại và siêu thị. Tại Nhật, trong vòng bán kính xe hơi chạy 30 phút và có trên 400.000 dân sẽ

có một đại siêu thị Aeon Mall. Trong khi đó, tại Việt Nam nơi nào bán kính chạy xe máy
khoảng 15 phút và có trên 1 triệu dân thì Aeon Mall sẽ có mặt. Có thể hiểu nôm na là để thích
nghi với thói quen đi lại bằng xe máy của đại đa số người Việt Nam, Aeon đặt tiêu chí xây các
đại siêu thị là phải có diện tích lớn, ở xa trung tâm thành phố, nhưng phải là nơi tập trung
đông dân cư.
2.1.2.

Sự sắp xếp theo tổng thể không gian

AEON đã lựa chọn cách bố cục theo các khối . Việc bố trí, sắp xếp các line (quầy, kệ )
hàng như sau: chiều cao các line bình thường khoảng 1.6-2.m, chiều cao line sát tường là
1.8m, line khuyến mãi là 1.2m , một line có 5-6 tầng, chiều dài 1 line khoảng 6m, khoảng
cách giữa các line từ 0.9 - 1.2m. Lối đi này khá hẹp chỉ đủ cho hai khách hàng đi qua, vào giờ
cao điểm rất khó để di chuyển. Hơn nữa, siêu thị không kiểm soát được luồng di chuyển của
khách hàng nên càng tạo ra sự lộn xộn. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về cách di chuyển
của khách hàng tại Aeon cũng chỉ ra kểt quả trên, rằng cách di chuyển của họ hỗn hợp giữa
việc đi dọc đầu các kệ hàng và đi dạo vòng qua các kệ hàng. Do nhược điểm của cách bố cục
này khiến khách hàng bỏ qua sản phẩm ở hai bên tường nên AEON thường lựa chọn đặt khu
may mặc hoặc thực phẩm tươi sống dọc theo tường. Tuy nhiên thì việc trưng bày hàng hóa ở
đây vẫn mang đậm chất phong cách người Nhật: đúng hàng; đúng giá; đúng chất lượng;
đúng chỗ và đúng thời điểm.

18


2.1.3.

Phân bố khu vực trưng bày

Vị trí cơ bản chiếm 80% không gian, đây là khu vưc trưng bày theo quyết định của

siêu thị. Vị trí cho thuê chiếm 20% không gian được chủ thương hiệu quyết định cách thức
trưng bày Do có sự khác nhau về diện tích nên cách trưng bày của AEON đa dạng, linh hoạt
thay đồi theo từng địa điểm nhưng vẫn theo một định hướng nhất định để hướng tới định vị “
tiện lợi” và phù hợp với phân khúc. Tuy nhiên có 8 khu vực chính sau:
✓ Khu trưng bày sản phẩm khuyến mãi. .Khu vực này luôn được đặt ở lối đi chính,−
ngay cửa vào. Phần lớn các sản phẩm được trưng bày tại đây là hóa mỹ phẩm.
✓ Khu thực phẩm tươi sống : thịt, hải sản, rau củ, thực phẩm đông lạnh, sữa tươi, bơ,−
pho mát.
✓ Đồ dùng trong phòng tắm : mỹ phẩm , giấy, chất tẩy rửa, một số hóa chất khác. Các−
sản phẩm trong khu vực này thường có sự gợi nhớ khá nhiều về nhau. Nhóm nghiên
cứu nhận thấy có quy luật chung trong cách sắp xếp các ngành hàng giữa các siêu thị.
Ví dụ như xét trong ngành hàng hóa mỹ phẩm : các sản phẩm chăm sóc tóc (dầu gội,
dầu xả...) luôn được để cạnh bộ sản phẩm chăm sóc cơ thể (sữa tắm, sữa dưỡng thể,
sữa rửa mặt...) ; bột giặt và nước xả vải; kem đánh răng, nước súc miệng, bàn chải
luôn được để cạnh nhau.
✓ Nhóm hàng nằm trong gói quà tặng: sữa hộp, bánh kẹo, rượu , nước, đồ hộp, đồ−
khô...Nhóm hàng này thường có không gian trưng bày nhiều trong siêu thị.
✓ Đồ dùng dành cho trẻ con : sữa tắm, dầu gội quần áo, khăn, đồ trang trí, đồ chơi.

19


✓ Đồ dùng trong bếp : chén , đĩa, nồi...
✓ Dụng cụ lau rửa : chổi, thảm
✓ Hàng may mặc : khu vực này thường có diện tích khá lớn trong siêu thị vì cần có−
nhiều không gian trưng bày, lợi nhuận nhóm hàng này cao. Cách phân chia trên chỉ
mang tính chất tương đối vì có một số mặt hàng chưa phù hợp với khu vực. Tùy theo
không gian ở mỗi địa điểm, các khu vực này được đặt ở vị trí khác nhau.
2.1.4.


Cách trưng bày ở một số ngành
hàng

Hình thức trưng bày tại tất cả các siêu thị trong hệ thống AEON là tự phục vụ (số
lượng nhân viên khá ít, chủ yếu do nhà cung cấp gửi tới để giới thiệu cho sản phẩm), sản
phẩm được tập trung theo nhóm ngành, cách trưng bày mở để khách hàng tự chọn.
Khu vực hàng khuyến mãi
Nhìn tổng quan đây là khu vực được trưng bày đặc biệt nhất trong siêu thị và cũng là
khu vực sử dụng nhiều POSm nhất. Ngay khi bước chân vào khu vực này là tấm biến lớn “
Khu vực khuyến mãi”, các tờ bướm quảng cáo, biển khuyến mãi được treo san sát giúp khách
hàng nhận diện được ra ngay đây là khu vực khuyến mãi. Khu vực khuyến mãi của Aeon
được trưng bày khá bắt mắt tuy còn hơi lộn xộn, các sản phẩm được khuyến mãi mạnh nhất
với số lượng lớn đều được xếp thành các trụ riêng và khách hàng để nhận thấy rõ và lấy dễ
dàng. Các sản phẩm với số lượng ít hơn thì được tích hợp vào thành một quầy, được sắp xếp
khá ngăn nắp và bắt mắt thành từng nhóm riêng, ví dụ nhóm sản phẩm làm đẹp, nhóm sản
phẩm hoá chất, nhóm sản phẩm đồ ăn,..v…v…

20


21


Khu vực hàng tươi sống
Đây là khu vực có nhiệt độ lạnh, sử dụng ánh sáng vàng với mục đích bảo quản thực
phẩm và dưới ánh sáng yếu khách hàng thấy thực phẩm được trưng bày thật hơn, sẽ cảm giác
tươi ngon hơn. Khi bước vào khu thực phẩm tươi sống của siêu thị ta có cảm giác như bước
vào một khu chợ nhỏ – nhưng là một khu chợ văn minh. Tại khu vực rau quả và trái cây, các
loại rau được sắp xếp cẩn thận theo từng chủng loại được đề bảng tên ngăn nắp, có sự đối
xứng màu phù hợp giữa các loại rau cũng như củ, giữa các loại hoa quả, giúp tạo hiệu ứng thị

giác bắt mắt và gây thiện cảm. Ngoài ra, các loại hoa quả cũng được rửa sạch sẽ trước khi cho
lên quầy, giúp cho khách hàng có thiện cảm và tin tưởng hơn vào chất lượng. Các loại quả dễ
bị dập nát như na, lê thì được bọc bằng lưới xốp, đảm bảo được chất lượng tối ưu khi vận
chuyển. Các ngăn mát chứa thịt cũng được bày biện cẩn thận, đưa ra được các loại thịt được
ưu chuộng như thịt ba chỉ, thịt nạc vai hay thịt bò tảng. Tại đây cũng được trưng bày các loại
hải sản tươi sống cũng như đông lạnh, hệ thống lọc nước, các bể cá lớn nhỏ xếp sát nhau tuỳ
thuộc vào mỗi loài cá giúp khu trưng bày này trở nên sinh động. Tại đây có những loại cá
bình dân như cá trắm, cá rô phi, cá chép và cũng có những loại thuỷ sản đắt tiền hơn như cá
tầm, cua bể, v..v..
Khu vực trưng bày hàng thực phẩm chế biến là khu vực đông đúc nhất của siêu thị.
Tại đây, các mặt hàng chế biến bao gồm 3 loại chính là đồ ăn phong cách Nhật, các loại bánh
và các thực phẩm Việt. Các gian hàng món ăn Nhật Bản thu hút được rất nhiều khách hàng,
các hộp sushi chế biến sẵn được sắp xếp chồng lên nhau cẩn thận và bên trong đó cũng được
các đầu bếp trưng bày rất bắt mắt bao gồm nhiều loại từ sushi trứng cuộn, trứng cá tới cá hồi.
Cùng với những mức giá vô cùng phải chăng thì các thực khách sẽ rất bị cuốn hút bởi các
gian hàng này. Các gian hàng trưng bày bánh ngọt cũng thể hiện đậm tính Nhật Bản của siêu
thị này khi các loại bánh đều có thành phần matcha trà xanh, màu xanh dịu đẹp mắt từ bánh
cupcake, bánh mì bagette trà xanh cho tới bánh donut trà xanh. Điểm bên cạnh những tủ nhựa
trong suốt chứa các loại bánh vị matcha gây được thiện cảm lớn thì siêu thị cũng bày biện
những loại bánh theo các hình ngăn nắp với các màu khác nhau như hình kim tự tháp, hình
chữ nhật, hình lá cờ cầu vồng, v…v… giúp khách hàng dễ lựa chọn được loại bánh yêu thích
mà cũng có thiện cảm trình bày. Quầy thực phẩm Việt Nam cũng được chú ý, đặc biệt khu
bún – phở, các loại gia vị, các thành phần đều được bày trong tủ kính vệ sinh trông rất hấp
dẫn, mở cho khách hàng nhiều lựa chọn cho món bún-phở của mình.

22


Khu vực đồ gia dụng
Khu vực này là một khu vực trọng điểm của Aeon vì tại đây quy tụ rất nhiều những

sản phẩm của Nhật Bản bên cạnh những sản phẩm của Việt Nam. Các hàng hoá Nhật Bản
được xếp đan xen với các sản phẩm của Việt Nam theo từng loại như quầy bàn chải, khăn,
23


thảm, bát đũa, cốc, …. Nhìn chung các sản phẩm tại đây được trưng bày theo tiêu chí cho
phép khách hàng nhận biết và chọn lựa dễ dàng, kết hợp với các biển chỉ tên khu vực hàng
hoá thì khách dễ dàng tới nơi cần tới. Do bên cạnh những sản phẩm quen thuộc, siêu thị cũng
bày bán những sản phẩm khá lạ lẫm nên trên các cột trong siêu thị được trang bị các máy quét
mã vạch để khách hàng nhận biết và kiểm tra giá hàng hoá.
Trên một kệ hàng, sản phẩm được trưng bày theo từng nhãn hiệu của nhà cung cấp. Tại
mỗi kệ riêng của mỗi nhãn hiệu đều có những biển treo nhỏ, có hình dáng bắt mắt để thu hút
khách hàng, thỉnh thoảng khách hàng cũng có thể thấy những màn hình nhỏ quảng cáo của
các thương hiệu lắp đặt. Do được điều tiết bởi siêu thị nên các biển này không nhiều, không
gây rối mắt và ngược lại tạo được thẩm mỹ chung cho cả gian hàng.

2.2.

So sánh với trưng bày tại các siêu
thị khác

2.2.1.

Trong nước

2.2.1.1.

Big C ở Việt Nam

Điểm qua một vài cái tên trong danh sách các đối thủ trong nước của Aeon, có thể dễ

dàng nhận ra những cái tên nổi trội đang xâu xé thị phần ngành bán lẻ hiện đại trong nước.
Chọn ra một đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có nội lực tương đương trong số các hệ thống siêu
thị hiện tại thì có lẽ đó là Big C.
Là một ông lớn có tên tuổi trong ngành bán lẻ Việt Nam, đặc biệt tại thị trường thành
phố lớn, Big C là gương mặt mới của Cora dưới sự tiếp quản của tập đoàn Casino Group Thái
Lan năm 2003, Big C có 3 siêu thị lớn và có tiếng tại miền Nam. Với doanh thu năm 2016 đạt
hơn 18 ngàn tỉ đồng, Big C là một doanh nghiệp bán lẻ đáng gờm của Aeon.
2.2.1.1.1.

Chiến lược kinh doanh của
Big C

Hiện tại chiến lược rất rõ ràng với khách hàng mục tiêu là: Đông đảo người dân sống
quanh khu vực siêu thị với nhu cầu mua sắm về những hàng hoá hàng ngày với giá trung
bình, thấp. Với định vị là “Gía rẻ cho mọi nhà”. Với chiến lược đó siêu thị luôn có một số
lượng hàng hóa lớn, phong phú dồi dào, giá rẻ phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân
quanh khu vực siêu thị.
24


×