Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng hàng hoá tại siêu thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.95 KB, 77 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là xu hớng tất yếu phát triển của
nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Ngay trong lúc
này ta đang nỗ lực hết mình trong các phiên đàm phán song phơng cũng nh đa ph-
ơng để đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO. Hội nhập mang lại cho đất nớc, nền
kinh tế và mỗi cá thể trong nó là các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhng cũng
không ít những cam go thách thức. Thách thức lớn nhất mà chúng ta gặp phải có
lẽ sẽ là sự xâm nhập ồ ạt của các công, tập đoàn nớc ngoài và kéo theo nó là cạnh
tranh gay gắt hơn bao giờ hết. Khó khăn nhiều hay thuận lợi lớn còn cha thể biết
trớc nhng có thể khẳng định ta không thể đứng ngoài xu thể chung đó và để có thể
đứng vững và phát triển trong bối cảnh này không còn cách nào khác là tự làm
mới mình cho phù hợp với xu thế trung đó. Nâng cao hiệu quả các hoạt động của
mình là một vấn đề thờng thấy nhắc đến trong nhiều bài báo lời phát ngôn tuy
nhiên việc thực hiện nó thế nào để có kết quả tốt quả thực không hề đơn giản.
Cung ứng là một hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhng vai trò của nó có vẻ nh cha đợc nhìn nhận một cách
đúng đắn. Các doanh nghiệp thờng chỉ chú trọng nhiều đến khâu tiêu thụ mà quên
đi rằng không thể tiêu thụ tốt nêu nh không đợc cung ứng tốt. Quan tâm đến vấn
đề này và nhận thấy nó phù hợp với tình hình tại siêu thị Hà Nội nơi em thực hiện
thực tập tốt nghiệp nên em đã quyết định chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu
quả cung ứng hàng hoá tại siêu thị Hà Nội để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trên cở sở kiến thức đã đợc các thầy cô giảng dạy trong bốn năm học, và một số
tài liệu khác cùng với những điều tìm hiểu, quan sát đợc trong thời gian thực tập
em đã phân tích, đa ra một số nhận định về những thành công và hạn chế trong
quá trình cung ứng ảnh hởng đến hiệu quả của hoạt động nay và mạnh dạn đa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả hoạt động cung ứng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn đợc trình bày theo kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp th-
ơng mại
1
Chơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá tại siêu thị Hà Nội


Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá ở siêu thị Hà
Nội
Do hạn chế về sự hiểu biết, trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế... nên trong
quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những
sai sót, em kính mong đợc sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô và các cô chú anh chị cán
bộ công nhân viên trong siêu thị Hà Nội
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Công Đoàn và
cán bộ công nhân viên trong Siêu thị Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về hiệu quả cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp
thơng mại
1-Doanh nghiệp thơng mại và tầm quan trọng của công tác cung ứng trong doanh
nghiệp thơng mại
Khi nghiên cứu bất cứ vấn đề gì, trong mọi lĩnh vực ta đều nên và phải đi từ nhng
vấn đề cơ bản nhất, những khái niệm cơ bản nhất. Chính vì vậy khi nghiên cứu về
việc nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng tại siêu thị Hà Nội, ta sẽ bắt đầu từ
những khái niệm ban đầu: doanh nghiệp, doanh nghiệp thơng mại, cung ứng, hiệu
quả
2
1.1-Khái niệm doanh nghiệp
Cho đến nay doanh nghiệp đợc biết đến với rất nhiều khái niệm khác nhau với
nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
Với cái nhìn đơn giản, trực giác nhất đối với mọi ngời, doanh nghiệp đợc biết đến
là một tập hợp, một nhóm các toà nhà, những máy móc, một tấm biển, nhãn hiệu
sản phẩm tóm lại là tập hợp những yếu tố rời rạc.
Thuật ngữ doanh nghiệp có nội hàm rất rộng và phong phú: Các nhà máy xí
nghiệp, công ty, tập đoàn...nếu thoả mãn các điều kiện sau đều là hình thái biểu
hiện cụ thể của doanh nghiệp:
1)Đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động kinh doanh

2)Đã làm đầy đủ các thủ tục theo quy định để triển khai hoạt động
3)Triển khai hoạt động trên thực tế

Trên góc độ kinh tế, doanh nghiệp là đơn vị cơ sở, tạo thành nền tảng kinh tế quốc
dân của mỗi quốc gia, và trên cơ sở đó, tạo thành nền tảng của nền kinh tế thế
giới. Tại đó, các nguồn lực của doanh nghiệp sẽ đợc sử dụng, khai thác nhằm
cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá dịch vụ hữu ích và thông qua đó
doanh nghiệp thực hiện đợc các mục tiêu chính của mình, trong đó có mục đích
lợi nhuận.
Trên góc độ luật pháp, doanh nghiệp đợc hiểu là một tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh . ở đây kinh
doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lợi.
Trên góc độ xã hội học, doanh nghiệp là một cộng đồng ngời có sự ràng buộc bởi
những mục tiêu chung và các lợi ích cá nhân và cộng đồng, họ thực hiện các công
việc khác nhau theo sự phân công và quản lý thống nhất của các nhà quản trị,
3
nhằm thực hiện đợc mục tiêu của mình thông qua việc góp phần thực hiện đợc
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tóm lại một cách cụ thể, dễ hiểu, chính xác nhất theo giáo trình kinh tế doanh
nghiệp thơng mại của trờng đại học Thơng Mại do PGS.TS. Phạm Công Đoàn -
TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên, doanh nghiệp đợc hiểu nh sau:
Doanh nghiệp là một cộng đồng ngời liên kết với nhau để sản xuất ra của cải
hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hởng thành quả do việc sản xuất đó đem lại .
Cộng đồng ngời trong doanh nghiệp liên kết với nhau chủ yếu trên cơ sở lợi ích
kinh tế. Con ngời trong doanh nghiệp đợc xem nh làcon ngời kinh tế. Trong đó
chủ thể doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình, ngời lao động vì tiền
công mà hợp tác với chủ doanh nghiệp.

1.2-Khái niệm doanh nghiệp thơng mại
Ta đề cập đến một khái niệm hẹp hơn đó là doanh nghiệp thơng mại.
Trớc hết ta khẳng định doanh nghiệp thơng mại cũng là một doanh nghiệp mang
đầy đủ các yếu tố, tính chất của một doanh nghiệp. Điều làm cho doanh nghiệp
thơng mại trở nên khác biệt với các doanh nghiệp khác đó là do nó chủ yếu thực
hiện các hoạt động thơng mại.
Hoạt động thơng mại hiện nay đợc chia làm 3 nhóm: mua bán hàng hoá, dịch vụ
thơng mại và xúc tiến thơng mại. Trong đó dịch vụ thơng mại gắn liền với việc
mua bán hàng hoá, xúc tiến thơng mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thơng mại.
Doanh nghiệp thơng mại không chỉ thực hiện các hoạt động thơng mại, nó cũng
có thể thực hiện các hoạt động khác nh sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu t tài chính
, nh ng hoạt động thơng mại vẫn là chủ yếu.
1.3-Khái niệm cung ứng
1.3.1-Một số khái niệm
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thơng mại của trờng đại học Thơng Mại do
PGS.TS.Phạm Công Đoàn-TS.Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên, cung ứng hàng
hoá trong doanh nghiệp thơng mại đợc hiểu nh sau:
4
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại
Trong bất doanh nghiệp thơng mại nào hoạt động kinh doanh cũng bắt đầu từ việc
tổ chức mua hàng và kết thúc bằng việc bán hàng. Nhng muốn có hàng để bán cho
khách hàng thì trớc hết doanh nghiệp luôn phải đợc cung ứng hàng hoá .
Để hiểu rõ hơn về cung ứng hàng hoá ta sẽ xem xét đến 3 khái niệm mua hàng,
thu mua và cung ứng .
*Mua hàng
Mua hàng là một trong những chức năng cơ bản của mọi tổ chức. Mua hàng gồm
những hoạt động có liên quan đến việc mua nguyên vật liệu, máy móc, hàng hoá,
trang thiết bị, các dịch vụ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Các hoạt động đó bao gồm:
1)Phối hợp cácphòng ban, bộ phận để xác định nhu cầu hàng hoá, nguyên vật liệu,
máy móc cần cung cấp
2)Tổng hợp nhu cầu của toàn bộ doanh nghiệp, xác định lợng hàng hoá thực sự
cần mua
3)Xác định các nhà cung cấp tiềm năng
4)Thực hiện nghiên cứu thị trờng cho những hàng hoá nguyên vật liệu quan trọng
5)Đàm phán với nhà cung cấp tiềm năng
6)Phân tích các đề nghị
7)Lựa chọn nhà cung cấp
8)Soạn thảo đơn đặt hàng, hợp đồng
9)Thực hiện các hợp đồng và giải quyết vớng mắc gặp phải
10)Thống kê theo dõi các số liệu mua hàng
*Thu mua
Thu mua là hoạt động thiết yếu của tổ doanh nghiệp, là sự phát triển, mở rộng
chức năng mua hàng. So với mua hàng thì trong thu mua ngời ta chú trọng nhiều
hơn đến các vấn đề mang tính chiến lợc. Cụ thể thu mua bao gồm các hoạt động:
1)Tham gia vào việc phát triển các nhu cầu nguyên vật liệu, dịch vụ, các chi tiết
kỹ thuật
5
2)Thực hiện các nghiên cứu về nguyên vật liệu và quản lý các hoạt động phân tích
có giá trị
3)Thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về thị trờng hàng hoá nguyên vật liệu
4)Thực hiện các hoạt động của chức năng mua hàng
5)Quản trị chất lợng của các nhà cung cấp
6)Quản trị quá trình vận chuyển
7)Quản trị các hoạt động mang tính đầu t nh : tận dụng sử dụng lại các nguyên vật
liệu
*Cung ứng
Đây là sự phát triển ở một bớc cao hơn của thu mua. Nếu mua hàng và thu mua

chủ yếu là các hoạt động mang tính chiến thuật thì cung ứng tập trung chủ yếu
vào các chiến lợc. Những hoạt động cụ thể của cung ứng là:
1)Đặt quan hệ trớc để mua hàng và đặt quan hệ trớc với các nhà cung cấp ngay
trong quá trình thiết kế sản phẩm và phát triển các chi tiết kỹ thuật kèm theo của
các sản phẩm quan trọng
2)Thực hiện chức năng mua hàng và các hoạt động của quá trình thu mua
3)Sử dụng nhóm chức năng chéo trong việc xác định và lựa chon nhà cung ứng
4)Sử dụng sự thoả thuận 2 bên khi mua hàng và các liên minh chiến lợc với các
nhà cung cấp để phát triển mối quan hệ thân thiện và các mối quan hệ có lợi cho
cả đôi bên với những nhà cung cấp chủ yếu cũng nh để quản lý chất lợng và chi
phí
5)Tiếp tục xác định những nguy cơ và cơ hội trong môi trờng cung ứng của công
ty
6)Phát triển các chiến lợc
7)Tiếp tục quản lý việc cải thiện dây chuyền cung ứng
8)Tham gia năng động vào quá trình hoạch định chiến lợc phối hợp
Sau khi xem xét 3 khái niệm trên, ta nhận thấy giữa mua hàng, thu mua và cung
ứng có mối quan hệ mật thiết, là các bớc tiến hoá của cung ứng. Hình thức sau
bao gồm hình thức trớc và có phạm vi hoạt động rộng hơn, mang tính chiến lợc
nhiều hơn.
6
1.3.2-Nội dung của cung ứng hàng hoá
Hoạt động cung ứng hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại bao gồm có hoạt
động mua hàng và dự trữ hàng hoá để đảm bảo công biệc kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau đây ta sẽ đi vào tìm hiểu từng hoạt động cụ thể : mua hàng và dự trữ
hàng hoá. Trong phần 1.3.1 ta cũng đã nhắc đến khái niệm mua hàng nhng đó là
mua hàng với vai trò là một trong những bớc tiến hoá phát triển của hoạt động
cung ứng. Còn mua hàng trong phần 1.3.2 này mua hàng là một nội dung của hoạt
động cung ứng hàng hoá
a)Mua hàng

Thoả mãn
Không thoả mãn

Sơ đồ quy trình mua hàng
Quá trình mua hàng tiến hành theo quy trình đầu tiên là xác dịnh nhu cầu, sau đó
lựa chọn nhà cung cấp có thể thoả mãn nhu cầu đó, tiếp theo là tiến hành thơng l-
ợng nhằm đạt đợc những điều khoản có lợi nhất và tiến hành đặt hàng, kế tiếp là
theo dõi và thực hiện giao hàng, cuối cùng là đánh giá kết quả mua hàng. Nếu
thoả mãn ta sẽ lại bắt đầu lại từ bớc xác định nhu cầu, ngợc lại nếu cha thoả mãn
ta sẽ quay lại bớc lựa chọn nhà cung cấp, hay thơng lợng đặt hàng, hoặc theo dõi
và thực hiện giao hàng tuỳ vào nguyên nhân dẫn đến việc cha thoả mãn.
+Xác định nhu cầu :
7
Xác định nhu
cầu
Đánh giá kết quả
mua hàng
Lựa chọn nhà
cung cấp
Thơng lợng và
đặt hàng
Theo dõi và thực
hiện giao hàng
Xác định nhu cầu là bớc đầu tiên trong chuỗi các hoạt động trong quá trình mua
hàng. Việc có đảm bảo hàng hoá kịp thời, đầy đủ, đúng yêu cầu về số lợng, chất l-
ợng, chủng loại hay không, một phần lớn do việc tính toán xác định nhu cầu
quyết định.
Nhu cầu mua hàng đợc xác định trớc hết là căn cứ vào nhu cầu bán ra của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Từ công thức cân đối :

M+Ddk=B+Dck
Ta có thể xác định nhu cầu mua hàng trong kỳ nh sau:
M=B+Dck-Ddk
Trong đó:
M:Lợng hàng cần mua vào trong kỳ
Ddk:Lợng hàng tồn kho của doanh nghiệp ở đầu kỳ kinh doanh
B:Lợng hàng bán ra theo kế hoạch của doanh nghiệp trong kỳ
Dck:Lợng hàng dự trữ cuối kỳ theo kế hoạch để chuẩn bị cho kỳ kinh doanh tiếp
theo
Đó là nhu cầu của từng mặt hàng. Tổng lợng hàng mua vào sẽ là tổng lợng hàng
mua vào của các mặt hàng.
Trong các đại lợng trên xác định B lợng hàng bán ra theo kế hoạch là khó khăn
nhất vì bản thân nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục cả về số lợng hàng hoá,
chất lợng, chủng loại trong thị tr ờng các biến động về giá cả, các sản phẩm mới
ra đời, yếu tố cạnh tranh xảy ra th ờng xuyên liên tục càng làm nhu cầu của
khách hàng thay đổi nhanh và mạnh mẽ hơn. Để xác định mức kế hoạch cho gần
với mức tiêu thụ thực tế quả thật không hề đơn giản, nhất là các mặt hàng mỗi lần
mua với số lợng lớn, tiêu thụ trong thời gian dài.
+Lựa chọn nhà cung cấp
8
Đó là công việc tìm kiếm các nhà cung cấp có khả năng đáp ứng nhu cầu về hàng
hoá của doanh nghiệp và tiến hành phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu của các
nhà cung cấp, từ đó sàng lọc tìm ra nhà cung cấp phù hợp nhất và quyết định ai là
nhà cung cấp chính để liên hệ chuẩn bị cho bớc tiếp theo là thơng lợng và đặt
hàng. Khi phân tích cần chú ý các mặt sau:
Khả năng tài chính
Những u đãi mà ta có thể nhận đợc
Uy tín của nhà cung cấp
Các dịch vụ sau bán
+Thơng lợng và đặt hàng

Đây là bớc rất quan trọng trong quá trình mua hàng, nó trực tiếp quyết định doanh
nghiệp sẽ nhận đợc gì và với chi phí ra sao cùng với các điều kiện u đãi về các mặt
khác.Trong giai đoạn này cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa đợc cung cấp về mẫu mã, chất lợng, các ph-
ơng tiện và phơng pháp kiểm tra.
Giá cả và sự giao động của giá cả khi giá cả thị trờng lúc giao hàng có biến động.
Hình thức thanh toán
Hình thức giao hàng
Cố gắng đạt đợc những điều kiện có lợi nhất cho doanh nghiệp là mục tiêu của
giai đoạn này. Sau khi đạt đợc sự thống nhất giữa các bên sẽ tiến hành ký hợp
đồng hay lập đơn đặt hàng theo các điều khoản đã thoả thuận .
+Theo dõi và thực hiện giao hàng
Việc giao nhận hàng hoá đợc thực hiện theo các điều khoản đã kí kết trong đơn
đặt hàng hay hợp đồng cung ứng, tuy nhiên cần đôn đốc thúc giục, theo dõi kiểm
tra quá trình thực hiện của nhà cung cấp để tránh các rủi ro có thể xảy ra cho cả
hai phía. Cần giám sát toàn bộ quá trình giao hàng xem bên cung cấp có thực hiện
9
đúng các điều kiện đã thoả thuận và ký kết không. Nếu có sai phạm phải lập biên
bản về các trục trặc phát sinh để thông báo cho nhà cung cấp để cùng nhau giải
quyết xử lý. Nếu có những vi phạm tơng đối lớn không thể khắc phục, doanh
ngiệp có thể từ chối nhận hàng và yêu cầu bồi thờng theo hợp đồng. Sau khi ta đã
nhận hàng hoá từ các nhà cung cấp, đã có hàng hoá để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp có thể coi là đã hoàn tất một lần mua hàng tuy nhiên
không thể dừng lại ở bớc này mà cần tiến hành bớc tiếp theo đó là đánh giá kết
quả mua hàng.
+Đánh giá kết quả mua hàng
Đây là hoạt động thực hiện sau mỗi lần mua hàng nhằm làm rõ những thành công
cũng nh những hạn chế còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân cũng nh biện pháp khắc
phục những vấn đề đó để những làn mua hàng sau đạt đợc những kết quả tốt hơn.
Cơ sở của việc đánh giá là những mục tiêu của mua hàng đã đợc xác định nh chất

lợng, giá cả, số lợng Tuỳ từng thời điểm, từng loại hàng hoá mà các mục tiêu có
mức độ quan trọng khác nhau. Hoạt động này còn đo lờng sự đóng góp cũng nh
trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận có liên quan.
b)Dự trữ
+Nhận hàng, phân loại, nhập kho
Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp, hàng hoá đợc bàn giao cho bộ phận đảm
nhiệm nhiệm vụ dự trữ hàng hoá. ở đó hàng hoá đợc phân loại để tiện cho việc
bảo quản cấp phát.
+Bảo quản
Sau khi nhập kho hàng hoá đợc bảo quản trong các điều kiện thích hợp để đảm
bảo chất lợng không suy giảm cũng nh tránh hao hụt về số lợng.
+Theo dõi và cấp phát
Hàng hoá từ kho sẽ đợc cấp phát cho các bộ phận có nhu cầu. Nhu cầu và mức độ
sử dụng, tiêu thụ hàng hoá của mối bộ phận trong doanh nghiệp luôn đợc theo dõi
10
để có kế hoạch cấp phát kịp thời đầy đủ tạo điều kiện để mỗi bộ phận hoàn thành
nhiêm vụ của mình một cách tốt nhất có thể.
1.4-Tầm quan trọng của cung ứng
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp thì hoạt động cung ứng
là hoạt động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của cung ứng
ngày càng phát triển thì vai trò của cung ứng càng thêm quan trọng. Hoạt động
cung ứng có ảnh hởng lớn đến chất lợng sản phẩm, chi phí và năng suất lao động
của doanh nghiệp. Giờ đây cung ứng đợc coi là vũ khí chiến lợc. Cung ứng tốt là
yếu tố quan trọng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của tổ chức
trên thơng trờng. Khi hoạt động cung ứng của một doanh nghiệp thơng mại đạt đ-
ợc đúng chất lợng; đúng nhà cung cấp; đúng số lợng; đúng thời điểm; đúng giá;
đúng mức dự trữ tối u - đó chính là một sự đảm bảo khá chắc chắn cho sự thành
công của doanh nghiệp.
1.4.1-Cung ứng là hoạt động quan trọng không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều cần có các hoạt động sau:

*Sáng tạo : Đó là những ý tởng mới và khả năng sáng tạo không ngừng
*Tài chính : Việc thu hút vốn cũng nh việc quản lý nguồn vốn
*Nhân sự : Việc quản lý nguồn nhân lực
*Mua hàng : Thu mua hàng hoá, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dịch vụ để
phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
*Sản xuất, chế biến : Tổ chức sản xuất chế biến nguyên vật liệu thành sản phẩm,
hay phân loại chia nhỏ, bao gói sản phẩm để sẵn sàng đ a vào tiêu dùng
*Phân phối : Tiếp nhận và bán các sản phẩm của doanh nghiệp
Dễ dàng nhận thấy mọi doanh nghiệp đều không thể tồn tại, phát triển nếu không
đợc cung cấp các yếu tố đầu vào nh hàng hoá, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
dịch vụ đó là nhu cầu mà hoạt động cung ứng sẽ thoả mãn. Do đó cung ứng là
hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức.
11
1.4.2-Cung ứng là một nhân tố có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận cao và lợi nhuận
cao hơn nữa. Để có thể đạt đợc mục tiêu đó cần có 5 yếu tố thờng đợc gọi là 5M
bao gồm :
M1-Machines-Máy móc
M2-Manpower-Nhân lực
M3-Materials-Nguyên vật liệu
M4-Money-Tiền
M5-Management-Quản lý
Trong 5 yếu tố đó hoạt động cung ứng đã đảm bảo đến 2 yếu tố : máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu. Nếu hoạt động cung ứng tốt có hiệu quả : cung cấp đầy đủ, kịp
thời hàng hoá, máy móc trang thiết bị, nguyên vật liệu với hàng hoá, máy móc
chất lợng tốt, công nghệ tiên tiến ,nguyên liệu tốt giá rẻ thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng với năng xuất
cao, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp sản xuất có thể làm ra các sản phẩm đạt
chất lợng tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp

thơng mại giảm đơc chi phí đầu vào do có nguồn hàng tốt giá rẻ, ít hao hụt trong
quá trình dự trữ trên cơ sở đó giảm giá bán hay tăng mức dịch vụ đi kèm gia tăng
sức cạnh tranh tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
1.4.3-Cung ứng đóng vai trò ngời quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh từ bên
ngoài
Để có thể đáp ứng nhu cầu của mình về hàng hoá nguyên vật liệu, thiết bị máy
móc cho sản xuất doanh nghiệp có 2 lựa chọn :
Lựa chọn 1:Doanh nghiệp tự sản xuất
Lựa chọn 2:Doanh nghiệp thu mua đặt hàng từ bên ngoài
12
Cùng với sự chuyên môn hoá, phân công lao động xã hội đang phát triển không
ngừng thì lựa chọn 2 đang ngày càng trở nên quan trọng hơn. Nếu cung ứng làm
tốt chức năng của mình : cung cấp hàng hoá nguyên vật liệu đúng tên gọi và chất
lợng, đủ số lợng, kịp thời gian và với chi phi thấp thì kinh doanh sẽ tiến hành liên
tục nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao. Còn ngợc lại, tất nhiên kinh doanh sẽ bị
gián đoạn và hiệu quả thấp. Do vậy cung ứng chính là ngời điều phối sản xuất từ
bên ngoài.
Tóm lại cung ứng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doang nghiệp
nó giúp đảm bảo cho sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục, tạo điều kiện nâng
cao trình độ sản xuất kinh doanh, kích thích hoạt động sáng tạo, áp dụng các kỹ
thuật mới, tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới, tạo điều kiện, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm cũng nh chất lợng dịch vụ đi kèm, hạ giá sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2- Hiệu quả cung ứng hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
2.1-Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
2.1.1-Hiệu quả
Khi nói đến hiệu quả ta có thể hiểu đó là một sự so sánh giữa kết quả đạt đợc theo
mục tiêu đã xác định với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.

Sự so sánh đó có thể là hiệu số giữa kết quả và chi phí. Đó là hiệu quả tuyệt đối.
Sự so sánh này cho ta thấy mức chênh lệch giữa kết quả và chi phí. Ta có công
thức :
HK=KQ-CP
Trong đó :
HK là hiệu quả tuyệt đối đạt đợc trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt đợc trong thời kỳ đó
13
CP là chi phí đã bỏ ra để có kết quả đó
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả đạt đợc càng cao.
Hiệu quả tuyệt đối có u điểm nổi bật đó là dễ tính, đơn giản nhng nó cũng còn
nhiều hạn chế lớn nh :
-Không thể đánh giá chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các kỳ, các doanh nghiệp với nhau
-Không phản ánh đợc những năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả
-Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả
Sự so sánh này còn có thể tỷ số giữa kết quả và chi phí-đó là hiệu quả tơng đối.
Ta có công thức :
KQ
HK=---------
CP
Hiệu quả tính theo cách này tuy khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống
nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả nhng nó không
chỉ khắc phục đợc những khuyết điểm của hiệu quả tuyệt đối mà cón cho phép
phản ánh hiệu quả ở nhiều góc độc khác nhau cho phép tính tổng hợp toàn bộ chi
phí hoặc tính riêng cho từng yếu tố. Nó phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của
các yếu tố đầu vào. Các mối quan hệ này có thể dùng để so sánh các thời kỳ, các
đơn vị với nhau và phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh. Với cách
này ta dễ dàng phân biệt đợc hiệu quả và kết quả.
Tóm lại dù tính theo cách nào kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc theo hớng mục

tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì hiệu quả
càng cao bấy nhiêu.
Trên đây ta đang đề cập đến hiệu quả kinh tế, ngoài ra cũng không thể không
nhắc đến hiệu quả xã hội. Đó là đại lợng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
14
xã hội của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc của
doanh nghiệp đến xã hội và môi trờng. Hiệu quả xã hội thờng đợc biểu hiện qua
mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của dân c, giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, cải thiện và bảo vệ môi trờng sinh thái
2.1.2-Hiệu quả hoạt động cung ứng
Bám sát khái niệm hiệu quả ta có thể nói hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá
trong doanh nghiệp thơng mại là sự so sánh giữa kết quả của hoạt động cung ứng
hàng hoá với chi phí trong quá trình thực hiện cung ứng hàng hoá. Hiệu quả kinh
tế trong cung ứng hàng hoá là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, nhân lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ so sánh kết giữa kết
quả đạt đợc (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình cung ứng hàng
hoá. Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố của quá trình cung ứng hàng
hoá. Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Kết quả của nó đợc thể hiện qua một số đại lợng nh doanh thu theo giá vốn, lợi
nhuận
+Doanh thu theo giá vốn
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp thơng mại là số tiền thu đợc từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác nó là số tiền thu
đợc từ hoạt động bán hàng nhng đợc tính theo giá vốn.
Ta có công thức :
Mv=

ii
Q*P

Trong đó:
Mv : Doanh thu theo giá vốn
Pi : Giá mua vào của loại sản phẩm i
Qi : Lợng bán ra của loại sản phẩm i
15
Đại lợng này là tổng các tích của Pi : giá mua vào của mặt hàng i và Qi : lợng bán
ra của mặt hàng i . Đại lợng này nằm trên tử số của chỉ tiêu thuận. Nó càng tăng
cao càng làm cho hiệu quả càng cao. Nhng ta cần phải xem xét xem nó tăng là do
đâu. Nếu Mv tăng chủ yếu do Qi tăng ta có thể khẳng định đó là dấu hiệu tốt cho
thấy hiệu quả sẽ tăng nếu chi phí giảm hoặc không đổi hay tăng với tốc độ chậm
hơn. Tuy nhiên nếu nó tăng chủ yếu lại do Pi tăng ta cha thể nói đây là dấu hiệu
tốt thậm chí còn là điều đáng lo ngại ở hoạt động mua hàng.
+Lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập của
doanh nghiệp và tổng chi phí trong một thời kỳ nhất định
Lợi nhuận =Tổng thu nhập-Tổng chi phí
Đây là đại lợng cho thấy rõ nhất kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đại lợng này tăng lên không chỉ làm cho hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá
tăng lên mà còn làm tăng hiệu quả của tất cả các hoạt động khác của doanh
nghiệp tăng. Thậm chí nếu để đại lợng này tăng lên mà các chỉ tiêu hiệu quả giảm
xuống(do tốc độ tăng chi phí tăng nhanh hơn ) thì cũng nên làm. Vì đại l ợng
này là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động trong doanh nghiệp
Trên đây là một số kết quả của hoạt động cung ứng mang lại hay góp phần mang
lại. Tiếp theo sẽ là vấn đề chi phí.
+Chi phí
Chi phí của hoạt động cung ứng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
cung ứng. Nó bao gồm chi phí mua hàng (không tính đến giá mua) và chi phí dự
trữ
+Chi phí mua hàng bao gồm có chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ chi
phí tiền lơng và bảo hiểm của nhân viên mua hàng, kế toán, chi phí khấu hao tài

sản, thuê văn phòng, chi phí đi công tác
16
+Chi phí dự trữ bao gồm chi phí vốn đầu t, chi phí kho, chi phí do giảm giá, hao
hụt trong quá trình dự trữ hàng hoá (h hỏng, giảm chất lợng, lỗi thời ), chi phí
do gián đoạn dự trữ hàng hoá
Chi phí là đại lợng làm giảm các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động cung ứng cũng
nh các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Nhng hiệu quả tăng không phải là ta
cố gắng giảm chi phí xuống vì không có chi phí sẽ không có bất kì kết quả nào,
mà là giảm các chi phí không cần thiết, làm cho chi phí giảm xuống tơng đối so
với các đại lợng nh Mv hay P.
Còn hiệu quả chỉ là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả với chi phí, đây là mối
quan hệ giữa mục đích và phơng tiện để đạt đợc mục đích. Đối với hiệu quả hoạt
động cung ứng hàng hoá ta thờng dùng chỉ tiêu tơng đối để đánh giá với hệ thống
chỉ tiêu sẽ đợc thể hiện sau đây trong phần 2.3 của chơng I
2.2 -Tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đợc đánh giá qua một hệ thống các chỉ tiêu
nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải
căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thờng đặt ra
nhiều mục tiêu hoạt động cho doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hoặc là các kết
quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đợc. Các mục tiêu thờng đợc ấn
định theo các lĩnh vực cụ thể sau :
+Mức lợi nhuận
+Năng suất, chi phí
+Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
+Nâng cao chất lợng phục vụ
+Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
+Đạt đợc sự ổn định nội bộ
17

Các lĩnh vực này có mối liên hệ trực tiếp, chặt chẽ với nhau, hiệu quả ở lĩnh vực
này tạo điều kiện cho hiệu quả ở các lĩnh vực khác. Tại mỗi thời điểm mỗi giai
đoạn nhất định doanh nghiệp lại có những mục tiêu khác nhau,với mức độ quan
trọng khác nhau giữa các mục tiêu. Từ đó cách nhìn nhạn và quan điểm đánh giá
hiệu quả cũng sẽ khác nhau. Nhng mục tiêu cuối cùng vẫn luôn là lợi nhuận, có
thể trong từng thời điểm nhất định, có lúc lợi nhuận không đợc đa lên hàng đầu
thậm chí còn không đợc nhắc đến, nhng tất cả những mục tiêu khác cũng là để
mang lại lợi nhuận không phải trong hiện tại thì là trong tơng lai. Mục tiêu tăng
thị phần chiếm lĩnh thị trờng cũng là để tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Tìm mọi
cách tiết kiệm, giảm chi phí, nâng cao năng suất xét cho cùng cũng là để tăng lợi
nhuận. Chính vì vậy, lợi nhuận luôn đợc coi là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu
đo lờng và đánh giá hiệu quả.
2.3-Hệ thống chỉ tiêu
2.3.1-Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cần đảm
bảo các yêu cầu sau :
Trớc hết, hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính chính xác và khoa học, lợng hoá đợc
kết quả, đảm bảo kết hợp đợc giữa phân tích định lợng và phân tích định tính.
Để đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính chính xác và tính thực
tiễn, chỉ tiêu và phơng pháp tính toán của nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin
thực tế, dơn giản và dễ hiểh, không nên sử dụng những phơng pháp quá phức tạp
khi cha có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Nó cũng phải đảm bảo tính toàn diện và hệ thống, phải phản ánh hiệu quả tiêu thụ
hàng hoá một cách tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham qua vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hoá. Do đó trong hệ thống chỉ tiêu phải có
các chỉ tiêu chung (hay chỉ tiêu tổng hợp) và các chỉ tiêu riêng (chỉ tiêu bộ phận),
phải thể hiện các mối quan hệ giữa các kết quả kinh tế và việc thực hiện các chức
18
năng của đơn vị, các chỉ tiêu phải nêu đợc các yếu tố, các khâu, các bộ phận trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá.

Các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải có sự liên hệ so sánh với nhau, có
phơng pháp tính toán cụ thể thống nhất, có phạm vi sử dụng nhất định trong công
tác đánh giá.
Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và kế hoạch
hoá. Để dễ dàng đánh giá và theo dõi kiểm tra.
2.3.2-Các chỉ tiêu
Chỉ tiêu thứ nhất : Doanh thu tính theo giá vốn đạt đợc trên mỗi đơn vị chi phí
bỏ ra trong hoạt động cung ứng
Ta có công thức :
Mv
HQ= -----------------
CPc
Trong đó :
HQ : doanh thu tính theo giá vốn đạt đợc trên mỗi đơn vị chi phí bỏ ra trong hoạt
động cung ứng
Mv : Doanh thu theo giá vốn
CPc : Chi phí của hoạt động cung ứng
Chỉ tiêu này cho thấy lợng hàng hoá đợc cung ứng cho doanh nghiệp so với chi
phí bỏ ra trong hoạt động cung ứng. Hiệu quả càng cao cho thấy việc sử dụng chi
phí trong hoạt đông cung ứng là hiệu quả và hợp lý.
Chỉ tiêu thứ hai : Tốc độ chu chuyển hàng hoá dự trữ
Tốc độ chu chuyển hàng hoá đợc thông qua 2 chỉ tiêu bộ phận: số vòng chu
chuyển và số ngày chu chuyển.
19
+ Số vòng chu chuyển hàng hoá: là số lần quay vòng của khối lợng hàng hoá dự
trữ trong một thời kỳ nhất định. Nó phản ánh trong một thời kỳ nhất định, khối l-
ợng hàng hoá dự trữ đợc chu chuyển bao nhiêu lần.
Số vòng chu chuyển đơc tính theo công thức:
Mv
L = ------------------

D
Trong đó:
Mv : Doanh thu theo giá vốn
L: là số vòng chu chuyển hàng hoá trong kỳ.
D: là mức vốn dự trữ bình quân trong kỳ đợc xác định theo công thức:
d1/2+d2+d3+ +dn/2
D = --------------------------------
n-1
ý nghĩa của số vòng chu chuyển: số vòng chu chuyển hàng hoá càng lớn nghĩa là
tốc độ chu chuyển hàng hoá càng tăng. Trong một thời kỳ nhất định hàng hoá dự
trữ quay đợc nhiều vòng, từ đó làm cho tốc độ quay vòng của vốn nhanh tiết kiệm
đợc chi phí, tiết kiệm đợc vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho
doanh nghiệp và ngợc lại.
+ Số ngày chu chuyển hàng hoá (T): số ngày chu chuyển hàng hoá phản ánh thời
gian của một lần dự trữ đợc đổi mới hay còn gọi là thời gian của một vòng quay
hàng hoá dự trữ.
Số ngày chu chuyển hàng hoá (T) đợc tính theo công thức:
D
T = -----------
20
mv
Trong đó:
T: là số ngày chu chuyển hàng hoá.
mv: là mức lu chuyển hàng hoá bình quân 1 ngày đợc tính theo công thức.
Mv
mv = --------
t
Trong đó t là số ngày trong kỳ
ý nghĩa của số ngày chu chuyển hàng hoá : số ngày chu chuyển hàng hoá phản
ánh thời gian lu thông của hàng hoá. Vì vậy số ngày chu chuyển hàng hoá càng

ngắn càng tốt và ngợc lại, nếu số ngày chu chuyển hàng hoá dài thì thời gian quay
vòng của hàng hoá dự trữ sẽ dài và điểm này là không tốt cho doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển là hai chỉ tiêu có thể thay
thế nhau khi phân tích đánh giá. Từ chỉ tiêu này có thể suy ra chỉ tiêu kia.
Chỉ tiêu thứ ba :Lợi nhuận thuần đạt đợc trên mỗi đơn vị đơn vị chi phí bỏ ra
trong hoạt động cung ứng
Ta có công thức :
P
HQ = --------------------
CPc
Trong đó :
P : mức lợi nhuận thuần đạt đợc
HQ: mức lợi nhuận đạt đợc trên mỗi đơn vị chi phí bỏ ra trong hoạt động cung
ứng
Chỉ tiêu thứ t: Mức độ đáp ứng nhu cầu của kế hoạch bán hàng
21
Ta có công thức:
Mv
HQ= ------------------- * 100
Mvkh
Trong đó
Mvkh : doanh thu giá vốn hàng bán theo kế hoạch.
HQ: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu thụ
Chỉ tiêu này so sánh tơng quan giữa lợng hàng hoá mua vào thực tế và lợng hàng
hoá dự kiến mua để phục vụ nhu cầu tiêu thụ theo kế hoạch đề ra. Lợng hàng hoá
mua vào thực tế càng lớn so với mức kế hoạch cho thấy khả năng chủ động về
nguồn hàng của doanh nghiệp cao, có thể đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của doanh
nghiệp
2.4-Sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh và chấp nhận cạnh tranh là điều

tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh là quy luật
tất yếu, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Để tồn
tại và phát triển, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh nh là một sự lựa
chọn duy nhất. Hơn thế nữa môi trờng kinh doanh lại ngày càng biến động phức
tạp hơn. Tuy có không ít cơ hội mở ra cho doanh nghiệp nhng cũng ẩn chứa rất
nhiều nhng nguy cơ, rủi ro có thể gặp phải. Để có thể tồn tại và phát triển với
nguồn lực hữu hạn của mình, vấn đề nâng cao hiệu quả, không chỉ trong hoạt
động cung ứng mà trong tất cả các hoạt động khác trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói riêng đến hoạt động cung ứng hàng hoá, việc nâng cao hiệu
quả của nó không chỉ có ích đối với doanh nghiệp mà còn có ích cho cả nền kinh
tế, cho xã hội
2.4.1-Đối với doanh nghiệp
22
Trớc hết nâng cao hiệu quả cung ứng hàng hoá giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục, giảm thiểu nguy cơ gián
đoạn, không bỏ lỡ thời cơ cũng nh tránh đợc thiệt hại từ những biến động bất lợi
của môi trờng.
Nâng cao hiệu quả cung ứng hàng hoá trong doanh nghiệp có thể là nâng cao kết
quả đạt đợc hoặc giảm chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động cung
ứng hay cả hai điều trên hoặc có thể cả kết quả đạt đợc và chi phí đều tăng nhng
kết quả tăng với tốc độ nhanh hơn ( trờng hợp cả hai đều giảm nhng chi phí giảm
nhiều hơn khó xảy ra hoặc có chăng nữa cũng không mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, chỉ là biện pháp đối phó với các khó khăn gặp phải ).
Tất cả đều làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có khả năng giảm giá bán, nâng cao chất lợng sản phẩm, giá tăng mức
dịch vị đi kèm cả về số lợng và chất lợng, gia tăng sức cạnh tranh, nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng, tăng thị phần, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
2.4.2-Đối với nền kinh tế và xã hội
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Mỗi tế bào khoẻ mạnh làm cơ
thể thêm khoẻ mạnh. Mỗi doanh nghiệp phát triển góp phần làm cho nền kinh tế

thêm vững mạnh, góp phần cải thiện môi trờng kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá giúp cho doanh nghiệp vững
mạnh cũng là làm cho nền kinh tế đi lên. Nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng
hàng hoá làm giảm mức hao hụt, h hỏng hàng hoá trong quá trình dự trữ, vận
chuyền, giảm giá thành, giảm giá bán, nâng cao chất lợng sản phẩm, giá tăng mức
dịch vụ đi kèm cả về số lợng và chất lợng làm cho xã hội có thêm nhiều của cải
vật chất để tiêu dùng, nâng cao chất lợng cuộc sống
Nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá còn có rất nhiều lợi ích nữa đối
với doanh nghiệp cũng nh đối với nền kinh tế và xã hội. Nhng chỉ qua một vài lợi
ích nh trên ta cũng đã phần nào cảm nhận đợc sự cần thiết của việc nghiên cứu
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng.
23
3-Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động cung ứng hàng hoá ta cần phải tìm hiểu
xem nó chịu tác dộng ảnh hởng của các nhân tố nào và chịu ảnh hởng tác động
nh thế nào. Từ đó đề ra các biện pháp xử lý hợp lý chính xác, tác động kịp thời
nhằm nâng đến mức cao nhất có thể hiệu quả của hoạt động cung ứng hàng hóa.
Ngoài các nhân tố ảnh hởng chung đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung
cũng nh hoạt động cung ứng hàng hoá nói riêng nh điều kiện tự nhiên, môi trờng,
khí hậu môi tr ờng kinh tế, pháp luật hay các nhân tố nh trình độ nhân viên
tham gia vào quá trình cung ứng, các mục tiêu, chính sách, chiến lợc của doanh
nghiệp hoạt động cung ứng còn chịu ảnh h ởng của các nhân tố khác
3.1-Các nhân tố nội tại bên trong
-Khả năng đàm phán của nhân viên mua hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cung ứng.
Khả năng đàm phán của nhân viên mua hàng sẽ mang về cho doanh nghiệp nhiều
lợi ích từ phía nhà cung cấp. Khi có kiến thức, năng động tỉnh táo, có đầy đủ
thông tin về thị trờng, nhu cầu , giá cả và về chính nhà cung cấp, hiểu đ ợc tầm
quan trọng của doanh nghiệp mình đối với nhà cung cấp và ngợc lại nhân viên có
thể đa ra những điều khoản có lợi nhất cho doanh nghiệp mà vẫn phù hợp với khả

năng đáp ứng của nhà cung cấp.
-Khả năng tiêu thụ, dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp
Tiêu thụ là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, có doanh thu mới có
thể bù đắp các chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh thu là đại lợng
kết quả để đánh giá hiệu quả của mọi hoạt động trong đó có hoạt động cung ứng.
Khả năng tiêu thụ thay đổi kéo theo sự thay đổi của giá vốn hàng bán-làm thay
đổi chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động cung ứng hàng hoá. Khả năng tiêu
thụ càng lớn, doanh thu theo giá vốn càng cao, làm tăng hiệu quả cung ứng và ng-
ợc lại. Khả năng tiêu thụ còn ảnh hởng đến lợng hàng hoá dự trữ bình quân làm
24
thay đổi tốc độ chu chuyển hàng hoá dự trữ-một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu
quả cung ứng.
Khả năng dự trữ của doanh nghiệp cũng có ảnh hởng, khả năng dự trữ lớn cho
phép ta mua những lô hàng lớn mà đi kèm với nó là nhiều u đãi từ nhà cung cấp
hơn hẳn các lô hàng nhỏ.
-Quy mô kinh doanh, mức hàng hoá cần thiết trong một đơn vị thời gian
Quy mô kinh doanh càng lớn lợng hàng hoá đi ra, đi vào doanh nghiệp càng lớn
doanh thu, lợi nhuận thông thờng sẽ tăng. Nhng các chi phí cũng sẽ gia tăng theo.
Tuy nhiên tốc độ tăng của các yếu tố trên là khác nhau từ đó ảnh hởng đến hiệu
quả cung ứng.
Mức tiêu thụ hàng hoá trong một đơn vị thời gian thờng quyết định quy mô nhập
hàng. Nếu quy mô nhập hàng mỗi lần lớn doanh nghiệp sẽ có nhiều u đãi từ phía
nhà cung cấp về giá cả, điều kiện giao nhận và thanh toán. Giảm chi phí liên hệ
giao dịch. Tuy nhiên nó lại đòi hỏi lợng vốn dự trữ lớn. Tăng chi phí bảo quản.
Các vấn đề này đều có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả cung ứng.
-Đặc điểm thơng phẩm của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh
Các hàng hoá khác nhau với các đặc điểm khác nhau cũng ảnh hởng đến hiệu quả
cung ứng. Các loại hàng hoá có thời hạn sử dụng khác nhau đòi hỏi lợng dự trữ
khác nhau, chế độ bảo quản khác nhau. Mức độ hao hụt của mỗi loại hàng hoá
cũng làm thay đổi chi phí hao hụt sản phẩm v.v ---Hệ thống kho hàng, trang

thiết bị dùng trong dự trữ
Nếu hệ thống kho hàng cũng nh trang thiết bị dự trữ có chất lợng cao trong quá
trình dự trữ hàng hoá không chỉ làm giảm hao hụt hàng hoá về số lợng, chất lợng
giảm sút các chi phí phát sinh thêm cũng không nhiều nhng nó lại đòi hỏi lợng
vốn đầu t khá lớn nên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đảm bảo.
3.2-Các nhân tố bên ngoài
-Các nhà cung cấp và mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
25

×