Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phân tích các tác động của chính sách thuế quan đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.52 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

Đề tài:

Phân tích các tác động của chính sách thuế
quan đối với các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Vân Nga

Nhóm thực hiện

:

Lớp

: Thương mại quốc tế.2

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

Đề tài:

Phân tích các tác động của chính sách thuế
quan đối với các doanh nghiệp trong nước và
nước ngoài

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Vân Nga

Nhóm thực hiện

:

Lớp

: Thương mại quốc tế.2

Hà Nội – 2019


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9

Họ và tên

Mã sinh viên

Đánh giá


MỤC LỤC
PHẦN 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ QUAN TRONG

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.........................................................................................1
1.1

Khái niệm chính sách thuế quan......................................................................1

1.2

Đối tượng chịu thuế:..........................................................................................1

1.3

Phân loại thuế quan...........................................................................................2


1.3.1

Phân loại theo đối tượng chịu thuế................................................................2

1.3.2

Theo mục đích đánh thuế...............................................................................5

1.3.3

Các phương thức đánh thuế quan..................................................................5

1.4

Vai trò của thuế quan........................................................................................5

PHẦN 2.

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI..........7
2.1

Tác động của chính sách thuế quan đối với doanh nghiệp Việt Nam............7

2.1.1

Thuế xuất khẩu...............................................................................................7

2.1.2


Thuế nhập khẩu..............................................................................................7

2.2

Tác động của chính sách thuế quan đối với doanh nghiệp nước ngoài........10

2.2.1

Thuế xuất khẩu.............................................................................................10

2.2.2

Thuế quá cảnh...............................................................................................11

2.2.3

Thuế nhập khẩu............................................................................................11

PHẦN 3.
3.1

ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..............................................14

Đánh giá............................................................................................................ 14

3.1.1

Ưu điểm.........................................................................................................14


3.1.2

Hạn chế.........................................................................................................15

3.2

Giải pháp..........................................................................................................16

3.2.1

Nâng cao chất lượng cho hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu..........16

3.2.2

Nghiên cứu thị trường để đưa ra giải pháp cho sản phẩm..........................16

3.2.3

Tích cực quảng bá hình ảnh, sản phẩm mang thương hiệu của Việt Nam 17

3.2.4

Có cam kết rõ ràng về hàng hóa bán ra.......................................................17


Lời mở đầu
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay đang ngày càng mở cửa, việc các doanh
nghiệp được thành lập nên ngày càng nhiều, phục vụ cho mục đích kinh doanh,
thu lại lợi nhuận hay đơn thuần họ muốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức làm
việc thiện. Đó là điều rất đáng hoan nghênh tại mỗi quốc gia, nhưng trên hết để

có thể quản lý các doanh nghiệp hiệu quả không thể thiếu sự quản lý của nhà
nước. Dù là các doanh nghiệp kinh doanh hay có hoạt động gì đều phải được sự
cho phép của pháp luật, của mỗi quốc gia.
Nước Việt Nam chúng ta cũng như vậy, để có một thể chế quản lý các doanh
nghiệp hiệu quả không thể thiếu các chính sách, các quy định do pháp luật nhà
nước đề ra. Hơn tất cả, đó là các chính sách về thuế. Một khoản thu giúp cho nhà
nước có thể quản lý các doanh nghiệp tốt hơn cũng coi như một khoản thu cho
chính phủ. Khi mà các doanh nghiệp làm việc và hoạt động trên thị trường, đất
nước Việt Nam thì sẽ phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Tuy nhiên để có
thể tìm hiểu kĩ hơn về những tác động do chính sách thuế nhà nước ban hành,
nhóm LOLO đã làm bài tiểu luận, trình bày những hiểu biết và tìm hiểu của mình
về tác động chính sách thuế cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài.
Bài gồm có 3 phần:
Phần 1. Cơ sở lý luận về các chính sách thuế quan trong thương mại quốc tế
Phần 2. Phân tích tác động của chính sách thuế đối với doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp nước ngoài
Phần 3. Đánh giá và đề xuất giải pháp


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ
QUAN TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm chính sách thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào hàng hóa khi nó được vận chuyển xuyên
qua biên giới quốc gia. Hay thuế quan được hiểu là một loại thuế đánh lên hàng
nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
Trong thời cổ đại và trung cổ, thuế xuất-nhập khẩu còn được các chính quyền
địa phương thu, nhưng hiện nay điều này là rất hiếm và thông thường nó được
nhà nước giao cho một tổ chức nhà nước chuyên trách về thuế xuất-nhập khẩu là
hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính và thu thuế. Về mặt nguyên tắc, thuế

xuất nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để người xuất khẩu có thể
giao hàng hóa cho người chuyên chở hay người nhập khẩu có thể đưa mặt hàng
nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay
có bảo lãnh nộp thuế, nên chúng có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu
nhất, và chi phí để thu thuế xuất-nhập khẩu là khá nhỏ.
Trong thời đại ngày nay, các chính sách về thương mại, thuế và thuế quan
thường được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính
sách công nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương
mại là nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế quan
đối với thương mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có hiệu quả
lên hàng nhập khẩu từ ngoài khối hay hàng xuất khẩu ra ngoài khối. Liên minh
hải quan của khối thường có biểu thuế quan ngoài chung, và theo các quy định đã
thỏa thuận thì các quốc gia thành viên chia sẻ các khoản thu nhập từ thuế quan
đối với hàng hóa nhập khẩu vào trong khối.
Buôn lậu trong lĩnh vực thương mại quốc tế là hành vi mà một số tổ chức, cá
nhân thực hiện trái luật để trốn thuế xuất-nhập khẩu.
1.2 Đối tượng chịu thuế:
 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.


Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa
nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
1


 Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.


Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các

trường hợp sau:
 Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
 Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
 Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
 Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

1.3 Phân loại thuế quan.
1.3.1 Phân loại theo đối tượng chịu thuế
 Thuế quan xuất khẩu:
 Áp đặt vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của một quốc gia hây vùng lãnh thổ.
Thuế quan xuất khẩu có thể đánh vào thành phẩm, đầu vào thành phẩm hay
đầu vào xuất khẩu.
 Thuế xuất khẩu là loại thế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể
nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm
hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể
nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ
trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được
Nhà nước cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là
biện pháp tương đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế
xuất khẩu như một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
 Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
 Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
2



 Thuế quan nhập khẩu: Đánh vào các hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu vào một quốc
gia hay vùng lãnh thổ. Thuế quan nhập khẩu có thể đánh vào thành phẩm hoặc
đầu vào nhập khẩu (nguyên vật liệu và bán thành phẩm)
 Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào
hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương
tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt)
đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng
biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành
kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế
nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước.
Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để
nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ
khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi
là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế nhập khẩu là
khá nhỏ.
 Các loại thuế quan khác:
 Thuế quá cảnh là khi hàng hóa không nhập vào nội địa cho sử dụng. Ví dụ như
Singapore có cảng nước sâu là nơi mà các tàu lớn từ Ấn độ dương cập cảng
sau đó hàng hóa được chia ra thành các tàu nhỏ hơn để đi về phía Thái Bình
Dương và ngược lại.
 Thuế quan chống phá giá:
Áp đặt những hàng hóa được xác định là bán phá giá hoặc sẽ bán phá giá.
Bán phá giá có nghĩa là một hàng hóa được bán dưới mức chi phí sản xuất ra
hàng hóa đó. Tương tự với thuế đối kháng, nếu Mỹ chứng minh là cá basa bị bán
dưới giá sản xuất thì Mỹ sẽ áp dụng mức thuế này.
 Thuế quan đối kháng:
Là loại thuế được áp dụng nếu hàng hóa nhập khẩu bị xác định là đã được
chính phủ của nước xuất khẩu trợ cấp trái quy định của WTO.
Khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm

nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Đây là biện pháp chống trợ cấp
3


(còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước
ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu
tiến hành) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc trợ cấp
(WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp
này).
 Thuế quan hạn ngạch:
Là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu vượt hạn ngạch vào một quốc gia hay
vùng lãnh thổ.
Chủ yếu áp dụng đối với nông sản. Ví dụ để bảo vệ sản xuất lúa gạo trong
nước chính phủ sẽ yêu cầu các công ty nhập khẩu đăng ký số lượng nhập khẩu
trong năm. Nếu như nhà nhập khẩu nhập trong hạn ngạch thì thuế thấp (15%)
nhưng khi vượt hạn ngạch được duyệt thì thuế có thể tăng lên tới 100%.
Mức hạn ngạch = Tổng nhu cầu trong nước – Tổng năng lực sản xuất trong nước của
hàng hóa đó.
WTO cho phép các nước thành viên bảo vệ bằng thuế quan hạn ngạch nhưng
tiến tới xóa bỏ dần.
 Thuế quan ưu đãi:
Là thuế quan dành cho hàng hóa nhập khẩu từ một số quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ. Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ thực hiện quy chế tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại
với quốc gia đó. Thuế suất ưu đãi thông thường được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do cơ quan chức năng ban hành.
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập
khẩu với quốc gia đó theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế
quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp

ưu đãi đặc biệt khác.
 Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện quy chế tối huệ quốc
cũng như không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với quốc gia đó.
4


Thuế suất thông thường luôn luôn cao hơn so với thuế suất ưu đãi và thuế suất
ưu đãi đặc biệt của cùng mặt hàng đó.
 Thuế thời vụ: Là thuế áp dụng trong những thời kỳ nhất định trong năm. Ví dụ
như nếu như một hàng hóa nào đó sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu
cầu trong một giai đoạn nào đó thì chính phủ sẽ giảm thuế nhập khẩu của hàng
hóa đó để đáp ứng nhu cầu trong nước, hoặc ngược lại.
 Thuế leo thang: Ví dụ thuế nhập khẩu linh kiện ô tô sẽ thấp hơn rất nhiều so
với nhập ô tô nguyên chiếc. Mục đích là chính phủ bảo hộ sản xuất ô tô trong
nước và tạo ra thêm việc làm.
1.3.2 Theo mục đích đánh thuế
 Thuế quan bảo hộ
 Áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu, thông qua việc đánh thuế nhằm bảo hộ với
nền sản xuất trong nước
 Thuế quan tài chính là thông qua việc đóng thuế nhằm đem lại nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
 Áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu
 Áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu
1.3.3 Các phương thức đánh thuế quan
 Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
 Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm
(%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
 Phương pháp tính thuế tuyệt đối (cố định) là việc ấn định số tiền thuế nhất định

trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4 Vai trò của thuế quan.
 Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
 Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng
thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương
mại.
5


 Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt
hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
 Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh
thương mại.
 Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như
các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính
sách nông nghiệp chung của họ.
 Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có
thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
 Thuế xuất khẩu có thể được dùng để:
 Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử
dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà
tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia
được đặt lên trên hết.
 Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước.
 Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác
định là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối
tượng bị nước ngoài đòi cắt giảm.

6



PHẦN 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀ DOANH
NGHIỆP NƯỚC NGOÀI
2.1 Tác động của chính sách thuế quan đối với doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1 Thuế xuất khẩu
Để bình ổn giá một số mặt hàng trong nước hay hạn chế xuất khẩu một số mặt
hàng Nhà nước hạn chế, Nhà nước Việt Nam đã có những chính sách về xuất
khẩu hàng hóa nhằm mục đích quản lý chặt chẽ được lượng hàng hóa trong nước
cũng như quan hệ quốc tế với các quốc gia. Thuế xuất khẩu được Nhà nước quy
định rõ ràng cho từng mặt hàng theo Thông tư số 182/2015/TT/BTC ngày
16/11/2015 của Bộ Tài chính. Theo như Thông tư đã đề cập rõ ràng những mặt
hàng Việt Nam đánh thuế suất khẩu với mức thuế từ 0 – 22% đối với 123 mặt
hàng. Đối với những mặt hàng không có mặt trong biểu thuế này khi xuất khẩu
sẽ hưởng mức thuế 0%.
Ngoài ra, Việt Nam đang ngày càng hội nhập và có nhiều hoạt động ký kết với
các quốc gia, nhóm nước hay các vùng lãnh thổ. Khi xuất khẩu sang những nước,
nhóm nước hay vùng lãnh thổ này hàng hóa sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế suất
theo như thỏa thuận hai bên đã kỹ.
Tích cực: Đối với những mặt hàng xuất khẩu có mức thuế thấp sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng được quy mô. Sản phẩm khi xuất
khẩu sẽ thu được nhiều tiền hơn và chịu mức thuế thấp hoặc là mức thuế bằng 0.
Tăng lượng hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất những mặt
hàng được miễn hay giảm thuế. Tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Tiêu cực: Tương tự với các mặt hàng được miễn, giảm thuế cũng sẽ có nhiều
mặt hàng sẽ bị đánh mức thuế xuất khẩu cao. Điều này sẽ làm giảm sản lượng
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ phải nghĩ đến các biện pháp để
cân đối thu, chi, giá cả sản phẩm sao cho phù hợp.


7


2.1.2 Thuế nhập khẩu
Đã có xuất khẩu hàng hóa thì sẽ có nhập khẩu, các doanh nghiệp trên nước
ngoài đang thấy Việt Nam là thị trường tiềm năng với số lượng dân cư đông đúc,
thu nhập bình quân đầu người tăng cao. Chính vì vậy, có nhiều mặt hàng được
nhập khẩu vào Việt Nam. Chính phủ Việt Nam muốn bảo vệ những doanh nghiệp
trong nước không bị những doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu hàng hóa và
mang những hàng hóa đó vào Việt Nam, gây khó khăn và cạnh tranh cho doanh
nghiệp nước nhà. Do đó, chính phủ đã ban hành những chính sách thuế liên quan
đến vấn đề nhập khẩu.
 Thuế theo hạn ngạch
Nhà nước Việt Nam có quy định đối với mức hạn ngạch đối với một số mặt
hàng đến từ các Quốc gia. Thuế theo hạn ngạch được hiểu như mức sản lượng tối
sản phẩm nhập khẩu sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi, nếu như nhập khẩu quá số
lượng quy định thuế nhập khẩu có thể lên tới 100% nhưng hàng hóa vẫn sẽ được
nhập khẩu vào nước. Ví dụ như Lào, Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương. Thực hiện Hiệp định thương mại song
phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào ký ngày 03 tháng 3 năm
2015. Gạo và lá thuốc lá được nhập khẩu từ Lào sẽ không phải chịu thuế, mức
thuế suất là 0% và hạn ngạch là 70.000 tấn.
Tích cực: Áp dụng hạn ngạch nhưng cũng có mức độ tối đa và mức thuế ưu
đãi cho sản lượng đăng ký đó. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội kinh doanh
những mặt hàng đó mà không sợ “thua ngay trên sân nhà”.
Tiêu cực:
 Sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp trong nước kinh doanh những mặt hàng trong

hạn ngạch, các mặt hàng từ nước ngoài có ký kết với Việt Nam và được hưởng
thuế hạn ngạch sẽ cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp nước nhà. Gây
mất thị phần.

8


 Những mặt hàng chịu hạn ngạch là những mặt hàng doanh nghiệp Việt Nam
có tiềm năng vô hình làm kiềm chế khả năng phát triển của doanh nghiệp.
 Thuế đối kháng (Thuế chống trợ cấp xuất khẩu)
 Đối với một số quốc gia luôn có những chính sách cho các doanh nghiệp sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu như hoãn, giảm thuế, ưu đãi vốn, bảo lãnh các
khoản vay, … Điều này đã giúp cho những doanh nghiệp giảm thiểu được chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm sẽ rẻ hơn so với các quốc gia khác. Khi nhập
khẩu vào các quốc gia do giá cả sản phẩm rẻ vô hình đã “phá giá” thị trường.
Khiến sản phẩm rơi vào tình trạng bánh phá giá. Như vụ việc cá basa của Việt
Nam nhập khẩu vào Mỹ với giá rẻ khiến Mỹ nghĩ Việt Nam trợ cấp giá và có
những vụ kiện xảy ra. Về mức thuế chống trợ cấp tùy theo mỗi nước quy định
với từng sản phẩm được cho là có trợ cấp của nước xuất khẩu.
Tích cực: Nhà nước có những chính sách bảo vệ cho doanh nghiệp nội địa,
làm cho doanh nghiệp có cơ hội hoạt động tốt.
Tiêu cực: Các doanh nghiệp trong nước khi xuất khẩu ra nước ngoài đến một
nước như Mỹ, do đồng tiền của Việt Nam là đồng tiền yếu nên giá thành có rẻ
hơn. Nhưng điều đó đã mắc phải thuế đối kháng của Mỹ nên Việt Nam phải chịu
thêm mức thuế này. Điều này làm cho sản phẩm từ giá thành rẻ sau khi nhập
khẩu làm cho giá thành tăng lên, khó cạnh tranh với những sản phẩm tại nước
nhà. Nghiêm trọng hơn nếu không nắm rõ giá cả của nước xuất khẩu, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ chịu kiện từ nước nhập khẩu.
 Thuế chống bán phá giá
Được áp dụng với những mặt hàng bán giá thấp hơn giá cả của sản phẩm bán

trong nước. Thuế chống bán phá giá cũng tương tự như thuế chống trợ cấp xuất
khẩu. Nếu nước nhập khẩu có đủ bằng chứng sản phẩm bán phá giá có thể đưa ra
quy định thuế cho sản phẩm này.
Tích cực: Việc sử dụng các chính sách chống bán phá giá ở các nước đang
phát triển giúp bảo vệ doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước chống lại
"mức giá thôn tính" và giá độc quyền bằng cách ngăn chặn lợi thế giá thành thấp
của các mặt hàng nhập khẩu đến từ các công ty nước ngoài. Mặc dù trong ngắn
9


hạn, bán phá giá mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trong nước khi gia tăng khả
năng tiếp cận với hàng hóa chất lượng mà lại rẻ hơn. nhưng những hậu quả kinh
tế trong dài hạn là rất đáng kể. Nó tiềm ẩn khả năng dẫn đến sự sụp đổ của các
doanh nghiệp nội địa và cuối cùng chính những người tiêu dùng trong nước sẽ
phải chịu mức giá độc quyền trong dài hạn sau khi các doanh nghiệp trong nước
bị loại bỏ hoàn toàn.
Tiêu cực: Khi doanh nghiệp trong nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và
nước nhập khẩu áp đặt thuế chống bán phá giá lên các sản phẩm của Việt Nam.
Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp trong nước khó có thể cạnh tranh cùng các
doanh nghiệp tại nước họ.
 Thuế leo thang
Thuế leo thang là việc đánh thuế tăng dần trong một dãy sản phẩm. Ví dụ,
nguyên liệu thô đánh thuế 0%, sản phẩm sơ chế đánh thuế 3%, bán thành phẩm
phải chịu thuế 7% và thành phẩm hoàn thiện chịu thuế 10%. Mức thuế leo thang
này nhằm hạn chế các sản phẩm đã chế biến sẵn, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
nội địa sản xuất, lắp ráp và phát triển khoa học kĩ thuật.
Hiện nay trong ngành sản xuất ô tô, Việt Nam vẫn chưa phát triển nên việc
nhập khẩu các nguyên liệu từ nước ngoài là không tránh khỏi. Tập đoàn
Vingroup đang có những dự án về sản xuất ô tô, lấy tên là Vinfast mong rằng đây
sẽ là doanh nghiệp mang lại lợi ích cho nước nhà. Giúp cho việc nhập khẩu các

dòng xe ô tô từ nước ngoài sẽ giảm thiểu. Phát triển khoa học kĩ thuật trong
nước.
2.2 Tác động của chính sách thuế quan đối với doanh nghiệp nước ngoài
Thương mại quốc tế là hình thức buôn bán giữa hai hay nhiều quốc gia trên
thế giới. Để hàng hóa có thể đi ra từ nước này và đi vào nước khác đều phải chịu
sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Bất kỳ quốc gia nào cũng luôn có những chính
sách thuế để bảo vệ cho doanh nghiệp nước nhà và những chính sách gây khó
khăn cho các doanh nghiệp ngoài tùy mục đích. Nhưng trên hết đánh thuế cũng
để bảo vệ cho các doanh nghiệp nội địa và sản phẩm hàng hóa của nước đó được
phát triển, góp phần đóng ngân sách cho nhà nước.
10


2.2.1 Thuế xuất khẩu
Mức thuế xuất khẩu của mỗi quốc gia khác nhau nên có thể mặt hàng này nhà
nước Việt Nam đánh thuế nhưng quốc gia đó thì không tùy thuộc vào mục đích
của nước đó và mối quan hệ cũng như việc bảo vệ sản phẩm trong nước.
Các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng ưu đãi khi ký kết hợp đồng gia
công với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được miễn thuế nhập khẩu các nguyên
liệu đầu vào và miễn thuế xuất khẩu với các sản phẩm hoàn thiện.
2.2.2 Thuế quá cảnh
Việt Nam là một đất nước có đường bờ biển dài nên phát triển về cảng biển,
nơi giao thương giữa các quốc gia là một phần không thể thiếu. Ví dụ như Lào,
đây là một quốc gia không có đường bờ biển nhưng nhiều loại hàng hóa lại chỉ
có thể giao bằng đường thủy, đẻ có thể vận chuyển hàng sẽ phải đi qua cảng biển
của Việt Nam. Để có thể đi vào cảng biển của mỗi quốc gia sẽ phải chịu một
khoản thuế nhất định. Tuy nhiên Việt Nam và Lào có ký với nhau hiệp định về
hàng quá cảnh và các tuyến đường có thể đi qua. Hay việc các doanh nghiệp
buôn bán quốc tế khi vận chuyển hàng qua kênh đào Panama cũng phải mất tiền
thuế cho lượng hàng đi qua và đây được coi như nguồn thu chính của quốc gia

này.
Các doanh nghiệp thuộc các nước ký kết các hiệp định với Việt Nam về thuế
quá cảnh, nếu được ưu đãi thuế sẽ có thể tiết kiệm chi phí đi lại, giao thương
hàng hóa thuận tiện hơn. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có ban hành luật về những
loại hàng được miễn thuế quá cảnh như hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số
tiền thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh., hàng hóa có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có trị giá số tiền
thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất
khẩu, nhập khẩu.
Ngoài những loại mặt hàng được miễn thuế quá cảnh thì mức thuế hiện tại
Việt Nam đưa ra cũng không phải quá lớn như phí hải quan đăng ký tờ khai là
20.000 đồng/tờ khai, phí hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
11

200.000 đồng/01 đơn, lệ phí


quá cảnh đối với hàng hoá 200.000 đồng/tờ khai, lệ phí đối với phương tiện cơ
giới đường bộ quá cảnh (gồm: ô tô, đầu kéo, máy kéo) 200.000 đồng/phương
tiện, lệ phí đối với phương tiện cơ giới đường thủy quá cảnh (gồm: tàu thủy, ca
nô, đầu kéo, xà lan) 500.000 đồng/phương tiện.
Để có thể quá cảnh tại Việt Nam các doanh nghiệp không phải trả mức phí quá
lớn, điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đi qua dễ dàng
hơn.
2.2.3 Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu được coi là một vấn đề lớn khi các doanh nghiệp nước ngoài
muốn mang sản phẩm của mình vào đất nước Việt Nam để buôn bán, cạnh tranh,
trở thành đối thủ với các doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên ngày nay khi đất nước

đang dần hội nhập và liên tục ký các hiệp định với các nước, nhóm nước và vùng
lãnh thổ khác, những hiệp định có những ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu
hàng hóa. Việc Việt Nam ký hiệp định TPP sắp tới cũng sẽ làm cho nhiều loại
mặt hàng được nhập khẩu vào Việt Nam với mức thuế 0%. Điều này có những cơ
hội cho các doanh nghiệp trong nước có thể xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài
nhưng cũng là một rủi ro với những doanh nghiệp trong nước có trình độ kém
phát triển, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ nhập khẩu hàng vào nội địa với giá cả
sẽ rẻ hơn khi không phải chịu thuế.
Nhưng hiện tại, mức thuế nhập khẩu cũng có những ảnh hưởng nhất định đến
các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
 Thuế theo hạn ngạch
Mỗi quốc gia khi được áp dụng hạn ngạch cho hàng hóa sẽ có mức trần cho
lượng sản phẩm được chịu mức thuế suất thấp khi nhập khẩu vào Việt Nam. Thuế
quan hạn ngạch chỉ áp dụng mức thuế thấp cho số lượng hàng hóa quy định
nhưng khi doanh nghiệp nhập khẩu số hàng hóa quá quy định, chỉ cần doanh
nghiệp đóng thuế, mức thuế sẽ cao hơn sô với mức thuế ưu đãi nhưng hàng hóa
vẫn sẽ được nhập khẩu vào Việt Nam. Khác với hạn ngạch, khi lượng hàng hóa
vượt quá trần sẽ bị cấm và không được nhập khẩu.
Tích cực: Khi áp đặt mức hạn ngạch đối với quốc gia có ký cam kết, điều này
sẽ tạo ra lợi thế cho các doanh nghiệp thuộc các quốc gia này khi nhập khẩu hàng
12


hóa vào Việt Nam. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế sẽ có lợi thế cạnh
tranh hơn so với các doanh nghiệp khác nhập khẩu cùng mặt hàng. Do đó mang
lại lượng khách hàng cho doanh nghiệp nhiều hơn.
Tiêu cực: Ngoài phần sản lượng được quy định mức thuế ưu đãi, nếu nhập
khẩu thêm sẽ phải chịu mức thuế rất lớn. Đây cũng là một cản trở cho doanh
nghiệp nước ngoài cạnh tranh với doanh nghiệp nội địa. Nguồn hàng được nhập
khẩu vào trong nước sẽ ít hơn, dẫn đến không thu hút được nhiều khách hàng,

phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước sản xuất cùng ngành.
 Thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá
Hai loại thuế này đều có chung mục đích đánh thuế vào những mặt hàng mà
các nước mạnh cho rằng các nước yếu nhập hàng sang nước mình nhưng lại bán
với cái giá rẻ hơn so với mặt bằng chung. Hai loại thuế này sẽ là bất lợi cho các
nước như Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang các nước lớn như Mỹ. Nhưng
ngược lại khi các doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu hàng vào Việt Nam bán
giá thấp hơn giá của các doanh nghiệp trong nước, sẽ gây mất thị phần cho doanh
nghiệp nội địa.
Tích cực: Hai loại thuế này là do nhà nước ban hành muốn bảo vệ các doanh
nghiệp nước nhà nên đối với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ không mang lại lợi
ích gì.
Tiêu cực: Khi nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp nước nhà về vay vốn
thấp, chính sách ưu đãi dẫn đến chi phí cho sản xuất sẽ nhỏ hơn các doanh
nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp bên ngoài sẽ khó cạnh tranh hơn.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tuy không phải các mặt hàng khi nhập khẩu đều phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, nhưng có một số mặt hàng nhà nước Việt Nam muốn hạn chế số lượng nhập
vào đã có danh sách những hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ như
xe ô tô dưới 24 chỗ loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 sẽ phải chịu mức
thuế cao nhất là 150% hay thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc
lá sẽ phải chịu mức thuế 75%, … Có thể thấy đối với những mặt hàng nhà nước
muốn hạn chế nhập khẩu để mức thuế rất cao.
13


Những doanh nghiệp nước ngoài quyết định đầu tư vào lĩnh vực này khi nhập
khẩu sẽ phải cân nhắc đến chi phí và mức thuế phải chịu.

14



PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1 Đánh giá
3.1.1 Ưu điểm
 Thứ nhất, đã xây dựng được một hệ thống bộ máy tổ chức quản lý thuế thống
nhất trong cả nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Hệ thống
các cơ quan thuế được tổ chức, quản lý từ trung ương đến địa phương. Nhà nước
đã tổ chức được các điểm, phòng, cục thuế đặt tại các tỉnh, thành phố trong cả
nước, đảm bảo cho việc nộp thuế được dễ dàng, thuận tiện. Úng dụng công nghệ
thông tin vào nhiều khâu quản lý thuế, do đó đã góp phần tích cực vào việc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
 Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thiết kế hợp lý hơn. Đúng theo lộ
trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA),
đến cuối năm 2014, Việt Nam đã cắt giảm 6.859 dòng thuế (chiếm 72% tổng
Biểu thuế xuất nhập khẩu) xuống 0%. Từ ngày 1/1/2015, Việt Nam đã cắt giảm
thêm 1.720 dòng thuế từ thuế suất hiện hành 5% xuống 0% theo cam kết ATIGA.
Như vậy, chỉ còn khoảng 7% dòng thuế, tương đương 687 mặt hàng được xem là
nhạy cảm theo thỏa thuận với ASEAN chưa cắt giảm ngay về 0% trong năm
2015 mà thực hiện dần đến năm 2018. Hiện nay đối với phần lớn hàng xuất khẩu
có thuế suất 0%, trừ một số hàng như dầu thô, một số loại quặng và song mây.
 Thứ ba, Việt Nam đang hội nhập với thế giới do đó theo nhiều hiệp định sẽ có
những ưu đãi, miễn thuế quan đối với hàng xuất khẩu hay nhập khẩu. Điều này
đã giúp Việt Nam tạo dựng mối quan hệ với nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Các quốc gia khác cũng có những ưu đãi cho Việt Nam, từ đó tăng lợi thế cạnh
tranh cho những mặt hàng chủ lực.
 Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng bên cạnh cam kết giảm thuế xuất nhập khẩu
theo lộ trình AEC Việt Nam cần điều chỉnh hệ thống thuế nội địa. Việc điều
chỉnh này không trực tiếp nằm trong nội dung cam kết với ASEAN nhưng sẽ
giúp hệ thống thuế Việt Nam phù hợp với các thông lệ quốc tế, đơn giản hóa

và minh bạch hóa hệ thống thuế; đồng thời xác định mức động viên hợp lý,
đảm bảo số thu cho ngân sách.
15


 Thứ tư, Bộ Tài chính cho biết đón đầu xu thế hội nhập, Bộ đã triển khai điều
chỉnh một số chính sách thuế nội địa để vừa sức dân, vừa đảm bảo số thu cho
ngân sách nhà nước. Theo đó, giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25%
xuống 22% theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế Thu nhập cá nhân giảm
xuống còn 35%, điều chỉnh tăng hoặc giảm thuế suất của nhiều mặt hàng trong
biểu thuế tiêu thụ đặc biệt…
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm mà hàng rào thuế quan mang lại còn có những nhược điểm:
 Thứ nhất, hội nhập với Cộng đồng kinh tế ASEAN, Việt Nam đang đón đợi nhiều
cơ hội tuy nhiên cũng sẽ tạo ra nguy cơ phụ thuộc ngày càng tăng vào các nguồn
nguyên liệu nhập khẩu và giảm đầu tư cho sản xuất tự cung cấp trong nước. Đặc
biệt, nguy cơ này sẽ ngày càng tăng khi mức độ ưu đãi về thuế ngày càng cao từ
các thị trường nước ngoài. Những ngành chịu tác động lớn nhất từ việc xóa bỏ
thuế quan cao và sâu rộng khi tham gia AEC bao gồm: ô tô, động cơ phụ tùng ô
tô xe máy, sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa, bánh kẹo, thức ăn gia súc, sản
phẩm nhựa, phôi thép, lốp ô tô, máy điều hòa, máy làm lạnh, vô tuyến, tàu
thuyền.
 Thứ ba, khi ra nhập các hiệp định quốc tế sẽ có những chính sách giảm thuế được
áp dụng, giúp cho thương mại quốc tế được tự do. Tuy nhiên đối với những mặt
hàng đang được nhà nước bảo hộ sẽ gặp khó khăn khi ra nhập thị trường quốc tế
như:
 Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sữa Việt Nam không cao do phụ thuộc
chủ yếu vào nguyên liệu và thiết bị nhập khẩu, chất lượng sữa. Thuế suất theo
cam kết qua các năm của ngành sữa nhìn chung là giảm dần đều. Việc hạ thuế
suất nhập khẩu sẽ khiến nguy cơ phụ thuộc vào nguyên liệu sữa ngoại nhập và

các sản phẩm sữa nhập khẩu ngày càng cao.
 Các nước ASEAN cũng đã thảo luận về việc dỡ bỏ hạn ngạch thuế quan đối
với mặt hàng đường. Theo đó, hạn ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam dự
kiến sẽ phải dỡ bỏ kể từ năm 2018. Nguy cơ nhập khẩu từ AEC tăng cao, sẽ

16


khiến ngành mía đường trong nước gặp khó khăn do ngành này đã được
hưởng các chính sách bảo hộ trong một thời gian dài.
 Bên cạnh đó, theo hiệp định ATIGA, thuế suất nhập khẩu ô tô chở người dưới
9 chỗ sẽ về 0% vào năm 2018. Đây là một thách thức bởi sau một thời gian dài
bảo hộ và phát triển chính sách trong nước, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam
vẫn phát triển chậm hơn so với các quốc gia láng giềng như Thái Lan,
Indonesia, Malaysia.
 Thứ ba, hàng rào thuế quan sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với các nước chịu
thuế. Khi nước A dựng hàng rào thuế quan với nước B, nước B trả đũa nước A
cũng dựng hàng rào thuế quan. Điều này
 Thứ tư, khi hàng rào thuế quan khiến cho hai nước xung đột và không thể hợp tác
được với nhau. được gỡ bỏ thì sẽ có những sản phẩm nhập ngoại vào Việt Nam
ngày càng nhiều. Tâm lý người Việt sính ngoại mà bây giờ hàng nhập ngoại cũng
không quá đắt sẽ làm cho hàng hóa nhập ngoại được tiêu dùng nhiều hơn. Gây
khó khăn cho các sản phẩm trong nước.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Nâng cao chất lượng cho hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước xuất
khẩu
Chất lượng vẫn luôn là mục tiêu hàng đầu đối với người tiêu dùng. Khi hàng
hóa của bạn tốt thì dù là đất nước nào thì vẫn có thể thu hút được người tiêu dùng
sử dụng. Hàng hóa Việt Nam hiện nay chất lượng còn yếu kém, một số mặt hàng
chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để có thể đối đầu với vấn đề hàng rào thuế quan

đang ngày càng tinh gọn và nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp nước ngoai, các
doanh nghiệp trong nước chỉ còn cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình,
để người tiêu dùng lựa chọn cũng như có thể đối đầu với các doanh nghiệp nước
ngoài, cùng nhau cạnh tranh.
3.2.2 Nghiên cứu thị trường để đưa ra giải pháp cho sản phẩm
Tìm hiểu khách hàng của mình là ai, họ cần gì. Khi hiểu rõ nhu cầu của người
tiêu dùng mới có thể làm ra những sản phẩm tốt và chất lượng. Đối với những
người muốn sản phẩm rẻ nhưng tốt, doanh nghiệp hãy cố gắng loại bỏ những
17


công đoạn rườm rà, gây tốn chi phí để có thể cắt giảm chi phí. Còn với những
người yêu cầu chất lượng tốt hãy tập trung vào chất lượng sản phẩm, nâng cao
trình độ khoa học, nghiên cứu để đưa ra sản phẩm tốt.
3.2.3 Tích cực quảng bá hình ảnh, sản phẩm mang thương hiệu của Việt Nam
Khi hàng rào thuế quan sắp được gỡ bỏ nhưng lại chưa nhiều người biết đến
hàng hóa của Việt Nam. Để khắc phục điều này các doanh nghiệp có thê tham gia
các hội chợ quốc tế, các triển lãm, nghiên cứu về hàng hóa hay đơn giản là việc
nâng cao mẫu mã, bao bì của sản phẩm. Sản phẩm của Việt Nam tốt nhưng một
số sản phẩm thiết kế bao bì chưa được đẹp mắt khiến khách hàng khi nhìn cũng
không có thiện cảm và không muốn tiêu dùng.
Xây dựng chiến lược marketing, quảng bá sản phẩm rộng rãi đến các thị
trường quốc tế.
3.2.4 Có cam kết rõ ràng về hàng hóa bán ra
Người mua hàng khi gặp phải những tình trạng hàng kém chất lượng luôn
mong muốn nhà sản xuất sẽ có những lời giải thích cho vấn đề này. Nếu không
muốn mất thời gian thì hãy cố gắng hoàn thiện sản phẩm tốt và quảng cáo sản
phẩm không quá khác xa so với sản phẩm. Sản phẩm của bạn đang giá 5 điểm
nhưng quảng cáo lại cho 9 điểm. Khách hàng nhận được sẽ cảm thấy có những
điều khác lạ so với sản phẩm quảng cáo và điều đó sẽ gây ác cảm cho người tiêu

dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

18


KẾT LUẬN
Những chính sách thuế mới thay đổi đã tác động tích cực đến doanh nghiệp,
phần nào cởi trói cho doanh nghiệp trước tình hình khó khăn hiện nay. Đơn cử,
như về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đã giảm từ 25% xuống còn
20% (năm 2016). Giảm 5% là một khoản không nhỏ đối với hoạt động doanh
nghiệp. Tận dung những lới ích của việc áp dụng chính sách thuế mới, doanh
nghiệp đã xoay vòng nguồn vốn nhanh hơn để tái đầu tư.
Việc thay đổi từng chính sách thuế cũng cần có lộ trình để đảm bảo hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp với tài chính Nhà nước. Những chính sách mới ngày càng
thông thoáng đưa lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp thì nguồn thu ngân sách
sẽ bị ảnh hưởng nhất định trong năm 2018 và nhiều năm tiếp theo. Tuy nhiên cục
Thuế vẫn cam kết và quyết tâm làm tròn trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp, thông
tin tuyên truyền luật thuế đối với tất cả doanh nghiệp, đồng thời sẽ khai thác
nguồn thu khác để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Mặt tích cực thì đã thể hiện rõ đối với quyền lợi của từng doanh nghiệp khi
những chính sách thuế không còn phù hợp hiện nay đã được điều chỉnh. Tuy
nhiên, nếu những chính sách đó đi kè với các giải pháp thực thi đồng bộ, thì
chính sách Thuế đi vào cuộc sống mới thật sự là động lực cho doanh nghiệp hoạt
động, vì mục tiêu phát triển bền vững và hội nhập hiện nay.


Danh mục tài liệu tham khảo
/> /> /> /> />


×