Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn nghiên cứu tác động của chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy giảm kinh tế ở huyện từ liêm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.72 MB, 127 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp hà nội
----------------------------



ON TH TM

.

NGHIấN CU TC NG CA CHNH SCH H TR
PHT TRIN DOANH NGHIP NH V VA TRONG
BI CNH SUY GIM KINH T HUYN T LIấM - H NI



luận văn thạc sĩ kinh tế


Chuyờn ngnh : kinh tế nông nghiệp
Mó s : 60.31.10
Ngi hng dn khoa hc: TS. TRN VN C


H NI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả


ðoàn Thị Tâm















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học

tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới thầy giáo – TS. Trần Văn ðức - người ñã trực tiếp hướng dẫn và
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Kinh tế; các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện Sau ðại học ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ nhân viên các Phòng Ban kinh tế, tài
chính, thống kê thuộc UBND huyện Từ Liêm, các doanh nghiệp thuộc khu
vực công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ tôi trong quá
trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất
cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2010
Tác giả


ðoàn Thị Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 45
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 52
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 63
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 67
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 69
4.1 Thực trạng phát triển DNNVV ở huyện Từ Liêm 69
4.2 Thực trạng chính sách hỗ trợ DNNVV tại huyện Từ Liêm 74
4.2.1 Thực trạng các DNNVV ñược vay vốn hỗ trợ lãi suất 74
4.2.2 Tác ñộng của chính sách hỗ trợ lãi suất 79
4.2.3 Chính sách giãn nợ 90
4.2.4 Chính sách giãn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 91
4.3 Các nguyên nhân ảnh hưởng ñến việc thực thi chính sách hỗ trợ
DNNVV ở huyện từ liêm 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. iv

4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ (chính
sách hỗ trợ lãi suất, giãn nợ, giãn và giảm thuế TNDN) ñến phát
triển DNNVV ở huyện từ liêm 95
4.4.1 Giải pháp chung 95
4.4.2 Giải pháp cụ thể 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa : DNNVV
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp : TNDN
3.Doanh nghiệp : DN
4. Sản xuất : SX
5. Ngân hàng Nhà nước : NHNN
6. Ngân hàng thương mại : NHTM
7. Sản xuất kinh doanh : SXKD
8. Giá trị sản xuất : GTSX
9. Xây dựng : XD
10. Trách nhiệm hữu hạn : TNHH
11. Cổ phần : CP
12. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp- xây dựng :CN- TTCN- XD
13. Thương mại - dịch vụ - vận tải :TM - DV –VT
14. Nông lâm thủy sản : NLTS
15. Số lượng : SL
16. Nguyên vật liệu : NVL
17. Máy móc thiết bị : MMTB
18. Uỷ ban nhân dân : UBND
19. ðầu tư : ðT
20. Phát triển : PT
21. Thương mại : TM
22. Thực phẩm : TP
23. Tài sản cố ñịnh : TSCð
24. Sản phẩm : SP
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên Bảng Trang
3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Từ Liêm 57
3.2: Cơ cấu mẫu ñiều tra 66
4.1: Loại hình và số lượng các DNNVV 70
4.2: Phân loại quy mô DNNVV theo lao ñộng tính ñến hết năm 2009 71
4.3: Phân loại quy mô DNNVV theo vốn tính ñến hết năm 2009 71
4.4 Kết quả hoạt ñộng của các DNNVV 72
4.5: Nguồn lực của Chính phủ ñược phân bổ cho huyện 76
4.6 Số lượng DNNVV ñược vay vốn theo lãi suất hỗ trợ, và tình hình sử
dụng vốn vay 77
4.7: Cơ cấu doanh nghiệp vay vốn hỗ trợ 78
4.8: Tác ñộng của chính sách ñối với việc sử dụng vốn vay của DN 81
4.9: Tác ñộng của chính sách hỗ trợ lãi suất ñến quy mô hoạt ñộng SXKD
của các DN 82
4.10: Tác ñộng của chính sách ñến lao ñộng và thu nhập 84
4.11: Tác ñộng của chính sách ñến kết quả hoạt ñộng SXKD 87
4.12: Các chỉ số ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp 89
4.13: Tình hình thực hiện chính sách giãn, giảm thuế TNDN năm 2009 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết
“ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước”[ 14]

Có một câu chuyện kể rằng: Sau gần 30 năm, một cựu chiến binh người
Mỹ trở lại thăm Việt Nam. Vừa ñặt chân ñến thủ ñô, ông ta ñã không thể kìm
lòng mà thốt lên: “Sức sống Việt Nam quả là kỳ diệu”. ðiều kỳ diệu ấy một
lần nữa ñược chứng minh qua diện mạo của Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng ñang khởi sắc từng ngày.
Kết thúc những năm tháng bị chiến tranh tàn phá, toàn dân tộc ñứng
trước thách thức, xây dựng lại ñất nước từ ñống gạch vụn ñổ nát. Thực tế ấy
ñòi hỏi lãnh ñạo ðảng và Nhà nước phải có những quyết sách hợp lý ñể khôi
phục kinh tế, phát triển văn hoá xã hội. Cuối những năm 80, ñầu những năm
90, lịch sử Việt Nam bước sang trang mới, ñánh dấu bằng công cuộc ñổi mới
toàn diện ñất nước. Một trong những ñiểm ñáng chú ý ñó là các chính sách cải
cách kinh tế ñã giúp dỡ bỏ nhiều rào cản ñối với doanh nghiệp tư nhân và tạo
ñiều kiện cho khu vực này phát triển. Trong thời gian vừa qua Chính phủ ñã
không ngừng hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), ñặc biệt ñã nhìn nhận và ñánh giá tầm quan trọng của tầng lớp
doanh nhân trong khu vực dân doanh. Nhờ vậy, các DNNVV tăng mạnh cả về
lượng và chất: năm 2008 có hơn 50.000 doanh nghiệp ñăng ký (chiếm 27% về
số lượng và hơn 28% số vốn), trung bình một ngày có 180 doanh nghiệp ra
ñời… Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới và sự khó khăn của nền kinh tế trong nước, các DNNVV ñã phải chịu
nhiều tác ñộng khiến cho hoạt ñộng kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn, thách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 2

thức mà chủ yếu là thiếu vốn ñầu tư kinh doanh, khó tiếp cận nguồn vốn,
trình ñộ công nghệ thấp, trang thiết bị lạc hậu...Ngoài ra, hệ thống pháp luật
và môi trường kinh doanh mới ñang ñược xây dựng hoàn thiện, các văn bản
pháp luật còn nhiều chồng chéo, công tác trợ giúp phát triển DNNVV vẫn còn
là lĩnh vực chưa có nhiều kinh nghiệm ñối với các cơ quan quản lý và các cấp
chính quyền. Vì thế, Chính phủ cần phải tạo ñiều kiện, có chính sách hỗ trợ
tốt hơn cho khối doanh nghiệp này, bởi DNNVV ở Việt Nam chiếm số luợng

không nhỏ trong toàn hệ thống doanh nghiệp, góp phần quan trọng vào việc
khôi phục và phát triển kinh tế.
Câu hỏi ñược ñặt ra ở ñây là:
- Các chính sách hỗ trợ DNNVV trong những năm qua ñược triển khai
thực hiện như thế nào?
- Tác ñộng của từng chính sách hỗ trợ ñến phát triển DNNVV như
thế nào?
- Những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân ảnh hưởng ñến quá trình
triển khai thực hiện và tác ñộng của các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV?
- ðể giúp các DNNVV phát triển cần bổ sung và hoàn thiện những
chính sách nào? Cần có những giải pháp nào ñể DNNVV phát triển?
ðể trả lời các câu hỏi trên, tôi chọn vấn ñề “Nghiên cứu tác ñộng của chính
sách hỗ trợ ñể phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh suy
giảm kinh tế ở huyện Từ Liêm – Hà Nội” làm ñề tài luận văn thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ñể phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích sự tác ñộng của chính sách hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 3

ñó, ñề xuất hướng giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính sách
nhằm phát triển các DNNVV ở huyện Từ Liêm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ cở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm.
- Thực trạng quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ ñể phát
triển DNNVV. Từ ñó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng ñến quá trình triển
khai thực hiện các chính sách này ở huyện Từ Liêm.
- Phân tích tác ñộng của các chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV ở
huyện Từ Liêm.

- ðề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của một
số chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Khối các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách hỗ trợ lãi suất, chính
sách giãn nợ, chính sách giãn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Từ Liêm
- Về thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập
trung năm 2008 (Trước khi có chính sách), số liệu năm 2009 và ước 6 tháng
ñầu năm 2010 (Sau khi có chính sách)
- Về nội dung:
ðể tạo ñiều kiện thuận lợi cũng như mở rộng cơ hội cho DNNVV
phát triển, Chính phủ ñã ban hành nhiều chính sách trợ giúp DNNVV, bao
gồm trợ giúp về tài chính (như tạo nguồn vốn, mở rộng và bảo lãnh tín
dụng, hỗ trợ lãi suất, cho vay ưu ñãi, giảm thuế, hỗ trợ tư vấn, thành lập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 4

các quỹ phát triển...); mặt bằng sản xuất; ñổi mới công nghệ; khuyến khích
ñầu tư; thị trường và khả năng cạnh tranh; xúc tiến thương mại; thông tin,
tư vấn và ñào tạo nguồn nhân lực...
Các chính sách hỗ trợ ñể phát triển DNNVV ñược ñề cập trên nhiều
phương diện nhưng do nguồn lực, thời gian có hạn nên trong luận văn tôi chỉ
ñi sâu nghiên cứu:
+ Chính sách hỗ trợ lãi suất vay.
+ Chính sách giãn nợ.
+ Chính sách giãn và giảm thuế TNDN cho khối doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế ñược thành lập ñể thực
hiện các hoạt ñộng kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán
hàng hoá hoặc làm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội,
và thông qua hoạt ñộng công ích ñó mà kiếm lời.
* Tại Việt Nam dựa trên các:
- ðiều 1 (Luật doanh nghiệp nhà nước, ngày 20-4-1995).
- ðiều 2 (Luật doanh nghiệp tư nhân, ngày 21-12-1990).
- ðiều 3 (Luật công ty, ngày 21-12-1990).
- ðiều 4 (Luật hợp tác xã, ngày 20-3-1996). Có thể ñịnh nghĩa doanh
nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là một ñơn vị kinh tế do nhà nước hoặc các ñoàn thể
hoặc tư nhân ñầu tư vốn nhằm mục ñích chủ yếu là thực hiện các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh hoặc hoạt ñộng công ích góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế – xã hội của ñất nước”
*Theo luật doanh nghiệp ngày 12-6-1999, Nghị ñịnh số 03 hướng dẫn
thực hiện Luật doanh nghiệp ngày 3-2-2000: “Doanh nghiệp là một tổ chức
kinh tế có tên, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục ñích thực hiện các hoạt ñộng
kinh doanh” [18,tr 52].
* Theo quy ñịnh tại ñiều 3, ðịnh nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) của Nghị ñịnh số 90/2001/Nð- CP ngày 23/11/2001 có nêu:
“DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 6

pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký không quá 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng
trung bình hàng năm không quá 300 người” [14].

2.1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Việt Nam với xuất phát
ñiểm là một nền kinh tế còn kém phát triển cùng với những hậu quả chiến
tranh ñể lại thì hầu như các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam ñều tập
trung vào hai ñiều kiện của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Nguyễn Hồng
Phúc (2005) DNNVV ở Việt Nam chiếm khoảng 97% trong tổng số khoảng
200.000 doanh nghiệp ñã thành lập trên toàn quốc. Các doanh nghiệp này
ñang ñóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp,
tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng
lao ñộng cả nước.
Tại nhiều quốc gia, kể cả những nước phát triển, những nước ñang phát
triển, những nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá ñộ, và những nước kém
phát triển, tỷ trọng DNNVV thường là một con số ñáng kể. Với một nước có
nền kinh tế phát triển, theo Small Busiesss FAQ 12-2000 nước Mỹ có ñến
99,7% tổng số hãng kinh doanh có thuê nhân công là doanh nghiệp nhỏ, tạo ra
ñược 75% số việc làm mới và chiếm 96% tổng số các nhà xuất khẩu hàng
hoá. Ở khu vực ðông Nam Á, Thái Lan là nước có nền kinh tế khá tiêu biểu,
theo ñiều tra của tập ñoàn tài chính công nghiệp Thái Lan, năm 2002,
DNNVV chiếm khoảng 95% số doanh nghiệp công nghiệp, tuyển dụng từ 85
– 90% lực lượng lao ñộng, ñóng góp trên 50% GDP, có vai trò quan trọng
trong việc tạo việc làm và xuất khẩu, phát triển kinh tế ở các vùng lạc hậu ở
Thái Lan, là một kết cấu hạ tầng quan trọng cho các công ty lớn xuyên quốc
gia trong và ngoài nước hoạt ñộng tại Thái Lan.
Ngày nay tầm quan trọng của DNNVV ñã ñược quốc tế thừa nhận, hoạt
ñộng và sự phát triển của chúng ñóng vai trò lớn trong sự phát triển nền kinh
tế quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 7

- Tạo việc làm cho người lao ñộng: trong báo cáo của Ngân Hàng Thế
Giới, mức ñộ sử dụng lao ñộng của các DNNVV tăng gấp 4-10 lần, thu hút

nhiều lao ñộng. ðiều này có ý nghĩa lớn ñối với Việt Nam, một nước có dân
số trên 80 triệu người, nguồn lao ñộng vẫn tăng liên tục và sức ép dân số tạo
ra hiện tượng di cư vào ñô thị gây ra những khó khăn không nhỏ về xã hội,
giải quyết việc làm là một nhu cầu cấp bách.
- ðóng góp sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu nhập dân cư: ở hầu hết
các quốc gia các DNNVV thường ñóng góp khoảng 20 – 50% thu nhập quốc
dân. Một khía cạnh khác là các doanh nghiệp này chủ yếu phục vụ cho thị
trường nội ñịa, hoạt ñộng dựa trên nguồn lực, phát triển các công nghệ và kỹ
năng trong nước, ñiều này có ý nghĩa ñòn bẩy giúp nâng cao chất lượng cuộc
sống, giảm thiểu gánh nặng từ những tiêu cực xã hội.
- ðảm bảo tính năng ñộng trong nền kinh tế: với quy mô kinh doanh
gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng chuyển ñổi mặt hàng nhanh
phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến ñộng lớn, ít chịu ảnh hưởng và
có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc ñộ
kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần
tạo ñiều kiện ñổi mới công nghệ, thúc ñẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới,
thúc ñẩy sự ñầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
Thực tế cho thấy, các DNNVV có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hoá,
ña dạng phù hợp với quy mô và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng
giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu ñịa
phương, ñóng góp ñáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho lực lượng lao
ñộng ñặc biệt là lao ñộng nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa
các khu vực, góp phần thúc ñẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh
nghiệp này còn tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình và ña dạng hoá các ngành
nghề, duy trì và phát triển các nghề thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 8

hoá dân tộc, ñồng thời góp phần xây dựng và rèn luyện một lực lượng trẻ mới
có năng lực và khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị trường.

2.1.1.3 Một số cơ hội và thách thức của các DNNVV hiện nay
* Cơ hội
-Tiếp cận nhanh chóng công nghệ tiên tiến hiện ñại: thông qua nhiều
con ñường như liên doanh, liên kết, thu hút vốn ñầu tư nước ngoài, chuyển
giao công nghệ các DNNVV có thể kế thừa, tận dụng và phát huy những kỹ
thuật công nghệ sẵn có từ những doanh nghiệp lớn, từ ñó rút ngắn ñược thời
gian và chi phí cho các công tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
tạo những bước nhảy lớn, ñột phá trong phát triển kinh tế, nỗ lực theo kịp các
nước công nghiệp.
- Có cơ hội lớn hơn về thị trường ñể mở rộng sản xuất - kinh doanh,
phát triển kinh tế: Trong bất kỳ loại hình kinh doanh nào, yếu tố thị trường
luôn là một yếu tố có ñược nhiều sự quan tâm. Vai trò của thị trường ñã ñược
khẳng ñịnh rõ nét trong việc ñiều tiết mọi ñầu mối sản xuất, kích thích tăng
cường sức mua, làm ña dạng thêm và tạo ra sự khác biệt trong nhu cầu. Toàn
cầu hoá, mở rộng tự do thương mại có khả năng tạo ra những cơ hội thị
trường cho mọi loại hình doanh nghiệp, cả doanh nghiệp lớn và DNNVV.
Trên một thị trường mở, các DN lớn chắc chắn sẽ chiếm giữ một mảng thị
phần lớn, tuy nhiên bên cạnh ñó luôn tồn tại cùng lúc những thị trường của
các nhóm khách hàng nhỏ, tạo ra những ngách thị trường ñược hình thành do
sự khác biệt về sức mua, thói quen, tập quán và văn hoá tiêu dùng cùng với
những yếu tố khác gắn với ñặc trưng nhu cầu của từng cá nhân khách hàng.
-Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia và các
doanh nghiệp có thêm nhiều ñiều kiện ñể tiếp nhận nguồn vốn quốc tế với
nhiều hình thức ña dạng.
Do mở rộng hoạt ñộng thương mại quốc tế nhằm ñáp ứng xu thế toàn
cầu, hàng rào thuế quan ngày càng ñược nới lỏng và tháo gỡ sẽ có càng nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 9

những chương trình dự án ñầu tư phát triển. Việc tận dụng các nguồn vốn vay
ưu ñãi chính thức, vay thương mại, các nguồn viện trợ nước ngoài hoặc qua

con ñường hợp tác liên doanh, liên kết, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài, các
chương trình dự án hỗ trợ phát triển là một con ñường lựa chọn thích hợp
nhằm cải thiện nhu cầu cấp bách về nguồn vốn tài chính hiện tại, ñẩy nhanh
tốc ñộ phát triển kinh tế, tăng cường năng lực sản xuất hàng hoá cho các
DNNVV hiện nay. Bên cạnh ñó mở rộng hoạt ñộng trao ñổi kinh tế quốc tế sẽ
tạo ñiều kiện cho việc nâng cao dân trí, mở rộng giao lưu giữa các dòng văn
hoá của các dân tộc, tiếp cận văn minh nhân loại, nâng cao năng lực ñổi mới
và hiện ñại hoá công tác quản lý. ðồng thời xu thế cạnh tranh của nền kinh tế
dựa trên trí tuệ cũng là một cơ hội lớn của nền kinh tế trẻ.
* Thách thức
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mô nhỏ tiềm lực về
vật chất còn nghèo nàn.
Vấn ñề tiếp cận vốn là vấn ñề ñầu tiên có ý nghĩa quyết ñịnh, tình trạng
thiếu vốn ñể sản xuất của các DNNVV là một khó khăn không nhỏ, nhất là
các khoản vay trung và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, ñặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu thấp (Nguyễn Hoàng Lan, 2004). Và
theo kết quả ñiều tra toàn bộ doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 2002,
cho thấy có khoảng 85% tổng số doanh nghiệp có số vốn dưới 10 tỷ ñồng
(trong ñó 78% dưới 5 tỷ ñồng). Với năng lực tài chính còn thấp và hạn chế,
các DNNVV ở Việt Nam khó có khả năng ñầu tư cho quy trình công nghệ
hiện ñại ñể tạo ra các sản phẩm có chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm
ngoại có tiêu chuẩn quốc tế. Song song ñó, với tiềm lực vật chất còn nghèo
nàn từ ñó dẫn ñến việc các DN có tâm lý “ăn xổi, ở thì”, làm hạn chế phần
nào tầm nhìn của họ trong việc ñưa ra các chiến lược phục vụ cho sự phát
triển của chính bản thân DN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 10

- Trình ñộ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực
cạnh tranh không ñồng ñều giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam là một nước ñi lên từ một nền kinh tế yếu kém, một nền công

nghiệp còn non trẻ. So với các quốc gia khác trong khu vực, DNNVV Việt
Nam hiện ñang phải ñối mặt với tình trạng thiết bị cũ và lạc hậu. Theo Phùng
Xuân Nhạ (2006), sự lạc hậu trong ngành ñiện tử là khoảng 15-20 năm, 20 năm
ñối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt may ñã sử dụng ñược 20 năm.
Tỷ lệ ñổi mới trang thiết bị hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với
20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với
ñịnh mức tiêu chuẩn của thế giới. Kết quả là năng suất lao ñộng thấp, chất
lượng sản phẩm chưa cao, chi phí ñầu vào cao, giá thành khó cạnh tranh. Hơn
nữa nguồn nhân lực vẫn còn khá non trẻ trong lĩnh vực kinh doanh, tiềm lực
mỏng trong tổng số các chủ DNNVV chỉ có 1% có trình ñộ sau ñại học, 3%
trình ñộ ñại học. Với thực trạng nguồn nhân lực như thế sẽ gây nhiều khó khăn
trong quá trình chuyển giao và tiếp nhận quy trình kỹ thuật ñồng bộ hiện ñại.
- ðiều kiện hạ tầng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh của các DN còn
nhiều bất cập, chi phí ñầu vào cho sản xuất lớn.
Theo ñiều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các DN
phải sử dụng trên 40% nguyên liệu nhập khẩu, thậm trí ở một số ngành tỷ lệ
này là 70 – 80%, ñiều ñó làm cho nguồn cung ứng bị phụ thuộc, chi phí ñầu
vào cho sản xuất lớn, ảnh hưởng ñến sự gia tăng giá trị trong xuất khẩu. Ngoài
ra các chi phí trung gian khác như giá cước vận chuyển, chi phí ñiện nước cao,
giá xăng dầu tăng… cũng làm tăng ñáng kể chi phí của DN. Bên cạnh ñó, do
quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Năm 2004, lợi nhuận
bình quân của DNNVV là 240 triệu ñồng (khoảng 16.000USD), thấp hơn nhiều
so với mức lợi nhuận bình quân/doanh nghiệp cả nước (khoảng 1,14 tỷ ñồng).
cũng do nguồn năng lực tài chính còn yếu nên ñể thực hiện giao dịch trực tiếp
với các ñối tác nước ngoài còn nhiều khó khăn và hạn chế, ñặc biệt là ñiều kiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 11

hạ tầng không ñủ khả năng cho các DN dự trữ các nguyên liệu, nên thường
phải thu mua từ các cơ sở ñại lý, làm tăng chi phí sản xuất.
- Nguy cơ trong cạnh tranh tìm kiếm các cơ hội, hợp ñồng hợp tác

Theo Phạm Tất Thắng (2004), “Hệ thống kênh phân phối của các DN
Việt Nam vào thị trường thế giới bị phụ thuộc vào hệ thống kênh phân phối
của nước ngoài, làm cho phương thức xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm sang
các khu vực thị trường quan trọng còn ñơn giản và yếu kém, sản phẩm xuất
khẩu chưa có vị trí ổn ñịnh và phát triển ñược trên thị trường thế giới”
Thực chất, toàn cầu hoá ñược khởi phát từ các quốc gia phát triển có
trình ñộ phát triển sức sản xuất cao, vì thế mà dựa vào thế mạnh ñó họ có khả
năng ñiều chỉnh và dẫn dắt xu thế toàn cầu có hướng có lợi cho chính bản
thân quốc gia của họ. Bằng con ñường hoạt ñộng kinh tế và thương mại các
nước giầu có thể áp ñặt những chuẩn mực của họ lên toàn thế giới và các
nước nghèo sẽ dễ dàng bị làn sóng ñó lôi cuốn và rơi vào thế bị ñộng.
2.1.2 Những cơ sở lý luận về suy giảm kinh tế và tác ñộng của chúng tới
nền kinh tế nói chung và với các DNNVV nói riêng
2.1.2.1 Khái niệm
Suy giảm kinh tế: Là một giai ñoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu
kỳ kinh doanh. ðó là sự biến ñộng của GDP thực tế theo trình tự 3 pha lần
lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Vì pha phục hồi là thứ
yếu nên chu kỳ kinh doanh cũng có thể chỉ chia thành gồm 2 pha chính là suy
thoái và hưng thịnh (hay mở rộng).
- Suy thoái là pha trong ñó GDP thực tế giảm ñi ở Mỹ và Nhật Bản,
người ta quy ñịnh rằng khi tốc ñộ tăng trưởng GDP thực tế mang dấu âm suốt
2 quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái.
- Suy giảm kinh tế là suy thoái kinh tế ở mức ñộ chưa nghiêm trọng
(GDP suy giảm nhưng vẫn mang giá trị dương).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 12

- Suy thoái kinh tế kéo dài và trầm trọng ñược gọi là khủng hoảng kinh
tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay
là một cuộc suy thoái trầm trọng nhất từ sau thế chiến thứ hai.
2.1.2.2 Một số ñặc ñiểm thường gặp của suy giảm kinh tế

- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hoá trong các
DN tăng lên ngoài dự kiến. Việc này dẫn ñến nhà sản xuất (SX) cắt giảm sản
lượng kéo theo ñầu tư vào trang thiết bị nhà xưởng cũng giảm và kết quả là
GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao ñộng giảm, ñầu tiên là số ngày lao ñộng làm việc của
người lao ñộng giảm xuống, tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ
lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá ñầu vào của sản
phẩm (SP) giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm
nhưng cũng tăng không nhanh trong giai ñoạn kinh tế suy thoái.
- Lợi nhuận của các DN giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm
theo khi các nhà ñầu tư cảm nhận ñược pha ñi xuống của chu kỳ kinh doanh.
Cầu về vốn cũng giảm ñi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều
ngược lại.
2.1.2.3 Suy giảm kinh tế ở Việt Nam
Tình hình kinh tế quý I/ 2009 dấu hiệu suy giảm lộ rõ:
+ GDP tăng 3,1%; Công nghiệp – xây dựng:1,5%
+ Xuất khẩu tăng 2,4% (chủ yếu xuất khẩu gạo và vàng). Nếu trừ vàng
giảm (-15%)
+ Nhập khẩu giảm (-45%)
+ Xuất siêu: 1,65 tỷ USD, nếu trừ vàng, nhập siêu 640 triệu USD
+ Khách quốc tế ñến: (-16%)
+ FDI: vốn ñăng ký (-40%)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 13

+ Việc làm giảm: thất nghiệp tăng mạnh, dự kiến 2009 sẽ có 0,5 triệu người
mất việc, 1,7 triệu người hàng năm ñến tuổi lao ñộng không có việc làm.
+ Doanh nghiệp 20% “hết hơi”, 60% “gặp khó khăn” và chỉ có 20%
“làm tốt”

+ Bất bình ñẳng, ñói nghèo và bất ổn xã hội tăng
2.1.2.4 Nguyên nhân của suy giảm kinh tế Việt Nam
Có hai nhóm nguyên nhân
a. Nguyên nhân bên ngoài
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu: các nền kinh tế lớn nhất
thế giới Mỹ, Nhật, Tây Âu ñang bị khủng hoảng nặng nề chưa từng có sau ñại
chiến thứ hai.
- Sản xuất ñình ñốn, hàng loạt DN bị phá sản, thất nghiệp tăng, thu
nhập giảm, sức mua trên thị trường thế giới thu hẹp.
- Các nước phải ñiều chỉnh lại chính sách xuất nhập khẩu, chính sách
tỷ giá ñể bảo hộ hàng trong nước nên gặp nhiều rào cản cho hàng Việt Nam
xuất khẩu.
- Các dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam, nhất là FDI suy giảm. Nhiều
doanh nghiệp FDI ñã ñăng ký vốn nhưng ñình hoãn hoặc chậm trễ khi thực
hiện. Năm 2008 FDI ñăng ký 60 tỷ, tháng 1/2009 là 200 triệu USD
b. Nguyên nhân bên trong
- Cơ cấu nội tại của nền kinh tế có nhều bất cập
- Ta ñang phải ñối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong bối
cảnh lạm phát cuối năm 2007 ở Việt Nam vào loại cao nhất trong khu vực,
các tác ñộng trễ của các chính sách thắt chặt tài khoá và tiền tệ ñược thực hiện
năm 2008 có thể vẫn còn phát huy tác dụng.
Với mức suy giảm kinh tế và mức lạm phát như hiện nay, có thể nói
nước ta ñang ở tình trạng vừa ñình trệ, vừa lạm phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 14

- Mức thâm hụt thương mại của Việt Nam là khá lớn: năm 2007 là 17 tỷ
USD chiếm 20% GDP (so với Trung Quốc thặng dư thương mại là 11% GDP)
- Tỷ giá VNð/USD chưa linh hoạt, ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tỷ giá và dùng các biện pháp ñể duy trì tỷ giá ñó. Hiện nay VNð
ñược ñịnh giá quá cao so với USD và các ñồng tiền của nhiều nước ñối tác

thương mại khác làm giảm khả năng xuất khẩu, tăng nhu cầu nhập khẩu.
- Việt Nam chỉ có một lượng dự trữ ngoại hối nhỏ là 250 USD (ở Trung
Quốc là 1.500USD)
- Thâm hụt ngân sách: quy mô chi ngân sách của Việt Nam ñã lên ñến
30%, gấp ñôi so với Thái Lan, Singapo và Philipin, cao hơn mực tối ưu cho
tăng trưởng kinh tế 15-25% GDP. Do chi ngân sách quá cao dẫn ñến thâm hụt
ngân sách liên tục những năm qua. Thâm hụt ngân sách (kể cả chi trả nợ gốc
khoảng 5% GDP hàng năm, ñược tài trợ thông qua vay nợ nước ngoài và nợ
trong nước. ðến cuối năm 2007 tổng nợ của Việt Nam là 30% GDP, trong ñó
60% là nợ nước ngoài.
- Lạm phát vẫn ở mức cao: CPI tháng 12/ 2008 so với tháng 12/ 2007 là
19,98%
Vì vậy, các giải pháp chống suy thoái kinh tế của Việt Nam sẽ phải chú
ý một cách thận trọng ñến khả năng ngân sách dự trữ ngoại tệ, và thâm hụt
thương mại. Chẳng hạn, nếu cung thêm nhiều tiền cho kích cầu , lạm phát cao
sẽ quay trở lại nền kinh tế nước ta sẽ lại rơi vào vòng xoáy mới có thể còn
nguy hơn.
2.1.2.5 Tác ñộng của suy giảm kinh tế tới nền kinh tế nói chung và với
DNNVV nói riêng
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu ñang tác ñộng rõ rệt ñến nền kinh tế nước
ta, ảnh hưởng xấu tới việc làm. Nhiều dự báo cho rằng năm 2009, tình trạng
thất nghiệp sẽ diễn ra trầm trọng. Tác ñộng rõ nhất có thể thấy ở các ngành
hàng xuất khẩu. Các DN dệt may ñang phải ñối mặt với khó khăn khi nhiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 15

nhà nhập khẩu giảm ñơn hàng, hoặc ngừng ñặt hàng. Các chuyên gia cho rằng
nếu ñiều tồi tệ nhất xẩy ra, sẽ có khoảng 20% trong số trên hai triệu lao ñộng
ngành dệt may thất nghiệp. Ngành thép cũng bị ảnh hưởng nặng nề từ khủng
hoảng. Theo ông ðỗ Duy Thái, Tổng giám ñốc công ty cổ phần Thép Việt,
nhiều DN ngành thép ñã ngừng sản xuất từ tháng 7/2008, một lượng lớn trong

40.000 lao ñộng ngành này ñang ñứng trước nguy có mất việc...
Bà Nguyễn Lan Hương, Viện trưởng Viện Khoa học Lao ñộng – Xã hội
(Bộ Lð – TBXH) cũng cho rằng ñã xuất hiện hiện tượng lao ñộng nông thôn
ra thành thị quay ngược trở lại nông thôn. Bà dự báo, năm 2009 lượng lao
ñộng bị sa thải khỏi thị trường lao ñộng chính thức ở thành phố, nhất là lao
ñộng tự do sẽ rất lớn. Còn theo nhận xét của TS. ðặng Kim Sơn, Viện trưởng
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, do nông
nghiệp nước ta không có những chính sách phát triển ñột biến, ñủ sức chống
chịu trong khi lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ bắt ñầu sụt giảm... sẽ kéo theo
một lượng lao ñộng mất việc tạm thời ñổ về nông thôn. Trong bối cảnh nông
thôn vẫn ñang ñuối sức sau một năm kinh tế ñầy biến ñộng, sẽ khiến cho số
lượng người nghèo bị ảnh hưởng mạnh, số cận nghèo rơi xuống nghèo sẽ có
khả năng tăng.
Suy giảm kinh tế ñã khiến cho ñại ña số người dân cắt giảm chi tiêu cả
về sinh hoạt và ñầu tư. Suy giảm kinh tế làm giảm ñầu tư cho SX. ðối với sự
thay ñổi về ñất SX, tỷ lệ diện tích ñất bỏ hoang tăng mạnh ở lĩnh vực nuôi
trồng thuỷ sản. Khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng SX
tiểu thủ công nghiệp...
Như vậy suy giảm kinh tế nó tác ñộng tới mọi ngành, mọi lĩnh vực và
mọi ñối tượng của nền kinh tế. Trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu như
hiện nay, việc các DN thu hẹp SX, giảm lao ñộng là ñiều chắc chắn. ðể hạn
chế tình trạng thất nghiệp, cần triển khai những giải pháp mang tính cấp bách,
hỗ trợ ñầu tư vào các ngành có sử dụng nhiều lao ñộng. Cụ thể như gói kích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 16

cầu ñầu tư 1 tỷ USD của Chính phủ nên tập trung vào khu vực DNNVV, vì
ñây là khu vực dễ tạo ñược việc làm nhất cho người lao ñộng.
2.1.3 Những cơ sở lý luận của “kích cầu” ñối với nền kinh tế nước ta
Chính phủ ñã ban hành nhiều quyết sách nhằm thực hiện nhiệm vụ
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng tưởng kinh tế, ñảm bảo an sinh xã

hội trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm. Một trong những biện pháp ñó
là sử dụng các gói kích cầu. Biện pháp trên ñã có những tác ñộng tích cực ñối
với nền kinh tế ñất nước.
“Liệu pháp kích cầu” về bản chất là việc Nhà nước chủ ñộng tác ñộng
tích cực tới tổng cung và tổng cầu xã hội một cách thống nhất, có tổ chức và
có chủ ñích, theo hướng khuyến khích ñầu tư và mở rộng quy mô tiêu dùng;
kích hoạt và tăng ñộng lực phát triển kinh tế trong bối cảnh có sự suy giảm
các ñộng lực phát triển kinh tế do các khó khăn về nguồn vốn và thị trường
tiêu thụ của DN, nhất là khu vực kinh tế tư nhân...
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu
năm 2009, sự xuất hiện các “gói kích cầu” này là phổ biến ở các quốc gia, các
tổ chức trong khu vực và quốc tế như IMS, EU, ASEAN, với quy mô ngày
càng tăng, từ hàng nghìn tỷ USD ở Mỹ, hàng trăm tỷ USD như ở Nhật, Trung
Quốc, Nga và các nước thành viên EU...
Ở Việt Nam, gói kích cầu thứ nhất trị giá 17.000 tỷ ñồng ñã ñược
Chính phủ quyết ñịnh thông qua và sớm ñược giải ngân nhanh chóng ñể hỗ
trợ 4% lãi suất vay ngân hàng thương mại cho các khoản vay ngắn hạn
dưới 1 năm của các DNNVV, có vốn ñiều lệ dưới 10 tỷ ñồng, sử dụng
không quá 300 công nhân, không nợ ñọng thuế và nợ tín dụng quá hạn...
Tiếp ñó gói thứ hai cũng có thể ñược công bố với quy mô lớn hơn, thời
hạn cho vay dài hơn (tới 2 năm), ñiều kiện nới lỏng hơn (DN và cả HTX có
vốn dưới 20 tỷ ñồng, sử dụng dưới 500 lao ñộng, có thể nợ thuế và tín dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 17

quá hạn nhưng có dự án phù hợp vẫn ñược xét cho vay) và lĩnh vực cho vay
cũng mở rộng hơn...
Tuy còn cần thời gian cũng như các số liệu cần thiết ñể tổng kết thực tế,
phân tích khách quan hiệu quả của các gói kích cầu này, song trước mắt có
thể cảm nhận ñược một số tác ñộng của chúng.
- Gói kích cầu trước hết có hiệu ứng tâm lý tích cực, làm tăng tức thời

lòng tin của các DN, các ngân hàng, nhà ñầu tư trong nước và quốc tế vào
trách nhiệm của Nhà nước trong việc hỗ trợ các DN ñang gặp khó khăn, cũng
như tin vào triển vọng thị trường và môi trường ñầu tư trong nước.
- Gói kích cầu ñã trực tiếp hỗ trợ các DN tiếp cận ñược các nguồn vốn
ngân hàng với chi phí rẻ hơn, từ ñó giảm bớt chi phí kinh doanh, góp phần
giảm giá thành sản phẩm, tăng cạnh tranh và tăng tiêu thụ hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường; giúp các ngân hàng cải thiện hoạt ñộng huy ñộng vốn và
cho vay tín dụng của mình.
- Gói kích cầu còn trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt ñộng ñầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế, tạo nền tảng và ñộng lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại cũng như
tương lai.
Nhiều DN nhận ñược sự sự hỗ trợ kịp thời của gói kích cầu ñã có thêm
cơ hội giữ vững và mở rộng sản xuất, từ ñó góp phần giảm bớt áp lực thất
nghiệp và ñảm bảo ổn ñịnh xã hội. Những hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư và
thương mại quốc gia ñược tài trợ từ gói kích cầu nếu thực hiện có hiệu quả sẽ
có tác ñộng tích cực ñến việc tăng dòng vốn chảy vào và mở rộng thị trường
ñầu ra cho DN và nền kinh tế, từ ñó trực tiếp góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội ñất nước.
Bên cạnh những tác ñộng tích cực trên, sự lạm dụng và sử dụng không
hiệu quả các gói kích cầu sẽ có thể gây ra một số hậu quả, chẳng hạn, khi các
dự án vay ñầu tư có chất lượng thấp hoặc triển khai kém, giải ngân không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ……………. 18

ñúng mục ñích, sẽ làm thất thoát, lãng phí các nguồn vốn vay, gia tăng gánh
nặng nợ nần và các hiện tượng “ñầu cơ nóng” gây hậu quả xấu cho cả Chính
phủ, DN, ngân hàng và xã hội nói chung.
Sử dụng không hiệu quả các gói kích cầu sẽ làm tổn hại ñến sức cạnh
tranh của nền kinh tế, nếu việc cho vay thiên về quy mô và thành tích (tức là
góp phần níu kéo, duy trì cơ cấu kinh tế, cũng như cơ cấu sản phẩm và thị

trường kinh doanh lạc hậu, khu vực kinh tế và các ñịa phương nếu không tuân
thủ tốt các nguyên tắc minh bạch và bình ñẳng trong triển khai các gói kích
cầu. ðặc biệt, về trung hạn, nếu kéo dài quá lâu “liệu pháp kích cầu” và sử
dụng không hiệu quả gói kích cầu có thể khiến gia tăng tích tụ về mất cân ñối
hàng - tiền và vi phạm nghiêm trọng quy luật lưu thông tiền tệ.
Tóm lại, về tổng thể và cơ bản “liệu pháp kích cầu” có nhiều tác ñộng
tích cực hơn tiêu cực, ñặc biệt các gói kích cầu có ý nghĩa lịch sử nhất ñịnh
trong quá trình phát triển và quản lý kinh tế xã hội ñất nước, nhất là trong các
tình huống khẩn cấp và ñặc biệt...
Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế ñòi hỏi sự cẩn trọng và tỉnh táo,
tránh lạm dụng, kéo dài, cũng như cần tăng cường công tác thông tin, thanh
kiểm tra và kết hợp các giải pháp ñồng bộ khác nhằm phát huy các tác ñộng
tích cực, trung hoà và phòng ngừa các tác ñộng tiêu cực, góp phần ổn ñịnh và
phát triển kinh tế vĩ mô và vi mô theo hướng bền vững.
2.1.4 Cơ sở lý luận về lãi suất và hỗ trợ lãi suất
2.1.4.1 Khái niệm lãi suất
Khi sử dụng bất kỳ một khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm
một phần giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban ñầu. Tỷ lệ phần trăm của phần
tăng thêm này so với phần vốn vay ban ñầu ñược gọi là lãi suất [16,tr 63].ðó
là giá cả của quyền ñược sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất ñịnh mà
người sử dụng trả cho người sở hữu nó.

×