Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Dạy học môn toán lớp 5 bằng sơ đồ tư duy ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

VONGPHET ONSYMA

DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

VONGPHET ONSYMA

DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 5 BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thu Hương



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Học viên thực hiện

Vongphet Onsyma

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tò lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Thị Thu Hương người cô


giáo đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại trên con
đường nghiên cứu khoa học và xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa Giáo
dục Tiểu học, phòng sau Đại học – trường ĐHSP - ĐHTN đã luôn hết lòng hướng
dẫn, nhiệt tình chỉ bảo cung cấp tài liệu cho tôi trong suốt quá trình học tập và
làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh ở

trường Tiểu học Dongkhamxang, huyện Hatxayphong, Thủ đô Viêng Chăn, nước
CHDCND Lào đã ủng hộ, cộng tác, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình điều tra, đánh giá và tổ chức thực nghiệm những nội dung liên quan đến
luận văn.



Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên thực hiện

Vongphet Onsyma

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... iv
Danh mục các bảng, biểu đồ .......................................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................4

6. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................5
NỘI DUNG ...................................................................................................................6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................6
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu và sử dụng SĐTD ............................................6
1.1.1. Nghiên cứu và ứng dụng SĐTD trên thế giới ......................................................6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước (nước CHDCND Lào) ..................................................7
1.2. Một số vấn đề cơ bản về tư duy ..............................................................................8
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................................8
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của tư duy .....................................................................9
1.2.3. Các giai đoạn của một quá trình tư duy .............................................................12
1.2.4. Các thao tác tư duy cơ bản .................................................................................14
1.3. Sơ đồ tư duy ..........................................................................................................16
1.3.1. Khái niệm ...........................................................................................................16
1.3.2. Đặc điểm của sơ đồ tư duy ................................................................................17
1.3.3. Lưu ý khi sử dụng SĐTD trong dạy học môn Toán tiểu học ............................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.4. Tiềm năng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán lớp 5 ......................20
1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 5 (nước CHDCND Lào) ..........................29
1.4.1. Về tri giác...........................................................................................................29
1.4.2. Về chú ý .............................................................................................................29
1.4.3. Về trí nhớ ...........................................................................................................29
1.4.4. Về tư duy ...........................................................................................................30
1.4.5. Về tưởng tượng ..................................................................................................30
1.4.6. Về ngôn ngữ .......................................................................................................30

1.5. Mục tiêu, nội dung môn Toán lớp 5 (nước CHDCND Lào) ................................ 31
1.5.1. Vị trí của môn Toán ở lớp 5...............................................................................31
1.5.2. Mục tiêu của môn Toán ở lớp 5 ........................................................................31
1.5.3. Nội dung của môn Toán ở lớp 5 ........................................................................32
1.6. Thực trạng sử dụng SĐTD trong dạy học môn Toán lớp 5 nước CHDCND Lào ......34
1.6.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................34
1.6.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................................34
1.6.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................................35
1.6.4. Kết quả khảo sát .................................................................................................35
Kết luận chương 1 ........................................................................................................39
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY
HỌC MÔN TOÁN Ở LỚP 5 (NƯỚC CHDCND LÀO) ........................................40
2.1. Giới thiệu phần mềm iMindMap 10 .....................................................................20
2.1.1. Khởi động phần mềm ........................................................................................20
2.1.2. Tạo sơ đồ mới ....................................................................................................21
2.1.3. Chỉnh sửa “ Central Idea” .................................................................................22
2.1.4. Thêm nhánh (Branch) vào sơ đồ........................................................................25
2.1.5. Lưu sơ đồ tư duy ra dạng hình ảnh ....................................................................28
2.2. Các bước vẽ sơ đồ tư duy .....................................................................................40
2.3. Cách đọc sơ đồ tư duy ..........................................................................................42
2.4. Các mức độ sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán ở lớp 5....................42
2.5. Thiết kế một số sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán lớp 5 ...............................45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.5.1. Thiết kế sơ đồ tư duy mạch nội dung số học .....................................................45
2.5.2. Thiết kế sơ đồ tư duy mạch nội dung hình học .................................................47
2.5.3. Thiết kế sơ đồ tư duy mạch nội dung giải toán có lời văn ................................ 48

2.5.4. Thiết kế sơ đồ tư duy mạch nội dung đại lượng và đo đại lượng ......................50
2.6. Thiết kế một số kế hoạch bài học trong dạy học môn toán lớp 5 (nước
CHDCND Lào) có sử dụng sơ đồ tư duy ....................................................................53
2.6.1. Thiết kế kế hoạch bài học trong dạy học mạch nội dung số học .......................53
2.6.2. Thiết kế kế hoạch bài học trong dạy học yếu tố hình học .................................71
2.6.3. Thiết kế kế hoạch bài học trong dạy học mạch nội dung giải toán có lời văn ..79
2.6.4. Thiết kế kế hoạch bài học trong dạy học Đại lượng và đo đại lượng ................87
Kết luận chương 2 ........................................................................................................99
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................100
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.....................................................100
3.1.1. Mục đích ..........................................................................................................100
3.1.2. Nhiệm vụ..........................................................................................................100
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiêm sư phạm ....................................................100
3.2.1. Đối tượng .........................................................................................................100
3.2.2. Nội dung ..........................................................................................................101
3.3. Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm ...................................................................101
3.3.1. Giai đoạn 1: Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ................................................101
3.3.2. Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................101
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................103
3.4.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm ..........................................................103
3.4.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm .............................................................104
Kết luận chương 3 ......................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................109
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CHDCND

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HS


Học sinh

5

SĐTD

Sơ đồ tư duy

6

TN

Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Thống kê số lượng GV tham gia khảo sát ...................................................34
Bảng 1.2. Thống kê số lượng HS tham gia khảo sát ...................................................34
Bảng 1.3. Thống kê số lượng GV tiếp cận với SĐTD .................................................35
Bảng 1.4. Thống kê hình thức tiếp cận SĐTD của GV ...............................................36
Bảng 1.5. Tình huống dạy học có sử dụng SĐTD .......................................................37
Bảng 1.6. Thống kê sử dụng SĐTD trong các môn học ..............................................38
Bảng 1.7. Hứng thú của HS với SĐTD trong dạy học môn Toán ...............................38
Bảng 3.1. Bảng số liệu học sinh được chọn làm mẫu thực nghiệm...........................101

Bảng 3.2. Số liệu kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm ........................................103
Bảng 3.3. Số liệu kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm ...........................................104
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra trước khi thực nghiệm của HS cả lớp TN và lớp ĐC ..104
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra sau khi thực nghiệm của HS cả lớp TN và lớp ĐC ..........105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ các giai đoạn của một quá trình tư duy .............................................14
Hình 1.2. Sơ đồ phân tích và tổng hợp ........................................................................15
Hình 1.3. Màn hình làm việc của iMindMap 10..........................................................20
Hình 1.4. Mở kho hình ảnh làm khung ........................................................................21
Hình 1.5. Kho hình ảnh khung.....................................................................................22
Hình 1.6. Hình ảnh khung được chọn ..........................................................................22
Hình 1.7. Thay đổi tiêu đề ...........................................................................................22
Hình 1.8. Định dạng cho tiêu đề ..................................................................................23
Hình 1.9. Thay đổi hình nền ........................................................................................24
Hình 1.10. Di chuyển khung trung tâm .......................................................................24
Hình 1.11. Thay đổi kích thước ...................................................................................25
Hình 1.12. Thêm nhánh mới ........................................................................................25
Hình 1.13. Di chuyển, kéo dài, thu hẹp, thêm các nhánh ............................................26
Hình 1.14. Thêm tiêu đề cho nhánh .............................................................................26
Hình 1.15. Thay đổi màu, hình dạng, lựa chọn kiểu nhánh và vị trí các tiêu đề .........27
Hình 1.16. Thêm ảnh cho nhánh ..................................................................................27
Hình 1.17. Tạo nhánh con cho một nhánh ...................................................................28
Hình 1.18. Lưu sơ đồ tư duy ra dạng hình ảnh ............................................................28
Hình 1.19. Sơ đồ tư duy đã hoàn thiện ........................................................................29

Hình 2.1. Chọn từ trung tâm ........................................................................................40
Hình 2.2. Vẽ nhánh cấp 1 ............................................................................................41
Hình 2.3. Vẽ nhánh cấp 2, 3… ....................................................................................41
Hình 2.4. Hoàn thiện sơ đồ tư duy ...............................................................................42
Hình 2.5. Mức độ 1 trong sử dụng SĐTD ...................................................................43
Hình 2.6. Mức độ 2 trong sử dụng SĐTD ...................................................................44
Hình 2.7. Mức độ 3 trong sử dụng SĐTD ...................................................................44
Hình 2.8. Thiết kế SĐTD với mức độ 1 trong mạch nội dung số học .........................45
Hình 2.9. Thiết kế SĐTD với mức độ 2 trong mạch nội dung số học .........................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hình 2.10. Thiết kế SĐTD với mức độ 3 trong mạch nội dung số học .......................46
Hình 2.11. Thiết kế SĐTD với mức độ 1 trong mạch nội dung hình học ...................47
Hình 2.12. Thiết kế SĐTD với mức độ 2 trong mạch nội dung hình học ...................47
Hình 2.13. Thiết kế SĐTD với mức độ 3 trong mạch nội dung hình học ...................48
Hình 2.14. Thiết kế SĐTD với mức độ 1 trong mạch nội dung giải toán có lời văn ........49
Hình 2.15. Thiết kế SĐTD với mức độ 2 trong mạch nội dung giải toán có lời văn ........49
Hình 2.16. Thiết kế SĐTD với mức độ 3 trong mạch nội dung giải toán có lời văn ........50
Hình 2.17. Thiết kế SĐTD với mức độ 1 trong mạch nội dung đại lượng và đo đại
lượng .........................................................................................................51
Hình 2.18. Thiết kế SĐTD với mức độ 2 trong mạch nội dung đại lượng và đo đại
lượng .........................................................................................................51
Hình 2.19. Thiết kế SĐTD với mức độ 3 trong mạch nội dung đại lượng và đo đại
lượng .........................................................................................................52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính phủ Lào luôn xác định phát triển giáo dục và thể thao là yếu tố căn bản và
động lực cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong năm 2024. “Muốn thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy
rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Lào. Nền giáo dục
của Lào không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà còn quan tâm đặc biệt đến chất
lượng đào tạo.”
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đang trong thời kì đổi mới theo hướng
văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ X đã chỉ ra rằng: Trong sự
nghiệp phát triển giáo dục muốn đạt được chất lượng và hiệu suất cao thì yếu tố quan
trọng nhất trước hết cần phải phát triển giáo viên, vì giáo viên là người trực tiếp tham
gia vào quá trình dạy học, là nhân tố quan trọng trong việc truyền đạt những kiến thức,
kỹ năng và thái độ cũng như hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình hình thành và phát
triển các năng lực, phẩm chất cần đạt được ở học sinh, trở thành động lực to lớn cho sự
phát triển của đất nước trong tương lai. Nếu thiếu vắng giáo viên có chất lượng tốt,
phương pháp giảng dạy bị hạn chế sẽ dẫn đến chất lượng đào tạo thấp và không thể
đạt được mục tiêu. Vì vậy, chúng ta cần phải không ngừng nâng cao năng lực, trình độ
của đội ngũ giáo viên, đưa ra nhiều những phương pháp và hình thức tổ chức cho hoạt
động dạy học đa dạng, linh hoạt, tạo điều kiện cho học sinh phát huy nhiều nhất khả
năng của bản thân, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục...
Điều này đòi hỏi ngành Giáo dục và Thể thao Lào phải có những bước đi đổi mới
về mọi mặt, nhằm đào tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí
tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước, để đất nước
Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội theo kịp các nước trên
thế giới.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu xây dựng chương trình

mới trong cấp Tiểu học, nhất là lớp 5. Chương trình mới quán triệt rõ và sâu sắc định
hướng dạy học học sinh làm trung tâm, trong đó có khuyến khích giáo viên sử dụng
SĐTD trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng SĐTD trong dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




môn toán ở Tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng vẫn còn ít sử dụng và chưa đạt được
hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Một trong những nguyên
nhân đó là phương pháp dạy của giáo viên chưa phát huy được tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của học sinh.
Ở Tiểu học lớp 5, đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là tạo mọi điều kiện để học
sinh có thể tiếp tục kiến thức một cách tích cực, tự lực và biết vận dụng sáng tạo tri
thức để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống. Với tinh thần đó, chúng ta
đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đưa học sinh vào vị trí chủ
thể của hoạt động nhận thức.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Không chỉ ở Lào mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các
chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đảng và Nhà nước Lào xác định
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”. Thật vậy, trong thời kỳ công nghiệp hóa
hiện đại hóa, đầu tư vào chất xám là đầu tư mang lại hiệu quả lớn nhất, nó sẽ bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của đất nước. Cùng với sự phát triển của giáo dục, những
năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và phương tiện
dạy học được thực hiện khá đồng bộ. Bởi phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả
của việc dạy và học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới phát huy được tính tích
cực học tập, khả năng tư duy sáng tạo của người học.
Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác
như phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo lý thuyết kiến tạo, dạy học theo dự
án… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học

đã và đang được áp dụng ở nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và mới
đây đã được nghiên cứu và áp dụng ở Lào nhằm giúp GV truyền thụ kiến thức một cách
sinh động, hệ thống và mô hình hóa để HS có thể học, tự học tích cực, có một tư duy
tổng thể về bài học hay một chủ đề kiến thức giúp người học dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận
dụng kiến thức. Từ kiến thức được diễn đạt trong nhiều trang sách, SĐTD tinh lọc lại
chỉ còn trong một sơ đồ và ngược lại, từ sơ đồ này HS hình dung, liên tưởng và phát
triển kiến thức một cách logic. Sử dụng SĐTD yêu cầu HS phải tự suy nghĩ để thiết lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nội dung bài học theo cách hiểu của mình nên SĐTD thực sự là một công cụ chống
“đọc - chép, học vẹt” rất hiệu quả.
SĐTD thực sự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS tiểu học, đặc biệt là môn
Toán, bởi ở lứa tuổi của các em tư duy trực quan hành động chiếm ưu thế, tư duy
trừu tượng còn kém phát triển. Sử dụng sơ đồ tư duy bằng cách kết hợp các hình ảnh
trực quan như hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực sẽ hỗ
trợ các em trong việc lĩnh hội tri thức mới. Đặc biệt, đây còn là một sơ đồ mở, không
yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, hơn nữa lại có thể dùng các phương
tiện đơn giản như phấn màu, bút màu, giấy nháp, bìa, mặt sau của tờ lịch… Nên sẽ
rất dễ dàng cho các em khi thực hiện. Thêm vào đó với sản phẩm độc đáo “kiến thức
+ hội họa” cũng thể hiện sự sáng tạo của HS, đồng thời là niềm vui của chính thầy
cô giáo và phụ huynh khi chứng kiến thành quả lao động của con em mình. Cách
học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ
(vẽ, viết gì trên SĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước
đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ,
chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống.
Để góp phần giúp GV và HS nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy và học

tập các môn học ở lớp 5 nói chung và môn Toán nói riêng, chúng tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài luận văn thạc sĩ: “Dạy học môn Toán lớp 5 bằng sơ đồ tư duy ở nước
CHDCND Lào”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung nhất về lí luận và thực tiễn về SĐTD
và đặc điểm của học sinh lớp 5, thiết kế một số SĐTD và một số kế hoạch bài học có
sử dụng SĐTD trong dạy học môn Toán lớp 5 của nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 5 tại nước CHDCND Lào.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
SĐTD trong dạy học môn Toán ở lớp 5.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức thực hiện thành công các tình huống dạy học có sử dụng
SĐTD một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở lớp 5
(nước CHDNND Lào).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về SĐTD và việc thiết kế, sử dụng SĐTD trong dạy học
môn Toán ở tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết kế và sử dụng SĐTD trong dạy học môn Toán
lớp 5 ở nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
5.3. Thiết kế SĐTD và một số tình huống dạy học môn Toán lớp 5 có sử dụng SĐTD.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các kế hoạch bài học
đã thiết kế cũng như khẳng định tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu để thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy trong qúa
trình dạy học môn Toán lớp 5 tại Trường tiểu học DongKhamXang, huyện Hatxayphong,
thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
6.2. Khách thể điều tra
Giáo viên: 25; Học sinh: 215
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng hợp, hệ
thống hoá, phân tích tài liệu để xác định các khái niệm và xây dựng khung lý thuyết của đề
tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm:
7.2.1. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát, khảo sát thực tế, thu thập thông
tin góp phần làm rõ thực trạng nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng Ankét: Tiến hành lấy ý kiến của các đối tượng nghiên
cứu thông qua phiếu điều tra, bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng cần nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Trưng cầu ý kiến chuyên gia về các nội dung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khoa học và tính khả thi
của các tình huống dạy học đã thiết kế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức toán học để tính
toán các chỉ số định lượng trong nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả thực nghiệm
sư phạm.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra tính khả thi của các SĐTD và tình huống dạy học đã thiết kế.
8. Cấu trúc luận văn

Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Thiết kế và sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Toán lớp 5 (nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Ngoài ra, luận văn còn có phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các tài liệu tham
khảo và Phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về tình hình nghiên cứu và sử dụng SĐTD
1.1.1. Nghiên cứu và ứng dụng SĐTD trên thế giới
Vào những năm 70 của thế kỉ XX, Tony Buzan đã xây dựng mô hình và phát triển
SĐTD. Từ đó đến nay, SĐTD được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực của cuộc sống và giáo dục trên toàn thế giới. Tony Buzan cho rằng: “SĐTD là biểu
hiện của tư duy mở rộng, cho nên nó có chức năng tự nhiên của tư duy. Đây là kĩ thuật
đồ họa đóng vai trò chiếc khóa vạn năng để khai thác tiềm năng của bộ não” [17]. Tony
Buzan xác định SĐTD gồm 4 đặc điểm chính là: “Đối tượng nhận thức được tóm lược
trong một hình ảnh trung tâm; Từ hình ảnh trung tâm, chủ đề chính của đối tượng tỏa
rộng thành các nhánh; Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa
trên một dòng liên kết; Những vấn đề ở các thứ bậc thấp hơn cũng được biểu thị bởi
các đường liên kết với các nhánh có thứ bậc cao hơn; Các nhánh cùng thứ bậc tạo thành
một cấu trúc nút liên kết với nhau” ([17], tr 66-67).
Trong cuốn “The Mind Map Book”, Tony Buzan và Barry Buzan đã đưa ra lợi
ích của việc sử dụng SĐTD trong công việc (phân tích, giải quyết vấn đề, ghi nhật kí)

hoặc trong kinh doanh (hội họp, thuyết trình, quản lí) (theo [17], tr 195-220; tr 270302). Các tác giả cũng nghiên cứu việc sử dụng SĐTD cho đối tượng là học sinh, sinh
viên trong thực hiện các bài tiểu luận, viết văn, các kì thi và cho đối tượng là GV trong
việc soạn ghi chú cho bài giảng, trình bày bài giảng trên lớp, làm công cụ để kiểm tra
kiến thức và mức độ hiểu bài của người học (theo [18]; tr 233-269).
Trong tác phẩm “Ứng dụng của SĐTD”, Joyce Wycoff cho rằng, SĐTD cho phép
tổ chức các ý tưởng trong ít phút, thúc đẩy sáng tạo, phá vỡ trở ngại mà người viết gặp
phải và cung cấp một cơ chế động não hiệu quả ([14]; tr15). Tác giả đã nghiên cứu,
đưa ra những tác dụng cụ thể đối với GV và HS theo từng bước của SĐTD trong việc
phát triển kĩ năng viết ([14]; tr 85-108), khả năng thuyết trình ([14]; tr161-178), xây
dựng và quản lí các kế hoạch ([14]; tr109-128), Trong mỗi ứng dụng, tác giả trình bày
các bước tiến hành và những điểm cần lưu ý để xây dựng và sử dụng hiệu quả SĐTD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhóm tác giả J.L.Deladrière, F.L.Bihan, P.Morgin, D.Rebaud trong tác phẩm “Sắp xếp
ý tưởng với sơ đồ tư duy” đưa ra lí giải vì sao cần sử dụng SĐTD, cách xây dựng và
những lợi ích đạt được khi sử dụng SĐTD trong quản lí công việc, ghi chú, điều hành
cuộc họp, quản lí dự án [7].
Ở Việt Nam, SĐTD đã được sử dụng trong dạy học ở các cấp học và các môn học
khác nhau như Toán, Lí, Văn, Tiếng Anh,… nhằm tạo hứng thú cho học sinh để các
em ghi nhớ, hệ thống hóa, liên kết các mạch kiến thức và tái hiện bài học tốt hơn. Có
thể điểm qua một số tác giả sau: Tác giả Hoàng Đức Huy (2009) giới thiệu kĩ thuật vẽ
SĐTD bằng tay và bằng phần mềm vi tính, trong đó có những ví dụ vận dụng trong dạy
học ở trường mẫu giáo, trường tiểu học. Nhóm tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu
Thủy viết cuốn sách Dạy tốt- học tốt ở Tiểu học bằng SĐTD (2011), trong đó đưa ra
những hướng dẫn thiết kế và gợi ý một số hướng dẫn cách sử dụng SĐTD trong dạy
học các môn học ở cấp tiểu học [6]. Ngoài ra, có một số bài báo cũng đề cập đến việc
ứng dụng SĐTD trong dạy học các môn học ở tiểu học.

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, ngành giáo dục
được giao trọng trách phải đào tạo được đội ngũ GV đáp ứng những yêu cầu của thời
đại mới, có năng lực chuyên môn, vững vàng và phương pháp làm việc khoa học với
tư duy sáng tạo để có khả năng giải quyết vấn đề phức hợp trong các tình huống thay
đổi, đáp ứng những yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Với hình thức
ghi chép bằng SĐTD của mỗi người, bắt đầu từ hình ảnh trung tâm là vấn đề chính tỏa
ra các nhánh kết hợp nét vẽ, màu sắc, từ khóa để suy nghĩ linh hoạt đồng thời tiếp thu
và ghi nhớ nhiều thông tin một cách vững chắc hơn.
Như vậy ta thấy được hiệu quả của SĐTD trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống,
đặc biệt là trong giáo dục. SĐTD đang được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học,
nhà nghiên cứu và các thầy cô giáo.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước (nước CHDCND Lào)
Qua tìm hiểu tình hình sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học ở nước CHDCND
Lào, chúng tôi nhận thấy SĐTD bước đầu đã được đưa vào triển khai dạy học ở một số
trường. Tuy nhiên, việc triển khai này chỉ mang tính tự phát và chưa mang tính đồng
bộ theo một số chiều hướng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- SĐTD chủ yếu được sử dụng ở các Trường Cao đẳng, Trường Trung cấp nghề
do một số giáo viên ở các trường này được đi học, đào tạo hoặc bồi dưỡng ở nước ngoài
như Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc... được tiếp cận với kĩ thuật dạy học này và áp
dụng vào quá trình giảng dạy của bản thân hoặc chia sẻ với đồng nghiệp. Tuy nhiên,
việc áp dụng hầu hết là kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có của các nhà giáo dục
nước ngoài.
- Đối với các trường phổ thông, SĐTD bước đầu được phổ biến tới các giáo viên
ở trường tiểu học nhờ việc chia sẻ, bồi dưỡng của các thầy cô ở các trường sư phạm
vào thời gian hè. Mặc dù vậy nhưng việc triển khai vẫn chưa được rộng rãi và giáo viên

chưa thành thạo kĩ thuật dạy học này.
Có thể khẳng định rằng, đến nay chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
bài bản nào về việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Toán lớp 5 ở nước CHDCND
Lào. Đó chính là lí do thúc đẩy tôi thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này với mong
muốn những kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng triển khai và sử dụng hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 5 ở nước CHDCND Lào.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về tư duy
1.2.1. Khái niệm
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những
cảm giác của con người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm
cho con người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy xuất hiện trong quá trình sản xuất xã
hội của con người. Trong quá trình đó, con người so sánh các thông tin, dữ liệu thu
được từ nhận thức cảm tính hoặc các ý nghĩ với nhau. Trải qua các quá trình khái quát
hóa và trừu tượng hóa, phân tích và tổng hợp để rút ra các khái niệm, phán đoán, giả
thuyết, lý luận.v.v... Kết quả của quá trình tư duy bao giờ cũng là sự phản ánh khái quát
các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản, phổ biến, các quy luật không chỉ ở một sự vật
riêng lẻ mà còn ở một nhóm sự vật nhất định. Vì vậy, tư duy bao giờ cũng là sự giải
quyết vấn đề thông qua những tri thức đã nắm được từ trước [8].
Theo Tony Buzan (2010), tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức
một cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan
dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận... [17].Ơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo triết học duy tâm khách quan, “tư duy là sản phẩm của "ý niệm tuyệt đối"
với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật chất”. Theo
George Wilhemer Fridrick Heghen: "Ý niệm tuyệt đối là bản nguyên của hoạt động và nó

chỉ có thể biểu hiện trong tư duy, trong nhận thức tư biện mà thôi". “Tư duy xuất hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và đảm bảm phản ánh thực tại một cách
gián tiếp, phát hiện những mỗi liên hệ hợp với các quy luật của thực tại”.
1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của tư duy
- Tính có vấn đề của tư duy
Tư duy chỉ nảy sinh trong hoạt động thực tiễn xuất hiện một mục đích mới, một
vấn đề mới mà những phương pháp, phương tiện cũ không thể giải quyết được. Những
hoàn cảnh như thế gọi là hoàn cảnh có vấn đề. Không phải tất cả các hoàn cảnh có vấn
đề nào cũng làm nảy sinh tư duy. Muốn làm xuất hiện một quá trình tư duy thì hoàn
cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ.
Ví dụ: Trong quá trình dạy học, để tạo hứng thú và khơi gợi nhận thức của học
sinh, giáo viên cần đưa ra những tình huống có vấn đề. Tình huống ấy vừa gắn bó và
gần gũi với vốn sống của học sinh, vừa phải liên quan tới vốn kiến thức đã có của các
em. Tuy nhiên, bằng vốn kiến thức đó học sinh chưa đủ để giải quyết vấn đề mà vẫn
cần đến sự hỗ trợ, gợi mở từ phía giáo viên. Cũng vậy, trong quá trình giao bài tập cho
học sinh, giáo viên cần đưa ra những bài tập không quá dễ hoặc quá khó mà cần phù
hợp với năng lực nhận thức của học sinh.
- Tính gián tiếp của tư duy
Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật, “hiện tượng và quy luật chi phối chúng
nhờ công cụ, phương tiện và các thành tựu trong hoạt động nhận thức của loài người
và kinh nghiệm của cá nhân mình. Tính gián tiếp còn biểu hiện trong ngôn ngữ. Con
người luôn dùng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ đặc điểm này mà tư duy đã mở rộng không
giới hạn phạm vi nhận thức của con người”.
Chẳng hạn, trong dạy học hình thành biểu tượng về phép nhân 3 × 2 = 6, giáo
viên sẽ sử dụng đồ dùng trực quan là 3 cặp que tính, mỗi cặp có 2 que tính. Khi đó, các
que tính được coi là phương tiện trực quan đóng vai trò hỗ trợ gián tiếp cho học sinh
tư duy để hình thành phép tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
Khác với nhận thức cảm tính, tư duy không phản ánh sự vật, hiện tượng một cách
cụ thể và riêng lẻ. Tư duy có khả năng loại bỏ khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc
tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể; chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất chung cho
nhiều sự vật hiện tượng, trên cơ sở đó mà khái quát những sự vật hiện tượng riêng lẻ,
nhưng có những thuộc tính chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù”. Nói cách
khác tư duy mang tính trừu tượng và khái quát.
+ Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ, quan hệ thứ yếu không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.”
+ Khái quát là dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm,
một loại, một phạm trù theo những thuộc tính, liên hệ, quan hệ chung” nhất định.
Trừu tượng và khái quát có “mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao. Không
có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng trừu tượng không khái quát thì
hạn chế quá trình”nhận thức.
Chẳng hạn, trong quá trình dạy học môn Toán ở tiểu học, thông qua những hình
ảnh trực quan về các nhóm đối tượng có số lượng bằng nhau: 3 con gà, 3 bông hoa, 3
bạn học sinh,… học sinh loại bỏ những thuộc tính không bản chất “con gà”, “bông
hoa”, “bạn học sinh” để giữ lại thuộc tính chung là “có cùng số lượng là 3” để từ đó
khái quát hóa và hình thành biểu tượng về số 3.
- Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
Tư duy “mang tính có vấn đề, tính gián tiếp, tính trừu tượng và khái quát là do nó
gắn chặt với ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu
không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra được, đồng
thời các sản phẩm của tư duy (khái niệm, phán đoán…) cũng không được chủ thể” và
người khác tiếp nhận.
Ngôn ngữ “cố định lại kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy,
do đó có thể khách quan hóa kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể tư
duy. Ngược lại, nếu không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh”vô

nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ không phải là tư duy mà chỉ là phương tiện” của tư duy.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chẳng hạn, trong quá trình học toán, học sinh cần sử dụng đến cả ngôn ngữ tự nhiên
và ngôn ngữ toán học để nhận thức các khái niệm, tính chất, quy tắc và suy luận.
- Tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó:
+ Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự “vật
hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan của”ta.
+ Tri giác là quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài
của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan của” ta.
Tư duy phải dựa vào nhận thức cảm tính, dựa trên những tài liệu cảm tính, trên
kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh”động. Tư duy “thường bắt đầu từ nhận thức cảm
tính, trên cơ sở nhận thức cảm tính mà nảy sinh tình huống có vấn đề. Nhận thức cảm
tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở của những
khái quát kinh nghiệm dưới dạng những khái niệm, quy luật… là chất liệu của những
khái quát hiện thực theo một nhóm, một lớp, một phạm trù mang tính quy luật trong
quá trình”tư duy.
Ngược lại, tư duy và những kết quả của nó ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng
phản ánh của nhận thức cảm tính: làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi, nhạy
bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính”ý nghĩa.
Chẳng hạn, khi nhận thức về biểu tượng thời gian, học sinh sẽ bị chi phối bởi yếu
tố tâm lí cảm tính. Các em sẽ cảm thấy thời gian trôi qua nhanh khi tham gia vào các
trò chơi hoặc hoạt động mà mình hứng thú. Ngược lại, khi chờ đợi hoặc tham gia vào
các hoạt động nhàm chán, học sinh sẽ cảm thấy thời gian trôi chậm hơn.
Từ những đặc điểm trên của tư duy, để phát huy tối đa khả năng tư duy của HS

thì GV cần:
- Coi trọng việc phát triển tư duy cho HS. Bỡi lẽ, không có khả năng tư duy HS
không học tập và rèn luyện được.
- Muốn kích thích HS tư duy thì phải đưa HS vào những tình huống có vấn đề và
tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải quyết tình huống có vấn đề.
- Phát triển tư duy phải được tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức.
Mọi tri thức đều mang tính khái quát, nếu không tư duy thì không thực sự tiếp thu, lại
không vận dụng được những tri thức đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ngữ. Bởi lẽ có nắm vững ngôn
ngữ thì mới có phương tiện để tư duy có hiệu quả.
- Tăng cường khả năng trừu tượng và khái quát trong suy nghĩ.
- Phát triển tư duy phải gắn liền với việc rèn luyện cảm giác, tri giác, năng lực quan
sát và trí nhớ. Bỡi lẽ, thiếu những tài liệu cảm tính thì tư duy không thể diễn ra được.
1.2.3. Các giai đoạn của một quá trình tư duy
Trong quá trình tư duy của con người được diễn ra ở các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề
Tình huống là điều kiện quan trọng của tư duy. Nhưng, không phải tình huống
nào cũng nảy sinh tư duy, chỉ có những tình huống mà con người nhận thức rằng: “có
vấn đề’’ và cần phải giaỉ quyết thì khi đó tư duy mới nảy sinh.
Ví dụ: Việc thực hiện phép nhân số thập phân với số tự nhiên, sẽ rất dễ đối với
học sinh Lào lớp 4 và lớp 5 vì các em đã được học cách đặt tính và tính nhưng đối với
học sinh lớp 3 thì đây sẽ là tình huống có vấn đề vì phải tư duy để tìm cách giải bằng
cách đổi đơn vị đo với số đo dưới dạng số thập phân ở hàng cao hơn thành số đo dưới
dạng số tự nhiên với đơn vị đo ở hàng thấp hơn.
Cách nhìn nhận vấn đề của mỗi người sẽ khác nhau tùy thuộc nhu cầu, kinh

nghiệm, kiến thức của mỗi người. Trong giai đoạn này phải xác định chính xác
vấn đề. Nếu xác định sai sẽ ảnh hưởng tới những giai đoạn sau và có thể không
tìm ra phương pháp giải quyết, đây là giai đoạn đầu tiên và rất quan trọng của quá
trình tư duy.
- Giai đoạn 2: Huy động các tri thức, kinh nghiệm
Chủ thể tư duy huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải
quyết từ đó xuất hiện các liên tưởng. Sau khi vấn đề được xác định chủ thể tư duy sẽ
bắt đầu bắt tay vào việc tìm kiếm những phương pháp để khai thác nguồn vấn đề, từ
đó liên tưởng đến những nội dung có liên quan đến vấn đề.
Ví dụ: Khi tính giá trị của biểu thức 70 + 135 ÷ 5 × 4 − 144 ở lớp 5 HS cần huy
động những tri thức liên quan đến vấn đề như quy tắc và thứ tự thực hiện tính giá trị
biểu thức: Nếu trong biểu thức có cả các phép tính cộng, trừ và nhân, chia thì ta thực
hiện các phép tính nhân; chia trước, các phép tính cộng; trừ sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Giai đoạn 3: Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết
Những tri thức, những liên tưởng đầu tiên được xuất hiện ở giai đoạn trên mang
tính chất rộng rãi, bao trùm chưa được phân biệt và khu hóa kĩ càng cho nên chúng
thường được sàng lọc, lựa chọn kĩ càng cho phù hợp nhất với nhiệm vụ tư duy đã đạt
ra nhằm giải quyết được vấn đề.
Ví dụ: khi HS lớp 5 tiếp nhận vấn đề tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc và trong
đó có cả bốn dấu phép tính (250: (28 − 12 ÷ 4)) + 15 × 2, HS cần liên tưởng đến
thứ tự thực hiện và quy tắc tính giá trị biểu thức. Trong quá trình đó, học sinh cần sàng
lọc để xác định phép tính nào thực hiện trước, phép tính nào thực hiện sau.
(250 ÷ (28 − 12 ÷ 4)) + 15 × 2
= (250 ÷ (28 − 3)) + 15 × 2
= 250 ÷ 25 + 15 × 2

= 10 + 30
= 40

- Giai đoạn 4: Kiểm tra giả thuyết
Trước khi thực hiện các phương án cần phải được trải qua quá trình kiểm tra, nếu
giả thuyết đúng thì tiến hành giải quyết vấn đề, nếu giả thuyết sai thì phủ định nó để
hình thành giả thuyết mới. Trong giai đoạn này, đôi khi chủ thể tư duy sẽ phát hiện ra
một số nhiệm vụ mới cần giải quyết sau khi kiểm tra.
- Giai đoạn 5: Giải quyết vấn đề
Đây là khâu cuối cùng của hoạt động tư duy, khi giả thuyết đã được xác định và
chính xác hóa thì nó được thực hiện tức là đi đến câu trả lời cuối cùng cho vấn đề đã
được đặt ra. Trong khi giải quyết vấn đề, đôi khi cũng có một số vấn đề mới nảy sinh.
Lúc đó mới bắt đầu một quá trình tư duy.
Ở ví dụ trên, giai đoạn này, học sinh không chỉ đi đến kết quả cuối cùng của giá
trị biểu thức mà còn rút ra được những nhận xét, lưu ý được những sai lầm thường mắc
phải khi tính giá trị biểu thức dạng phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhận thức vấn đề

Xuất hiện các liên tưởng

Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết

Kiểm tra giả thuyết


Khẳng định

Phụ định

Chính xác hóa

Giải quyết vấn đề

Hành động tư duy
mới

Hình 1.1. Sơ đồ các giai đoạn của một quá trình tư duy
1.2.4. Các thao tác tư duy cơ bản
1.2.4.1 Phân tích, tổng hợp

Phân tích là việc phân chia đối tượng nhận thức thành nhiều bộ phận, từ đó xem xét
cụ thể theo từng bộ phận để chỉ ra mối quan hệ cấu thành và quan hệ nhân quả giữa chúng,
đồng thời đưa ra những đánh giá, nhận xét nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các bộ phận đã tách ra nhờ sự phân
tích thành một tổng thể tư duy nhằm giúp ta nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
Phân tích tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quá trình xem
xét hệ thống, kết hợp lại kết quả một vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả
thuyết liên quan đến nghiên cứu.
Chẳng hạn, trong dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học, phân tích sẽ giúp học
sinh đi từ câu hỏi của bài toán trở ngược về những điều đã biết trong đề bài, từ đó giúp
các em tìm ra cách giải của bài toán. Ngược lại, tổng hợp là đường lối suy nghĩ đi xuôi
từ những cái đã cho trong đề bài đến câu hỏi hay câu trả lời của bài toán. Điều này giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×