Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa cúc đại đóa trồng chậu tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.9 KB, 61 trang )

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

TRƯƠNG THỊ MAI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG HOA CÚC
ĐẠI ĐOÁ TRỒNG CHẬU TẠI HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên -2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------

TRƯƠNG THỊ MAI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG,


PHÁT TRIỂN VÀ CHẤT LƯỢNG HOA CÚC
ĐẠI ĐOÁ TRỒNG CHẬU TẠI HÀ NỘI
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thúy Hà

Thái Nguyên -2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trương Thị Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã cho tôi cơ
hội tham gia khoá đào tạo thạc sỹ khoá K25C Khoa học cây trồng.
- PGS-TS Nguyễn Thuý Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cặn kẽ cho
tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
- Tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học, phòng quản lý đào tạo
sau Đại học, đã trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn cho tác
giả hoàn thành luận văn.
- Cám ơn bạn bè và người thân đã động giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Trương Thị Mai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.Mục đích và yêu cầu ...................................................................................... 2
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu thời điểm trồng............................. 5
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu kỹ thuật bấm ngọn ....................... 5
1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam ........................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới ................................................. 6
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc tại Việt Nam .............................................. 11
1.3. Kết quả nghiên cứu về cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam ............... 14
1.3.1. Tính hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới ...................................................... 14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc tại Việt Nam..................................................... 15
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 19
2.1. Đối tượngvà phạm vinghiên cứu .............................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................ 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................. 19
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 20
2.3.Cácchỉtiêuvàphươngpháptheodõi .............................................................. 21
2.3.1.Chỉtiêutheodõi ........................................................................................ 21
2.3.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23
2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................ 24
2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 25
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sự sinh trưởng, phát triển
và chất lượng củahoa cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân 2018 – 2019 tại
Hà Nội ............................................................................................................. 26
3.1.1. Tỷ lệ sống của cây hoa cúc Đại Đoá trong thí nghiệm ......................... 26
3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ sinh trưởng, phát triển
củahoa cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội27
3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
hoa cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ............ 29
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến động thái ra lá của hoa cúc Đại Đoá
trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ................................ 31
3.1.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất, chất lượng hoa cúc Đại
Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội.......................... 32
3.1.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình sâu hại của hoa cúc Đại
Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội......................... 34
3.1.8. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tần suất xuất hiện sâu hại của hoa
cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ........... 35

3.1.8. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ và mức độ bệnh hại của hoa cúc
Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội .................. 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.1.9. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của hoa cúc Đại
Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội......................... 36
3.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến sinh trưởng, phát
triển, chất lượng hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019
tại Hà Nội ........................................................................................................ 38
3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến thời gian sinh trưởng của hoa
cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ........... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến số lượng và chất lượng hoa của
hoa cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ............ 42
3.2.6.Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến tỷ lệ và mức độ bệnh hại của
hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ..... 46
3.2.7. Hiệu quả kinh tế của thời điểm bấm ngọn của hoa cúc Đại Đoátrồng chậu
vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội .................................................. 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 49
1. Kết luận ....................................................................................................... 49
2. Đề nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành, hoa trang trí năm 2016
........................................................................................................................... 7
Bảng 1.2. Doanh thu hoa cắt cành của Hà Lan từng tháng và doanh thu 3 năm
2015-2017.......................................................................................................... 7
Bảng 1.3. Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số nước trên thế
giới................................................................................................................... 11
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu hoa, cây cảnh trước dịp Tết năm 2018 so với cùng kỳ
năm trước.......................................................................................................... 13
Bảng 1.5. Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng đầu năm 2008 và 2009 ..... 13
2.3.1.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng ....................................................................... 21
2.3.1.2. Chỉ tiêu về năng suất .......................................................................... 22
2.3.1.3. Chỉ tiêu về chất lượng ........................................................................ 22
2.3.1.4. Hạch toán thu, chi .............................................................................. 23
Bảng 3.1.Tỷ lệ sống của hoa cây hoa cúc Đại Đoá trong thí nghiệm ............. 26
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ sinh trưởng, phát
triển củahoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm .............................. 27
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây hoa cúc Đại Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm ..................................... 29
2018 – 2019 tại Hà Nội ................................................................................... 29
Bảng 3.4.Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến động thái ra lá của hoa cúc Đại
Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội.......................... 31
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất, chất lượng hoa cúc
Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ................... 32
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến mật độ sâu hại của hoa cúc Đại
Đoá trồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội......................... 34
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tần suất xuất hiện sâu hại của

hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ..... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ và mức độ bệnh hại của hoa
cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ............ 36
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế của hoa cúc Đại
Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội.......................... 38
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội39
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến thời gian sinh trưởng của hoa
cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ................ 41
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến số lượng và chất lượng hoa cúc
Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ........................ 42
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến mật độ sâu hại của hoa cúc
Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ................... 45
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tần suất xuất hiện sâu hại của
hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ..... 46
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời điểm bấm ngọn đến tỷ lệ và mức độ bệnh hại của
hoa cúc Đại Đoátrồng chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội ............. 46
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của thời điểm bấm ngọncủa hoa cúc Đại Đoá trồng
chậu vụ Đông Xuân năm 2018 – 2019 tại Hà Nội .......................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

C1

Cấp 1

C2

Cấp 2

Cs

Cộng sự

CT

Công thức

Đ/k

Đường kính

đ/c

Đối chứng

ĐVT


Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

MĐSH

Mật độ sâu hại

TC

Thân chính

BVTV

Bảo vệ thực vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoa là một sản phẩm đặc biệt khác với các loại sản phẩm khác vì hoa
mang một giá trị tinh thần không thể thiếu được đối với con người. Mỗi loài
hoa đều gắn liền với tình cảm của con người và nó mang sắc thái riêng cho từng
vùng, từng dân tộc.

Việt Nam có truyền thống chơi hoa từ lâu đời. Với khí hậu đa dạng, đất
đai màu mỡ, phần lớn dân sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp nên rất thuận
lợi cho nghề trồng hoa phát triển. Thực tế những năm gần đây diện tích và sản
lượng hoa ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các sản phẩm hoa
trồng thảm, trồng chậu cũng gia tăng, đóng một vai trò quan trọng đối với môi
trường cảnh quan và là một phần không thể thiếu được trong trang trí vườn
cảnh, công viên, các trục đường giao thông, các công trình kiến trúc.
Hoa trồng thảm, trồng chậu phục vụ trang trí đã xuất hiện ở nước ta từ
xa xưa nhưng số lượng và chủng loại hoa còn nghèo nàn dẫn đến chất lượng
hoa chưa đảm bảo, thiếu sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
Nguyên nhân của tình trạng này là do chúng ta chưa quan tâm đầu tư nhiều
Trong các loài hoa cắt, cúc là một loài hoa phổ biến và quan trọng trên
thế giới, được trồng rộng rãi ở hầu hết các nước như: Hà Lan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Đức, Pháp.
Hiện nay, hoa cúc được trồng phổ biến khắp nơi. Hoa cúc có mặt ở
các vườn hoa công viên trong phòng khách, bàn làm việc, trong các lễ hội,
sinh nhật, đám cưới, … Hoa cúc là một loại hoa có màu sắc phong phú, hình
dáng đa dạng. Đặc biệt hoa cúc có đặc tính khi tàn héo cánh hoa không rụng
như một số hoa khác, do đó được người chơi hoa rất ưa thích. Người Việt
Nam đã coi hoa cúc là một trong bốn cây tượng trưng cho bốn mùa (Tùng,
Trúc, Cúc, Mai).Hoa cúc đa dạng về chủng loại và màu sắc với hương thơm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
dịu mát, dễ dàng bảo quản và vận chuyển tiêu thụ nơi xa, đặc biệt có độ bền
hoa cắt lâu nên đã hấp dẫn các nhà sản xuất và kinh doanh hoa. Do đó, trong
cơ cấu và chủng loại hoa thì hoa cúc luôn là một trong những loại hoa đứng

vị trí hàng đầu.
Hà Nội là thành phố đang phát triển nên nhu cầu về xây dựng các công
viên, vườn sinh thái, trang trí ở các khu dân cư, hộ gia đình ngày càng cao vì
vậy nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng chậu là rất lớn. Trong đó, hoa cúc
Đại Đoá là loài hoa cúc được trồng khá phổ biến ở nước ta, cũng như Hà Nội
và có thể trồng được quanh năm và cũng rất thích hợp cho việc sử dụng để
trồng chậu. Tuy nhiên việc sản xuấthoa cúcĐại Đoá trồng chậu, Hà Nội không
được tập trung, chưa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo điều tra 90%
hoa chậu được nhập từ Đà Lạt hoặc từ Hưng Yên.
Việc sản xuấthoa cúcĐại Đoátrồng chậu còn gặp rất nhiều hạn chế về
năng suất và chất lượng hoa. Kỹ thuật canh tác áp dụng cho hoa cúcĐại Đoá
phần lớn là tự phát, qua kinh nghiệm hoặc học hỏi lẫn nhau mà chưa có các
nghiên cứu một cách có hệ thống nên dẫn đến chưa phát huy được hết tiềm
năng về năng suất và chất lượng của giống.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa cúc Đại Đoá trồng chậu tại Hà Nội” nhằm hoàn thiện quy trình
kỹ thuật cho hoa trồng chậu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người Hà Nội đồng
thời khắc phục những nhược điểm từ việc đưa cây trồng từ đất lên chậu và góp
phần phát triển nghề trồng hoa chậu tại Hà Nội.
2.Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Lựa chọn được biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế hoa cúc trồng chậu tại Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


2.2. Yêu cầu
- Xác định thời điểm trồng thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa cúc Đại Đoá trong chậu.
- Xác định thời điểm bấm ngọn thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển
và chất lượng hoa cúc Đại Đoátrồng chậu.
- Tính hiệu quả kinh tế của thời điểm trồng, thời điểm bấm ngọn đối với
hoa cúc Đại Đoá trồng chậu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của thời vụ và thời gian bấm ngọn đến sinh trưởng, phát triển và chất
lượng giống hoa nghiên cứu trồng chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên
cứu về hoa trồng chậu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc xây dựng quy trình kỹ
thuật trồng hoa trong chậu phục vụ trang trí tại Hà Nội cũng như các thành phố
khác.
- Các kết quả nghiên cứu cũng giúp cán bộ kỹ thuật và công nhân trong
đơn vị sản xuất lựa chọn được những biện pháp canh tác phù hợp với nhu cầu
sử dụng của mình khi trồng cây và hướng tăng năng suất, chất lượng, tận dụng
được các nguyên vật liệu hiện có làm giá thể góp phần tăng thu nhập cho người
lao động. Mặt khác các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cán bộ kỹ thuật bố
trí lịch sản xuất phù hợp khi có kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu thời điểm trồng
Hoa cúc là cây trồng ngày ngắn, sự sinh trưởng và phát triển của cây chịu
tác động rất lớn dưới tác dụng đồng thời của ánh sáng (quang chu kỳ) và nhiệt
độ. Cây hoa cúc dưới tác động của ánh sáng ngày dài sẽ không thể ra hoa được,
hoặc những nụ mới được phân hoá thành cũng dừng lại tạo thành hình đầu lá
liễu.Chỉ trong điều kiện tác động của ánh sáng ngày ngắn thì cây hoa cúc mới
có thể phân hoá mầm hoa, sau đó tạo thành hoa. Các giống cúc khác nhau lúc
phân hóa mầm hoa cũng yêu cầu độ dài chiếu sáng khác nhau, do vậy trong sản
xuất cần hiểu rõ các phản ứng của các giống cúc với độ dài chiếu sáng trong
ngày để xác định thời điểm trồng cho phù hợp, cũng như có các biện pháp kỹ
thuật tác động phù hợp như: chiếu sáng bổ sung hay che bớt ánh sáng, ngắt
ngọn,…để trồng sớm hoặc muộn hơn thời điểmchính đại trà, hay để điều khiển
cho hoa ra vào đúng các dịp lễ tết, hội hè.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu kỹ thuật bấm ngọn
Cơ quan chính tổng hợp Auxin trong cây là chồi non. Từ đó nó được vận
chuyển phân cực khá nghiêm ngặt xuống các cơ quan phía dưới theo hướng
gốc. Ngoài ra, các cơ quan còn non đang sinh trưởng cũng có khả năng tổng
hợp một lượng nhỏ Auxin như lá non, quả non, phôi hạt. Sự tồn tại chồi ngọn

đã sản sinh ra lượng lớn Auxin và vận chuyển xuống phía dưới làm ức chế chồi
bên sinh trưởng. Bấm ngọn, hàm lượng Auxin giảm xuống và các chồi bên
được kích thích sinh trưởng.
Vitamin Tamaki cho biết Auxin chủ yếu sản sinh trong nụ, chồi non. Nó
là một chất ức chế tăng trưởng chồi nách. Khi các chồi ngọn được loại bỏ, tác
dụng ức chế bất hoạt, tăng cường sự phát triển của chồi bên thành cành mới. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
vậy ngắt ngọn là biện pháp quan trọng để kích thích chồi bên sinh trưởng. Kết
quả nghiên cứu còn cho thấy, ngoài việc hạn chế ảnh hưởng của Auxin thì chồi
bên còn được hoạt hóa, sinh trưởng là do tác động của nguồn cung cấp
Cytokinin từ rễ.
Trong kỹ thuật trồng hoa cúc trong chậu nếu muốn chậu hoa cúc có nhiều
cành, nhánh thì phải tiến hành bấm ngọn sau một thời gian trồng nhất định.
Do đó ngắt ngọn sẽ ảnh hưởng đến tới số cành các cấp trên thân cây và
cũng ảnh hưởng tới số nụ, hoa, đường kính hoa trên cây.
1.2. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất hoa cúc trên thế giới
Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các nước trồng
hoa trên thế giới. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và không
ngừng tăng lên. Theo thống kê vào năm 2015, trên thế giới có trên 4 triệu ha
hoa, cây cảnh. Trong sản xuất và tiêu thụ hoa, cây cảnh, thị trường lớn nhất là
ở châu Âu mà đứng đầu là Hà Lan, Columbia, Kenya, Zimbabwe, Ecuador, Ân
Độ, Mexico, Trung Quốc, Malaysia. Trong đó ngành công nghiệp hoa cắt cành
trên thế giới đạt giá trị 40 tỷ USD.
Năm giá thành hoa cắt cành năm 2017 giảm đáng kể so với năm 2016

nhưng không quá thấp so với mức giá trung bình trong 5 năm qua. Điều này
xảy ra do sản lượng các loại hoa cắt cành như hoa đồng tiền, hoa ly, hoa cúc
năm 2016 bị sụt giảm nghiêm trọng, dẫn đến giá thành hoa cắt cành năm 2016
cao hơn trung bình các năm.
Về tình hình xuất khẩu, nhìn chung giá trị xuất khẩu hoa cắt cành, hoa
bó toàn cầu giảm trung bình -7,3% kể từ năm 2012, đây là năm các lô hàng hoa
cắt cành đạt được giá trị 8,3 tỷ USD. Trong giai đoạn 2015-2016, hằng năm giá
trị xuất khẩu hoa cắt cành toàn cầu đã giảm -4,6%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Trong số các châu lục, các nước Châu Âu có giá trị xuất khẩu hoa cắt
cành cao nhất trong năm 2016 với các lô hàng lên đến 4 tỷ đô la Mỹ, chiếm
52,3% giá trị xuất khẩu hoa toàn cầu. Các nước Châu Mỹ Latin (trừ Mexico)
và Caribea chiếm 28,4%, tiếp theo là các nước châu Phi ở mức 10,5%, các nhà
cung cấp ở châu Á là 7% và Bắc Mỹ là 1,5%.
Bảng 1.1. Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành, hoa trang trí
năm 2016
Giá trị xuất
khẩu (%)
Malayxia
1,4
Trung Quốc
1,4
Kenya
8,8

Ecuador
10,4
Colombia
17
Hà Lan
45,8
Các nước khác
15,2
Nguồn: Tạp chí Việt Nam Hương Sắc
Tên các nước

STT
1
2
3
4
5
6
7

Ghi chú

Qua bảng số liệu ta thấy Hà Lan luôn là trung tâm của thị trường hoa thế
giới. Sản lượng hoa xuất khẩu của Hà Lan chiếm gần 50% sản lượng hoa cắt
cành trên toàn thế giới.
Bảng 1.2. Doanh thu hoa cắt cành của Hà Lan từng tháng và doanh thu
3 năm 2015-2017
ĐVT: Tỷ USD
Tháng
1

2
3
4
5
6
7

2015
250
410
460
400
460
380
260

Năm
2016
280
460
450
370
480
370
290

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

2017
270

480
480
410
490
330
270



8

8
9
10
11
12

250
260
270
290
280
300
280
290
380
320
Nguồn: Tạp chí Việt Nam Hương Sắc

270

310
310
320
410

Nhìn chung, doanh thu hoa cắt cành các tháng trong năm 2017 đều cao
hơn so với cùng kì các năm trước. Điều này cho thấy những dấu hiệu tăng
trưởng tích cực của ngành sản xuất hoa cắt cành Hà Lan sau thời kỳ bị suy giảm
trước sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nền sản xuất hoa mới nổi.
Các vị trí tiếp sau Hà Lan về giá trị sản lượng hoa cắt cành xuất khẩu
thuộc về năm nền sản xuất hoa mới nổi lên gồm: Colombia, Kenya, Ecuador ,
Trung Quốc và Malaysia. Năm nền sản xuất hoa này chiếm đến 40% tổng sản
lượng hoa cắt cành xuất khẩu toàn cầu. Trong những năm gần đây, với những
bước tiến vượt bậc về nông nghiệp công nghệ cao, Colombia đã trở thành nước
xuất khẩu hoa cúc lớn nhất và xuất khẩu hoa cẩm chướng đứng thứ hai trên thế
giới
Trong số các quốc gia trên thế giới, các nước xuất khẩu hoa cắt cành, hoa
bó phát triển nhanh nhất kể từ năm 2012 là: Lithuania (tăng 447,5%), Anh (tăng
87,3%), Kenya (49%) và Tây Ban Nha (tăng 47,3%).
Các nước có giá trị xuất khẩu hoa giảm là Bỉ (giảm 63,9%), Hà Lan (giảm
14,3%), Malaysia (giảm 13,6%) và Thái Lan (giảm 7,5%).
Vào năm 2018, tình hình sản xuất hoa, cây cảnh trên thế giới được
Michiel de Haan của công ty xuất khẩu Royal Lemkes, Hà Lan dự đoán rằng
xuất khẩu hoa sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tương tự trong năm tới. Ông cho biết
"Hầu hết các nước châu Âu đã hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính. Và
sắc hoa sẽ lại phủ xanh khắp nơi, đặc biệt là ở Hà Lan và ở Scandinavia, đây sẽ
là những quốc gia tiên phong đưa ngành công nghiệp hoa toàn cầu tiếp tục phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
triển. Và điều này có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt sản lượng hoa, cây cảnh
trong năm tới".
Hà Lan là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa, cây
cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà Lan
chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tươi. Hàng năm, Hà Lan đã sản xuất hàng
trăm triệu hoa cúc cắt cành và hoa chậu phục vụ cho thị trường tiêu thụ rộng
lớn gồm trên 80 nước trên thế giới. Tiếp sau là các nước: Nhật Bản, Côlômbia,
Trung Quốc… Năm 2006, có 4 nước sản xuất hoa cúc trên thế giới đạt sản
lượng cao nhất là Hà Lan đứng đầu với sản lượng 1,5 tỷ cành, Côlômbia là 900
triệu cành, Mê-hi-cô và I-ta-li-a đạt 300 triệu cành (Erik Van Berkum,
2007)[45].
Nhật Bản hiện đang dẫn đầu tại châu Á về sản xuất và tiêu thụ hoa
cúc, hàng năm Nhật Bản tiêu thụ khoảng gần 4.000 triệu Euro để phục vụ nhu
cầu hoa trong nước (Jo Wijnands, 2005)[49]. Người dân Nhật Bản ưa thích
hoa cúc và cúc trở thành là loài hoa quan trọng nhất tại Nhật Bản chiếm tới
36% sản phẩm nông nghiệp, mỗi năm Nhật Bản sản xuất khoảng hơn hai
trăm triệu cành hoa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Diện tích
trồng hoa cúc chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa. Năm 2008 diện tích trồng
hoa ở Nhật Bản là 16.800 ha, giá trị sản lượng đạt 2.599 triệu USD
(Takahiro Ando, 2009)[73]. Tuy vậy Nhật Bản vẫn phải nhập một lượng lớn
hoa cúc từ Hà Lan và một số nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Đài
Loan, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Cô-lôm-bi-a…
Ở Trung Quốc, cúc là 1 trong 10 loài hoa cắt quan trọng sau hồng và cẩm
chướng chiếm khoảng 20% tổng số hoa cắt trên thị trường bán buôn ở Bắc Kinh
và Côn Minh. Vùng sản xuất hoa cúc chính là Quảng Đông, Thượng Hải, Bắc
Kinh bao gồm các giống ra hoa mùa Hè, Thu, Đông sớm và Xuân muộn với
loại cúc đơn, màu được ưa chuộng nhất là vàng, trắng, đỏ (Nguyễn Thị Kim

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Lý, 2001)[22]. Hàng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu hoa cúc trên thế giới ước
đạt tới 1,5 tỷ USD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
Bảng 1.3. Giá trị xuất nhập khẩu hoa cúc hàng năm của một số
nước trên thế giới
(ĐVT: triệu USD)
STT

Tên nước

Xuất khẩu

Nhập Khẩu

1

Trung Quốc


300

200

2

Nhật Bản

150

200

3

Hà Lan

250

100

4

Pháp

70

110

5


Đức

80

50

6

Nga

-

120

7

Mỹ

50

70

8

Singgapo

15

-


9

Ixraen

12

-

Nguồn: Đặng Văn Đông
Số liệu trên cho thấy một số nước vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu hoa cúc.
Sở dĩ có điều này là do đặc điểm của giống phản ứng chặt chẽ với điều kiện
ngoại cảnh và điều kiện khí hậu, thời tiết của các nước khác nhau nên chủng
loại trồng cung cấp ở các nước khác nhau. Vì vậy mà có nhứng giống hoa cúc
nếu trồng trái vụ chi phí điều kiện ngoại cảnh làm cho giá thành cao so với nhập
khẩu hoa cúc từ nước khác về. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển hoa cúc
tại Việt Nam, cây hoa cúc sinh trưởng, phát triển tốt cho năng xuất ổn định.
1.2.2. Tình hình sản xuất hoa cúc tại Việt Nam
Hiện nay trồng hoa là một nghề sản xuất và kinh doanh được đặc biệt
quan tâm. Chính vì vậy mà diện tích trồng hoa, cây cảnh ngày càng phát triển.
Trong vòng 15 năm gần đây (2005-2015) diện tích hoa đã tăng hơn 7,7
lần lần, giá trị sản lượng tăng 7,2 lần, đạt 6.500 tỷ đồng; trong đó, xuất khẩu
xấp xỉ 50 triệu USD. Mức tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị hecta là 3 lần,
hình thành nhiều mô hình đạt từ 800 triệu đến 2,5 tỷ đồng trên một hecta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12


Theo ông Trần Xuân Đinh, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt, kết quả điều
tra nhu cầu thị trường hoa, cây cảnh của Việt Nam cho thấy, giai đoạn 2000 2011 trung bình mỗi năm tăng 9%; giai đoạn 2011-2015 tăng trên 11%.
Mức độ tiêu dùng hoa, cây cảnh trung bình của người dân đô thị đến năm
2014 là trên 130.000 đồng/người/năm. Ở nông thôn, mức độ tiêu dùng tương
ứng chỉ bằng 20% so với đô thị, mức tăng bình quân về cầu là 15%/năm.
Các loại hoa thông thường, rẻ tiền được tiêu thụ quanh năm và tập trung
vào giữa và cuối tháng phục vụ nhu cầu tâm linh; mức tiêu thụ đặc biệt cao
trong các dịp lễ hội hoặc sự kiện trọng đại và tăng rất lớn vào cuối năm,
mùa cưới và Tết âm lịch.
Bên cạnh đó, thị trường cây cảnh, cây thế, cây bon sai, cây lá màu
cũng phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu trồng ở công sở, khu đô thị mới,
dải phân cách đường giao thông lớn… Đây sẽ là cơ hội lớn cho ngành
hàng hoa, cây cảnh Việt Nam phát triển.
Những năm gần đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác
định thế mạnh và tính hiệu quả của lĩnh vực hoa, cây cảnh. Các viện nghiên
cứu như Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam … đã được đầu tư nhiều chương trình, đề tài
nghiên cứu chọn tạo giống hoa, dự án giống giai đoạn 1, 2 và tiếp tục giai đoạn
3 năm 2015-2020.
Nhiều địa phương từ nguồn đề tài nghiên cứu khoa học của tỉnh cũng
quan tâm đầu tư nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ về hoa như hoa hồng, hoa
lily, nhân giống hoa đồng tiền, hoa cúc...
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa lớn nhất của Việt Nam,
nhu cầu hoa cắt trong ngày từ 25.000 đến 30.000 cành. Hiện nay, thành phố
vẫn phải đi nhập các loại hoa cắt, trong đó có cúc chùm từ Hà Lan, Đài Loan,
Singapo. Đặc biệt là các loại cúc đơn (CN98, CN93…) từ Hà Nội vào với giá
từ 3000 đến 4000đ/cành.
Các thị trường cung cấp hoa, cây cảnh sang Việt Nam có kim ngạch tăng
mạnh như thị trường Hà Lan với hơn 5 triệu USD, tăng 76%; thị trường Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

Quốc đạt 3,6 triệu USD, tăng 80,8% so với dịp tết năm trước. Các thị trường
còn lại có chung đường biên giới với Việt Nam như Lào và Campuchia không
có kim ngạch xuất khẩu hoa, cây cảnh sang Việt Nam trước dịp tết năm 2017
cũng như dịp tết 2018.
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu hoa, cây cảnh trước dịp Tết năm 2018 so với
cùng kỳ năm trước
ĐVT: nghìn USD
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên các nước
Hà Lan
Trung Quốc
Đài Loan
Thái Lan
Newzealand
Nhật Bản
Các thị trường khác


Năm 2017
Năm 2018
3.051
5.370
2.000
3.617
2.179
2.678
2.771
2.677
441
1.288
1.271
1.007
506
1.305
Nguồn: Cục Hải Quan

Ghi chú

Theo số liệu thống kế của www.rauhoaquavietnam thì chủng loại hoa
xuất khẩu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2009 khá đa dạng. Trong đó phải kể
đến một số mặt hàng hoa xuất khẩu như hoa cúc, cẩm chướng, lan, hồng
Bảng 1.5. Kim ngạch xuất khẩu hoa tươi 8 tháng đầu năm 2008 và 2009
Chủng loại
Tổng
Cúc các loại
Cẩm chướng
Hoa hồng tươi

Lan hồ điệp
Lan Vũ nữ
Cát tường
Địa lan
Phong Lan
Hoa tươi các loại

Năm 2008
Năm 2009
Vượt của năm 2009 so
(USD)
(USD)
với năm 2008 (%)
5.271.499,9
7.364.320,9
39,7
3.026.408,3
4.433.122,3
46,5
1.494.094,1
1.485.962,6
-0,5
382.266,3
671.652,9
75,7
116.929,6
354.568,0
203,2
0,0
160.213,5

100,0
0,0
19.810,0
100,0
0,0
13.860,0
100,0
576,8
11.880,0
1.959,6
1.757,1
3.999,0
127,6
Nguồn www.rauhoaquavietnam.2009[80]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Trong những mặt hàng hoa xuất khẩu thì hoa Cúc vẫn chiếm ưu thế về
kim ngạch với 4,4 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2008. Giá xuất
khẩu hoa cúc cũng tăng nhẹ trong khi lượng hoa và kim ngạch giảm trong tháng
4/2009, đơn giá xuất khẩu hoa cúc các loại đang có xu hướng tăng lên. Đơn giá
xuất khẩu trung bình hoa cúc trong tháng 8/2009 là 0,26USD/tháng, tăng 0,03
USD/cành so với tháng 7/2009 và tăng 0,04USD/cành so với tháng 8 cùng kỳ
năm 2008.
Các thành phố chính là nơi tiêu thụ hoa tươi chủ yếu của Việt Nam, trong
đó thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vừa là nơi tiêu thụ vừa là vùng

sản xuất hoa lớn của cả nước. Tây Tựu là vùng chuyên canh hoa lớn nhất của
Hà Nội với hiệu quả kinh tế cây hoa cúc cao hơn rất nhiều so với cây trồng
khác, 1 ha hoa cúc có thể thu được 135-140 triệu đồng, trong khi chi phí sản
xuất chiểm khoảng 62-65 triệu đồng, lãi thu được có thể đạt từ 73-74 triệu đồng.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa cắt lớn nhất Việt Nam,
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày từ 40-50 ngàn cành/ngày, tiếp đó là Hà Nội có
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày từ 25 – 30 ngàn cành/ngày. Trong đó các loại hoa
cắt tiêu dùng hàng ngày thì hoa cúc chiếm 25-30% về số lượng và từ 17-20%
về giá trị (Đặng Văn Đông. 2005)[8]
1.3. Kết quả nghiên cứu về cây hoa cúc trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tính hình nghiên cứu hoa cúc trên thế giới
1.3.1.1. Nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng đến sinh trưởng,
phát triển của cây hoa cúc
Nhiệt độ và ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển,
nở hoa và chất lượng hoa cúc. Nhiệt độ, ánh sáng không tác động riêng rẽ đến
cây hoa cúc mà nó còn phối hợp với nhau một cách kìm hãm hay thúc đẩy đến
sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa cúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Theo Strelitus V.P và Zhuravie Y.P (1986) [47] thì tổng tích ôn của hoa
cúc là 1700 C0 và nhiêt độ thích hợp là 20-25 C0, nhiêt độ nhỏ hơn 10C0 ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây hoa cúc, nhiệt độ lớn hơn 30C0 ảnh hưởng đến
màu sắc và chất lượng hoa
Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự ra hoa của các giống

hoa cúc tại châu âu Karlsson [34] chia cúc ra làm 3 nhóm
- Nhóm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ: trong phạm vi từ 10-27 0C nhiệt độ
không ảnh hưởng gì đến sự phân hóa và phát dục của hoa, nhưng nhiệt độ cao hơn
hoặc thấp hơn nhiệt độ trên sẽ ức chế sự ra hoa.
- Nhóm giống bị nhiệt độ thấp ức chế ra hoa: Bình thường chúng bắt đầu
phân hóa mầm hoa từ 16 0C, nhiệt độ thấp hơn 16 0C sẽ ức chế sự phân hóa hoa
- Nhóm giống bị nhiệt độ cao ức chế hoa: Thời điểm bắt đầu phân hóa
của nhóm này ở nhiệt độ cao trên 20 0C, nhưng nếu cao quá 35 0C kéo dài thì
sự phát dục của nụ bị ngừng trệ
1.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa cúc tại Việt Nam
1.3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh sáng đến sinh trưởng và
phát triển của hoa cúc
Do giá trị kinh tế cũng như giá trị sử dụng của cây hoa cúc trên thế giới đã có
nhiều nước đi sâu nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực như: Kỹ thuật trồng, nhân giống,
tạo giống mới, điều kiện ngoại cảnh… và đã có nhiều thí nghiệm cho thấy điều kiện
ngoại cảnh ảnh hưởng đến cây hoa cúc, đặc biệt là nhiệt độ và ánh sáng.
Nhiệt độ và ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển, nở hoa
và chất lượng hoa cúc. Nhiệt độ, ánh sáng không tác động riêng rẽ đến cây hoa cúc
mà nó còn phối hợp với nhau một cách kìm hãm hay thúc đẩy đến sự sinh trưởng,
phát triển của cây hoa cúc.
Theo Strelitus V.P và Zhuravie Y.P (1986) [47], thì tổng tích ôn của hoa cúc là
17000C và nhiệt độ thích hợp là 20 đến 250C, nhiệt độ nhỏ hơn 100C ảnh hưởngđến
sự phát triển của cây hoa cúc, nhiệt độ lớn hơn 300C ảnh hưởng đến màu sắc chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×