Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn vận dụng phương pháp sơ đồ hoá dạy học sinh học lớp 9 phần sinh vật và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.8 KB, 31 trang )

Mục lục

Nội dung
Phần I: MỞ ĐẦU

Trang
3

1. Lí do chọn đề tài

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4

5. Phạm vi nghiên cứu

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4



7. Cấu trúc SKKN

5
Phần II: NỘI DUNG

5

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

5

II. Thực trạng dạy học

6

III. Mô tả và phân tích các giải pháp

8

1.Quy trình xây dựng sơ đồ

8

2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

8

3. Đề xuất các biện pháp


9

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Đề xuất các biện pháp
IV. Vận dụng phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học 10
phần sinh vật và môi trường
1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần sinh vật và môi trường

10

2. Khả năng vận dụng

11

3. Phân loại sơ đồ

11

4. Vận dụng sơ đồ hóa trong thiết kế bài giảng

17

V. Kết quả thực hiện

28
1


Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo


29
31

PHẦN I. MỞ ĐẦU
2


1. Lí do chọn đề tài
Sinh học là khoa học về sự sống có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường, học
sinh học không chỉ để biết mà còn để hành động, đặc biệt trong tình hình môi
trường “đèn đỏ” như hiện nay, tính hiện thực càng rõ ràng hơn bao giờ hết. Lớp
thế hệ ngay tiếp sau này, các em là người “thừa hưởng” chính yếu nhất những
tác động của môi trường, vậy sự thật không thể chối cãi, trách nhiệm giữ gìn
môi trường chính thuộc về các em. Chúng ta đã làm được gì cho các em ngoại
trừ để một môi trường đầy bất ổn? Chúng ta đã dạy cho các em biết yêu quý
thiên nhiên, các sinh vật khác, biết tôn trọng và bảo vệ chúng như để chắc chắn
chương trình sinh học phần “Sinh vật và môi trường” được viết, như là kiến thức
sinh học trước lúc các em bước vào đời. Nhưng vấn đề lại được đặt ra, làm sao
học sinh thái thật “dễ”, thật “sâu”, nhớ lâu, dễ áp dụng? Phương pháp sơ đồ hóa
ra đời nhằm giải quyết tận gốc các vấn đề trên. Bởi vì sơ đồ là một dạng kênh
thông tin rất thú vị.
Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu
tượng và hệ thống cao. Nhìn vào sơ đồ, người xem sẽ thấy được từng chi tiết cụ
thể trong hệ thống toàn diện, tránh cái nhìn phiện diện cục bộ hay quá “vĩ mô”.
Kênh thông tin chữ thường phản ánh sự vật trong tĩnh tại, nó có ưu thế trong
việc mô tả liệt kê sự vật, hiện tượng, nó không có khả năng phản ánh trực quan
sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng như kênh hình đặc biệt là sơ đồ lại
rất ưu thế về vấn đề này. Sơ đồ cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một
lúc mặt tĩnh và mặt động của các sự vật, hiện tượng theo không gian, thời gian.

Phương pháp dạy học bằng sơ đồ hóa luôn bám sát quá trình học tập từ việc:
hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến
thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc học sinh
luôn đặt tư duy trong hoạt động vì vậy dạy bằng sơ đồ hóa cũng gián tiếp rèn
luyện tư duy logic cho học sinh.
Phần sinh vật và môi trường cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức khoa học
vững chắc về môi trường, các thành tố môi trường, sự tương tác, vận động phát
triển và kết quả của chúng. Vì vậy các tri thức môi trường rất thuận lợi được
diễn đạt bằng sơ đồ, trong đó sơ đồ tĩnh giới thiệu các sự kiện, liệt kê các yếu tố,
sơ đồ diễn đạt nội dung các kiến thức một cách ngắn gọn, có logic về mặt không
gian, thể hiện mối quan hệ toàn thể bộ phận, giữa “ giống và loài”, giữa cái
chung và cái riêng... Sơ đồ động mô tả diễn biến các cơ chế, các quá trình theo
3


quy luật nhất định. Như vậy các ngôn ngữ nội dung trong sinh thái học đều diễn
đạt bằng ngôn ngữ sơ đồ một cách ngắn gọn, logic và dễ hiểu. Vì vậy tôi vận
dụng phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học phần sinh vật và môi
trường. Phương pháp sơ đồ hóa, nhấn mạnh các ưu thế của nó và xây dựng một
số sơ đồ phục vụ giảng dạy sinh học phần sinh vật và môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng sơ đồ hóa trong dạy học sinh học phần sinh vật và môi trường. Thử
nghiệm và lựa chọn được nội dung và loại sơ đồ phù hợp nhất với từng bài học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng dạy học sinh học 9 phần sinh vật và môi trường.
- Nghiên cứu nội dung sinh học 9 phần sinh vật và môi trường.
- Chọn nội dung kiến thức phù hợp với phương pháp sơ đồ hoá.
- Thiết kế bài giảng vận dụng phương pháp sơ đồ hoá vào nội dung đã chọn.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Vận dụng phương pháp sơ đồ hoá dạy học sinh học phần sinh vật và môi
trường.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9A, 9B trường THCS Khai Quang.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Một số bài trong sinh học 9 phần Sinh vật và môi trường.
- Giới hạn ở kỹ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ hóa cho giáo viên và học sinh
lớp 9.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu tổng hợp tài liệu, các công trình khoa học đã công bố có liên quan
đến nội dung nghiên cứu của đề tài.

4


- Nghiên cứu chương trình sinh học 9 phần sinh vật và môi trường, các giáo trình
về sinh vật và môi trường làm cơ sở cho việc xây dựng, vận dụng sơ đồ hoá trong
dạy học.
6.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra tình hình giảng dạy phần sinh vật và môi trường ở các trường trung
học cơ sở.
- Điều tra bằng phiếu hỏi để xác định:
+ Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp
sơ đồ hoá nói riêng ở các trường trung học cơ sở.
+ Điều tra phỏng vấn trao đổi: Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh để
thu thập thông tin về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nói chung và
phương pháp sơ đồ hoá nói riêng ở các trường trung học cơ sở.

6.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm giảng dạy sinh học 9 phần Sinh vật và môi trường bằng vận
dụng phương pháp sơ đồ hoá.
Sau mỗi bài học, hoặc kiểm tra 15 phút trước mỗi bài học tôi sử dụng một số
loại sơ đồ hoá để kiểm định chất lượng lĩnh hội kiến thức bằng phương pháp sơ
đồ hoá.
Sau khi học hết phần Sinh vật và môi trường tôi tổ chức cho học sinh thực hiện
bài kiểm tra 45 phút để đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
7. Cấu trúc của SKKN
Phần I: Mở đầu (7 mục).
Phần II: Nội dung (5 mục).
Phần III: Kết luận và kiến nghị .
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Sơ đồ hóa là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ,
ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ,
đồ thị, bảng biểu...
Phương pháp sơ đồ: là phương pháp khoa học sử dụng sơ đồ để mô tả sự vật
hoạt động cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu
tố trong cấu trúc của sự vật, hoạt động, cấu trúc logic của quy trình triển khai
hoạt động giúp con người quy hoạch tối ưu, điều khiển tối ưu các hoạt động.

5


Sinh học là một môn học nghiên cứu các đối tượng sống (cấu tạo, quá trình
sinh lý, sinh hóa, mối quan hệ giữa các tổ chức sống với nhau và với môi
trường) thì sơ đồ là một kênh truyền tải thông tin có ưu thế tuyệt đối bởi những
ưu điểm cơ bản sau:
+ Ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết vừa có tính khái quát, trừu

tượng và hệ thống cao. Sơ đồ hóa cho phép tiếp cận với nội dung tri thức bằng
con đường logic tổng hợp, phân tích, hệ thống tức là vừa cùng một lúc phân tích
đối tượng thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành, lại vừa tổng hợp, hệ thống
hóa các sự kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất thuậ lợi cho việc
khái quát hóa, hình thành khái niệm khoa học- sản phẩm của tư duy lý thuyết.
+ Sơ đồ hóa cho phép phản ánh một cách trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và
mặt động của sự vật hiện tượng theo không gian, thời gian. Trong dạy học Sinh
học ưu việt này được khai thác một cách thuận lợi. Mặt tĩnh thường phản ánh
yếu tố cấu trúc, mặt động phản ánh hoạt động - chức năng sinh học của các cấu
trúc đó. Như vậy, sơ đồ hóa nội dung kiến thức sinh học là hình thức diễn đạt tối
ưu mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc, giữa các chức năng sinh học, giữa cấu
trúc với chức năng của đối tượng nghiên cứu.
Hiệu quả này thể hiện rõ ở vai trò phát triển các thao tác tư duy cơ bản (phân
tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa...) và khả năng hình thành
năng lực tự học cho học sinh. Hiệu quả này lớn nhất khi việc sơ đồ hóa nội dung
tri thức do học sinh tiến hành. Học sinh sử dụng sơ đồ SGK và tài liệu đọc được.
Đây là quá trình gia công chuyển hóa kiến thức, bằng phép gia công biến hóa
này sẽ rèn luyện được năng lực tư duy logic.
Sinh vật và môi trường nghiên cứu những mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh
vật với sinh vật và giữa sinh với môi trường, nên việc sử dụng sơ đồ hóa có thể
diễn đạt một cách chặt chẽ các mối quan hệ tương hỗ, cũng như hệ thống hóa
các khái niệm, các quá trình, các quy luật trong sinh thái học, kích thích tư duy
cũng như khả năng sáng tạo trong việc thiết lập các sơ đồ kiến thức sinh thái
học của học sinh.
II. Thực trạng dạy học
Phần lớn giáo viên vẫn sử dụng phương pháp truyền thống như thuyết trình,
giảng giải để dạy học sinh học. Các phương pháp tích cực tuy được sử dụng
nhưng hiệu quả dạy học không cao một phần do giáo viên còn lúng túng hoặc do
học sinh chưa thực sự chủ động tích cực trong hoạt động trên lớp. Rất ít giáo
6



viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực, hay hệ thống hóa kiến thức. Vì vậy,
học sinh không có cái nhìn tổng quát về nội dung kiến thức đang học. Đặc biệt,
rất ít giáo viên nghe nói đến phương pháp dạy học theo dự án và hầu như chưa
bao giờ sử dụng mặc dù đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở các nước
tiên tiến.
Về phía giáo viên, nguyên nhân chưa đạt yêu cầu là do nhận thức chưa đầy đủ
của đổi mới phương pháp dạy học, sau đó là hạn chế về trình độ và lòng yêu
nghề, sự cống hiến cho công việc. Kết quả điều tra thực trạng cho thấy mặc dù
đã có sự đổi mới trong phương pháp dạy học, tuy nhiên phương pháp đọc chép,
giảng giải một chiều vẫn là phương pháp dạy học chính. Đó chính là nguyên
nhân tạo cho học sinh thói quen thụ động trong học tập và làm giảm hứng thú
đối với môn học. Bên cạnh đó, có rất nhiều giáo viên có trình độ chưa tốt nên
kiến thức chưa sâu rộng, dẫn tới ngại khai thác kiến thức bài học, ngại trao đổi
kiến thức với học sinh, giáo viên chưa tích cực bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, chưa có sự đầu tư chuẩn bị cho từng bài dạy, kiến thức trong mỗi bài dạy,
kiến thức trong mỗi bài học thường không được hệ thống và liên kết chặt chẽ
với nhau, nên tạo thành các mảng rời rạc nên học sinh khó nắm bắt. Hầu hết các
giờ học tốt về cả nội dung lẫn kiến thức và phương pháp đều là các giờ thao
giảng, dự giờ, kiểm tra hay thi giáo viên dạy giỏi.
Về phía học sinh, môn sinh học vẫn thường được coi là khó học, thậm chí
nhiều học sinh có tư tưởng học để thi cử vẫn coi môn học thuộc môn phụ, vì vậy
các em vẫn thường coi môn đó là môn học bắt buộc phải hoàn thành, dẫn tới
cách học để lấy điểm. Học sinh vẫn theo nếp học thụ động, lĩnh hội kiến thức
một chiều từ giáo viên chứ không có sự đào sâu mở rộng hay tư duy phê phán.
Vì vậy kiến thức thu thập được ít có khả năng ứng dụng thực tế hay sử dụng để
giải quyết vấn đề. Do cách học và cách dạy không hiệu quả từ ban đầu, rất nhiều
học sinh bị hổng kiến thức của lớp dưới một cách nghiêm trọng, vì vậy các em
không còn khả năng lĩnh hội thêm kiến thức mới gây khó khăn cho giáo viên khi

chuẩn bị và thực hiện bài giảng.
Chương trình môn học cũng như sách giáo khoa sinh học cũng còn nhiều bất
cập và là một nguyên nhân gây ra thực trạng trên. Khối lượng kiến thức khá lớn,
nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mới có nhiều điểm khó, tài liệu tham
khảo còn nhiều hạn chế cũng gây nhiều khó khăn cho công tác giảng dạy của
giáo viên.m

7


III. Mô tả và phân tích các giải pháp
1. Quy trình xây dựng sơ đồ
Sơ đồ nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức
then chốt (cơ bản, cần và đầy đủ) của một nội dung dạy học và logic phát triển
bên trong của nó. Sơ đồ nội dung dạy học bao gồm sơ đồ cho một khái niệm,
một bài học, một chương hay một phần.
Lập sơ đồ dạy học bao gồm các bước cụ thể sau:
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh gồm các nội dung sau:
+ Chọn kiến thức cần và đủ.
+ Mã hóa chúng cho thật súc tích, có thể dùng ký hiệu quy ước.
+ Đặt chúng vào các đỉnh trên mặt phẳng (có thứ tự hoặc không).
- Bước 2: Thiết lập các cung thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các đoạn có
hướng hặc không để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với
nhau làm sao phản ánh được logic phát triển nội dung đó.
- Bước 3: Hoàn thiện sơ đồ: khi hoàn thiện sơ đồ thì sơ đồ phải trung thành với
nội dung được mô hình hóa, về cấu trúc logic giúp học sinh dễ dàng lỉnh hội nội
dung đó và nó phải đảm bảo thẩm mỹ về mặt trình bày.
Tóm lại sơ đồ hóa nội dung cần tuân thủ cả về mặt khoa học, mặt sư phạm và
hình thức trình bày bố cục.
2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

- Nguyên tắc tổ chức: Nguyên tắc này yêu cầu xem xét đối tượng thuộc cấp tổ
chức sống nào: cơ thể, quần thể, quần xã. Mỗi cấp tổ chức đều đặc trưng bởi cấu
trúc bên trong tương ứng với chức năng của chúng.
- Nguyên tắc hệ thống: Cần phải xem xét đối tượng sống như một hệ mở trọn
vẹn. Các yếu tố cấu thành đối tượng hay hệ thống đó tồn tại trong sự tác động
qua lại biện chứng, tương hổ phụ thuộc lẫn nhau. Cùng với sự tác động của hệ
thống sống đó với các hệ sống khác làm bộc lộ tất cả các tính chất của hệ.
- Nguyên tắc hoạt động: Đối tượng sống luôn ở trong trạng thái thường xuyên
vận động và biến đổi. Hệ thống không bền vững tuyệt đối mà luôn luôn đổi mới
nhờ quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

8


3. Đề xuất các biện pháp
- Để sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học phần sinh vật và môi trường,
trước hết người giáo viên phải nắm vững cấu trúc hệ thống của chương trình
sinh thái học và tính hệ thống của từng chương, từng bài, từng mục.
- Người giáo viên phải biết kích thích sự hứng thú học tập và phát triển tư duy
sáng tạo cho học sinh. Muốn vậy phải làm cho bài giảng của mình sinh động,
hấp dẫn và sâu sắc, kiến thức phải được mở rộng ngoài sách giáo khoa và liên hệ
kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống nhằm làm phong phú thêm kiến
thức cho học sinh nhưng phải xác định rõ nhiệm vụ học tập và các bước thực
hiện nhiệm vụ đó, nghĩa là phải xác định cụ thể mục tiêu bài giảng.
- Trong giờ dạy giáo viên phải biết tạo ra tình huống có vấn đề bằng những câu
hỏi đúng lúc, gây được sự tò mò cho học sinh, kích thích các em trả lời để giải
quyết vấn đề. Khi giải quyết được vấn đề, kiến thức của các em sẽ được nâng
lên một mức cao hơn. Câu trả lời có thể các em phải vận dụng kiến thức thực
tiễn, kiến thức cũ đã học hay trong sách giáo khoa và các tài liệu khác. Giáo viên
cần gợi ý cho các em đi đúng chủ đề và trả lời đúng câu hỏi. Muốn làm được

như vậy giáo viên cần chỉ dẫn chu đáo cho học sinh cách giải quyết vấn đề từng
bước một, mặt khác phải hình thành và rèn luyện cho các em kỹ năng, kỹ xảo
nghiên cứu sách giáo khoa.
- Trong mỗi bài giáo viên cần định hướng cho các em mục nào có thể sử dụng
trong sơ đồ, lập sơ đồ trong tình huống nào là hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Giáo viên phải dần hình thành cho các em khả năng tự xây dựng sơ đồ thể hiện
nội dung của một phần nào đó và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ sơ đồ, đọc nội
dung từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn và yêu cầu phải hiểu một cách
sâu sắc bài học. Nhờ đó làm cho học sinh có khả năng tự lực ngày càng cao.
Tóm lại phần kiến thức sinh vật và môi trường có thể sử dụng phương pháp sơ
đồ một cách hợp lý nhất bởi tính hệ thống của các kiến thức và mối quan hệ qua
lại giữa các yếu tố trong chương trình cũng như các quan hệ tác động qua lại
giữa các yếu tố trong chương trình cũng như các quan hệ tác động tương hỗ giữa
các cấp tổ chức sống với nhau và với môi trường được đề cập trong sinh thái
học. Tuy nhiên để sử dụng được phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học, giáo
viên phải hướng học sinh nắm vững cấu trúc bài học, hệ thống các khái niệm
trong từng bài, từng chương rồi mới đi vào từng phần cụ thể, muốn vậy phải

9


nghiên cứu kỹ sách giáo khoa cộng với kiến thức thực tiễn và khả năng sáng tạo
của học sinh.
- Đối tượng xây dựng sơ đồ: Tùy theo mức độ tổ chức xây dựng sơ đồ mà đối
tượng xây dựng sơ đồ là thầy, trò hay hợp tác giữa thầy và trò. Song dù chủ thể
xây dựng sơ đồ là ai đi nữa cũng rất cần sự suy ngẫm sâu sắc, xây dựng sơ đồ
sao cho vừa “đúng bản chất, vừa bắt mắt”.
- Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ hoá đạt hiệu thật tốt, có thể theo
các bước sau:
+ Bước 1. Giáo viên yêu cầu các em nghiên cứu sách giáo khoa đúng nội dung

bài học để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong các phiếu yêu cầu hoặc câu
hỏi ghi chúng lên bảng.
+ Bước 2. Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa để có nguồn thông
tin, học sinh phải gia công để trả lời câu hỏi.
+ Bước 3. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.
+ Bước 4. Học sinh tự lập sơ đồ.
+ Bước 5. Thảo luận trước lớp về kết quả đã lập được.
+ Bước 6. Giáo viên chỉnh lý để có các sơ đồ chính xác, tinh giản, khoa học và
có thẩm mỹ cao.
+ Bước 7. Ra bài tập củng cố
IV. Vận dụng phương pháp sơ đồ hóa trong dạy học sinh học phần sinh vật
và môi trường
1. Phân tích cấu trúc, nội dung phần sinh vật và môi trường
Cấu trúc chương trình sinh học 9 phần Sinh vật và môi trường gồm 4 chương
Chương I: Sinh vât và môi trường
- Trình bày các khái niệm: môi trường, nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái,
ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm ) đến
sinh vật, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật.
Chương II: Hệ sinh thái
- Trình bày định nghĩa quần thể, đặc trưng của quần thể, đặc điểm quần thể
người.

10


- Trình bày định nghĩa quần xã, đặc trưng cơ bản của quần xã, các mối quan hệ
giữa ngoại cảnh và quần xã, giữa các loài trong quần xã và sự cân bằng sinh học.
- Trình bày các khái niệm: hệ sinh thái, chuỗi và lưới thức ăn.
Chương III: Con người, dân số và môi trường.
- Trình bày các tác động của con người tới môi trường, đặc biệt là nhiều hoạt

động của con người làm suy giảm hệ sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái.
- Trình bày khái niệm ô nhiễm môi trường nguyên nhân, hậu quả và biện pháp
hạn chế ô nhiễm môi trường
Chương IV: Bảo vệ môi trường
- Trình bày các dạng tài nguyên chủ yếu, các phương thức sử dụng các loại tài
nguyên thiên nhiên: đất, nước, rừng.
- Trình bày sự đa dạng của các hệ sinh thái, vai trò và đề xuất các biện pháp
bảo vệ các hệ sinh thái, sự cần thiết ban hành luật và hiểu được một số nội dung
của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Khả năng vận dụng
- Có khả năng vận dụng sơ đồ hóa vào các bài sau: bài 41, 42, 43, 44, 45, 49,
50, 54, 55, 58, 59, 60 trong chương trình sinh học 9 ở trung học cơ sở.
3. Phân loại sơ đồ
3.1. Căn cứ theo mối quan hệ trên sơ đồ
- Giữa cái chung và cái riêng.
- Giữa toàn thể và bộ phận.
- Giữa nguyên nhân và kết quả.
3.2. Căn cứ theo khả năng rèn luyện các thao tác tư duy logic
+ Sơ đồ rèn luyên kỹ năng phân tích tổng hợp.
+ Rèn luyện kỹ năng so sánh.
+ Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức.
3.3. Ký hiệu sơ đồ
+ Mô hình hóa khái niệm.
+ Sơ đồ dạng biểu đồ biểu bảng.

11


+ Sơ đồ dạng lưới, nhánh, thẳng.
3.4. Theo mục đích lí luận dạy học

+ Sơ đồ nghiên cứu tài liệu mới.
+ Sơ đồ củng cố hoàn thiện kiến thức.
+ Sơ đồ kiểm tra đánh giá.
3.5. Theo mức độ hoàn thiện
+ Sơ đồ đầy đủ.
+ Sơ đồ khuyết thiếu.
+ Sơ đồ câm.
3.6. Một số ví dụ về các dạng sơ đồ
* Sơ đồ để kiểm tra đánh giá:
VD: Về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.
Nhóm sinh vật

Tên sinh vật

Môi trường sống

Sinh vật biến nhiệt

-

-

-

-

-

-


Sinh vật hằng nhiệt

-

* Căn cứ theo các mối quan hệ được phản ánh trên sơ đồ:
VD1: Giữa cái chung và cái riêng

12


Khí C, N phổ biến: CO, CO2, NO2, SO2,
Cacbuahidrô
Thuốc trừ sâu và chất độc hóa học
Các chất gây ô
nhiễm

Thuốc diệt cỏ Simazon monoron; 2, 4D; 2, 4, 5T;
dioxin
Các chất gây đột biến: năng lượng nguyên tử,
phóng xạ

VD 2: Giữa toàn thể và bộ phận
Chế độ khí hậu, ánh
sáng
s¸ng
C¸c chÊt v« c¬

Sinh c¶nh

C¸c chÊt h÷u c¬

HÖ sinh th¸i
Sinh vËt s¶n xuÊt
QX sinh vËt

Sinh vËt tiªu thô
Sinh vật phân giảiSinh

vËt ph©n gi¶i

* Nguyên nhân và hệ quả:
VD: Tác động của ngoại cảnh tới quần thể

Ảnh hưởng cấu trúc quần thể (mật
độ, tỷ lệ đực/cái, tỷ lệ các nhóm tuổi)
Ngoại cảnh
Ngoại cảnh

t/đ

Quần thể

Ảnh hưởng sinh trưởng và biến động
số lượng (sinh sản, tử vong, phát tán)

Ảnh hưởng cấu trúc quần thể

13


* Căn cứ theo khả năng rèn luyện các thao tác tư duy logic:

- Sơ đồ rèn kỹ năng so sánh
Các đặc điểm so sánh Quần thể
Thành phần loài
1 loài

-

Thời gian
-

Các mối quan
hệ

-

Quần xã
Nhiều loài

Ngắn

Dài

Sinh sản

Dinh dưỡng và sinh

Hẹp

sản


Phạm vi phân

Rộng

bố
- Sơ đồ rèn luyện kỹ năng phân tích tổng hợp
VD: Sơ đồ các hình thức tổ chức sống
Cá thể
Quần thể

Các cấp độ tổ
chức sống
Các hình thức
tổ chức cơ thể
sống

Quần xã
Trao đổi chất thường xuyên với
môi trường sống

Đặc trưng
Các hình
thức dinh
dưỡngthøc
dinh dìng

Tự dưỡng

Quang tổng hợp
Hóa tổng hợp


Dị dưỡng

Toàn phần
Hoại sinh

* Sơ đồ rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức:
VD: Bài ảnh hưởng của ánh sáng tới sinh vật

14


Hình thái
Thực
vật

Hoạt động
sinh lý
Nhóm cây ưa sáng

Ảnh
hưởng
của
ánh
sáng

Phân loại
Nhómcây ưa bóng

Tập tính

Định hướng di
chuyển
Động
vật

Hình thái

Nhóm động vật ưa
sáng

Nhóm động vật ưa
tối

Phân loại
VD 3: Kí hiệu sơ đồ:
* Mô hình hóa khái niệm:
VD: Mô hình khái niệm Hệ sinh thái

Nhân tố vô sinh

Động vật

Thực vật

Vi sinh vật
Quần xã sinh vật
Hệ sinh thái
* Dạng bảng biểu.
VD: Sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.


15


Nhóm sinh vật
Sinh vật biến nhiệt

Sinh vật hằng nhiệt

Tên sinh vật
- Vi khuẩn cố định đạm

Môi trường sống
- Rễ cây họ đậu

- Cây lúa

- Ruộng lúa

-…
- Chim bồ câu

-…
- Vườn cây

- Chó

- Trong nhà
-…

* Sơ đồ dạng lưới, dạng nhánh, dạng thẳng:

- Dạng thẳng:
VD: Ý nghĩa của khống chế sinh học:
Nhờ khống chế sinh học
số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong thể
cân bằng
quần thể dao động trong thể cân bằng
trạng thái cân bằng sinh
học trong quần xã.
- Dạng lưới:
VD: Lưới thức ăn trong một quần xã.
Trâu
Hổ
Cỏ

Thỏ


Cáo

VSV

Mèo rừng

* Sơ đồ nhánh.
VD: Các loại môi trường:
Đất
Môi trường

Mặn


Nước

Lợ

Không khí

Ngọt
Động vật

Sinh vật

Thực vật
Con người

16


* Sơ đồ khuyết thiếu.
............
Nhân tố vô sinh
Các nhân tố sinh thái

...............

.............
...............

.................
* Sơ đồ câm.
VD: Lưới thức ăn

b
a

c

e

f

d

g
4. Vận dụng sơ đồ hóa trong thiết kế bài giảng
4.1. Sử dụng sơ đồ trong việc định hướng nhận thức của học sinh mở đầu
bài học
Khi dạy bài quần thể sinh vật để học sinh định hướng được nội dung bài là nêu
được khái niệm quần thể sinh vật, những đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật.
Giáo viên có thể mở bài bằng sơ đồ.
Giáo viên giới thiệu sơ đồ và nêu câu hỏi: “Vậy quần thể là gì? Làm thế nào
để phân biệt được 2 quần thể của cùng một loài? ”
4.2. Sö dông trong d¹ng bµi h×nh thµnh kiÕn thøc míi
Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm
cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng
kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc
xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên
phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương
pháp dạy học cho có hiệu quả.
Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách:
* Cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp
giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức.


17


Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm
quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung
bình.
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến
thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập
của học sinh
* Cách 2: Giáo viên yêu cÇu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây
dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên
bảng.
Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học
sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc
các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ
hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh đễ dàng tiếp
thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên
bảng.
Giáo án: Giảng dạy theo phương pháp trực quan tìm tòi bộ phận có sử dụng sơ
đồ để hình thành kiến thức mới cho học sinh.

Tiết 51. Bài 50: HỆ SINH THÁI
A. Mục tiêu.
1- Kiến thức:
- Học sinh nêu được khái niệm hệ sinh thái, nhận biết được hệ sinh thái trong tự
nhiên.
- Nêu được khái niệm chuỗi thức ăn, lưới thức ăn.
- Vận dụng giải thích ý nghĩa của biện pháp nông nghiệp nâng cao năng suất cây
trồng đang sử dụng rộng rãi hiện nay.

2- Kỹ năng:
- Quan sát tranh, giải thích hiện tượng thực tế, hoạt động nhóm
- Kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp kiến thức.
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thiên nhiên, ý thức xây dựng mô hình sản xuất.
18


B. Đồ dùng dạy học
- Tranh phóng to H 50.1; 50.2 SGK.
C. Phương pháp
- Trực quan, vấn đáp, phương pháp sơ đồ hóa.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là 1 quần xã sinh vật? Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã?
3. Bài mới
Các nhân tố của môi trường luôn ảnh hưởng tới quần xã. Vậy quần xã có tác
động trở lại tới môi trường không? Để trả lời câu hỏi đó các em nghiên cứu bài
học hôm nay. Hệ sinh thái.
Hoạt động 1: Thế nào là một hệ sinh thái?
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung chính

- HS quan sát hình 50.1, tìm hiểu thông tin I. Thế nào là một hệ sinh thái
SGK
N1:- Những nhân tố vô sinh và hữu sinh có
thể có trong hệ sinh thái rừng?

GV xây dựng sơ đồ hóa
Nhân tố vô sinh
Động vật

Thực vật

Vi sinh vật
N2:- Lá và cây mục là thức ăn của những
sinh vật nào?
- Cây rừng có ý nghĩa như thế nào đối với
đời sống động vật rừng?
19


GV:Thể hiện thực vật tác động tới động vật
trờn sơ đồ hóa.
N3- Động vật rừng có ảnh hưởng như thế
nào tới thực vật?
GV:Thể hiện động vật tác động tới thực vật
trờn sơ đồ hóa.
N4- Nếu như rừng bị cháy mất hầu hết các
cây gỗ lớn, nhỏ và cỏ thì điều gì sẽ xảy ra?
Tại sao?
GV:Thể hiện sự tác động giữa các thành
phần của hệ sinh thái rừng trên sơ đồ hóa.
Nhân tố vô sinh

Động vật

Thực vật


Vi sinh vật
Quần xã sinh vật
Hệ sinh thái
- Hệ sinh thái là gì?
- Các thành phần của một hệ sinh thái
hoàn chỉnh?
- GV lưu ý HS: động vật ăn thực vật là sinh
vật tiêu thụ bậc 1, động vật ăn sinh vật tiêu
thụ bậc 1 là sinh vật tiêu thụ bậc 2....
- GV chốt lại kiến thức: Như vậy thành
phần của hệ sinh thái có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhau, đặc biệt là quan hệ
về mặt dinh dưỡng tạo thành 1 chu trình
20


khép kín đồng thời trong hệ sinh thái số
lượng các loài luôn khống chế lẫn nhau
làm hệ sinh thái là 1 hệ thống hoàn chỉnh
và tương đối ổn định.
- Cho HS làm bài tập trắc nghiệm:
Chọn câu trả lời đúng: Ruộng lúa là:
a. 1 quần thể
b. 1 quần xã
c. 1 hệ sinh thái
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã
và khu vực sống của quần xã
- Yêu cầu HS kể tên 1 số hệ sinh thái mà (gọi là sinh cảnh).Trong hệ sinh
HS biết.

thái, các sinh vật luôn tác động
- GV chiếu 1 vài hình ảnh về hệ sinh thái.
qua lại với nhau và tác động với
- Trong hệ sinh thái mối quan hệ nào là nhân tố vô sinh của môi trường 1
hệ thống hoàn chỉnh và tương
thường xuyên và quan trọng nhất?
đối ổn định.
a. Quan hệ giới tính
d. Cả a, b, c

b. Quan hệ nơi ở
c. Quan hệ dinh dưỡng
d. Quan hệ cha mẹ, con cái, bầy đàn.

- Một hệ sinh thái hoàn chỉnh
gồm các thành phần:

- GV: Quan hệ dinh dưỡng được thể hiện
+ Nhân tố vô sinh
qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn.
+ Nhân tố hữu sinh:
.
- HS dựa vào vốn hiểu biết, nghiên cứu
. Sinh vật sản xuất
thông tin SGK thảo luận nhóm trả lời câu
. Sinh vật tiêu thụ: bậc 1, bậc 2,
hỏi.
bậc 3...
N1+ Nhân tố vô sinh: đất, lá cây mục, nhệt
. Sinh vật phân huỷ.

độ, ánh sáng, độ ẩm...
+ Nhân tố hữu sinh: thực vật (cây cỏ, cây
gỗ...) động vật: ( hươu, nai, hổ) vi sinh
vật...
N2+ Lá và cành cây mục là thức ăn của
21


các VSV phân giải: vi khuẩn, nấm, giun
đất...
+ Cây rừng là nguồn thức ăn, nơi ở, nơi trú
ẩn, nơi sinh sản, tạo khí hậu ôn hoà.... cho
động vật sinh sống.
N3+ Động vật rừng ảnh hưởng tới thực
vật: động vật ăn thực vật đồng thời góp
phần phát tán thực vật, cung cấp phân bón
cho thực vật, xác động vật chết đi tạo chất
mùn khoáng nuôi thực vật.
N4+ Nếu rừng cháy: động vật mất nơi ở,
nguồn thức ăn, nơi trú ngụ, nguồn nước,
khí hậu khô hạn... động vật sẽ chết hoặc
phải di cư đi nơi khác. Hay thực vật ảnh
hưởng tới động vật,vi sinh vật, cỏc nhõn tố
vụ sinh.
- HS dựa vào sơ đồ hóa phân tích rút ra kết
luận
Hệ sinh thái gồm quần xó sinh vật và khu
vực sống của quần xã.Trong hệ sinh thái,
các sinh vật luôn tác động qua lại với nhau
và tác động với nhân tố vô sinh của môi

trường 1 hệ thống hoàn chỉnh và tương đối
ổn định.
- HS dựa vào sơ đồ hóa nêu được một hệ
sinh thái hoàn chỉnh gồm các thành phần:
+ Nhân tố vô sinh
+ Nhân tố hữu sinh: thực vật, động vật,vi
sinh vật.
- HS: Hệ sinh thái (c).

Hoạt động 2: Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
22


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung chính

- GV giới thiệu trong hệ sinh thái, các loài II. Chuỗi thức ăn và lưới thức
sinh vật có mối quan hệ dinh dưỡng qua ăn
chuỗi thức ăn.
1. Thế nào là một chuỗi thức
- GV chiếu H 50.2 hướng dẫn học sinh ăn?
quan sỏt: Theo chiều mũi tên sinh vật
đứng trước mũi tờn là sinh vật ăn thịt,
sinh vật đứng sau mũi tên là sinh vật bị ăn
thịt.
- Yêu cầu 1 số HS lên bảng viết:
- Thức ăn của chuột là gì? Động vật nào
ăn thịt chuột?
- Thức ăn của sâu là gì? Động vật nào ăn

thịt sâu?
- Thức ăn của cầy là gì? Động vật nào ăn
thịt cầy?
- Cho HS nhận xét đây chỉ là một dãy
thức ăn.
- GV trong chuỗi thức ăn, mỗi loài sinh
vật là 1 mắt xích.
- Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa
một mắt xích với 1 mắt xích đứng trước
và đứng sau trong chuỗi thức ăn?
- Hãy điền tiếp vào các từ phù hợp vào
chỗ trống trong câu sau “Chuỗi thức ăn
là 1 dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan
hệ dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài sinh vật
trong chuỗi thức ăn vừa là sinh vật tiêu
thụ mắt xích............., vừa bị mắt
xích............. tiêu thụ”.
- Thế nào là 1 chuỗi thức ăn? Cho VD về
chuỗi thức ăn?
23


- Các thành phần sinh vật có thể có trong
chuỗi thức ăn?
- GV: Có 2 loại chuỗi thức ăn: chuỗi thức - Chuỗi thức ăn là 1 dãy gồm
ăn mở đầu là cây xanh, chuỗi thức ăn mở nhiều loài sinh vật có quan hệ
đầu là sinh vật phân huỷ.
dinh dưỡng với nhau. Mỗi loài
- GV dựa vào chuỗi thức ăn HS viết bảng sinh vật trong chuỗi thức ăn vừa
để khai thác

là sinh vật tiêu thụ mắt xích phía
- Cho biết sâu ăn lá tham gia vào chuỗi trước, vừa bị mắt xích phía sau
tiêu thụ.
thức ăn nào?
- Viết sơ đồ dinh dưỡng chung của 3
chuỗi thức ăn có sâu ăn lá tham gia?
VD:
- GV: Trong thiên nhiên 1 loài sinh vật Cây cỏ sâu  chuột
không chỉ tham gia vào 1 chuỗi thức ăn
cày
đại bàng
mà tham gia vào nhiều chuỗi thức ăn.Các
chuỗi thức ăn cú nhiều mắt xích chung tạo
thành lưới thức ăn
- Thế nào là lưới thức ăn?
- Hãy sắp xếp các sinh vật theo từng
thành phần chủ yếu của hệ sinh thái?
- Một lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm thành
phần sinh vật nào?
- Trong sản xuất nông nghiệp, người nông
dân có biện pháp gì để tận dụng nguồn
thức ăn của sinh vật?
- Mỗi HS viết trả lời 1 câu hỏi:
Cây cỏ  chuột  rắn
Cây cỏ  chuột  cầy
Cây gỗ  chuột  rắn
Cây gỗ  chuột  rắn
Cây cỏ  sâu  bọ ngựa
Cây cỏ  sâu  cầy
24



Cây cỏ  sâu  chuột
HS:
+ Mắt xích phía trước bị mắt xích phía sau
tiêu thụ.
+ Điền từ: phía trước, phía sau.
HS trả lời các câu hỏi.
+ Cây cỏ

sâu

bọ ngựa

rắn

vsv

+ Cây cỏ sâu  cầy
đại bàng

cỏ

sâu

cầy

- Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt
xích chung tạo thành 1 lưới thức
ăn.


vsv

bọ ngựa

2. Thế nào là một lưới thức ăn?

rắn

đại bàng

vsv

chuột

- Lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm 3
thành phần: SV sản xuất, SV tiêu
thụ, SV phân huỷ.

- HS: Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích
chung tạo thành 1 lưới thức ăn.
- HS: Lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm 3
thành phần: SV sản xuất, SV tiêu thụ, SV
phân huỷ.
- GV: Nuôi nhiều loại sinh vật trong đó
chất thải của loài này là thức ăn của loài
kia ở cùng một môi trường để tận dụng
thức ăn.
+ VD: Thực hiện mô hình VAC.
Thả nhiều loại cá trong ao hồ để tận

dụng nguồn thức ăn.
* Không chăn nuôi các sinh vật có quan hệ
dinh dưỡng trực tiếp trong cùng một môi
trường
25


×