Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây keo lai trên địa bàn xã quang minh, huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG HIỆP SỸ
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY KEO LAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG MINH,
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG HIỆP SỸ
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY KEO LAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG MINH,
HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp


: K47 - PTNT

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lưu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển nông thôn và Cô giáo hướng dẫn Th.s.
Lưu Thị Thùy Linh em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây keo lai trên địa bàn
xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm
ơn cô giáo hướng dẫn Th.S Lưu Thị Thùy Linh đã tận tình, chu đáo, hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Đảng ủy – HĐND – UBND
và các đoàn thể trong xã Quang Minh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để

em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp trong thời gian em thực tập tại
cơ quan.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài,
nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế. Vì vậy, bài
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Người thực hiện

Hoàng Hiệp Sỹ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Quang Minh năm 2018 ........................ 68
Bảng 4.2: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Quang Minh giai đoạn 2016 - 2018 .. 70
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động xã Quang Minh năm 2018 .............. 71
Bảng 4.3:Diện tích trồng keo lai của xã Quang Minh ( 2016 – 2018) ........... 73
Bảng 4.4: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra sản xuất keo lai .................... 75
Bảng 4.5: Chi phí kiến thiết ban đầu cho 1ha trồng keo lai ............................ 76
Bảng4.6: Chi phí chăm sóc từ 2- 5 năm .......................................................... 77
Bảng4.7: Chi phí trồng 1ha keo lai xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh
Hà Giang ......................................................................................................... 77
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế theo quy mô diện tích của các hộ điều tra trên 1 ha
năm 2018 ......................................................................................................... 79
Bảng 4.9: Tình hình tham gia các lớp tập huấn của các hộ điều tra ............... 81
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá của các hộ điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển sản xuất keo lai trên địa bàn xã Quang Minh. ................................ 83



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIÊT TẮT

SL

: Số lượng

CC

: Cơ cấu

BQ

: Bình quân

NN

: Nông nghiệp

TM-DV

: Thương mại dịch vụ

TB

: Trung bình


TH

: Trung học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

ĐH-CĐ

: Đại học cao đẳng

DT

: Diện tích

NSBQ

: Năng suất bình quân

ĐVT

: Đơn vị tính

KT


: Kinh tế

XH

: Xã hội



: Lao động


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 43
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 43
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 44
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 44
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 44
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................... 45
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 45
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 45
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 46
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây keo lai....................................... 46
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 46
2.1.2 Nội dung phát triển sản xuất cây keo lai ................................................ 48
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây keo lai ..................... 52
2.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 54
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất một số cây lấy gỗ trên thế giới................ 54
2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất cây keo lai ở Việt Nam ........................... 56

2.3 Một số bài học kinh nghiệm ...................................................................... 59
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 61
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 61
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 61
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 61
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 61
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 61
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 62
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 62
3.2.2 Phương pháp xứ lý và phân tích thông tin ............................................. 63


v

3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 63
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 64
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 66
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 66
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 66
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 70
4.2 .Tình hình phát triển sản xuất trồng cây keo lai trên địa bàn xã Quang
Minh, huyện Bắc Quang, Hà Giang ................................................................ 72
4.3 Thực trạng phát triển sản xuất trồng cây keo lai trong các hộ nông dân
trên địa bàn xã Quang Minh ............................................................................ 75
4.3.1 Đặc điểm của các hộ nông dân............................................................... 75
4.3.2 Thực trạng phát triển sản xuất cây keo lai trong các hộ điều tra ........... 76
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây keo lai ........................ 83
4.4.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 84
4.4.2 Cơ chế chính sách .................................................................................. 84
4.4.3 Nguồn vốn .............................................................................................. 85

4.4.4 Lao động ................................................................................................. 86
4.4.5 Sâu bệnh hại ........................................................................................... 86
4.5 phân tích SWOT ........................................................................................ 87
4.5.2 Khó khăn ................................................................................................ 88
4.6 Giải pháp phát triển sản xuất cây keo lai trên địa bàn xã Quang Minh,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ................................................................... 89
4.6.1 Một số định hướng chủ yếu để phát triển sản xuất cây keo lai .............. 89
4.6.2 Những giải pháp thực hiện nhằm phát triển sản xuất cây keo lai .......... 90
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 95
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 95
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 96
5.2.1 Đối với nhà nước .................................................................................... 96


vi

5.2.2 Đối với chính quyền địa phương............................................................ 96
5.2.3 Đối với các hộ nông dân sản xuất cây keo lai ........................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢ0................................................................................ 99


43

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
như hiện nay, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ rừng
trồng đang được xem là một giải pháp hữu hiệu làm giảm áp lực về lâm sản
gỗ lên rừng tự nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển. Vì vậy, việc phát triển

trồng rừng sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan của sự vận động và
phát triển kinh tế mang tính chất xã hội hóa cao.
Xác định được tầm quan trọng của việc trồng rừng sản xuất, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới việc trồng rừng, đồng thời
có nhiều chủ trương, định hướng, chính sách khuyến khích phát triển trồng
rừng sản xuất.
Quang Minh là một trong những xã của huyện Bắc Quang có phong trào
trồng rừng sản xuất phát triển mạnh, diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong những năm qua cùng với các chính sách
phát triển trồng rừng sản xuất, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức trong
và ngoài nước, xã Quang Minh đã triển khai nhiều dự án trồng rừng góp phần
tăng độ che phủ rừng và cải thiện đời sống kinh tế cho người dân ở địa
phương. Mấy năm gần đây, phong trào trồng keo ở địa phương phát triển khá
mạnh và đưa lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần cải thiện đời sống của các hộ
nông dân. Trồng và phát triển cây keo lai trên địa bàn xã Quang Minh đang
được Nhà nước, chính quyền địa phương và chính người dân quan tâm và ủng hộ.
Cây keo lai đang là một cây công nghiệp góp phẩn xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống cho người dân địa phương, cung cấp nguyên liệu gỗ cho
các nhà máy chế biến gỗ và phát triển vùng kinh tế ở địa bàn xã nghèo.Tuy
nhiên vấn đề phát triển rừng trồng, khai thác hiệu quả kinh tế từ rừng trong
những năm qua ở địa bàn xã Quang Minh vẫn còn một số hạn chế. Diện tích


44

rừng trồng phát triển chưa đồng đều, một số diện tích rừng trồng năng suất
thấp, chất lượng hiệu quả và độ bền vững của rừng chưa cao, chưa tương
xứng với tiềm năng thế mạnh của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn
người dân trực tiếp trồng rừng có trình độ nhận thức chưa cao, kỹ thuật trồng
và chăm sóc, cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ cán bộ khuyến lâm còn mỏng

đã ảnh hưởng nhiều đến kết quả và hiệu quả trồng rừng, đặc biệt là cây keo
lai. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để góp phần tìm ra giải pháp phát triển
sản xuất cây keo lai ở xã Quang Minh, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây keo lai trên địa bàn xã Quang
Minh – huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển sản xuất
cây keo lai trên địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cây keo lai phù hợp với
điều kiện của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cở sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
cây keo lai;
- Đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất cây keo lai trên địa bàn
xã Quang Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 – 2018;
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây keo lai trên địa bàn xã Quang
Minh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang;
- Phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất
cây keo lai trên địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc Quang,tỉnh Hà Giang;
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu ảnh hưởng đến việc sản xuất
cây keo lai trên địa bàn xã Quang Minh, huyện Bắc Quang,tỉnh Hà Giang.


45

1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường và
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.

- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình trồng và sản xuất cây keo và tình hình
kinh tế xã hội tại địa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây keo trên địa bàn huyện, để từ đó
có hướng đi đúng đắn.
- Là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.


46

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất cây keo lai
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm phát triển
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Trong lịch sử
triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy
về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời nó
xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không phải trải qua những
bước quanh co phức tạp. Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện
chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.[1]
Theo Raaman Weitz (1995): "Phát triển là một quá trình thay đổi liên
tục làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội''. Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm có
ý nghĩa rộng lớn hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan đến hệ

thống giá trị của con người, đó là: ''Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về
chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống
của con người trong mối quan hệ với nhà nước, với cộng đồng,...''.Trong kinh
tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt
cuộc sống.[2].Phát triển là việc nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân [3]. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển,
nhưng tựu chung lại các ý kiến cho rằng: Phát triển là một phạm trù về hệ
thống giá trị của con người.


47

Ngày nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất: “Phát triển kinh
tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời
kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình
biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn
thiện của cả hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia”
(nguồn: loigiaihay.com/nguyen-ly-ve-su-phat-trien.html)
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là hoạt động của con người sử
dụng các công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm làm ra
sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất
dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản suất như thế nào? Sản
xuất cho ai? [3]

Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao đông, đối tượng
lao động và tư liệu lao động:


Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử

dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao
động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.


Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của

con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng
lao động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự
tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này
là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.


48



Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự

tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con
người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận

trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay,
đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động
giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Sản xuất thường bao gồm một hay một số hoạt động như sau:
- Hoạt động làm thay đổi hình thái vật chất ở các giai đoạn từ nguyên
liệu thô tới sản phẩm hoàn thiện;
- Hoạt động làm thay đổi trạng thái của sản phẩm thông thường đây là
quá trình làm đa dạng hóa sản phẩm thông qua chế biến;
- Hoạt động làm thay đổi vị thế sản phẩm qua một giai đoạn thời gian
thông thường đây là quá trình lưu giữ và bảo quản sản phẩm làm tăng giá trị
của sản phẩm;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ đây là hoạt động vô cùng quan trọng
không thể thiếu đối với sản xuất, hoạt động này có tác dụng thúc đẩy sản xuất
phát triển bằng việc thực hiện truyền thông kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất
thông qua hệ thống khuyến nông và khuyến công.
2.1.2 Nội dung phát triển sản xuất cây keo lai
2.1.2.1 Đặc điểm sinh học - kỹ thuật và vai trò của cây keo lai
a) Đặc điểm sinh học của cây keo lai.
Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: keo lá tràm (Acacia Auriculiormis)
và Keo tai tượng (Acacia Mangium) và được tuyển chọn từ những cây đầu
dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia, được trồng phổ biến ở
Đông Nam Á, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong những
năm gần đây. Cây mọc tốt ở hầu hết các dạng đất, thích nghi nhất là ở các tỉnh


49

từ Quảng Bình trở vào. Cây có thể cao đến 25 - 30 m, đường kính lên đến 60 80 cm. Cây ưa sáng, mọc nhanh, có khả năng cải tạo đất, chống xói mòn,
chống cháy rừng. Gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân biệt, gỗ
có tác dụng nhiều mặt: kích thước nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn

sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu.[5]
Điều kiện gây trồng:
Yêu cầu lượng mưa từ 1.500 - 2.500 mm/năm. Mọc tốt trên đất có độ
pH từ 3 -7. Nhiệt độ bình quân: 22oC, tối thích từ 24 – 28oC, giới hạn 40oC.
Đất đai: chủ yếu trồng trên các loại đất ferali, tầng dày tối thiểu 75 cm, tối ưu:
4 - 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập
nước đều có thể trồng được. [5]
b) Vai trò của phát triển keo lai
- Đối với hộ nông dân
Hiện nay trên 70% lao động xã hội của đất nước đang sống ở khu vực
nông thôn. Phát triển sản xuất cây keo lai có ý nghĩa rất quan trọng đối với
các hộ nông dân. Với nền nông nghiệp truyền thống, trồng cây ngắn ngày thì
thời gian nông nhàn của người nông dân tương đối dài dẫn đến dư thừa lao
động. Phát triển sản xuất cây keo lai sẽ góp phần đa dạng hóa sản xuất, giúp
người nông dân sử dụng thời gian nông nhàn của mình hiệu quả hơn, sử dụng
lao động hiệu quả. Tạo thêm việc làm cho người lao động, thu hút lao động
nhàn rỗi. Mặt khác, phát triển sản xuất cây keo lai còn tạo ra nguồn thu nhập
ổn định cho người dân, thu nhập ngày càng tăng lên, xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu và từng bước cải thiện cuộc sống của chính mình.
- Đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Keo lai được đánh giá là một loại cây mang lại giá trị kinh tế cao. Gỗ
keo làm nguyên liệu cho nhà máy sản xuất giấy, ván dăm, ván nhân tạo, làm
hàng mỹ nghệ xuất khẩu và đang được thị trường ưa chuộng. Đặc biệt đối với
keo lai có độ tuổi từ 14 – 15 năm sẽ cho gỗ có giá trị cao trong việc làm, mộc,


50

xẻ ván,… Cây keo lai, ngoài nguồn lợi trực tiếp thu được từ sản phẩm gỗ, còn
có giá trị cải thiện môi trường sinh thái, cải tạo đất – nhất là đối với những

vùng đất bị nhiễm phèn, chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế thiên tai, lũ lụt.
Cây keo lai còn góp phần tạo thêm môi trường xanh sạch, giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm không khí do ngành công nghiệp gây ra, giảm thiểu nguy cơ
cháy rừng trong mùa khô.
2.1.2.2 Nội dung phát triển cây keo lai
a) Mở rộng diện tích trồng cây keo lai của các hộ gia đình
Việc xem xét đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng đất trồng cây keo
lai là một trong những nội dung quan trọng. Các hộ gia đình phải chú ý tới
việc sử dụng đất sản xuất hiệu quả hơn đối với phát triển cây keo lai như
chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thuận lợi cho canh tác, đồng thời mạnh dạn
chuyển đổi diện tích đất trồng cây có năng suất thấp sang trồng cây keo lai và
các loại cây có giá trị kinh tế cao.
b) Tăng đầu tư thâm canh cây keo lai
- Tăng vốn đầu tư cho cây keo lai
Đối với phát triển sản xuất cây trồng cũng như chăn nuôi thì hoạt động
đầu tư vốn là rất quan trọng. Cây keo lai là cây trồng trong thời gian ngắn từ
5-6 năm, nên yêu cầu đầu tư cho thời gian đầu là rất lớn do vậy khâu lên kế
hoạch huy động và sử dụng vốn là rất cần thiết để không làm ảnh hưởng tới
quá trình sản xuất sau này. Từ phía người trồng cây keo lai cũng vậy, việc đầu
tiên là họ phải huy động được nguồn vốn cần thiết cho sản xuất, đó có thể là
nguồn vốn đi vay hoặc là nguồn vốn họ tự có. Để hỗ trợ việc vay vốn cho các
hộ sản xuất cây keo lai các ban ngành chức năng, chính quyền địa phương
cùng với công ty chế biến xuất khẩu gỗ keo trên địa phương cần có những
chủ trương, chính sách, hoạt động phù hợp, đảm bảo điều kiện sản xuất cho
người dân, tuyên truyền cho dân biết, dân hiểu thông tin vay vốn từ các tài


51

chính tín dụng hiện nay, công ty sẽ hỗ trợ cho người dân được vay vốn với lãi

suất ưu đãi.
- Tăng cường sử dụng giống cây keo lai mới
Giống keo lai là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
năng suất sản lượng và chất lượng gỗ keo nên việc chọn giống là rất quan
trọng. Người dân nên thường xuyên sử dụng những giống cây keo lai mới tạo
ra năng suất cao hơn, ít nhiễm bệnh và có sức đề kháng gió trong mùa mưa
bão và giống cây phù hợp trên nhiều loại môi trường, thích hợp cho vùng cao.
- Tăng cường áp dụng kỹ thuật trong sản xuất cây keo lai
Để góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật phát triển sản xuất cây keo lai,
cơ quan chức năng cùng chính quyền địa phương cần có những hoạt động cụ
thể giúp người dân nâng cao tay nghề hơn. Đó là việc mở những khóa đào tạo
về kỹ thuật trồng cây, chăm sóc cây, thu hoạch gỗ keo lai, hỗ trợ về kỹ thuật
và thông tin để người sản xuất hiểu biết và nắm vững những yêu cầu trong kỹ
thuật, đào tạo để người dân ở đây biết áp dụng các khoa học kỹ thuật công
nghệ hiện đại vào sản xuất cây keo lai, khuyến khích người dân sử dụng các
loại thuốc BVTV sinh học và có nguồn gốc sinh học, nghiêm cấm sử dụng
các loại phân tươi, thuốc BVTV cấm, thuốc BVTV ngoài danh mục, tránh
lạm dụng các loại phân đạm.
c) Nâng cao kỹ thuật khai thác gỗ keo lai cho các hộ nông dân
Để sản lượng gỗ keo khai thác và giá trị sản xuất trong một năm tăng
lên thì người sản xuất phải biết áp dụng các kỹ thuật mới vào quá trình thu
hoạch. Cần nâng cao tay nghề của người khai thác, áp dụng nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào khai thác có hiệu quả, tránh những mất mát không đáng
có... Vì vậy, trong quá trình sản xuất phải luôn tìm tòi, học hỏi những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới để cải thiện năng suất chất lượng gỗ của cây keo lai.
d) Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật


52


Hệ thống thủy lợi, đường điện, đường giao thông xung quanh rừng
trồng keo lai là những cơ sở hạ tầng kỹ thuật quan trọng để phát triển sản xuất
cây keo lai. Các cấp chính quyền cần hỗ trợ đóng góp, tham gia với bà con
trong quá trình phát triển cơ cở kỹ thuật được tốt hơn như: thiết kế đường liên
xã, liên thôn phải đảm bảo mặt đường rộng.
e) Tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ ổn định là điều kiện cần thiết để người dân trồng
keo lai phát triển và luôn giữ được bền vững. Hoạt động tiêu thụ có thể là
trong nước, ngoài nước nhưng luôn phải đảm bảo tính khả thi của sản phẩm,
đảm bảo uy tín và thương hiệu của sản phẩm. Muốn vậy chúng ta cần phải tạo
ra nhiều mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Người dân nơi đây
sẽ thu hoạch trực tiếp gỗ keo lai và bán trực tiếp cho các thương lái, công ty
chế biến gỗ nguyên liệu, gỗ dăm, công ty xuất khẩu gỗ nguyên liệu để tiêu thụ
ra thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để liên kết giữa thương lái,
công ty và người dân trong việc thu mua gỗ keo lai được tốt hơn thì các chủ
thương lái, công ty cần đưa ra giá cả mua gỗ hợp lí với người dân, tránh tình
trạng người dân bán gỗ ra ngoài cho các tư thương thu gom gỗ lậu với giá cả
cao hơn và tránh tình trạng thu hoạch ồ ạt mà giá bán gỗ lại thấp gây ảnh
hưởng trực tiếp tới người trồng keo.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây keo lai
2.1.3.1 Các yếu tố về tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, chất lượng đất, nguồn nước
phục vụ cho quá trình sản xuất là những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
định đến chất lượng sản phẩm. Cây keo lai rất dễ phát triển và đòi hỏi yêu cầu
kỹ thuật không cao nên rất phù hợp cho những vùng đất cao, có khí hậu nhiệt
đới ẩm. Việc phát triển sản xuất gắn liền với quy hoạch phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp của địa phương.


53


2.1.3.2 Yếu tố về thị trường
Thị trường vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện tái sản xuất
và là khâu trung gian cần thiết giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Xác
định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng
mục tiêu, kế hoạch sản xuất của mình. Vì vậy nghiên cứu thị trường, mở rộng
thị trường, ổn định giá cả luôn là vấn đề quan trọng đối với các đơn vị, hộ
nông dân sản xuất, các nhà nghiên cứu kinh tế.
2.1.3.3 Yếu tố về vốn, cơ sở hạ tầng
Cây keo lai là cây công nghiệp trồng trong thời gian ngắn, nên vốn đầu
tư ban đầu rất cần và sử dụng hiệu quả. Vốn được coi là chìa khóa bởi lẽ
muốn tiến hành một hoạt động sản xuất, dự án lớn nào đó thì yếu tố cần thiết
đầu tiên là vốn đầu tư. Khi thiếu vốn, sử dụng nguồn vốn không hiệu quả thì
sẽ làm cản trở việc phát triển sản xuất, mở rộng diện tích, lãng phí nguồn vốn.
Phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hóa. Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển và được nâng cấp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho người nông dân trong việc phát triển sản xuất và mở rộng
quy mô.
2.1.3.4 Yếu tố về khoa học kỹ thuật
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển thì việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất thúc đầy phát triển sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm. Nhờ áp dụng nhiều tiến bộ khoa học công
nghệ mà các nước tư bản đã tạo ra lực lượng sản xuất cao, khối lượng hàng
hóa tạo ra lớn hơn, nâng cao thu nhập cũng như mức sống cho người dân.
Việc phát triển sản xuất cây trồng trước hết cần chú trọng trang bị cho
người dân các kiến thức thiết yếu về trồng trọt, trồng cây gì cho phù hợp với
vùng sản xuất trước khi bắt tay vào các hoạt động sản xuất. Những kiến thức
này có thể học ở trường lớp, trong sách vở, báo, tài liệu tham khảo, những
người thân hay có thể học trong chính cuộc sống thường ngày của mình. Như



54

việc phát triển sản xuất cây keo lai người dân cần biết được các loại giống keo
lai tốt, cách chọn giống phù hợp, cách trồng, quá trình chăm sóc, bón phân
phù hợp và thu hoạch với hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiểu biết để phòng tránh
những khó khăn trong quá trình trồng keo lai để có những biệt pháp phù hợp
để giải quyết.
2.1.3.5 Yếu tố về chủ trương và chính sách
Những chủ trương chính sách của nhà nước cũng có tác động mạnh mẽ
tới người dân. Chủ trương của Đảng và Nhà Nước luôn theo sát sự phát triển
của nông nghiệp, nông thôn, có những cơ chế chính sách kịp thời đúng đắn
trong từng thời điểm để người nông dân sản xuất ngày càng gắn bó với nông
nghiệp, nông thôn. Như dự án trồng rừng theo quyết định 147/2007/QĐ- TTg
của thủ tướng Chính Phủ về một số chính sách phát triển trồng rừng sản xuất
giai đoạn 2007 – 2015. Quyết định này quy định về những hỗ trợ đầu tư của
nhà nước về trồng rừng và khuyến lâm, giúp người dân mở rộng diện tích
trồng rừng.[12]
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về các chế độ chính sách và khuyến khích trồng rừng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc của Nhà nước. Quyết định này quy định về quyền hưởng
lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, khoán
rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, nhằm
tạo động lực kinh tế khuyến khích nhân dân tích cực tham gia bảo vệ và phát
triển rừng; làm cho thu nhập từ rừng trở thành một nguồn thu đáng kể, góp
phần bảo đảm cuộc sống của người làm nghề rừng; đồng thời, làm rõ trách
nhiệm của người được giao, được thuê, nhận khoán rừng đối với việc bảo vệ
và phát triển rừng.[13]
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất một số cây lấy gỗ trên thế giới

a) Tình hình sản xuất một số cây lấy gỗ trên thế giới


55

Nhu cầu về các mặt hàng được làm từ gỗ của người tiêu dùng trên thế
giới ngày càng lớn, đòi hỏi các nước phải đẩy mạnh việc sản xuất các mặt
hàng từ gỗ ngày càng nhiều. Các nước trên thế giới đang tích cực đẩy mạnh
sản xuất, trồng rừng với nhiều loại cây lấy gỗ nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến
gỗ của mình. Một số loại cây được các nước trồng nhiều như : thông, bạch
đàn, keo lai, sồi,…, rừng hiện nay bao phủ khoảng 40 triệu km2, tức là chưa
tới một phần ba bề mặt trái đất. Các nước Trung Quốc, Việt Nam, Philipines
và Ấn Độ, diện tích rừng che phủ đã và đang được tăng lên. Nhưng từ năm
2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng, lớn hơn diện tích
nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000 km2 rừng mới
trồng. Brazil đã thành công trong việc bảo vệ rừng. Trong khi từ 2003 đến
2004, nước này đã phá khoảng 40.000 km2 rừng thì tới 2010 và 2011, mức độ
triệt hạ rừng đã giảm một nửa. Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở
đây cũng có nhiều diện tích trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian
từ năm 2000-2012, theo nghiên cứu này, đã có 4.980 km2 rừng bị biến mất,
trong khi diện tích trồng mới là 2585 km2.[6]
b) Tình hình tiêu thụ gỗ trên thế giới.
Theo EOS (tổ chức ngành công nghiệp xưởng cưa của châu Âu), sản
xuất và tiêu thụ gỗ xẻ mềm giảm 1,1% và 2,2% trong năm 2013. Các thành
viên của EOS dự đoán sản xuất gỗ xẻ cứng tăng 1,2 % trong năm nay mặc dù
nhu cầu dự báo giảm 2%
Châu Âu nhiều khu vực xưởng cưa đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, do tình hình kinh tế khó khăn, hoạt động xây dựng thấp, niềm tin tiêu
dùng thấp, chi phí nguyên liệu thô lại tăng cao.
Bỉ và Romania báo cáo tăng trưởng sản xuất gỗ xẻ mềm tương ứng với

1,4% và 3,4%; trong khi Đức, Áo, Thụy Điển đều dự báo giảm dao động từ
3,7%-7,9%. Sản xuất gỗ xẻ mềm tại Anh với thị phần chiếm khoảng 4,1%
tổng sản lượng của EOS, trong khi đó mức tiêu thụ tại Anh đạt 12,9% tổng


56

sản lượng, đứng vị trí thứ ba sau Đức và Pháp
Năm 2012, sản xuất gỗ xẻ cứng tăng 8,2%. Khối lượng gia tăng 5% tại
một số thị trường như: Áo, Pháp và Ý, tăng 9% ở Bỉ và gia tăng mạnh nhất tại
thị trường Romania. [7]
2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất cây keo lai ở Việt Nam
a) Tình hình sản xuất cây keo lai ở Việt Nam
Cây keo lai là loại cây dễ trồng và ít tốn kém nên ngày càng được nhiều
người nông dân trồng và mở rộng diện tích. Ở nước ta cây keo lai được trồng
nhiều ở các tỉnh như Ninh Thuận, Cà Mau, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà
Tĩnh, và đặc biệt là được trồng nhiều ở các vùng sinh thái.
Những năm gần đây nhiều hộ dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện
miền núi Bác Ái – tỉnh Ninh Thuận đã đưa vào trồng cây keo lai trên vùng đất
dốc và đồi núi trọc vùng cao và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xã
Phước Thành hiện có trên 200ha cây keo lai từ 1-4 năm tuổi. Do ở đây đất đai
khô cằn, thiếu nước tưới, những năm gần đây nhiều hộ nông dân bắt đầu
chuyển từ cây trồng không hiệu quả sang trồng cây keo lai. Khi trồng keo lai
trong mô hình, mỗi hộ nông dân được hỗ trợ 3 triệu đồng theo chương trình
30a chi phí mua giống và phân bón nên người dân có rất nhiều hộ đăng ký
trồng keo lai. Việc đưa vào trồng keo lai trên địa bàn Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
có thể mở ra một hướng đi mới trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo cho người dân tại đây.[8]
Vài năm gần đây, việc đưa cây keo lai trồng trên đất rừng U Minh hạ
(Cà Mau) mang lại hiệu quả kinh tế cao đã mở ra hướng làm giàu chính đáng

cho người dân xứ này. Trước đây, rừng trồng trên lâm phần U Minh hạ chủ
yếu là cây tràm cừ bản địa. Qua các chu kỳ kinh doanh rừng thì cây tràm cho
năng suất không cao, giá trị sinh lời trên một đơn vị diện tích so với một số
loài cây trồng khác thấp hơn. Để bổ sung và từng bước đa dạng cây trồng,
nhiều đơn vị lâm nghiệp ở tỉnh Cà Mau đưa cây keo lai vào trồng trên đất


57

rừng U Minh hạ, vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vừa cho hiệu quả kinh tế
cao, cải thiện môi trường tốt. Hiện nay, tại Công ty TNHH một thành viên
Lâm nghiệp U Minh hạ (Cà Mau), diện tích đã trồng keo lai gần 1.000 ha, từ
cây mới trồng cho đến 6 - 7 tuổi sắp cho thu hoạch. Công ty đã tiến hành khai
thác keo lai 6 năm tuổi, với trữ lượng 300 m³/ha và giá bán cây đứng trọn gói
60 - 70 triệu đồng/ha. Nếu so với trồng cây tràm cừ bản địa trên cùng 1 ha,
cây keo lai rút ngắn gần ½ thời gian từ khi trồng đến khi khai thác thu hoạch
và doanh thu gấp 3 lần. Hiện, công ty này đang trồng mới khoảng 200 ha keo
lai trong kế hoạch trồng rừng năm 2010. [9]
Xuất phát từ những ưu điểm trên của cây keo lai mô, năm 2012, Trạm
Khuyến nông huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, đã chọn giống keo lai mô
dòng BV10 để thực hiện mô hình trình diễn trồng thâm canh 05ha tại xã
Nghĩa Thuận. Mô hình được thực hiện không những áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh bao gồm từ khâu chọn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc và
quản lý rừng mà còn giúp chuyển giao kỹ thuật trồng rừng và quản lý rừng
một cách bền vững cho hộ gia đình tham gia dự án. Sau 02 năm triển khai, từ
thực tế cho thấy, mô hình trồng thâm canh keo lai mô đang có triển vọng tốt,
cây có tỷ lệ sống trên 90%, cây có khả năng sinh trưởng tốt. Mô hình cây keo
lai mô dòng BV10, Trạm Khuyến nông huyện đưa vào vùng đất xã Nghĩa
Thuận trồng thử nghiệm với quy mô 5ha hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao hơn hẳn so với các giống keo khác. [10]

b) Tình hình tiêu thụ cây keo lai ở Việt Nam.
Hiện nay sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 100 thị trường
nước ngoài. Những thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam (chiếm trên 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ) cũng là thị trường có mức tiêu dùng lớn nhất
thế giới như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và Nhật Bản. Năm 2013, Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất ASEAN, đứng thứ hai tại châu Á và thứ
6 trên thế giới. Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120


58

quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó 3 thị trường lớn và rất khó tính thì hàng
của chúng ta đã có được những vị thế nhất định, trong tổng kim ngạch xuất
khẩu thì Mỹ chiếm trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%. Tuy
nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm 0,78% tổng thị phần thế giới, trong
khi nhu cầu sử dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng XK của
Việt Nam là rất lớn. Theo các chuyên gia, lý do khiến đồ gỗ Việt Nam đã và
đang ngày càng được lòng các thị trường lớn là do đồ gỗ Việt Nam có chất
lượng tốt, giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ, đồ thủ công
mỹ nghệ gia tăng cả trong và ngoài nước những năm qua cũng là cơ hội cho
ngành chế biến đồ gỗ trong nước phát triển. Theo dự báo của Bộ Công
Thương, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ cả nước sẽ đạt khoảng 6,5 tỷ
USD, đồ thủ công mỹ nghệ đạt khoảng 2 tỷ USD. Về thị trường tiêu thụ, triển
vọng kinh doanh ngành gỗ trong năm 2014 hứa hẹn rất nhiều ở những thị
trường mới giàu tiềm năng như Trung Đông, Úc và một số nước trong khối
ASEAN như Singapore, Malaysia, Indonesia… Theo ước tính của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD), giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm
gỗ trong tháng 10 đạt 528 triệu USD, nâng giá trị xuất khẩu 10 tháng đầu năm
đạt 4,98 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2013. Xuất khẩu gỗ sang
hầu hết các thị trường chính đều tăng, ngoại trừ thị trường Trung Quốc giảm

10,19%. Hoa Kỳ và Nhật Bản có mức tăng trưởng lần lượt là 14,35% và
22,03% so với cùng kỳ năm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản là 3 thị
trường nhập khẩu gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 chiếm 66,35% trong tổng giá trị xuất khẩu. Theo MARD, sản lượng gỗ khai
thác trong 10 tháng qua ước đạt 4.527 nghìn m3 , tăng 8,3% so với cùng kỳ
năm trước. Tính đến ngày 20/10 diện tích rừng trồng mới ước đạt 193,8 nghìn
ha, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước.[11]
Ngành chế biến gỗ ngày càng phát triển đòi hỏi nguồn nguyên liệu lớn
cho ngành. Trồng rừng keo lai đã tạo ra nguồn nguyên liệu phong phú phục


59

vụ cho nhu cầu gỗ của ngành công nghiệp giấy, ván dăm và xuất khẩu ra thế
giới. Cây keo lai được dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất giấy,
ván dăm, ván ép và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu,… nên nhu cầu thị trường
rất lớn. Cây keo có nhiều đặc trưng hình thái, có tỷ trọng gỗ và các tính chất
vật lý cơ học trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, đồng thời có ưu
thế lai rõ rệt vè sinh trưởng. Keo lai có thể tích gỗ và khối lượng gỗ nhiều hơn
rõ rệt so với các loài bố mẹ, gỗ keo lai là một vật liệu tốt để làm gỗ ván và
ván dăm. Cây keo lai có tiềm năng bột giấy và các tính chất cơ bản của giấy
cao hơn các loài cây bố mẹ và các cây khác.
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu và tìm hiểu tình hình phát triển sản xuất keo lai ở trên
thế giới và Việt Nam tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm cho địa bàn xã
Quang Minh như sau:
- Để phát triển sản xuất cây keo lai thì phải nghiên cứu các kỹ thuật
công nghệ hiện đại để chọn ra các loại giống mới, tốt nhất chịu được các loại
sâu bệnh, khí hậu khắc nhiệt, nghiên cứu phát triển các loại phân bón hữu cơ,
phân vi sinh tốt cho cây trồng và môi trường tự nhiên. Áp dụng các công cụ
cơ giới hóa nhằm tăng năng suất cây trồng, sản lượng gỗ và giảm tiêu hao sức

lao động chân tay cho người nông dân.
- Kinh nghiệm ở các tỉnh trồng nhiều cây keo lai cho thấy việc ban
hành nhiều chính sách, dự án trồng rừng sản xuất của nhà nước rất có hiệu
quả, kích thích người nông dân mở rộng sản xuất, an tâm làm ăn, phát triển
kinh tế. Chính sách đầu tư tín dụng trong nông nghiệp, nông thôn ở các tỉnh
phát triển mạnh mẽ nhằm đẩy mạnh người nông dân đầu tư đẩy mạnh sản
xuất, mở rộng diện tích.
Cần xây dựng được vùng thu mua tập trung, có hiệu quả, không ép giá
đối với người nông dân. Bởi vì giá keo nguyên liệu không được quy định là
như thế nào, khi thuận lợi thì các nhà máy thu mua keo nguyên liệu với giá


×