Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo Dục Thẩm Mỹ Cho Học Sinh Các Trường Trung Học Phổ Thông Ở Thành Phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI
PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM LỆ QUYÊN

KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI
PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC
CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học lý luận chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Minh Tuyên


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của đề tài “Kết hợp phương pháp thuyết trình
với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học giáo dục công dân lớp 10 ở Trường
trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và công bố đúng quy định.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Người cam đoan

Phạm Lệ Quyên

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ từ phía quý phòng, ban thuộc trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn công lao của quý thầy, cô đã
trang bị cho tôi những kiến thức trong suốt khóa học; đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Tiến sĩ Vũ Minh Tuyên đã có định hướng, gợi mở phương pháp giải
quyết vấn đề,… phù hợp, cần thiết giúp tôi hoàn thành tốt kết quả nghiên cứu

của mình.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Ngô Lan Anh - Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên; tập thể Lãnh đạo Trường THPT Hòn Gai, các đồng
nghiệp trong trường nói chung và công tác tại tổ Sử - Địa - GDCD nói riêng; bạn
bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung học tập, thực
hiện nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã giúp đỡ, động
viên cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Phạm Lệ Quyên

ii

năm 2018


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
Danh mục các sơ đồ ............................................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 6
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 6
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 ................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài.............................................................................. 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài............... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ..................... 8
1.2. Một số vấn đề lí luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp nêu vấn đề trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10................................ 11
1.2.1. Khái lược phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề .......... 11
1.2.2. Kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề trong
dạy học môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông ....................... 22
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình Giáo dục công dân lớp 10 ............... 28

iii


Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ TRONG DẠY
HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................... 32
2.1. Khái quát chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 32

2.1.1. Đặc điểm tình hình chung về trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm học sinh trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm giáo viên dạy học Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ
thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..................................... 35
2.2. Thực trạng việc sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông
Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 36
2.2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT
Hòn Gai, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 36
2.2.2. Thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp
nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 39
2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp nêu vấn đề vào dạy học Giáo dục công dân lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 46
2.3. Đề xuất quy trình của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với phương
pháp nêu vấn đề vào dạy học phần “Công dân với đạo đức”, Giáo dục công dân
lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................... 48
2.3.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 48
2.3.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 54
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 56


Chương 3. THỰC NGHIỆM VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ VÀO DẠY HỌC
PHẦN CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, THÀNH PHỐ HẠ

LONG, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................ 60
3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 60
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 60
3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 60
3.1.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm ........................................................... 61
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 61
3.1.5. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 61
3.1.6. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 62
3.1.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sự kết hợp phương pháp thuyết
trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy Giáo dục công dân lớp 10, học phần
“ Công dân với đạo đức” ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 81
3.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp phương pháp
thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học phần “Công dân với đạo
đức” Giáo dục công dân lớp 10 ở trường Trung học phổ thông Hòn Gai, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 85
3.2.1. Đối với giáo viên ..................................................................................... 85
3.2.2. Đối với học sinh....................................................................................... 86
3.2.3. Đối với nhà trường .................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 94


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. GDCD


: Giáo dục công dân

2. GV

: Giáo viên

3. HS

: Học sinh

4. PP

: Phương pháp

5. PPDH

: Phương pháp dạy học

6. PPNVĐ

: Phương pháp nêu vấn đề

7. PPTT

: Phương pháp thuyết trình

8. THPT

: Trung học phổ thông


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu về học sinh của nhà trường năm học 2017 - 2018 ................ 34
Bảng 2.2: Kết quả học tập môn Giáo dục công dân lớp 10, năm học 2017 - 2018 ...... 38
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát tác dụng của việc áp dụng PPTT và PPNVĐ........ 41
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến về hiệu quả của việc áp dụng đơn lẻ hoặc kết
hợp hai phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề ........ 42
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về mức độ đồng ý của học sinh đối với phương pháp
giảng dạy của giáo viên áp dụng trong bài học ................................. 44
Bảng 3.1: Số lượng học sinh đạt học lực Giỏi, Khá năm học 2017 – 2018 của lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm ........................................................... 62

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Kết quả khảo sát mức độ hiểu và nắm nội dung bài học của học sinh
khi giáo viên sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ ............................ 43
Hình 3.2: Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra theo khoảng điểm của hai nhóm
đối chứng và thực nghiệm ................................................................. 82

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh .............. 58
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện bài giảng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học GDCD lớp 10 học phần “Công dân với đạo đức” ...................... 58

vi



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, công nghệ hiện
đại, xu thế toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những thời cơ, thách thức đối với nền
giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu cung cấp cho đất nước nguồn nhân
lực chất lượng cao, vấn đề đặt ra cho giáo dục và đào tạo là phải đào tạo ra những
con người có bản lĩnh, năng động, sáng tạo, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới đất nước, có khả năng thích ứng với xu hướng phát triển của thời đại.
Bên cạnh việc đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học là vấn
đề cấp thiết trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay. Bởi vì, chỉ có đổi mới
nội dung dạy học gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học mới tạo nên sự
chuyển biến căn bản về chất của quá trình dạy học.
Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc”. [14, tr.23]
Đổi mới toàn diện giáo dục đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học
sinh những kiến thức đã có của nhân loại mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở
học sinh tính năng động, óc tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành áp dụng, tức là
đào tạo ra những con người không chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành
động, kĩ năng thực hành. Đồng thời, kết hợp hài hòa giữa dạy chữ và dạy người,
chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống, nâng cao ý thức công dân trong
cộng đồng. Để thực hiện được yêu cầu đó, nền giáo dục Việt Nam cần thiết phải
chú trọng tới tất cả các môn học trong trường phổ thông, trong đó có môn Giáo
dục công dân (GDCD).
Mỗi môn học trong trường trung học phổ thông (THPT) đều có chức năng
riêng của mình, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người mới nói chung. Môn

1


GDCD là môn học trực tiếp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, phong cách,
chuẩn mực của con người mới, trang bị những kiến thức lí luận chính trị một
cách có hệ thống của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng
năng lực và phương pháp, tư tưởng trong hoạt động thực tiễn. Với nhiệm vụ,
chức năng riêng của mình, môn GDCD giữ vị trí quan trọng trong nhà trường,
xếp ngang hàng với các môn học khác.
Thực tế cho thấy hiện nay, môn GDCD chưa hoàn thành nhiệm vụ, chức
năng và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Có nhiều nguyên nhân
dẫn tới thực trạng này, song vấn đề cốt lõi không nằm ở việc tìm ra nguyên nhân
mà là làm thế nào để tìm ra hướng đi giải quyết, khắc phục nó. Hướng đi đúng
đắn và hiệu quả cần phải thực hiện đó là: cần phải tác động làm thay đổi tất cả
các nguyên nhân, đặc biệt khâu đột phá có ý nghĩa quyết định chính là đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) trong giảng dạy môn GDCD ở trường phổ thông.
Đổi mới PPDH môn GDCD cần phải tập trung vào vấn đề trọng tâm là
làm thế nào để khơi dậy hứng thú, say mê học tập môn học này cho học sinh
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD trong trường phổ thông, gạt
bỏ quan niệm cho rằng đây là một môn học khô khan, trừu tượng, khó dạy, khó
học, khó ứng dụng các phương pháp dạy học.
Mỗi một phương pháp dạy học đều có đặc trưng và ưu thế riêng. Việc vận
dụng phương pháp dạy học mang lại hiệu quả như thế nào là tùy thuộc vào người
sử dụng phương pháp và quá trình dạy học nội dung kiến thức của môn học đó
quyết định.
Đối với môn GDCD trong trường THPT, ở mỗi bài học giáo viên có thể sử
dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có những phương pháp giữ
vai trò chủ đạo. Với kinh nghiệm dạy học của bản thân, tôi nhận thấy việc kết hợp
giữa phương pháp thuyết trình (PPTT) với phương pháp nêu vấn đề (PPNVĐ) trong
việc dạy học môn GDCD ở trường THPT nói chung và dạy học môn GDCD lớp 10

nói riêng sẽ đem lại tính hiệu quả cho học sinh khi học tập môn học này.

2


Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu
cầu đổi mới toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, nâng cao chất
lượng dạy và học môn GDCD nói riêng, tôi đã chọn đề tài “Kết hợp phương pháp
thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề vào dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT
Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp
chương trình thạc sĩ khoa học giáo dục của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, luận văn xây dựng quy trình
thực hiện kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc kết hợp PPTT và
PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10.
- Phân tích thực trạng việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy
học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,
đề xuất quy trình sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD
lớp 10.
- Thực nghiệm việc sử dụng kết hợp PPTT và PPNVĐ trong dạy học môn
GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học

môn GDCD lớp 10 ở THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình GDCD lớp 10 gồm hai phần:
+ Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận.
+ Phần 2: Công dân với đạo đức.
+ Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi tập trung nghiên cứu việc sử
dụng kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với đạo đức”,
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh trong năm học 2017 - 2018.
- Thực hiện nghiên cứu của mình tại 06 lớp 10 thuộc Trường THPT Hòn
Gai: 10A1, 10A2, 10A3, 10B1, 10B2, 10B3.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm học vừa qua, chất lượng dạy và học môn GDCD nói
chung và dạy học GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai đã có nhiều đổi mới
cả về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh những thành tựu đạt
được, môn học đã được học sinh dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian để học
tập, kết quả của môn học vì thế cũng được cải thiện. Song, tỷ lệ học sinh chưa
hứng thú với môn học vẫn còn nhiều, chưa tự giác để học tập, kết quả của nhiều
em đối với môn học này chưa cao... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này. Vì thế, nếu giáo viên sử dụng linh hoạt, có hiệu quả việc kết hợp giữa PPTT
với PPNVĐ trong dạy dạy học GDCD lớp 10 ở từng đơn vị kiến thức cụ thể sẽ
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dạy học môn học này ở trường
THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận của đề tài
- Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử.
- Lí luận về phương pháp dạy học.

4


- Kế thừa các công trình nghiên cứu về PPTT và PPNVĐ trong dạy học
nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến phương pháp thuyết
trình và nêu vấn đề để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu
điều tra xã hội học dưới dạng câu hỏi đóng và các câu hỏi mở để tìm hiểu về thực
trạng dạy học kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ trong dạy học GDCD ở trường
THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để từ đó đưa ra quy trình
thực nghiệm, khảo sát quy trình thực nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn học này ở trường THPT Hòn Gai.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn: Đề tài tiến hành quan sát hoạt động
dạy và học của GV và HS trường THPT Hòn Gai trong các tiết học môn GDCD
lớp 10; tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh trường THPT
Hòn Gai về việc dạy và học môn GDCD lớp 10 của nhà trường từ đó đưa ra quy
trình và khảo sát quy trình thực nghiệm kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Đề tài
dựa trên việc nghiên cứu tài liệu, các kết quả số liệu thu được phân tích, đối
chiếu, so sánh để thấy được tính ưu việt khi kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy

học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
+ Phương pháp thống kê toán học: Đề tài sử dụng toán thống kê để xửa lý
các số liệu khảo sát, nhằm đưa ra những đánh giá, kết luận về thực trạng kết hợp

5


PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: Dựa quy trình thực nghiệm mà đề
tài nêu ra, tiến hành khảo sát thực nghiệm tại các lớp 10 A1, 10A2, 10A3, 10B1,
10B2, 10B3 để rút ra những kết luận của việc kết hợp giữa PPTT với PPNVĐ
trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Hòn Gai, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành góp phần làm sáng tỏ thực trạng vận dụng PPTT và
PPNVĐ trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Hòn Gai.
- Cung cấp cơ sở lí luận cho việc sử dụng PPTT và PPNVĐ vào quá trình
giảng dạy môn GDCD nói chung và môn GDCD lớp 10 nói riêng ở trường THPT
Hòn Gai.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên
các ngành quan tâm đến PPTT và PPNVĐ trong bộ môn GDCD, Giáo dục chính
trị nhằm đổi mới PPDH.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 7 tiết.

6



Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH VỚI PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀ
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài liên quan đến đề tài
Từ những năm cuối thế kỉ XX, phương pháp dạy học nói chung và dạy
học GDCD nói riêng được nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước và nước
ngoài quan tâm nghiên cứu. Vấn đề phương pháp thuyết trình và phương pháp
nêu vấn đề cũng được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
Trên thế giới, đã có nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu vấn đề này như:
L.V Reebroa; P.M Erdonier hay nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại I.F. Khalarmop với
công trình khoa học có giá trị là “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế
nào” (2 tập). Trong đó, tác giả khẳng định: “Tính tích cực là trạng thái hoạt động
của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình nắm vững tri thức”. “Tri thức trở thành kiến thức thực sự khi học
sinh chiếm lĩnh nó bằng sức lao động, sáng tạo của mình” [I.F. Khalarmop
(1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, Nxb Giáo dục, Hà Nội;
tr.13].
Tác giả A.M Machiuskin (1972), Tình huống có vấn đề trong tư duy và
trong dạy học, Matxcova, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu sâu
vấn đề cốt lõi của dạy học giải quyết đề và đưa ra những quan niệm khác nhau
về tình huống có vấn đề trong dạy học. Đây là cơ sở lý thuyết của phương pháp
dạy học có vấn đề. I.R Lecne khẳng định “Chức năng có tính chất quyết định của
nó là phát huy tiềm lực sáng tạo, hình thành các cấu trúc của hoạt động sáng tạo”
[19, tr.40].
Trong cuốn “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề”, tác giả V.Ôkôn (1976),
Nxb giáo dục, Hà Nội, đã đúc kết những kết quả tích cực của chương trình thực
7



nghiệm về dạy học nêu vấn đề, kích thích học sinh tích cực chủ động tìm tòi, giải
quyết vấn đề và đạt được kiến thức một cách vững vàng. Những luận điểm mà
tác giả nêu ra trong cuốn sách này cho thấy sự cần thiết của việc sử dụng dạy học
nêu vấn đề trong dạy học sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tư duy sáng
tạo của người học.
Dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra từ những
năm 50 của thế kỉ XX, hệ thống PPDH đã phát triển nhanh chóng về loại hình,
số lượng. Tư tưởng của PPDH hiện đại là không chỉ quan tâm đến việc học cái
gì mà vấn đề quan tâm đặc biệt ở đây là học như thế nào, học bằng cách nào cho
hiệu quả. Một trong những xu hướng đổi mới PPDH theo hướng hiện đại mà thế
giới đã và đang áp dụng: Tăng cường hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sử dụng
PPDH, đặc biệt là lựa chọn và kết hợp các phương pháp khi dạy học; cải tạo các
PPDH truyền thống phù hợp với nội dung hiện đại, tìm kiếm những PPDH mới
bằng cách liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp, nâng cao
khả năng tính độc lập, sáng tạo của người học… Do đó, kết hợp các PPDH sẽ
góp phần mang lại thành công cho các giờ giảng của giáo viên, bởi không có một
PPDH nào là toàn năng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nước ngoài, vấn đề kết hợp giữa
phương pháp thuyết trình với phương pháp nêu vấn đề trong dạy học nói chung
và trong dạy học môn GDCD nói riêng, cũng có không ít các nhà khoa học trong
nước nghiên cứu, tìm hiểu về nó. Cụ thể:
Trong cuốn “Lí luận dạy học Giáo dục công dân ở trường THPT” của tác
giả Phùng Đăng Bộ (1999), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội đã đưa ra cách kết
hợp nhóm các phương pháp giảng dạy.
“Trong giảng dạy, người giáo viên không chỉ dùng một phương pháp độc
nhất. Nếu như vậy, bài giảng sẽ rất đơn điệu, khô khan và không có khả năng
chuyển tải hết kiến thức” [5, tr.93]. “Trong hệ thống các phương pháp giảng dạy,


8


các phương pháp giảng dạy được GDCD sử dụng nhiều nhất là: Phương pháp
thuyết trình, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực
quan, phương pháp vận dụng kiến thức liên môn.” [5, tr.96]. Tác giả cũng nhấn
mạnh: trong những phương pháp này thì phương pháp thuyết trình hầu như giữ
một vị trí then chốt, chủ đạo.
Luận văn thạc sĩ “Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp trực
quan trong dạy học môn Nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin phần “Thế
giới quan - phương pháp luận” ở trường Đại học Lao động - Xã hội” của tác giả
Nguyễn Hữu Đức năm 2010, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và “Vận dụng
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học môn Lịch sử triết học ở khoa Lí luận
chính trị trường Đại học Tây Nguyên của tác giả Nguyễn Thị Khuyên năm 2010,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả Trần Văn Hà với hai tác phẩm: “Dạy
học giải quyết vấn đề - một phương hướng đổi mới trong mục tiêu và trong đào
tạo” (năm 1995), “Tiếp cận nền kinh tế tri thức thế kỉ XXI - phương pháp giải
quyết vấn đề - phương pháp xử lý tình huống, hành động” (năm 2002) đã trình
bày các khái niệm: vấn đề tình huống, tình huống có vấn đề, lý thuyết tình huống,
bốn giai đoạn của phương pháp xử lý tình huống hành động: điều tra, nghiên cứu,
phân tích, hành động. Trong đó, tác giả nêu ra ba công đoạn để giảng một bài
theo PP tình huống bao gồm: giới thiệu lý thuyết và nguyên tắc cơ bản, tài liệu,
sách mà HS cần đọc; giới thiệu tình huống và DH tình huống theo kiểu cá nhân
hoặc nhóm; GV tổng kết buổi tranh luận, củng cố nâng cao. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra quy trình chuẩn bị tình huống là: xác định rõ mục đích, yêu cầu của
bài học; thu thập, phân loại các tình huống có thật, thu thập thông tin mới trong
đời sống, sách báo; nghiên cứu, thảo luận tìm ra phương án tối ưu.
“Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học phần “Công dân với việc hình
thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học” môn GDCD lớp 10 (qua khảo

sát trường THPT Nghi Lộc 4, huyện Nghi Lộc, Nghệ An), Nguyễn Thị Kim Dung
(2012), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. Trong công trình nghiên

9


cứu này, tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp
PP thuyết trình với PP nêu vấn đề, đưa ra quy trình và giải pháp kết hợp hai PP
này trong dạy học phần “Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học” chương trình GDCD lớp 10. Đây là một trong những cơ sở khoa
học để tác giả luận văn có thể kế thừa và vận dụng làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu
của mình.
“Kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học môn GDCD lớp 12 (qua khảo
sát trường THPT Nguyễn Trãi, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa), Lê Thị
Vân Anh (2013), Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. Tác giả cũng đã
đi sâu phân tích những ưu điểm và hạn chế của PPTT và PPNVĐ trong dạy học
GDCD. Theo tác giả, muốn dạy tốt các nội dung môn GDCD lớp 12 cần phải
chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học; việc kết hợp các PPDH trong
quá trình tổ chức dạy học là việc cần làm của người giáo viên. Tác giả cũng đã
đề xuất quy trình và thực nghiệm việc kết hợp PPTT với PPNVĐ trong dạy học
một số bài môn GDCD lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Trãi, thành phố Thanh
Hóa.
“Kết hợp PPTT với PP sử dụng tình huống trong dạy học môn pháp luật
ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên”, Vũ Thị Hương Trà (2016), Luận văn thạc
sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Tác giả cũng đã khái
quát về hệ thống khái niệm PPTT và PP sử dụng tình huống trong dạy học; đưa
ra những yêu cầu, nội dung sự kết hợp của hai PP này trong dạy học môn Pháp
luật ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên. Những giải pháp mà tác nêu ra trong
luận văn có giá trị nhất định khi người giáo viên sử dụng kết hợp của hai phương
pháp thuyết trình và sử dụng tình huống trong dạy học chắc chắn sẽ góp phần

mang lại chất lượng tốt cho bài giảng.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo, bài tham luận hội nghị khoa học đề cập tới
việc đổi mới PPDH GDCD ở trường THPT, trong đó xu hướng kết hợp các
PPDH để nhằm đem lại hiệu quả cho người học, nâng cao chất lượng học tập

10


môn GDCD của học sinh trong các nhà trường. Những công trình nghiên cứu
trên đây, chính là nền tảng, cơ sở gợi mở cho tôi nghiên cứu và thực hiện luận
văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Một số vấn đề lí luận của việc kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp nêu vấn đề trong dạy học Giáo dục công dân lớp 10
1.2.1. Khái lược phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề
1.2.1.1. Khái niệm về phương pháp và phương pháp dạy học
- Phương pháp
Thuật ngữ “phương pháp” xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ “Methodes” có
nghĩa là cách thức, con đường nhằm đạt tới mục đích. Phương pháp là hình thức
tìm hiểu về mặt lí luận và thực tiễn, xuất phát từ việc hiểu được bản chất các quy
luật vận động trong hiện thực khách quan. Phương pháp là hệ thống các nguyên
tắc hướng dẫn các hoạt động của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan,
gắn liền với hoạt động ý thức của con người, phản ánh hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người. Nhờ có phương pháp cụ thể sẽ quyết định đến sự thành
công hay thất bại của con người trong hoạt động thực tiễn.
Phương pháp không phải là những nguyên tắc có sẵn mà nó phụ thuộc vào
đối tượng và nhiệm vụ đặt ra. Tùy thuộc vào đối tượng, nhiệm vụ cụ thể để lựa
chọn, đưa ra các phương pháp phù hợp. Như vậy, phương pháp là một phạm trù
mang tính khách quan, là hình thức vận động bên trong của nội dung, do nội
dung quy định. Tuy nhiên, mỗi chủ thể lại nhận thức, vận dụng phương pháp vào
hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn theo các cách khác nhau sao cho phù

hợp. Chính vì vậy, bên cạnh tính khách quan, phương pháp còn là phạm trù mang
tính chủ quan.
- Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là một yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với
các yếu tố khác trong quá trình dạy học. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác
nhau về PPDH.

11


Theo tác giả M. Danilop và M. Seatkin trong cuốn “Lý luận dạy học trường
trung học” quan niệm rằng: “Phương pháp dạy học đòi hỏi có sự tương tác tất yếu
của thầy và trò. Trong quá trình đó, thầy tổ chức sự tác động của trò đến đối tượng
nghiên cứu, mà kết quả là trò lĩnh hội được nội dung trí dục” [21, tr.67].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Phương pháp dạy học là cách
thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo
của thầy, nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực để đạt tới mục đích dạy học”
[23, tr.23].
Theo quan niệm logic, PPDH là những thủ thuật logic được sử dụng để
giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.
Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Song,
xét về bản chất, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học. Hoạt động dạy học
là quá trình truyền đạt kiến thức của người thầy và sự tiếp nhận kiến thức của
học sinh. Hiệu quả của quá trình dạy học sẽ phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
thông tin tiếp nhận và phương pháp sử dụng trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học luôn phải đổi mới để đáp ứng được yêu cầu nhận
thức của người học trong từng giai đoạn lịch sử. Chính vì vậy, PPDH có một số
đặc trưng cơ bản sau:
- PPDH nhằm đạt được mục đích dạy học, phản ánh cách trao đổi thông
tin giữa thầy và trò trong quá trình dạy học.

- PPDH có tác dụng kích thích, phát huy tính tích cực, chủ động của người
học, xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động.
- PPDH vừa mang tính khách quan vừa mạng tính chủ quan.
Từ những đặc trưng cơ bản trên, có thể khẳng định: PPDH là tổng hợp các
cách thức, biện pháp, con đường mà giáo viên sử dụng phối hợp với sự tương tác
của học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. PPDH giữ vai trò chủ đạo giúp

12


giáo viên truyền tải kiến thức và giúp học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học,
đồng thời hình thành những kĩ năng, kĩ xảo thực hành sáng tạo.
1.2.1.2. Khái niệm phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề
- Phương pháp thuyết trình
PPTT xuất hiện rất sớm, từ thời cổ đại, được sử dụng trong lịch sử giáo
dục với các tên gọi khác nhau như: phương pháp dùng lời nói, phương pháp diễn
giảng. Ngày nay, PPTT vẫn được sử dụng nhiều nhằm truyền tải một lượng thông
tin, kiến thức nào đó.
Theo tác giả Phùng Văn Bộ: “Thuyết trình là dùng lời nói của giáo viên
để thuyết minh, trình bày một vấn đề có tính chất lí luận, nhằm truyền đạt, thông
báo, bày tỏ nội dung khoa học nào đó”.[5, tr.97]
Tác giả Phan Trọng Ngọ: “PPTT là phương pháp mà giáo viên sử dụng
ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập.
Người học tiếp thu hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lí chúng tùy theo
chủ thể người học và yêu cầu của người dạy học”.[22, tr.187]
Như vậy, có thể hiểu rằng: Phương pháp thuyết trình là PPDH trong đó
giáo viên dùng lời nói sinh động, biểu cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống
tri thức cho học sinh theo chủ đích nhất định, nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng
một cách có hệ thống.

- Phương pháp nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là dạy học dựa trên sự điều khiển quá trình học tập
độc lập của học sinh để tiếp nhận tri thức.
Makhmutov cho rằng: “Tạo ra một chuỗi tình huống có vấn đề và điều
khiển hoạt động của học sinh, nhằm độc lập giải quyết các vấn đề học tập. Đó
là thực chất của vấn đề dạy học nêu vấn đề”. [dẫn theo 1]
Dựa vào Logic học: Phương pháp nêu vấn đề để giải quyết vấn đề là phù
hợp với các thao tác của tư duy logic. Luận đề: Vấn đề đặt ra cần giải đáp (Trả
lời câu hỏi: Sự vật đó là gì?). Luận cứ: Các cứ liệu nêu ra để giải quyết vấn đề.

13


Luận chứng: Phương pháp đối chứng, so sánh, khái quát, mô hình, thống kê,
phân tích…
Dựa vào Triết học: Động lực thúc đẩy nhận thức (nêu vấn đề, tức là đặt ra
các câu hỏi cần phải giải đáp). Vấn đề đặt ra bao giờ cũng chứa đựng những mâu
thuẫn. Quá trình giải đáp các mâu thuẫn chính là động lực thúc đẩy sự nhận thức
của học sinh.
Dựa vào Giáo dục học: Bản chất của dạy học nêu vấn đề chính là quá trình
tác động giữa hai nhân tố: dạy và học, xem xét nó trên quan điểm phát triển trí tuệ,
tính độc lập của tư duy được phát huy cao độ khi có vấn đề giải quyết.
Như vậy, phương pháp nêu vấn đề là phương pháp dạy học, trong đó giáo
viên giúp học sinh xem xét, phân tích những tình huống có vấn đề và xác định
những cách thức giải quyết tình huống đó nhằm tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ
năng và hình thành tư tưởng, thái độ.
1.2.1.3. Các hình thức thuyết trình và nêu vấn đề
a. Các hình thức của phương pháp thuyết trình
- Thuyết trình kể chuyện
Kể chuyện là một hình thức của thuyết trình. Giáo viên sử dụng một câu

chuyện ngắn để kể cho học sinh nghe, nhằm minh họa cho nội dung của bài
giảng. Giáo viên dùng lời nói diễn cảm kết hợp với các sắc thái biểu cảm (cử chỉ,
điệu bộ…) và các phương tiện khác để thuật lại nội dung một câu chuyện. Qua
đó, giúp học sinh tiếp thu tri thức của bài học. Thông qua câu chuyện, giáo viên
có thể gợi mở vấn đề cho học sinh, làm sáng tỏ nội dung tri thức của bài học hoặc
củng cố kiến thức phần trọng tâm.
Truyện kể dùng trong dạy học rất phong phú và đa dạng, có tác dụng
lớn trong việc hình thành và duy trì tâm lí hứng thú cho học sinh, nhất là đối
với dạy học GDCD. Kể chuyện được sử dụng nhiều trong các bài đạo đức,
pháp luật.
Mức độ kể chuyện chiếm một tỉ lệ nhỏ trong bài giảng. Nếu lạm dụng hoặc
say mê vào kể chuyện thì bài giảng sẽ xa rời chủ đề và sẽ không đạt hiệu quả.
14


- Thuyết trình giảng giải
Giảng giải là một dạng của PPTT. Trong đó, giáo viên dùng lời nói để giúp
học sinh hiểu được các khái niệm, phạm trù, nguyên lí, quy luật. Dạng thuyết
trình này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các PPDH bộ môn. Giảng giải
thường được sử dụng khi dạy những tri thức mới hoặc khó của bài. Để nâng cao
hiệu quả sử dụng phương pháp, trong quá trình giảng giải, giáo viên có thể kết
hợp với các phương pháp dạy học khác như: đàm thoại, nêu vấn đề, ... với sự hỗ
trợ của các phương tiện trực quan.
Mức độ giảng giải chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ của bài và thường diễn ra ở
phần đầu của bài.
- Thuyết trình diễn giảng
Diễn giảng cũng là một hình thức của thuyết trình. Trong đó, thông qua
lời giảng của mình, giáo viên giúp học sinh tiếp thu được khối lượng tri thức
tương đối lớn một cách có hệ thống theo logic chặt chẽ. Trong dạy học, diễn
giảng thường được áp dụng đối với những bài có nội dung kiến thức phức tạp,

khó, trừu tượng, khái quát cao. Để nâng cao hiệu quả khi sử dụng diễn giảng cần
kết hợp với các phương pháp khác, nhất là phương pháp đàm thoại với hệ thống
câu hỏi gợi mở, dẫn dắt và phương pháp nêu vấn đề để giúp người học nhận ra
được vấn đề, giải quyết tình huống, tiếp cận tri thức nhanh nhất.
Một bài diễn giảng thường được tiến hành theo trình tự ba bước:
Bước một, mở đầu; giáo viên giới thiệu tri thức cần tiếp thu dưới dạng một
yêu cầu (tình huống có vấn đề).
Bước hai, trình bày nội dung chính; giáo viên cần triển khai các nội dung
của tri thức một cách logic, chặt chẽ để giải quyết vấn đề.
Bước ba, kết thúc; giáo viên khái quát và nhấn mạnh những nội dung cơ
bản mà học sinh cần nắm vững.
Mức độ diễn giảng trong bài giảng chiếm một tỉ lệ lớn so với giảng giải và
kể chuyện.

15


×