Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.65 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ ĐÀO TRANG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công
Mã số: 934.04.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020


Công trình được hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Phƣơng Châm

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Phúc Hạnh
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Minh Đức
Phản biện 3: PGS.TS. Đào Thị Ái Thi

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp học viện,
tổ chức tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi .........giờ.........phút, ngày ........... tháng ........ năm .........

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn,
nhất là trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, góp
phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa
nông thôn; đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, góp phần hạn chế di
dân tự do và các vấn đề xã hội tiêu cực khác, tạo cơ hội giao lưu văn hóa thông qua
du lịch. Vì vậy nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội XII, là tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây
dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân. Trong xu hướng chung phát
triển nông nghiệp bền vững, làng nghề cần thiết được định hướng phát triển bền
vững, do đó, Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt vấn đề “Phát triển bền vững các làng
nghề” trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế làng nghề, ổn
định xã hội làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề.
Quảng Nam hiện có 44 làng nghề (trong đó có 28 làng nghề được UBND tỉnh
công nhận) thu hút hơn 3.005 cơ sở sản xuất tham gia hoạt động và tạo việc làm cho
5.981 lao động tại địa phương. Tuy nhiên thực tế cho thấy hơn 60% số làng nghề
trong tỉnh chưa có nghề tiểu thủ công nghiệp. Một số làng nghề chưa được quy
hoạch, phát triển tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ sản xuất của nhiều làng nghề còn cũ kỹ, lạc hậu, lao động phổ thông là chủ yếu;
chất lượng sản phẩm thấp, thiếu sức cạnh tranh; khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng đầu tư của các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp... trong các làng nghề gặp nhiều
khó khăn. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường sống của làng nghề và cộng đồng xung quanh.
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả phát triển làng nghề song rõ ràng, chính

sách hỗ trợ của Nhà nước, từ Trung ương đến địa phương được đánh giá là yếu tố
quyết định để tháo gỡ những rào cản, trở ngại, khó khăn hiện nay của các làng nghề.
Nhìn chung cho đến nay, hệ thống chính sách liên quan đến phát triển bền vững
(PTBV) làng nghề mặc dù đã có nhiều song còn chung chung, nguồn lực thực hiện
hạn chế nên hiệu ứng của chính sách còn mờ nhạt, chất lượng phát triển làng nghề
chưa cao. Chính vì vậy, việc tìm ra những điểm chênh, khoảng cách giữa nội dung
chính sách và tình hình hoạt động, phát triển làng nghề tại địa phương là cơ sở quan
trọng để đề xuất hệ giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách. Do đó, việc
nghiên cứu nội dung chính sách về PTBV làng nghề và việc thực hiện chính sách tại
tỉnh Quảng Nam là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Thêm vào đó, về mặt
lý luận, việc nghiên cứu toàn diện về chính sách PTBV làng nghề bao gồm các yếu tố
cấu thành nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp), và các bên có liên quan đến
chính sách vô cùng quan trọng. Các nội dung này là nền tảng cơ sở vững chắc để đề
xuất hệ giải pháp đảm bảo tính khoa học, hợp lý giúp hoàn thiện nội dung chính sách
PTBV làng nghề, qua đó tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách trên thực tế. Tuy
1


nhiên cho đến nay, nếu như các nghiên cứu lý luận về phát triển làng nghề theo
hướng bền vững vừa đảm bảo ổn định kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đồng
thời bảo vệ môi trường làng nghề tương đối đa dạng và phong phú thì các nghiên cứu
lý luận về chính sách PTBV làng nghề còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy, rõ ràng việc
nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Đây chính là lý do cơ bản thúc đẩy nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Chính
sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận án tiến sĩ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chính
sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện chính

sách phát triển bền vững làng nghề đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các công trình khoa học nghiên cứu về các nội dung có liên quan
như: làng nghề, phát triển bền vững làng nghề, chính sách PTBV làng nghề… từ đó,
làm rõ các nội dung cần kế thừa và chỉ ra các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết trong luận án.
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như:
khái niệm PTBV làng nghề, chính sách PTBV làng nghề; mục tiêu và giải pháp chính
sách PTBV làng nghề; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng
nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung và kết quả thực hiện chính sách phát
triển làng nghề bền vững ở tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006-2018; chỉ ra khoảng
cách giữa nội dung chính sách và thực tế hoạt động sản xuất và phát triển làng nghề
tại tỉnh Quảng Nam; qua đó phân tích nguyên nhân của hạn chế về nội dung chính
sách PTB làng nghề tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ xu hướng phát triển làng nghề; đề xuất phương hướng và hệ thống giải
pháp hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề trong thời gian tới tại tỉnh
Quảng Nam; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, góp
phần nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chính sách liên quan đến PTBV làng
nghề do tỉnh Quảng Nam ban hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài không đi vào nghiên cứu chu trình chính sách cũng như chi
tiết các bước của chu trình, đề tài nghiên cứu theo hướng từ dưới lên tức là từ việc
nghiên cứu nội dung chính sách trên thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, phát hiện điểm
chênh giữa nội dung và thực tế nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách. Như
vậy, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính sách (gồm mục tiêu, giải pháp) và các
bên liên quan đến chính sách.

2


Thêm vào đó, chính sách PTBV làng nghề là chính sách tổng hợp gồm nhiều
chính sách bộ phận cấu thành trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường, vì
thế trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách bộ phận
gồm: chính sách quy hoạch làng nghề, chính sách đầu tư làng nghề, chính sách vốn,
tín dụng, chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá tiêu thụ sản phẩm (chính sách
PTBV làng nghề về kinh tế); chính sách đào tạo nhân lực làng nghề, chính sách công
nhận và tôn vinh nghệ nhân (chính sách PTBV làng nghề về xã hội) và chính sách
bảo vệ môi trường làng nghề.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (các chính sách áp dụng cho các làng nghề được UBND tỉnh Quảng Nam
công nhận).
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách
PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2006 đến nay và đề xuất giải pháp hoàn
thiện chính sách PTBV làng nghề đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên cơ sở thống nhất
giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, phương pháp luận mác
xít mang tính khoa học sâu sắc bởi vì đây là phương pháp đúng đắn nhất giúp nhận
thức đúng những vấn đề chính sách đang đặt ra trong yêu cầu phát triển bền vững
làng nghề hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: sử dụng xuyên suốt trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích, đánh giá,
bình luận các báo cáo tổng kết, số liệu thực tế liên quan đến phát triển làng nghề tại
tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, phân tích hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên

quan chứa đựng hệ thống chính sách PTBV làng nghề tại địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: NCS phỏng vấn 2 đối tượng chính là công chức
quản lý và người dân làm nghề để tìm hiểu sâu hơn về độ vênh giữa nội dung chính
sách và thực tế tình hình phát triển của làng nghề cũng như tâm tư, nguyện vọng của
các đối tượng trên trong việc hoàn thiện nội dung chính sách tại địa phương.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp được NCS sử dụng
thường xuyên trong luận án nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá chung về các công
trình nghiên cứu tại chương 1; các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách PTBV
làng nghề tại chương 2; thực trạng tình hình chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh
Quảng Nam trong chương 3 và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách PTBV làng nghề tại chương 4.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được NCS sử dụng tại chương 1 nhằm
đưa ra các nhận định về kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, so
sánh các công trình để tìm kiếm những khoảng trống luận án cần tiếp tục giải quyết.
Thêm vào đó, tại chương 2, NCS đánh giá, so sánh chính sách PTBV làng nghề tại
3


một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng để đưa ra bài học kinh nghiệm
trong việc xây dựng và thực hiện chính sách.
- Phương pháp phân tích SWOT: phương pháp này chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, thách thức của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam, kết quả của việc
vận dụng phương pháp này được NCS sử dụng để đưa ra nhận định về ưu điểm và
hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam tại chương 3 của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học nghiêm túc và độc lập của NCS trên cơ
sở kế thừa các quan điểm, tư tưởng của các nhà khoa học, chuyên gia về nội dung
liên quan đến PTBV làng nghề. Tuy nhiên, bên cạnh việc kế thừa các nội dung lý
luận cơ bản, luận án đã có những đóng góp mới về khoa học như sau:
- Luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các nội dung liên quan đến chính

sách PTBV làng nghề như: khái niệm, các bên liên quan, mục tiêu và giải pháp chính
sách PTBV làng nghề.
- Thông qua nghiên cứu, NCS đã làm rõ xu hướng phát triển làng nghề trong
thời gian tới đồng thời đưa ra quan điểm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề. Đây
là cơ sở quan trọng giúp NCS đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện trên cả hai phương
diện hoàn thiện nội dung chính sách và đảm bảo điều kiện thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đã xây dựng những luận cứ khoa học về chính sách PTBV làng nghề
như khái niệm, cấu trúc nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp chính sách), các bên
liên quan đến chính sách; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng
nghề.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy
và những người quan tâm về chính sách công, đặc biệt là chính sách nông nghiệp,
nông thôn và phát triển làng nghề.
- Luận án có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý cấp địa phương trong việc
xây dựng và hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề cũng như đảm bảo các
điều kiện nguồn lực cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trên thực
tế.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương, gồm:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển bền vững làng
nghề
Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững
làng nghề

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Nhận xét và đánh giá về những vấn đề liên quan đến luận án trong các
công trình nghiên cứu đã công bố
1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề và phát triển bền vững làng nghề
Các nghiên cứu cơ bản tạo nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về làng nghề và
PTBV làng nghề dựa trên lý thuyết về PTBV nói chung. Đây sẽ là chỗ dựa cơ bản để
NCS tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách
PTBV làng nghề như vai trò, mục tiêu và giải pháp chính sách, các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách PTBV làng nghề.
1.1.2. Các công trình liên quan đến chính sách công
Có nhiều quan niệm về chính sách công, mỗi nhà nghiên cứu khai thác nội hàm
thuật ngữ chính sách công ở những góc độ khác nhau song về cơ bản các quan niệm
đều cung cấp những hiểu biết nhất định về chính sách công. Theo đó, các nhà nghiên
cứu đều thống nhất chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, được thể hiện ra
bên ngoài bằng tập hợp các quyết định có liên quan hướng tới giải quyết các vấn đề
công đang tồn tại trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
định hướng.
1.2.3. Các công trình liên quan đến chính sách PTBV làng nghề
Có thể nói ngoài công trình của Đinh Xuân Nghiêm, chưa có công trình nghiên
cứu nào đề cập một cách hệ thống và toàn diện về chính sách PTBV làng nghề trên cả
ba phương diện (kinh tế, xã hội và môi trường). Điều này có nghĩa các công trình
nghiên cứu trước đây chỉ đề cập đến một hoặc hai phương diện của PTBV làng nghề.
Theo đó, có công trình nghiên cứu đề cập đến chính sách phát triển làng nghề về kinh
tế, có công trình đề cập về chính sách phát triển làng nghề về xã hội và một số khác
bàn về chính sách bảo vệ môi trường làng nghề.
Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch – Đầu tư) “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng
nghề ở Việt Nam” của Đinh Xuân Nghiêm (2010) là công trình nghiên cứu tương đối

hoàn thiện về hệ thống các chính sách PTBV làng nghề (trên ba phương diện: kinh tế,
xã hội và môi trường). Theo tác giả, chính sách PTBV làng nghề về kinh tế bao gồm
[4]: (1) Chính sách quản lý làng nghề, (2) Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
cho làng nghề, chính sách tín dụng, (3) Chính sách xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản
phẩm, (4) Chính sách ưu đãi đầu tư, (5) Chính sách thuế, phí, lệ phí; Chính sách
PTBV làng nghề về xã hội gồm (1) Chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong làng
nghề, (2) Chính sách về khôi phục bảo tồn và phát triển làng nghề; và Chính sách
PTBV làng nghề về bảo vệ môi trường gồm (1) Chính sách khoa học công nghệ, (2)
Chính sách bảo vệ môi trường làng nghề. Đây là cơ sở nền tảng giúp NCS định
hướng lựa chọn các chính sách phù hợp trong hệ thống chính sách PTBV làng nghề
để triển khai nghiên cứu trong luận án.
1.2. Các nội dung đƣợc kế thừa và vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án
1.2.1. Các nội dung được kế thừa
5


Về nội dung liên quan đến PTBV, các nghiên cứu đã chỉ ra quan niệm được hiểu
thống nhất về PTBV với những nội dung cơ bản của sự phát triển hài hòa trên cả ba
khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Thêm vào đó, các nghiên cứu đưa ra hệ
thống các tiêu chí đánh giá PTBV từ đó giúp NCS định hướng và tiếp tục nghiên cứu
về hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV làng nghề.
Các nội dung liên quan đến chính sách phát triển làng nghề đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong thực tế và đây là những gợi mở
quan trọng giúp NCS định hướng lựa chọn các chính sách tiêu biểu trên các phương
diện phát triển làng nghề về kinh tế, về xã hội và bảo vệ môi trường làng nghề.
Công trình nghiên cứu về chính sách PTBV làng nghề là nền tảng lý luận quan
trọng để NCS tiếp tục kế thừa và phát triển trong luận án. Nhìn chung các công trình
khoa học có liên quan đến luận án đã đề cập đến các chính sách phát triển làng nghề ở
những mức độ nhất định. Đặc biệt những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận làm
nền tảng vững chắc giúp NCS tiếp tục nghiên cứu, triển khai nội dung luận án.

1.2.2. Các vấn đề cần được tiếp tục giải quyết
- Làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm, vai
trò của chính sách PTBV làng nghề; các yếu tố cấu thành nội dung chính sách PTBV
làng nghề (mục tiêu, giải pháp), các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng đến chính
sách PTBV làng nghề
- Phân tích và làm rõ nội dung các chính sách bộ phận cấu thành chính sách
PTBV làng nghề.
- Nghiên cứu thực trạng chính sách PTBV làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam, làm nổi bật khoảng cách giữa nội dung chính sách và tình hình hoạt động của
làng nghề trên thực tế; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính sách,
góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách PTBV làng nghề.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

6


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Phát triển bền vững
Trong khuôn khổ luận án, NCS cho rằng phát triển bền vững là sự phát triển hài
hòa, cân đối trên cả ba phương diện tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường nhằm phục vụ và duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu
của con người ở thời điểm hiện tại và tương lai.
2.1.2. Làng nghề
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, NCS sử dụng quan niệm làng nghề theo
quy định của Chính phủ tại Nghị định 52/2018/NĐ-CP và Thông tư 116/2006/TTBNN, theo đó, làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác

nhau. Như vậy, các hoạt động ngành nghề nông thôn tại làng nghề có thể là phi nông
nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, chế biến thực phẩm…) hoặc nông nghiệp
(trồng rau). Theo đó, tiêu chí công nhận làng nghề gồm: (1) có tối thiểu 20% tổng số
hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) đáp
ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2.1.3. Phát triển bền vững làng nghề
Theo cách hiểu của NCS, PTBV làng nghề là sự phát triển làng nghề hài hòa,
cân đối trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề hướng đến
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề đạt năng suất, tăng thu nhập cho
người lao động đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc qua sản phẩm
làng nghề và bảo vệ môi trường sinh thái làng nghề.
2.1.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề
2.1.4.1. Khái niệm chính sách công
Theo NCS, chính sách công là công cụ của nhà nước dựa trên định hướng chính
trị của đảng cầm quyền được thể hiện bằng tập hợp các quyết định có liên quan, bao
hàm trong đó mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong xã hội
nhằm đảm bảo sự phát triển xã hội theo định hướng.
2.1.4.2. Khái niệm chính sách phát triển bền vững làng nghề
Chính sách PTBV làng nghề là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước, là tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau về PTBV làng nghề, bao gồm hệ thống mục tiêu
và giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo cho làng nghề phát triển hài hòa trên cả ba
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường, hướng tới phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững.

7


2.2. Các yếu tố cấu thành chính sách phát triển bền vững làng nghề

2.2.1. Cấu trúc nội dung chính sách phát triển bền vững làng nghề
2.2.1.1. Mục tiêu chính sách phát triển bền vững làng nghề
Mục tiêu chung của chính sách PTBV làng nghề là hướng tới khuyến khích các
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, tận dụng các nguồn lực sẵn có nhằm gia
tăng giá trị; đồng thời giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, gìn giữ và phát
huy giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc thông qua sản phẩm làng nghề; đảm bảo môi
trường sinh thái làng nghề hướng tới mục tiêu PTBV và tăng trưởng xanh.
Dựa trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của chính sách PTBV làng nghề
được thể hiện trên ba nội dung chính: một là, mục tiêu về phát triển kinh tế làng nghề;
hai là, mục tiêu về phát triển xã hội làng nghề, ba là, mục tiêu về bảo vệ môi trường
làng nghề.
2.2.1.2. Giải pháp chính sách phát triển bền vững làng nghề
Giải pháp chính sách PTBV làng nghề là tổng hợp các cách thức, biện pháp mà
chủ thể chính sách sử dụng để tác động đến đối tượng thụ hưởng chính sách và các
hoạt động của làng nghề nhằm đảm bảo sự phát triển làng nghề hài hòa trên cả ba
mặt kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề.
Đối với chính sách PTBV làng nghề, về cơ bản hệ thống giải pháp và công cụ
chính sách có thể được khái quát thành các nhóm giải pháp sau: Một là, nhóm giải
pháp mang tính cơ chế quản lý nhà nước; Hai là, nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục; Ba là, nhóm giải pháp khuyến khích lợi ích kinh tế; Bốn là, nhóm
giải pháp mang tính tổ chức trong thực hiện chính sách
2.2.2. Hệ thống chính sách bộ phận cấu thành chính sách PTBV làng nghề
Thứ nhất, chính sách PTBV làng nghề về kinh tế: bao gồm hệ thống mục tiêu và
giải pháp cụ thể tạo điều kiện cho các ngành nghề, các đơn vị kinh tế trong làng nghề
phát triển kinh tế ổn định, không ngừng gia tăng giá trị sản phẩm để đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng. Chính sách PTBV làng nghề về kinh tế gồm các chính sách bộ
phận cấu thành sau đây: Chính sách quy hoạch làng nghề; Chính sách đầu tư làng
nghề; Chính sách vốn, tín dụng làng nghề; Chính sách xúc tiến thương mại và quảng
bá sản phẩm làng nghề; Chính sách ưu đãi thuế; Chính sách đất đai; Chính sách phát
triển vùng nguyên liệu.

Thứ hai, chính sách PTBV làng nghề về xã hội: gồm hệ thống mục tiêu và giải
pháp cụ thể nhằm giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa trong sản phẩm ngành
nghề, cùng nhau xây dựng lề lối hoạt động của làng nghề để vừa đảm bảo việc làm,
thu nhập cho lao động, dân cư trong làng, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, vừa giữ gìn
an ninh trật tự xã hội và thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. Chính sách
PTBV làng nghề về xã hội gồm các chính sách bộ phận cấu thành sau: Chính sách
đào tạo nhân lực làng nghề; Chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân; Chính sách
khôi phục và bảo tồn làng nghề truyền thống.
Thứ ba, chính sách PTBV làng nghề về môi trường: gồm mục tiêu và giải pháp
cụ thể định hướng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong làng
nghề thực hiện bảo vệ môi trường. Đồng thời, tập trung cải tiến thiết bị công nghệ cũ,
8


khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh áp dụng công nghệ mới có tính năng
tiết kiệm tài nguyên và đầu tư vào xử lý ô nhiễm môi trường, không gây tác hại đối
với con người và các hoạt động kinh tế khác trong làng nghề ở thời điểm hiện tại
cũng như tương lai. Chính sách PTBV làng nghề về môi trường gồm các chính sách
bộ phận cấu thành sau: Chính sách khoa học công nghệ làng nghề; Chính sách bảo vệ
môi trường làng nghề.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS tập trung vào các chính sách sau:
chính sách quy hoạch làng nghề, chính sách đầu tư làng nghề, chính sách tín dụng,
chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá tiêu thụ sản phẩm; chính sách đào tạo
nhân lực làng nghề, chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân; chính sách bảo vệ
môi trường làng nghề.
2.2.3. Các bên liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề
Các bên liên quan đến chính sách PTBV làng nghề là các cá nhân, tổ chức có lợi
ích liên quan đến PTBV làng nghề bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, cộng đồng
làng nghề, các hiệp hội làng nghề và các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nước. Theo
đó, cụ thể gồm: Thứ nhất, cơ quan quản lý nhà nước và đội ngũ công chức xây dựng

và thực hiện chính sách PTBV làng nghề; Thứ hai, đối tượng thụ hưởng chính sách
(người làm nghề, người dân làng nghề và người tiêu dùng sản phẩm làng nghề); Thứ
ba, các đối tác phi Nhà nước bao gồm (1) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên, (2) các tổ chức phi chính phủ và (3) các hiệp hội ngành nghề.
2.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển bền vững làng
nghề
2.3.1. Vai trò của chính sách phát triển bền vững làng nghề
2.3.1.1. Định hướng và điều tiết hoạt động của làng nghề, đảm bảo phát triển hài hòa
2.3.1.2. Kích thích sự phát triển làng nghề, gắn với xây dựng nông thôn mới
2.3.1.3. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát triển làng nghề
2.3.1.4. Góp phần gìn giữ, phát huy giá trị bản sắc văn hóa làng nghề
2.3.1.5. Bảo vệ môi trường sinh thái, không gian làng nghề
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững làng nghề
2.3.2.1. Yếu tố con người và tổ chức bộ máy
2.3.2.2. Yếu tố nguồn lực vật chất
2.3.2.3. Yếu tố thể chế, thủ tục hành chính liên quan
2.3.2.4. Yếu tố môi trường chính sách
a) Điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù địa phương
b) Môi trường chính trị, kinh tế - xã hội trong nước
c) Môi trường quốc tế - Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.2.5. Yếu tố đặc tính và sự đồng tình của đối tượng thụ hưởng chính sách
2.3.2.6. Yếu tố thị trường
2.3.2.7. Yếu tố khoa học công nghệ

9


2.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại một số địa phƣơng
2.4.1. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại thành phố Hà Nội
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Quyết định số 22/2008/QĐUBND quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề Hà Nội và

Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích phát triển
làng nghề thành phố Hà Nội. Theo đó, Hà Nội tập trung khuyến khích phát triển làng
nghề bằng các chính sách cụ thể như chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách xúc
tiến thương mại, chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất, chính sách hỗ trợ hoạt động
khoa học công nghệ. Chính nhờ các chính sách này, làng nghề ở Hà Nội có những
chuyển biến tích cực và mang lại nhiều kết quả khả quan.
2.4.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ giúp làng nghề phát
triển mạnh, nhất là việc khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp làng nghề và đa
nghề, quy hoạch lại các cơ sở sản xuất nằm lẫn trong khu dân cư và chính sách ưu đãi
các doanh nghiệp vào cụm công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, kết
hợp yếu tố cổ truyền với hiện đại.
2.4.3. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Thừa Thiên Huế
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày
17/01/2015 về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển nghề truyền thống và làng nghề
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”. Trong
kế hoạch khôi phục, phát triển nghề và làng nghề truyền thống, Thừa Thiên Huế xác
định phải gắn với phát triển du lịch.
2.4.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách phát triển bền
vững làng nghề
Thứ nhất, tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, coi trọng vai trò của
phát triển làng nghề trong phát triển kinh tế nói chung của địa phương.
Thứ hai, cần tập trung nguồn lực tài chính hỗ trợ cho phát triển làng nghề.
Thứ ba, tiến hành tốt công tác quy hoạch làng nghề, đặc biệt tạo thành các cụm
làng nghề, quan tâm đến việc xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
(Bắc Ninh) và quy hoạch làng nghề gắn với phát triển du lịch (Thừa Thiên Huế).
Thứ tư, đa dạng hóa các nguồn vốn tín dụng và đổi mới phương thức tạo lập và
đầu tư tín dụng (Bắc Ninh) nhằm tạo điều kiện cho người làm nghề tiếp cận được với
nguồn vốn, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ chế, chính sách

phát triển làng nghề đến đối tượng thụ hưởng (Bắc Ninh) giúp người dân có ý thức về
việc bảo tồn và phát triển sản xuất làng nghề.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

10


CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Tình hình hoạt động làng nghề của tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển làng nghề của
tỉnh Quảng Nam
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Nam có điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi để hình thành các bãi bồi
ven sông, đất đai màu mỡ phù hợp quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu phục vụ
các ngành như dệt lụa, dệt vải, chiếu, cói, mây tre …
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo số liệu báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Quảng Nam tăng so với năm 2017 cùng với đó, thu nhập bình quân
đầu người nói chung và khu vực nông thôn nói riêng được cải thiện. Đây là điều kiện
quan trọng giúp người dân (trong đó có người dân làng nghề) có khả năng đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bảo vệ môi trường thông qua đầu tư máy
móc hiện đại và hệ thống xử lý chất thải.
3.1.2. Số lượng, phân bố và cơ cấu làng nghề tỉnh Quảng Nam
3.1.2.1. Số lượng, phân bố làng nghề tỉnh Quảng Nam
Theo số liệu báo cáo của Sở NN-PTNT tỉnh Quảng Nam, tính đến tháng 9 năm
2016, Quảng Nam có 44 làng nghề, làng nghề truyền thống (gọi chung là làng nghề)
được phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, trong đó có 28 làng nghề được
UBND tỉnh công nhận. Các làng nghề phân bố không đều giữa các địa phương, phần

lớn tập trung ở các huyện đồng bằng (Điện Bàn, Hội An, Duy Xuyên, Đại Lộc,
Thăng Bình), các huyện miền núi rất ít làng nghề.
3.1.2.2. Cơ cấu làng nghề tỉnh Quảng Nam
Ngành nghề hoạt động của các làng nghề chủ yếu tập trung vào một số ngành
nghề như: Trồng, chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản (trồng rau, chế biến nước
mắm, hải sản, làm bánh tráng, phở sắn); sản xuất thủ công mỹ nghệ (dệt vải, dệt thổ
cẩm, dệt chiếu cói; gốm sứ; gỗ gia dụng; mây, tre đan), nhóm khác (làm hương, chổi
đót, rèn,...).
3.1.3. Đặc thù hoạt động làng nghề tỉnh Quảng Nam
Thứ nhất, về hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong các làng nghề của tỉnh Quảng Nam
hiện nay là hộ gia đình (chiếm 99,5% tổng số cơ sở sản xuất). Chính vì thế, trình độ
quản lý trực tiếp tại các làng nghề là rất hạn chế, chủ yếu theo quy mô hộ gia đình,
các hộ tự kiêm nhiệm tất cả các khâu từ quản lý đến cung cấp nguyên liệu, tìm kiếm
thị trường để tiêu thụ sản phẩm. Đó là nguyên nhân cơ bản khiến làng nghề vẫn manh
mún, nhỏ lẻ, chưa thể phát triển mạnh, vì kinh doanh hộ khó tiếp cận với vốn vay,
công nghệ, thị trường.
Thứ hai, về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
11


Đa số hoạt động sản xuất trong các làng nghề tỉnh Quảng Nam được tiến hành
ngay trong khu dân cư, hay nói cách khác, người làm nghề tận dụng không gian tại
gia đình để sản xuất, tăng thu nhập. Chính vì khu sản xuất xen kẽ trong khu dân cư
nên công tác quy hoạch làng nghề thành các cụm công nghiệp làng nghề gặp nhiều
trở ngại. Tình trạng ô nhiễm làng nghề hiện nay đang có những dấu hiệu nghiêm
trọng hơn, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn.
Thứ ba, về đặc điểm nguồn nhân lực phục vụ làng nghề
Chất lượng lao động tại các làng nghề còn thấp, phần lớn lao động tại các làng
nghề đều ở tuổi trung niên, lớn tuổi, già yếu, mất sức lao động; tư duy sản xuất tiểu

nông, sản xuất theo kiểu lấy công làm lời, tâm lý ngại thay đổi; chưa thích ứng, năng
động, nhạy bén với cơ chế thị trường và đa số chưa qua đào tạo.
Thứ tư, về ứng dụng khoa học công nghệ và môi trường làng nghề
Một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã từng bước ứng dụng khoa học
công nghệ và trang bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất. Đa số các làng nghề truyền
thống trong toàn tỉnh đều có quy mô nhỏ lẻ, hoạt động xen lẫn khu dân cư, phân tán
và manh mún. Hệ thống xử lý môi trường chưa có, chất thải được xả trực tiếp ra môi
trường.
3.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Thực trạng nội dung các chính sách bộ phận của chính sách phát triển bền
vững làng nghề tỉnh Quảng Nam
3.2.1.1. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về kinh tế
a) Chính sách quy hoạch làng nghề
Chính sách quy hoạch làng nghề tỉnh Quảng Nam nhằm hướng tới mục tiêu thực
hiện việc di dời các cơ sở làng nghề có gây ô nhiễm môi trường đến các khu, cụm
công nghiệp, cụm làng nghề đã được quy hoạch theo Quyết định số 2298/QĐ-UBND
ngày 26/7/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020, có xét đến năm 2025.
Thêm vào đó, chính sách quy hoạch làng nghề tỉnh Quảng Nam còn hướng tới
hai nội dung cơ bản: một là phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch (theo
Quyết định 1222/QĐ-UBND) và quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho
các ngành sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn (theo Quyết định
2298/QĐ-UBND).
b) Chính sách đầu tư làng nghề
Chính sách này hướng tới mục tiêu hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết
bị, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá
tiêu thụ sản phẩm cho các làng nghề. Theo đó, tỉnh Quảng Nam sẽ đầu tư nguồn vốn
cho toàn ngành công nghiệp giai đoạn 2011-2025 (trong đó có ngành tiểu thủ công
nghiệp trong các làng nghề) khoảng 169.366 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và làng nghề khoảng 51.540 tỷ đồng.
c) Chính sách vốn, tín dụng

12


Chính sách vốn, tín dụng làng nghề hướng tới mục tiêu đảm bảo nhu cầu về
nguồn vốn cho các hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh tại làng nghề.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề mang đặc trưng riêng của các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, do vậy, cần thiết phải
có chính sách đặc thù về vốn và tín dụng để hỗ trợ các hộ sản xuất phát triển kinh
doanh.
d) Chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá, tiêu thụ sản phẩm
Chính sách này nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường nông thôn, đẩy mạnh xuất khẩu;
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao
năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong các làng nghề. Cụ thể, chính sách hướng tới mục tiêu 100% số làng
nghề được hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, tham gia các hoạt động
quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, Festival di sản Quảng Nam.
3.2.1.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về xã hội
a) Chính sách đào tạo nghề
Chính sách này hướng tới mục tiêu hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng lao động làng
nghề, phấn đấu đạt chỉ tiêu 100% làng nghề có lao động được đào tạo qua các nghiệp vụ;
thông qua đó tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn tại các làng nghề đồng thời
hướng đến nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn.
b) Chính sách công nhận, tôn vinh nghệ nhân
Chính sách này hướng tới thiết lập chế độ ưu đãi để thu hút các nghệ nhân, cán

bộ khoa học kỹ thuật giỏi tham gia vào phát triển ngành nghề, làng nghề. Nhằm
khuyến khích, động viên, phát huy vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi ở địa phương
trong việc khôi phục nghề truyền thống, du nhập nghề mới về địa phương, UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về việc ban
hành Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi, Người có công đưa nghề về
địa phương.
3.2.1.3. Chính sách phát triển bền vững làng nghề về môi trường
Chính sách này hướng tới mục tiêu 100% làng nghề được hỗ trợ và hướng dẫn
thực hiện việc bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành; các làng nghề
cơ bản ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất, giảm
thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường làng nghề.
3.2.2. Thực trạng hoạt động của các bên có liên quan đến chính sách phát triển
bền vững làng nghề tỉnh Quảng Nam
3.2.2.1. Cơ quan quản lý và đội ngũ công chức
Cơ quan quản lý nhà nước và đội ngũ công chức là chủ thể chính chịu trách
nhiệm thực hiện chính sách công. Sở NN-PTNT là cơ quan chủ trì tham mưu xây
dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến PTBV làng nghề, trong đó Chi cục
Phát triển nông thôn là đơn vị được giao phụ trách chính công tác phát triển ngành
13


nghề nông thôn, làng nghề. Ngoài ra xây dựng và thực hiện chính sách PTBV làng
nghề còn có sự tham gia của các cơ quan: Sở Công thương, Sở Lao động – Thương
binh – Xã hội, Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở
Khoa học – Công nghệ.
3.2.2.2. Đối tượng thụ hưởng chính sách
Nếu đối tượng thụ hưởng chính sách có mong muốn được khôi phục và bảo tồn
giá trị văn hóa làng nghề cũng như có lòng tự hào về những nét văn hóa xứ Quảng,
lòng yêu nghề và tâm huyết với nghề truyền thống của quê hương thì cho dù gặp
nhiều khó khăn, họ vẫn có quyết tâm khôi phục và giữ gìn nghề. Chính vì thế, việc

ban hành và triển khai thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong phát triển làng
nghề sẽ được người làm nghề hưởng ứng và ủng hộ.
3.2.2.3. Các đối tác phi Nhà nước
a) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cơ sở
Bảo tồn và phát triển làng nghề là một trong những nội dung quan trọng góp
phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Nam. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở đã phát huy được vai trò của mình trong việc chỉ
đạo, tuyên truyền, vận động quần chúng tích cực tham gia thực hiện chính sách phát
triển bền vững làng nghề.
b) Các tổ chức phi chính phủ
Bên cạnh sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước và huy động các nguồn lực trong nhân
dân, các tổ chức quốc tế cũng đã quan tâm, hỗ trợ phát triển nhiều chương trình, dự
án, trong đó, có một số chương trình, dự án có liên quan đến hỗ trợ phát triển các làng
nghề.
c) Các hiệp hội ngành nghề
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có các tổ chức, hiệp hội ngành nghề
đang hoạt động liên quan đến phát triển làng nghề như: Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ,
Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội ngành nghề mây, tre, lá và Liên minh Hợp tác xã.
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng
Nam
Tỉnh Quảng Nam với nhận thức sâu sắc rằng khôi phục và phát triển làng nghề,
nghề truyền thống và nhân cấy nghề là một trong những giải pháp quan trọng để khai
thác và phát huy nhân tố nội lực tiềm năng của khu vực nông thôn, đồng thời nó còn
là yếu tố quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng “ly nông bất
ly hương”. Chính vì thế, trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2012, làng nghề Quảng
Nam có những biến đổi mạnh mẽ, nhiều làng nghề được khôi phục và phát triển. Tuy
nhiên từ sau 2012 đến nay, tình hình phát triển làng nghề Quảng Nam có chiều hướng
suy giảm cả về số lượng và giá trị.
3.3. Nhận xét chung về chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng
Nam

3.3.1. Ưu điểm của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam
3.3.1.1. Ưu điểm xuất phát từ nội dung chính sách

14


Thứ nhất, hệ thống thể chế chính sách tương đối đầy đủ và cơ bản toàn diện trên
các mặt nội dung kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề.
Thứ hai, mục tiêu của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam được xác
định cụ thể, rõ ràng thể hiện quyết tâm của các cấp lãnh đạo trong việc bảo tồn và
phát triển làng nghề nhằm vừa đảm bảo phát triển kinh tế làng nghề, vừa phát huy giá
trị văn hóa truyền thống đồng thời hướng tới bảo vệ môi trường làng nghề.
Thứ ba, hệ thống giải pháp chính sách tương đối toàn diện, vừa thể hiện tính cơ
chế trong hoạt động quản lý, vừa kết hợp giữa các giải pháp mang tính kinh tế và giáo
dục thuyết phục, đồng thời các giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách được triển
khai đồng bộ. Đây là nền tảng quan trọng giúp chính sách đạt được mục tiêu đã đề ra.
3.3.1.2. Ưu điểm trong công tác triển khai thực hiện chính sách
Thứ nhất, bối cảnh thực hiện chính sách thuận lợi
Sự đồng thuận trong mục tiêu chính sách của các cấp lãnh đạo là điều kiện thuận
lợi, tạo môi trường tốt cho việc thực hiện chính sách PTBV làng nghề trên thực tế.
Thứ hai, phát huy vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách PTBV
làng nghề
Thứ ba, các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội đã thực hiện tốt công
tác phổ biến, tuyên truyền chính sách đến các đối tượng thực hiện thông qua nhiều
hình thức đa dạng, thiết thực.
Thứ tư, có sự quan tâm, đầu tư hỗ trợ kinh phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại làng nghề thông qua việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch cụm
công nghiệp làng nghề, xây dựng nhà trưng bày sản phẩm.
3.3.2. Hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam
3.3.2.1. Hạn chế xuất phát từ nội dung chính sách

Thứ nhất, đối với chính sách quy hoạch làng nghề
Nội dung chính sách hướng tới đảm bảo quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề,
quy hoạch vùng nguyên liệu và quy hoạch làng nghề gắn với phát triển du lịch. Tuy
nhiên nội dung chính sách còn khá chung chung, chưa cụ thể nên cho đến nay hầu
như tỉnh Quảng Nam chưa quy hoạch được vùng nguyên liệu (đất sét, cói, tre, dâu
tằm, …) nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất của các làng nghề gốm, chiếu cói, đan
lát và dệt lụa. Đối với nội dung quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề, thực tế cho
thấy, rất ít các hộ sản xuất di dời khu sản xuất đến cụm công nghiệp tập trung. Như
vậy rõ ràng nội dung chính sách chưa đi vào thực tế cũng như hiệu quả của chính
sách chưa được phát huy.
Thứ hai, đối với chính sách đầu tư làng nghề
Về cơ bản, nội dung chính sách đầu tư làng nghề tập trung vào cơ sở hạ tầng
nhằm hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề. Tuy nhiên các
hạng mục đầu tư chủ yếu tập trung vào nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại làng
nghề, cổng chào và đường giao thông trong làng nghề. Các công trình này trên thực
tế ít phát huy công năng, hiệu quả sử dụng không cao nên người làm nghề không
đánh giá cao hiệu quả của chính sách.
Thứ ba, đối với chính sách vốn, tín dụng làng nghề
15


Nội dung của chính sách cho thấy mức hỗ trợ cho việc đầu tư máy móc, thiết bị
còn hạn chế và cào bằng giữa các loại ngành nghề khác nhau của làng nghề. Thêm
vào đó, các quy định về thủ tục cho vay vốn đối với làng nghề và các hộ sản xuất
kinh doanh làng nghề còn nhiều khó khăn, phức tạp về điều kiện cho vay, thế chấp tài
sản, phương án sản xuất kinh doanh… Điều này đã hạn chế cơ hội tiếp cận nguồn vốn
của các đối tượng thực sự cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuất.
Thứ tư, đối với chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân
Tiêu chí do UBND tỉnh ban hành năm 2013 về công nhận nghệ nhân còn nhiều
bất cập. Vì thế dù trên thực tế họ được người làm nghề kính trọng, suy tôn là “thầy”

thì xét trên phương diện chính thức, các đối tượng này khó có thể được công nhận là
nghệ nhân theo tiêu chí đã đặt ra. Thêm vào đó, quy định về thành tích truyền và dạy
nghề của người được phong danh hiệu nghệ nhân trong làng nghề không khả thi,
chưa sát với tình hình thực tế.
3.3.2.2. Hạn chế trong việc triển khai thực hiện chính sách
Thứ nhất, công tác phân công, phối hợp trong thực hiện chính sách còn nhiều bất
cập, chưa hiệu quả
Thứ hai, đội ngũ công chức thực hiện chính sách còn mỏng, chưa phát huy hết
khả năng, hiệu quả trong triển khai thực hiện công vụ
Thứ ba, nguồn lực thực hiện chính sách còn hạn chế
Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách còn nhiều hạn chế, chưa phát
huy hiệu quả trên thực tế
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, nguyên nhân xuất phát từ bản thân chính sách và hình thức tổ chức
thực hiện chính sách
Thứ hai, chưa có hệ thống tổ chức bộ máy riêng với đội ngũ công chức thực hiện
phù hợp.
Thứ ba, nguồn lực thực hiện chính sách còn hạn chế là nguyên nhân cơ bản
khiến cho chính sách không phát huy được hiệu quả.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách chưa mang lại hiệu quả
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

16


CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
4.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề đến năm 2030
4.1.1. Bối cảnh tác động đến chính sách phát triển bền vững làng nghề

4.1.1.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hiện thực hóa các cam kết
4.1.1.2. Sự thay đổi của thị hiếu người tiêu dùng và nhu cầu của thị trường đối với
sản phẩm làng nghề
4.1.1.3. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và yêu cầu ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất của làng nghề
4.1.1.4. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ
4.1.1.5. Chủ trương đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
4.1.2. Một số định hướng cơ bản hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng
nghề
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề theo hướng gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH và góp phần
thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Thứ hai, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề theo hướng quan tâm thực chất
đến công tác bảo vệ môi trường làng nghề, hiện thực hóa mục tiêu PTBV làng nghề
Thứ ba, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề gắn với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương, phù hợp với điều kiện, khả năng nguồn lực tại chỗ của làng
nghề và địa phương
Thứ tư, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề theo hướng gắn với đặc trưng
làng nghề, đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải
Thứ năm, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề theo hướng huy động sự tham
gia của các bên có liên quan nhằm tăng giá trị của chính sách, góp phần phản ánh
toàn diện lợi ích của các bên, tạo điều kiện phát huy hiệu quả chính sách trên thực tế
Thứ sáu, hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề theo hướng đảm bảo tính khả
thi, cụ thể, rõ ràng của giải pháp chính sách, xem xét trong mối quan hệ với nguồn
lực thực hiện chính sách.
4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện về nội dung chính sách PTBV làng nghề
4.2.1.1. Đối với nội dung chính sách PTBV làng nghề về kinh tế
Thứ nhất, chính sách quy hoạch làng nghề

Công tác quy hoạch làng nghề cần tập trung vào các nội dung sau: quy hoạch
vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề; quy hoạch sản phẩm làng nghề theo hướng mỗi
làng một sản phẩm; quy hoạch làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch làng
nghề gắn với phát triển du lịch. Để công tác quy hoạch đạt hiệu quả, cần xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện để các cụm công nghiệp làng nghề phát triển.
Cụ thể trước tiên cần phải giải quyết xây dựng đường giao thông nối liền khu sản
17


xuất tập trung đến nơi tiêu thụ sản phẩm tạo sự giao lưu thông suốt trong việc vận
chuyển, trao đổi hàng hóa. Quảng Nam có hai di sản thế giới là phố cổ Hội An và khu
đền tháp Mỹ Sơn, hoạt động du lịch của tỉnh Quảng Nam chủ yếu đến từ hai địa danh
này. Nếu xây dựng được hạ tầng giao thông giữa hai di sản này với các làng nghề
khác thì việc tổ chức tour du lịch trải nghiệm làng nghề kết hợp với hai điểm đến nổi
tiếng này sẽ rất dễ dàng và hút khách. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiện
thực hóa mục tiêu phát triển làng nghề gắn với du lịch theo Quyết định 1222/QĐUBND của UBND tỉnh Quảng Nam.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Quảng Nam có lợi thế đầu tư vùng trồng dâu
nuôi tằm phục vụ các làng nghề dệt lụa Mã Châu, Phú Bông – Thi Lai cũng như phát
triển vùng trồng cói cho dệt chiếu, trồng mây phục vụ nghề mây tre đan, khai thác đất
sét phục vụ làng nghề gốm Thanh Hà. Như vậy, muốn duy trì và phát triển các làng
nghề tiểu thủ công nghiệp tại địa phương, cần thiết phải quy hoạch vùng nguyên liệu
tại chỗ phục vụ sản xuất.
Thứ hai, chính sách tín dụng trong phát triển kinh tế làng nghề
Cần có những điều chỉnh về nội dung chính sách hỗ trợ vốn, ưu đãi tín dụng cho
người làm nghề bằng cách tăng mức hỗ trợ nhằm duy trì và phát triển hoạt động sản
xuất tại các làng nghề. Để có được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho phát triển làng
nghề, cần thiết phải có cơ chế đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ các nguồn
như vốn tự có trong dân, từ các tổ chức tín dụng và từ ngân sách nhà nước, trong đó
nguồn vốn tự có và huy động từ trong dân là rất quan trọng. Sau khi đã tạo lập được
nguồn vốn cho phát triển làng nghề thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy

động vốn, để nguồn vốn đến tay của hộ sản xuất, tổ chức kinh doanh làng nghề thì
cần thiết phải chú trọng cải tiến hình thức cho vay.
Thứ ba, chính sách khuyến khích đầu tư, miễn giảm thuế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề hiện nay có thể phát triển theo
hướng liên kết chuỗi sản xuất, trở thành một khâu của quá trình sản xuất khép kín (ví
dụ dệt vải bao gồm nhiều khâu như cán sợi, nhuộm, dệt…). Chính vì thế, để đảm bảo
sản phẩm một số làng nghề đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ, giảm chi phí, tăng sức
cạnh tranh, cần thiết phải có cơ chế kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia,
đặc biệt thông qua thu hút nhà đầu tư vào các cụm công nghiệp làng nghề.
Thứ tư, chính sách xúc tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm làng nghề
Đối với việc quảng bá, tiêu thụ sản phẩm làng nghề trên thị trường nội địa, nhà
nước cần đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền khuyến khích người dân ưu tiên sử
dụng sản phẩm trong nước đối với các sản phẩm cùng loại sản xuất theo hướng công
nghiệp như chiếu cói, đồ gốm, các sản phẩm từ tre, trúc… đồng thời áp dụng các biện
pháp tích cực nhằm ngăn chặn hàng nhập lậu. Đối với việc quảng bá, tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường quốc tế, cần tăng cường nhận thức về vai trò xúc tiến thương
mại của các trung tâm xúc tiến thương mại (trực thuộc Sở Công Thương) của các địa
phương hiện nay.
Cần có cơ chế khuyến khích liên kết giữa các công ty du lịch lữ hành để mở rộng
khai thác các điểm, tuyến du lịch làng nghề đồng thời mở các lớp hướng dẫn nghiệp
18


vụ du lịch, phục vụ du khách cho người làm công tác du lịch tại các làng nghề. Như
vậy, để du lịch làng nghề thực hiện tốt chức năng quảng bá, giới thiệu sản phẩm cần
thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, có giải pháp quản lý chất lượng dịch
vụ từ các khâu chuyên chở, phục vụ, đón tiếp, hướng dẫn và điều hành. Đồng thời
cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch làng nghề như tổ chức tham
gia các hội chợ triển lãm, hội chợ du lịch trong nước và quốc tế; giới thiệu thông tin
về sản phẩm làng nghề trên các tạp chí, ấn phẩm mà khách du lịch thường quan tâm,

theo dõi.
b) Đối với nội dung chính sách PTBV làng nghề về xã hội
Thứ nhất, chính sách đào tạo nhân lực cho làng nghề
Đối với người lao động trong làng nghề, thực tế hiện nay các hình thức đào tạo,
truyền nghề được áp dụng khá đa dạng tại các làng nghề song vẫn chưa thu hút được
người lao động tham gia. Đa phần người lao động tham gia các lớp đào tạo nghề mà
sau này họ có khả năng tìm kiếm việc làm trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tại địa phương, nghĩa là họ ít gắn bó với ngành nghề tại các làng nghề. Chính
vì thế, cần có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ mở các lớp đào tạo, truyền nghề miễn phí
cho người lao động, đồng thời kết nối với các cơ sở sản xuất để tạo điều kiện tìm
kiếm việc làm sau đào tạo.
Bên cạnh việc cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo cho các làng nghề,
cần thiết phải có cơ chế phối hợp, liên kết với các điểm du lịch, nhà trình diễn kỹ
thuật trong các khu du lịch (Mỹ Sơn, Vinpearl Nam Hội An…) để cung cấp thợ lành
nghề và am hiểu về các ngành nghề truyền thống của địa phương. Hoạt động này vừa
góp phần đa dạng hóa các loại hình du lịch đồng thời vừa gìn giữ, bảo tồn và truyền
bá các giá trị văn hóa dân tộc.
Thứ hai, chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân
Các nghệ nhân có vai trò quan trọng đối với việc giữ gìn và phát triển làng nghề.
Nhà nước cần có chính sách khen thưởng và ưu đãi thích đáng đối với các nghệ nhân,
khuyến khích họ dạy nghề và truyền nghề cho lớp trẻ. Thêm vào đó, nhà nước cần hỗ
trợ một phần kinh phí đối với việc mở các lớp đào tạo, truyền nghề của các nghệ
nhân. Có như vậy công tác đào tạo nghề mới thực sự mang lại hiệu quả, giúp duy trì
được lực lượng lao động đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề.
Đối với điều kiện xét công nhận các danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi, cơ quan quản lý
cần tham mưu UBND tỉnh về việc điều chỉnh các quy định về thành tích đào tạo nghề
cũng như thành tích đạt giải trong các cuộc thi. Theo đó, việc xét công nhận cần có
tiêu chí mở căn cứ vào đóng góp thực tế của người làm nghề, được sự ghi nhận của
người dân làng nghề và các hiệp hội.
c) Đối với nội dung chính sách bảo vệ môi trường làng nghề

Một là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề. Theo
đó, nhà nước cần hỗ trợ xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Đồng thời nhà nước và chính quyền địa phương cần hỗ trợ
đầu tư cho các công trình quan trọng dưới hình thức hỗ trợ vốn để cải tạo, xây dựng
mới các công trình giao thông, thủy lợi nhằm đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ cho cả
19


vùng nông thôn theo tinh thần của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
Hai là, xây dựng cơ chế và bộ máy giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác
bảo vệ môi trường làng nghề. Thực tế tại các làng nghề cho thấy hiện nay không có
bộ phận nào chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường làng
nghề. Chính vì thế cần thiết phải tổ chức đào tạo cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
bảo vệ môi trường từ cấp xã đến trung ương đồng thời có chế độ đãi ngộ thỏa đáng
đối với người tốt nghiệp chuyên ngành môi trường về công tác tại địa phương có làng
nghề.
Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường làng nghề dân thông
qua nhiều hình thức đa dạng như phương tiện truyền thông, các hoạt động sinh hoạt
cộng đồng đồng thời kêu gọi sự chung tay của các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền.
4.2.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia, phối hợp của các bên có liên quan đến
chính sách
Hoạt động xây dựng và ban hành chính sách đòi hỏi phải có sự tham gia của tất
cả các bên liên quan nhằm đảm bảo lợi ích của mỗi bên đều được phản ánh trong
chính sách. Điều này đòi hỏi mỗi bên liên quan đều phải tham gia tích cực vào quá
trình tổ chức thực hiện chính sách. Theo đó, mỗi cơ quan đảm nhận các chức năng,
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Đối với chính quyền địa phương các cấp: chịu trách nhiệm quản lý, triển khai
chính sách PTBV làng nghề trên địa bàn địa phương được phân công, nắm vững tình

hình hoạt động và phát triển làng nghề tại địa phương để có phản ánh kịp thời đến cơ
quan cấp trên đồng thời có được giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
- Hiệp hội ngành nghề, làng nghề: chịu trách nhiệm hỗ trợ cho hoạt động làng
nghề, là cầu nối quan trọng giữa người làm nghề và cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, đại diện cho tiếng nói, quyền và lợi ích của người làm nghề.
- Các quỹ tín dụng, ngân hàng và các tổ chức phi chính phủ: các tổ chức này có
vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn vốn, tín dụng, trang thiết bị máy móc hiện
đại cho hoạt động của làng nghề. Đối với các tổ chức phi chính phủ, sự hỗ trợ của các
tổ chức này trong việc tạo điều kiện hỗ trợ thông tin, tiếp cận thị trường tiêu thụ; hỗ
trợ trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ hoạt động sản xuất làng nghề và các hỗ
trợ khác nhằm giúp các làng nghề bảo tồn và gìn giữ được nét văn hóa truyền thống.
- Đối với các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên từ cấp Trung ương đến cấp xã): các tổ chức này có vai trò quan trọng trong hoạt
động phổ biến, tuyên truyền nội dung chính sách đến đối tượng thụ hưởng.
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công chức và chính quyền địa
phương các cấp trong tổ chức thực hiện chính sách
Thứ nhất, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách cho đội ngũ
công chức cấp tỉnh và cấp huyện.

20


Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thông qua nhiều
hình thức khác nhau nhằm đảm bảo đối tượng thụ hưởng được tiếp cận dễ dàng với
nội dung chính sách, qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Thứ ba, cần tiến hành khảo sát, tham khảo ý kiến người dân làng nghề, Hiệp hội
Thủ công mỹ nghệ tỉnh Quảng Nam và các hợp tác xã để có được thông tin hữu ích,
kịp thời, phản ánh nguyện vọng của người làm nghề trong việc đầu tư phát triển làng
nghề.
Thứ tư, chính quyền địa phương các cấp phải trở thành trung gian, cầu nối quan

trọng trong mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và người làm nghề, giữa người làm
nghề với thị trường.
Thứ năm, cần có cơ chế hỗ trợ người làm nghề chủ động, nâng cao năng lực
quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
4.2.4. Giải pháp huy động nguồn lực trong dân nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách
Để huy động nguồn lực này, chính quyền địa phương tỉnh Quảng Nam cần tạo điều
kiện thuận lợi về mặt cơ chế còn người làm nghề sẽ dựa vào khả năng, nguồn lực để tận
dụng cơ hội, đầu tư phát triển sản xuất. Sự trợ giúp, tạo điều kiện của nhà nước được thể
hiện qua hai nhiệm vụ cơ bản sau:
- Một là, đa dạng hóa các nguồn vốn tín dụng phục vụ cho nhu cầu vay vốn của người
làm nghề, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với nhiều loại hình tín dụng, tăng khả năng
lựa chọn phù hợp với khả năng của từng đối tượng thụ hưởng.
- Hai là, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến vay vốn tín dụng, giảm bớt
các điều kiện cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người làm nghề tiếp cận được với
nguồn vốn vay.

4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề
4.3.1. Thu hút sự tham gia của các bên có liên quan vào xây dựng và thực hiện
chính sách phát triển bền vững làng nghề
Mỗi chủ thể đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiếng nói và quyền lợi
của mình được thể hiện trong quá trình chính sách, đặc biệt là trong giai đoạn xây
dựng nội dung chính sách. Chính vì thế cần thiết phải thu hút sự tham gia của tất cả
các bên liên quan để nội dung chính sách được phản ánh toàn diện, đầy đủ tiếng nói
và nguyện vọng của các bên. Có như vậy, trong quá trình thực hiện chính sách về sau
mới tạo được sự đồng thuận và đảm bảo sự thành công của chính sách.
Đối với chính sách PTBV làng nghề, các bên liên quan bao gồm cơ quan quản lý
nhà nước các cấp, các đối tác phi Nhà nước (chuyên gia, nhà khoa học, cơ quan
truyền thông, tổ chức phi Chính phủ), các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội
ngành nghề và đối tượng thụ hưởng chính sách (người làm nghề). Các bên liên quan

này có mối quan hệ mật thiết với nhau và thể hiện vai trò trong sự tham gia vào quá
trình chính sách ở những mức độ khác nhau.
4.3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức xây dựng và thực hiện chính sách
4.3.2.1. Năng lực của đội ngũ công chức trong xây dựng chính sách

21


Xét đến cùng, yếu tố con người là cốt lõi để có chính sách tốt, hợp lòng dân và
hiệu quả thực hiện cao. Do vậy, để có được chính sách công tốt, khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế, cần thiết phải nâng cao năng lực xây dựng chính sách của đội ngũ
công chức.
4.3.2.2. Năng lực của đội ngũ công chức trong thực hiện chính sách
Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc rất lớn vào năng lực của
đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách. Nói cách khác, năng lực tổ chức
thực hiện chính sách của đội ngũ công chức quyết định đến chất lượng, hiệu quả thực
hiện chính sách. Chính vì thế muốn nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cần phải
có những giải pháp đồng bộ nâng cao năng lực của đội ngũ công chức thực hiện
chính sách.
4.3.3. Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách
Sự thành bại của chính sách phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản: một là bản thân nội
dung chính sách phải đảm bảo tính khả thi, hai là quá trình thực hiện chính sách được
triển khai hiệu quả. Thực tế, có những chính sách chứa đựng nội dung khả thi, khoa
học nhưng lại không mang lại hiệu quả khi triển khai, nguyên nhân là do không đảm
bảo nguồn lực thực hiện chính sách. Chính vì thế, nguồn lực thực hiện chính sách
ngày càng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự thành bại của chính sách, nếu đủ
nguồn lực thực hiện, mục tiêu chính sách sẽ được hiện thực hóa và hiệu quả chính
sách được phát huy.
4.3.4. Nâng cao tính minh bạch, giải trình trong xây dựng và thực hiện chính sách
4.3.4.1. Nâng cao tính minh bạch, giải trình trong xây dựng và hoàn thiện chính sách

Chính sách PTBV làng nghề có nhiều bên liên quan với quan điểm và lợi ích
khác nhau, do vậy trong quá trình xây dựng và ban hành chính sách cần thiết phải thu
hút được đầy đủ sự tham gia của các bên liên quan này. Minh bạch hóa việc xây dựng
và ban hành chính sách tạo điều kiện cho việc triển khai thực hiện chính sách được
thông suốt, thống nhất, khắc phục tình trạng cùng một nội dung nhưng được hiểu và
làm khác nhau đồng thời giúp cho việc nâng cao trách nhiệm giải trình của các cá
nhân, cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các nguồn lực của nhà nước trong việc
thực hiện chính sách.
4.3.4.2. Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện chính sách
Trong mọi hoạt động của chu trình chính sách, đặc biệt là tổ chức thực hiện
chính sách, minh bạch và giải trình là điều kiện cơ bản, thiết yếu nhằm đảm bảo
chính sách được thực hiện có hiệu quả đồng thời lợi ích của các bên liên quan, nhất là
đối tượng thụ hưởng chính sách được phản ánh đầy đủ và trọn vẹn. Đối với chính
sách PTVBV làng nghề, các bên liên quan, nhất là đối tượng thụ hưởng chính sách có
nhu cầu được cung cấp thông tin cụ thể, rõ ràng trên các nội dung cơ bản sau:
Một là, nội dung và điều kiện thụ hưởng chính sách;
Hai là, cách thức triển khai thực hiện chính sách;
Ba là, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
22


KẾT LUẬN
Phát triển làng nghề ở tỉnh Quảng Nam có vai trò quan trọng trong việc góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp; đồng thời gìn giữ nét bản sắc văn hóa truyền thống xứ
Quảng. Chính vì thế, Quảng Nam đã xác định “chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng bền vững, tăng năng suất lao động”. Để hiện thực hóa mục tiêu này, Quảng
Nam cần hướng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, trong đó phải hoàn
thiện chính sách PTBV làng nghề và thực hiện chính sách có hiệu quả trên thực tế.

NCS lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính sách công xuất phát từ thực tế
khách quan đó.
Luận án đã cơ bản hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về chính sách
PTBV làng nghề, đặc biệt trên các khía cạnh khái niệm, vai trò, các yếu tố cấu thành
nội dung chính sách, các bên liên quan đến chính sách. NCS nhấn mạnh chính sách
PTBV làng nghề là chính sách tổng hợp, bao quát trên các khía cạnh của PTBV làng
nghề bao gồm: kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề. Theo đó, chính sách PTBV
làng nghề là một hệ thống gồm nhiều chính sách bộ phận cấu thành trong đó NCS tập
trung chủ yếu vào chính sách quy hoạch làng nghề; chính sách đầu tư làng nghề;
chính sách vốn, tín dụng; chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá tiêu thụ sản
phẩm; chính sách đào tạo nghề; chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân; chính
sách bảo vệ môi trường làng nghề. Thêm vào đó, luận án đã nhấn mạnh các yếu tố
ảnh hưởng đến chính sách làm cơ sở cho việc điều chỉnh và hoàn thiện nội dung
chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam.
Trên thực tế, hệ thống chính sách PTBV làng nghề khá toàn diện, nội dung bao
quát trên cả ba khía cạnh: kinh tế làng nghề, xã hội làng nghề và bảo vệ môi trường
làng nghề tuy nhiên hiệu quả chính sách còn mờ nhạt, chưa thực sự tạo động lực
mạnh mẽ cho việc phát triển làng nghề bền vững. Với việc phân tích thực trạng chính
sách PTBV làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam dựa trên các nội dung cơ bản như:
các bên liên quan và tập trung vào nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp), NCS
nhận thấy nguyên nhân xuất phát từ bản thân nội dung chính sách PTBV làng nghề và
quá trình thực hiện chính sách còn hạn chế. Đối với bản thân nội dung chính sách,
thực tế cho thấy tồn tại khoảng cách giữa nội dung và tình hình hoạt động của làng
nghề tại tỉnh Quảng Nam. Chính vì thế, mặc dù về cơ bản trên cơ sở hệ thống chính
sách của Trung ương, Quảng Nam đã cụ thể hóa để áp dụng tại địa phương song vẫn
còn có những khoảng cách so với nhu cầu, nguyện vọng của người dân. Do vậy một
số nội dung chính sách không được triển khai thực hiện có hiệu quả trên thực tế. Đối
với nguyên nhân xuất phát từ quá trình thực hiện chính sách, hạn chế về nguồn lực
thực hiện và năng lực đội ngũ công chức trong công tác phối hợp, phân công và tuyên

truyền, phổ biến chính sách là những hạn chế cơ bản làm giảm hiệu quả thực hiện
chính sách PTBV làng nghề trên thực tế tại tỉnh Quảng Nam.

23


×