Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN lý BỆNH đái THÁO ĐƯỜNG týp II tại BỆNH VIỆN đa KHOA TUYẾN HUYỆN của TỈNH THÁI BÌNH 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.55 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

NGUYỄN HỮU QUÂN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP II TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TUYẾN HUYỆN CỦA TỈNH THÁI BÌNH 2018
Chuyên ngành
Mã sô

: Quản Lý Bệnh viện
: 62720301

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản
lý bệnh viện, ngoài những nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được
sự giúp đỡ động viên của các thầy cô, Ban lãnh đạo Sở Y tế Thái Bình, bạn bè
đồng nghiệp và người thân trong gia đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo, các bộ môn và phòng sau


đại học Trường Đại học Y Hà Nội - Viên Đào tạo Y học dự phòng và Y tế
công cộng đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt, người thầy nhiệt tình, trách nhiệm đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Lãnh đạo Bệnh việ Đa khoa Tỉnh Thái bình, Bệnh viện Đa khoa huyện
Đông Hưng nơi tôi thực hiện đề tài nghiên cứu, các anh/chị em đồng nghiệp
là nơi tôi công tác và thực hiện đề tài nghiên cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ
cung cấp thông tin cần thiết để tôi thực hiện được nghiên cứu.
Các bạn lớp cao học Quản lý bệnh viện khóa 26 đã chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi kiến thức, giúp đỡ nhau trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người trong gia đình đặc biệt
là bố mẹ, vợ và các con yêu quí là nguồn động viên, khích lệ để tôi hoàn
thành được luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2019
HỌC VIÊN

Nguyễn Hữu Quân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Hữu Quân, học viên cao học khóa 26 Viện Đào tạo Y
học dự phòng và Y tế công cộng - Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành
Quản lý bệnh viện, xin cam đoan như sau:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt.
2. Đề tài nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực, khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của đơn vị nơi
nghiên cứu.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam kết trên.
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2019
NGƯỜI VIẾT BẢN CAM ĐOAN

Nguyễn Hữu Quân


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.1. Đái tháo đường..........................................................................................3
1.1.2. Quản lý bệnh Đái tháo đường...................................................................3
1.2. Tổng quan về Đái tháo đường.........................................................................3
1.2.1. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường................................................................3
1.2.2. Phân loại đái tháo đường...........................................................................5
1.2.3. Biến chứng của bệnh đái tháo đường........................................................6
1.2.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường............................................7
1.2.5. Điều trị Đái Tháo đường týp 2................................................................10
1.2.6. Phòng bệnh đái tháo đường.....................................................................12
1.3. Tình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam....................................................13
1.3.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới...........................................13
1.3.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam...........................................14
1.4. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................17
2.1. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................17
2.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................17

2.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................17
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn................................................................................17
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ..................................................................................17
2.4. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................17
2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu..................................................................17
2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu.........................................................................18
2.7. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin..........................................................20
2.7.1. Công cụ thu thập thông tin......................................................................20
2.7.2. Thu thập thông tin...................................................................................20
2.7.3. Phương pháp và quy trình thu thập số liệu:.............................................20
2.8. Phân tích số liệu............................................................................................20
2.9. Đạo đức nghiên cứu......................................................................................21
2.10. Hạn chế nghiên cứu.....................................................................................21


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................22
3.1. Thực trạng quản lý bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại Bệnh viện Đông Hưng...........22
3.1.1. Thông tin của bệnh nhân có hồ sơ bệnh án nghiên cứu.........................22
3.1.2. Thực trạng chẩn đoán và theo dõi cận lâm sàng....................................24
3.1.3. Thực trạng điều trị.................................................................................27
3.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý Đái tháo đường tại BV Đông Hưng.........29
3.2.1. Yếu tố liên quan đến chẩn đoán và cận lâm sàng..................................29
3.2.2. Yếu tố liên quan đến điều trị.................................................................38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.....................................................................................50
4.1. Thông tin chung và thực trạng quản lý ĐTĐ tại Bệnh viện Đông Hưng.......50
4.2. Các yếu tố liên quan đến quản lý đái tháo đường tại Bệnh viện Đông Hưng.....53
KẾT LUẬN............................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại đái tháo đường theo Hiệp hội Đái
tháo đường Mỹ (ADA) 2012 ...............................................................4
Bảng 1.2: Sô người bệnh ĐTĐ tại 10 nước........................................................11
Bảng 1.3: Sô người bệnh ĐTĐ tại 10 nước .......................................................14
Bảng 1.4: Hệ thông y tế công lập Thái Bình......................................................16
Bảng 2.1: Biến sô và chỉ sô nghiên cứu..............................................................18
Bảng 3.1: Thông tin chung của bệnh nhân có hồ sơ bệnh án nghiên cứu.......22
Bảng 3.2: Bệnh nhân theo đôi tượng tham gia bảo hiểm y tế..........................23
Bảng 3.3: Chẩn đoán ĐTĐ của bệnh nhân có hồ sơ bệnh án nghiên cứu.......24
Bảng 3.4: Tình trạng biến chứng/ bệnh đồng mắc............................................25
Bảng 3.5: Phân bô các bệnh đồng mắc..............................................................25
Bảng 3.6: Phân bô chỉ sô xét nghiệm trong nhóm đôi tượng nghiên cứu........26
Bảng 3.7: Phân bô sô lần kê đơn theo tên biệt dược.........................................27
Bảng 3.8: Liên quan giữa tuổi và chỉ định xét nghiệm chỉ sô HbA1c trong
nhóm đôi tượng nghiên cứu...............................................................29
Bảng 3.9: Liên quan giữa giới tính và chỉ định xét nghiệm chỉ sô HbA1c trong
nhóm đôi tượng nghiên cứu...............................................................30
Bảng 3.10: Liên quan giữa loại chẩn đoán ĐTĐ và chỉ định xét nghiệm chỉ sô
HbA1c trong nhóm đôi tượng nghiên cứu........................................31
Bảng 3.11: Liên quan giữa có THA nguyên phát và chỉ định xét nghiệm chỉ sô
HbA1c trong nhóm đôi tượng nghiên cứu........................................32
Bảng 3.12: Liên quan giữa tuổi và chỉ định xét nghiệm chỉ sô Glucose lúc đói
trong nhóm đôi tượng nghiên cứu.....................................................33
Bảng 3.13: Liên quan giữa giới tính và chỉ định xét nghiệm chỉ sô Glucose lúc
đói trong nhóm đôi tượng nghiên cứu..............................................34
Bảng 3.14: Liên quan giữa loại chẩn đoán ĐTĐ và chỉ định xét nghiệm chỉ sô
Glucose lúc đói trong nhóm đôi tượng nghiên cứu..........................35

Bảng 3.15: Liên quan giữa có THA nguyên phát và chỉ định xét nghiệm chỉ sô
Glucose lúc đói trong nhóm đôi tượng nghiên cứu..........................36
Bảng 3.16: Liên quan chỉ định xét nghiệm HbA1C với chỉ định xét nghiệm
Glucose lúc đói trong lần khám của đôi tượng nghiên cứu.............37


Bảng 3.17:
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20:
Bảng 3.21:
Bảng 3.22:
Bảng 3.23:
Bảng 3.24:
Bảng 3.25:
Bảng 3.26:
Bảng 3.27:
Bảng 3.28:

Liên quan giữa thuôc điều trị ĐTĐ với nhóm tuổi..........................38
Liên quan giữa thuôc điều trị ĐTĐ với giới tính.............................39
Liên quan giữa thuôc điều trị ĐTĐ với bệnh chẩn đoán.................40
Liên quan giữa thuôc điều trị ĐTĐ với tăng huyết áp....................41
Liên quan giữa dùng kháng sinh với nhóm tuổi..............................42
Liên quan giữa dùng kháng sinh với giới tính.................................43
Liên quan giữa dùng kháng sinh với bệnh chẩn đoán.....................44
Liên quan giữa dùng kháng sinh với tăng huyết áp........................45
Liên quan giữa dùng vitamin với nhóm tuổi....................................46
Liên quan giữa dùng vitamin với giới tính.......................................47
Liên quan giữa dùng vitamin với bệnh chẩn đoán................................48

Liên quan giữa dùng vitamin với tăng huyết áp...................................49


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bổ số lần khám chữa bệnh trong năm.........................................26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm đầu thế kỷ 21, các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
đã dự báo “Thế kỷ 21 sẽ là thế kỷ của các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hoá, đặc
biệt bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) sẽ là bệnh không lây phát triển nhanh nhất”. Bệnh
không lây đang gia tăng nhanh chóng ở các nước có thu nhập cao, nhưng còn nhanh
hơn ở một số nước có thu nhập trung bình và thấp .
Sự phổ biến toàn cầu của bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ týp 2 đang trở thành mối
lo ngại lớn đối với tất cả các quốc gia. Gánh nặng bệnh tật do ĐTĐ đang đè nặng
lên không chỉ ngành y tế mà còn tác động đến cả nền kinh tế và toàn xã hội. Theo
ước tính của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2015 trên thế giới có
hơn 415 triệu người từ 20 – 79 tuổi mắc bệnh ĐTĐ và ước tính sẽ tăng lên 642 triệu
người vào năm 2040. Năm 2015, ĐTĐ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến 5 triệu ca
tử vong trên toàn cầu. Hàng năm, chi phí cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho
người ĐTĐ chiếm tới 5 – 10% tổng ngân sách y tế của mỗi quốc gia, trong đó chủ
yếu cho điều trị biến chứng , .
Xu hướng bệnh tật ở Việt Nam không nằm ngoài quy luật chung của thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển dịch dịch tễ học với gánh nặng của các bệnh
không lây nhiễm, đặc biệt là bệnh ĐTĐ đang có xu hướng ngày càng tăng lên . Năm
1990, Tạ Văn Bình nghiên cứu tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,2% và

đã tăng lên 4% vào năm 2001 . Điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung Ương cho
thấy sau 10 năm (2002 – 2012) tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn quốc đã tăng thêm 200% từ
2,7% lên 5,42% .
Mặc dù tình trạng phổ biến và gánh nặng của đái tháo đường là rất lớn,
nhưng gần một nửa (46,5%) người mắc đái tháo đường không được chẩn đoán (theo
báo cáo của IDF). Hầu hết những trường hợp này là đái tháo đường týp 2. Trong số
những người bệnh đái tháo đường được phát hiện, khoảng 50% số người bệnh


2
không được tiếp cận tới điều trị, trong số người được điều trị, có khoảng 50% người
bệnh không được điều trị hiệu quả.
Trước sự gia tăng về tỷ lệ mắc bệnh và gánh nặng của đái tháo đường, đòi
hỏi các bác sĩ phải nắm chắc kiến thức, bao gồm dự phòng, chẩn đoán và điều trị
ĐTĐ, để không chỉ quản lý tốt người bệnh mà còn làm giảm tác động về sức khoẻ
công cộng của bệnh và các biến chứng của nó đối với xã hội. Thực tế cho thấy hiện
nay trong thực hành lâm sàng, nhiều bệnh nhân ĐTĐ vẫn không đạt được mục tiêu
điều trị theo như hướng dẫn về đái tháo đường.Điều này đặt ra câu hỏi về kiến thức
của các bác sỹ trong điều trị ĐTĐ ở nước ta hiện nay như thế nào?
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Miền Bắc Việt
Nam. Hệ thống y tế của Thái Bình cũng có các đặc điểm tương đồng với nhiều địa
phương khác, đã sát nhập 4 trung tâm y tế dự phòng tỉnh thành Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Thái Bình. Tại tuyến huyện, vẫn còn sự chồng chéo chức năng khi trung
tâm y tế dự phòng vẫn tồn tại bên cạnh bệnh viện huyện. Hoạt động phát hiện, điều
trị ĐTĐ diễn ra chủ yếu ở bệnh viện, trong khi hệ thống dự phòng vẫn thụ động
trong quản lý các bệnh không lây nhiễm, trong đó có ĐTĐ. Câu hỏi đặt ra với Sở Y
tế Thái Bình là thực trạng quản lý ĐTĐ ở bệnh viện như thế nào để có cắn cứ tích
hợp quản lý bệnh không lây nhiễm giữa hoạt động dự phòng và điều trị.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng quản lý bệnh Đái tháo
đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa tuyến huyện của tỉnh Thái Bình năm 2018”

với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng quản lý Đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện Đa khoa Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình năm 2018
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường týp 2 tại
bệnh viện Đa khoa Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đái tháo đường
Theo Tổ chức y tế Thế giới (WHO) năm 2000: “Đái tháo đường là một bệnh
mạn tính do thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc do tác dụng insulin không hiệu quả
gây ra bởi nguyên nhân mắc phải và/ hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose
máu.Tăng glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch
máu và thần kinh” .
1.1.2. Quản lý bệnh Đái tháo đường
Hoạt động quản lý bệnh ĐTĐ của bác sỹ trong nghiên cứu này được hiểu là tất
cả các hoạt động: khám, chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh:

1.2. Tổng quan về Đái tháo đường
1.2.1. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Các triệu chứng lâm sàng cổ điển của ĐTĐ: Uống nhiều, đái nhiều, sút cân, người
yếu và mệt mỏi. Tuy nhiên, ĐTĐ týp 2 thường tiến triển âm thầm không bộc lộ triệu
chứng lâm sàng, thường được chẩn đoán tình cờ hoặc khi bệnh đã có biến chứng .
Chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ týp 2: Đối tượng có YTNC để sàng lọc bệnh ĐTĐ
týp 2 là tuổi ≥ 45 và có một trong các YTNC sau :



4
-

Chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 23.

-

Huyết áp trên 130/85 mmHg.

-

Trong gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ ở thế hệ cận kề.

-

Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền ĐTĐ.

-

Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (ĐTĐ thai kỳ, sinh con to trên 3600 gam,
sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu).

-

Người có rối loạn lipid máu, đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và
triglyceride trên 2,2 mmol/l.

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán phân loại đái tháo đường theo Hiệp hội Đái
tháo đường Mỹ (ADA) 2012

Nồng độ glucose máu
mmol/l

mg/dL

≥ 7,0

≥ 126

≥ 11,1

≥ 200

< 7,0

< 126

≥ 7,8 và < 11,1

≥ 140 và < 200

≥ 6,1 và < 7,0

≥ 110 và < 126

< 7,8

< 140

Đái tháo đường

Glucose máu lúc đói
Hoặc 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
dung nạp glucose
Hoặc có cả 2
Rôi loạn dung nạp glucose
Glucose máu lúc đói
Và 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung
nạp glucose
Rôi loạn glucose máu đói
Glucose máu lúc đói
Và 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung
nạp glucose
1.2.2. Phân loại đái tháo đường


5
Phân loại bệnh ĐTĐ hiện đang sử dụng được Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ
(ADA) đề xuất năm 1997 và được WHO phê chuẩn vào năm 1999 dựa trên cơ sở cơ
chế bệnh sinh gồm 3 thể bệnh đái tháo đường ,:
- Bệnh đái tháo đường typ 1
Bệnh ĐTĐ typ 1 là bệnh tự miễn dịch đặc trưng bởi sự phá hủy tế bào sản xuất
insulin của tuyến tụy. ĐTĐ typ 1 chiếm khoảng 5 – 10% các trường hợp đái tháo
đường trên toàn cầu, chủ yếu xuất hiện ở trẻ em và thanh thiếu niên nhưng có thể
xảy ra ở mọi lứa tuổi.
- Bệnh đái tháo đường týp 2
Bệnh ĐTĐ týp 2 do sự kết hợp của kháng insulin và thiếu hụt insulin, chiếm
hơn 95% các trường hợp ĐTĐ, thường xảy ra ở người trung niên và lớn tuổi nhưng
ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Bệnh ĐTĐ týp 2 thường có yếu tố gia đình và là
hậu quả của sự tác động đồng thời của yếu tố gen và một số yếu tố thuận lợi, bao
gồm cả các yếu tố môi trường. Nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 tăng lên cùng với tuổi tác,

béo phì và ít hoạt động thể lực, nguy cơ cao hơn ở phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ, người có
tăng huyết áp hoặc rối loạn lipid máu, và tần số thay đổi ở các nhóm dân tộc/chủng
tộc khác nhau .
- Bệnh đái tháo đường thai kỳ
Bệnh ĐTĐ thai kỳ được định nghĩa là sự rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ
mức độ nào, được khởi phát hoặc ghi nhận lần đầu tiên trong thời kỳ có thai. Định
nghĩa này không loại trừ trường hợp rối loạn dung nạp glucose có thể đã có từ trước
khi mang thai nhưng không được biết đến hoặc là xảy ra đồng thời với quá trình
mang thai .
- Những thể bệnh đái tháo đường khác :
+ Thiếu hụt di truyền chức năng tế bào Bê ta
+ Thiếu hụt di truyền về tác động của insulin
+ Bệnh tuỵ ngoại tiết


6
+ Đái tháo đường thứ phát sau các bệnh nội tiết
+ Đái tháo đường do thuốc hoặc hóa chất
+ Một số bệnh nhiễm trùng
+ Một số hội chứng di truyền kết hợp với ĐTĐ
* Tiền đái tháo đường: Là tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường
nhưng chưa đến mức chẩn đoán bệnh ĐTĐ khi làm xét nghiệm đường huyết lúc đói
hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. Nếu không được chẩn đoán hoặc điều trị, tiền
ĐTĐ có thể phát triển thành ĐTĐ týp 2 .
1.2.3. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
1.2.3.1. Các biến chứng cấp tính
- Hôn mê nhiễm toan ceton: Là biến chứng cấp tính có nguy cơ tử vong cao ở
bệnh nhân ĐTĐ. Nguyên nhân chính là do tăng các hoocmon gây tăng đường huyết và
thiếu hụt insulin. Hậu quả cuối cùng dẫn tới tình trạng lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng
mất nước và điện giải, toan chuyển hóa máu .

- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết: Là biến chứng hay gặp
do tình trạng đường máu tăng rất cao, mất nước nặng do tăng đường niệu và lợi tiểu
thẩm thấu gây ra tình trạng mất nước .
- Hạ glucose huyết: Là tình trạng đường huyết hạ thấp < 3,9 mmol/l, là biến
chứng thường gặp nhất trong bệnh ĐTĐ, có thể dẫn đến tử vong nếu không phát
hiện và xử trí kịp thời, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi ,.
1.2.3.2. Biến chứng mạn tính
- Biến chứng tim mạch: Huyết áp cao, cholesterol cao, đường huyết cao và các
YTNC khác góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ .
Người mắc bệnh ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh lý mạch vành cao gấp 2 – 3 lần so với
người bình thường. Trong ĐTĐ týp 2,80% trường hợp tử vong do các biến chứng về
tim mạch ,,.


7
- Biến chứng thần kinh: ĐTĐ gây ảnh hưởng cho các dây thần kinh khắp cơ
thể khi đường máu quá cao, làm tổn thương mạch máu nhỏ nuôi dây thần kinh.
Bệnh lý hay gặp là viêm đa dây thần kinh. Khu vực chịu ảnh hưởng nhiều nhất là
các chi, đặc biệt là đôi chân ,.
- Biến chứng mắt: Bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, bệnh glaucoma dẫn
đến giảm thị lực và mù lòa. Biến chứng võng mạc thường xuất hiện sau 5 năm ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và tất cả bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Bệnh võng mạc là nguyên
nhân hàng đầu gây mù và khuyết tật thị giác ở bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh nhân nên
kiểm tra thị lực mỗi 1 – 2 năm và cần kiểm tra thường xuyên hơn với bệnh nhân đã
mắc bệnh lâu năm ,,.
- Biến chứng thận: Đường huyết cao thường xuyên làm tổn thương hệ thống
lọc của thận có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể đảo
ngược. Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn
cuối. Kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp có thể ngăn ngừa các biến chứng ở
thận ,.

- Biến chứng bàn chân: Là biến chứng hay gặp và là nguyên nhân lớn dẫn tới
cắt cụt ở bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh lý bàn chân là kết quả của sự tương tác phức tạp
giữa bệnh lý thần kinh ngoại biên, bệnh lý mạch máu ngoại vi, bệnh lý mạch máu
lớn và vệ sinh kém. Nguy cơ cắt cụt chi ở người ĐTĐ cao gấp 25 lần người bình
thường, nguy cơ cao hơn ở người lớn tuổi ,,.
1.2.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường
Các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ thường được chia làm 4 nhóm chính: Di
truyền, nhân chủng, hành vi lối sống và các nhân tố trung gian ,.

1.2.4.1. Yếu tố di truyền


8
Nghiên cứu cho thấy, khoảng 10% bệnh nhân ĐTĐ có bố mẹ, anh chị em ruột
cũng mắc bệnh ĐTĐ . Khi bố hoặc mẹ mắc ĐTĐ thì 30% con có nguy cơ bị ĐTĐ,
và nguy cơ là 50% khi cả bố và mẹ đều bị mắc ĐTĐ . Theo Tạ Văn Bình 2006,
nhóm có tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ có nguy cơ bị ĐTĐ cao gấp 2,68 lần,
có nguy cơ bị rối loạn dung nạp glucose tăng gấp 1,65 lần nhóm không có tiền sử
gia đình có người mắc ĐTĐ .
1.2.4.2. Yếu tố nhân chủng
- Yếu tố tuổi: Nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 tăng theo dần theo quá trình lão hóa của
cơ thể. Yếu tố tuổi được xếp ở vị trí đầu tiên trong các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ
týp 2. Tuổi trên 45 là một YTNC quan trọng của bệnh. Theo Thái Hồng Quang, tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ ở tuổi 65 trở lên chiếm tới 16% . Theo Trần Minh Long, tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở nhóm tuổi từ 45 – 69 cao hơn nhóm tuổi từ 30 – 44 là 2,1 lần .
- Yếu tố chủng tộc: Bệnh ĐTĐ týp 2 gặp ở tất cả các dân tộc, nhưng với tỷ lệ
và mức độ hoàn toàn khác nhau ở các chủng tộc. Những người Mỹ gốc Phi, người
Mỹ gốc Á, Tây Ban Nha, các đảo châu Á – Thái Bình Dương… có nguy cơ mắc
ĐTĐ týp 2 cao hơn các chủng tộc khác. Những dân tộc có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp
2 cao, thì có tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ cao .

- Yếu tố giới: Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nam và nữ thay đổi phụ thuộc vào chủng tộc,
độ tuổi, điều kiện sống. Nhìn chung, trong hầu hết các điều tra dịch tễ học về ĐTĐ ở
trên thế giới và trong nước, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nữ đều cao hơn nam. Năm 2001, điều tra
dịch tễ học tại 4 thành phố lớn đã xác định tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nữ là 6,6%, nam là 4,9% .
Nghiên cứu của Nguyễn Vinh Quang tại Nam Định và Thái Bình năm 2007 cho tỷ lệ
ĐTĐ týp 2 ở nữ là 3,88%, nam là 3,48% .
1.2.4.3. Yếu tố hành vi lối sống
- Béo phì: Là một trong những nguyên nhân chính gây tình trạng đề kháng
insulin, nếu không kiểm soát tốtsẽ tiến triển thành ĐTĐ. Nguy cơ mắc ĐTĐ do béo
phì có thể điều chỉnh bằng lối sống tăng cường hoạt động thể lực và kiểm soát tốt
trọng lượng cơ thể. Theo Thái Hồng Quang, những người béo phì độ 1 có nguy cơ


9
mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 4 lần, những người béo phì độ 2 có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ
cao gấp 30 lần người bình thường .
- Ít hoạt động thể lực: Sự dư thừa năng lượng kết hợp với lối sống tĩnh tại làm
tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, vận động thể lực thường
xuyên có khả năng làm giảm glucose máu, giúp kiểm soát lipid máu, huyết áp và cải
thiện tình trạng kháng insulin . Theo Nguyễn Thành Lâm, nhóm hoạt động thể lực
mức độ nhẹ có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 cao hơn 1,34 lần so với nhóm hoạt động thể
lực ở mức độ nặng và trung bình .
- Chế độ ăn: Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbonhydrat tinh chế và
thiếu hụt vitamin, các yếu tố vi lượng góp phần thúc đẩy sự tiến triển của bệnh ĐTĐ.
Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chưa tinh chế, khẩu phần ăn nhiều rau
xanh sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu tại Mỹ
cho thấy, những người thường xuyên ăn gạo nâu (gạo chưa xay xát kỹ) có nguy cơ
mắc ĐTĐ thấp hơn 11% so với người ít khi ăn gạo này và việc sử dụng thường xuyên
ngũ cốc nguyên hạt có thể làm giảm nguy cơ mắc ĐTĐ xuống 36% ,.
1.2.4.4. Yếu tố chuyển hóa và nguy cơ trung gian

- Các yếu tố liên quan đến thai nghén: ĐTĐ thai kỳ, tiền sử đẻ con trên 4 kg.
Trẻ sinh ra từ những bà mẹ mắc ĐTĐ thai kỳ có nguy cơ mắc bệnh béo phì và ĐTĐ
týp 2 cao hơn trẻ bình thường .
- Tiền sử mắc tiền ĐTĐ: Còn được gọi là rối loạn dung nạp glucose hay rối
loạn đường huyết lúc đói. Tiền ĐTĐ có thể kiểm soát được bằng chế độ ăn uống,
sinh hoạt hợp lý và lối sống tăng cường hoạt động thể lực, giúp làm giảm nguy cơ
tiến triển thành ĐTĐ týp 2.
- Tăng huyết áp: Làm tăng nguy cơ tiến triển các biến chứng tim mạch, biến
chứng thận và một số biến chứng khác ở bệnh nhân ĐTĐ. Tăng huyết áp gặp ở đa
số bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 ở bệnh nhân tăng huyết áp cũng
cao hơn nhiều so với người bình thường cùng lứa tuổi. Nghiên cứu của Trần Minh


10
Long cho thấy người có tiền sử tăng huyết áp có tỷ lệ ĐTĐ týp 2 cao hơn người
không có bệnh lý này là 1,86 lần .
- Rối loạn lipid máu: Là một YTNC dẫn tới ĐTĐ. Sự tăng các acid béo tự do
trong máu gây ảnh hưởng đến chức năng của tế bào sản xuất insulin ở tụy, dẫn đến
giảm bài tiết insulin và giảm tổng hợp insulin. Ngoài ra, tăng acid béo tự do làm
tăng kháng insulin ngoài tế bào, glucose không đi được vào trong tế bào dẫn đến
tăng nồng độ glucose máu.
1.2.4.5. Yếu tố khác
- Stress: Stress có thể làm giảm khả năng ứng phó với công việc hàng ngày, kể
cả việc chăm sóc sức khỏe của bản thân. Các nội tiết tố được phóng thích khi bị
stress làm cơ thể giải phóng glucose dự trữ và chất béo để cung cấp thêm năng
lượng cần thiết để đối phó với căng thẳng. Đường máu tăng cao trong một thời gian
dài cùng với hiện tượng kháng insulin hoặc thiếu hụt insulin là nguy cơ dẫn đến
ĐTĐ týp 2 .
1.2.5. Điều trị Đái Tháo đường týp 2
1.2.5.1. Nguyên tắc

- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh đái
tháo đường.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu...
- Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...).


11
1.2.5.2. Mục tiêu điều tri

Bảng 1.2: Số người bệnh ĐTĐ tại 10 nước
Chỉ sô
Glucose máu

Đơn vị

Tôt

Chấp nhận

Kém

- Lúc đói

Mmol/l

4,4 – 6,1

≤ 6,5


> 7,0

- Sau ăn
HbA1c*

%

7,8 ≤ 9,0
> 7,0 đến ≤ 7,5

> 9,0
> 7,5

Huyết áp

mmHg

4,4 – 7,8
≤ 7,0
≤ 130/80**

130/80 - 140/90

> 140/90

BMI
Cholesterol toàn phần
HDL-c
Triglycerid


kg/(m)2
Mmol/l
Mmol/l
Mmol/l

18,5 – 23
4,5 - ≤ 5,2
≥ 0,9
≤ 2,3

≥ 23
≥ 5,3
< 0,9
> 2,3

< 1,7***

≤ 2,0

≥ 3,4

2,5

3,4 - 4,1

> 4,1

LDL-c
Non-HDL


Mmol/l
Mmol/l

≤ 140/80
18,5 - 23
< 4,5
> 1,1
1,5

* Mức HbA1c được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Như
vậy, sẽ có những người cần giữ HbA1c ở mức 6,5% (người bệnh trẻ, mới chẩn đoán
đái tháo đường, chưa có biến chứng mạn tính, không có bệnh đi kèm); nhưng cũng
có những đối tượng chỉ cần ở mức 7,5% (người bệnh lớn tuổi, bị bệnh đái tháo
đường đã lâu, có biến chứng mạn tính, có nhiều bệnh đi kèm).
** Hiện nay hầu hết các hiệp hội chuyên khoa đã thay đổi mức mục tiêu:
Huyết áp <140/80 mmHg khi không có bệnh thận đái tháo đường và <130/80
mmHg cho người có bệnh thận đái tháo đường.
*** Người có tổn thương tim mạch, LDL-c nên dưới 1,7 mmol/ (dưới 70 mg/dl).

1.2.5.3. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều tri


12
Mục tiêu điều trị: phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức tốt nhất,
đạt mục tiêu đưa HbA1c về dưới 7,0% trong vòng 3 tháng. Có thể xem xét dùng
thuốc phối hợp sớm trong các trường hợp glucose huyết tăng cao, thí dụ:
Nếu HbA1c > 9,0% mà mức glucose huyết tương lúc đói > 13,0 mmol/l có thể
cân nhắc dùng hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp.
Nếu HbA1C > 9,0% mà mức glucose máu lúc đói > 15,0 mmol/l có thể xét chỉ

định dùng ngay insulin.
Bên cạnh điều chỉnh glucose máu, phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành
phần lipid máu, các thông số về đông máu, duy trì số đo huyết áp theo mục tiêu...
Theo dõi, đánh giá tình trạng kiểm soát mức glucose trong máu bao gồm:
glucose máu lúc đói, glucose máu sau ăn, và HbA1c – được đo từ 3 tháng/lần. Nếu
glucose huyết ổn định tốt có thể đo HbA1c mỗi 6 tháng một lần.
Đối với các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm HbA1c, có thể đánh giá
theo mức glucose huyết tương trung bình (theo mối liên quan giữa glucose huyết
tương trung bình và HbA1c), hoặc theo dõi hiệu quả điều trị bằng glucose máu lúc
đói, glucose máu 2 giờ sau ăn.
1.2.6. Phòng bệnh đái tháo đường
Hiện nay, với những hiểu biết về vai trò của YTNC, sinh lý bệnh cũng như các
biến chứng của bệnh ĐTĐ, người ta có thể khẳng định ĐTĐ týp 2 có thể phòng
được với các cấp độ khác nhau. Có 3 cấp độ dự phòng ,:
- Dự phòng cấp 1: Sàng lọc để tìm ra nhóm người có nguy cơ mắc bệnh; can
thiệp tích cực nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ trong cộng đồng.
- Dự phòng cấp 2: Với những người đã bị bệnh ĐTĐ, nhằm làm chậm xảy ra
các biến chứng, giảm mức độ nặng của biến chứng; phục hồi chức năng cơ quan bị
tổn thương; nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.


13
- Dự phòng cấp 3: Lồng ghép ĐTĐ vào chương trình sức khỏe quốc gia; đánh
giá đúng mức gánh nặng của bệnh ĐTĐ; kiện toàn mạng lưới quản lý chăm sóc và
điều trị ĐTĐ; hoàn thiện chính sách xã hội dành cho người ĐTĐ.
1.3. Tình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới
ĐTĐ là bệnh chuyển hóa thường gặp nhất và đã có từ lâu, nhưng đặc biệt
phát triển trong những năm gần đây. Bệnh tăng nhanh theo tốc độ phát triển của nền
kinh tế xã hội. Các công trình nghiên cứu về tính chất dịch tễ bệnh ĐTĐ cho thấy:

tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng lên hàng năm, cứ 15 năm thì tỷ lệ này tăng lên gấp đôi,
tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc càng cao, từ 65 tuổi trở lên thì tỷ lệ này lên tới 16% .
ĐTĐ được xếp vào một trong ba bệnh thường gây tàn phế và tử vong cao nhất đó là
xơ vữa động mạch, ung thư. TCYTTG đã lên tiếng “báo động” về mối lo ngại này
trên toàn thế giới:
+ Năm 1985: cả thế giới có 30 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
+ Năm 1994: cả thế giới có khoảng 110 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó 98,9
triệu người mắc ĐTĐ týp 2.
+ Năm 2000: có 151 triệu người mắc bệnh ĐTĐ
+ Năm 2010: có ≈221 triệu người mắc ĐTĐ, trong đó có khoảng 215,6 triệu
người ĐTĐ týp 2.
+ Dự đoán năm 2025 có khoảng 300- 350 triệu người bị bệnh ĐTĐ
Tỷ lệ mắc bệnh theo từng nước có nền công nghiệp phát triển hay đang phát
triển, thay đổi theo từng dân tộc, từng vùng địa lý khác nhau. Hội nghị ĐTĐ (2007)
tại Singapore công bố, số người bệnh ở 10 nước điển hình như sau :


14

Bảng 1.3: Số người bệnh ĐTĐ tại 10 nước

Ấn Độ

Số người bệnh ĐTĐ
năm 1995
(triệu người)
19,4

Trung Quốc


16,0

37,6

Mỹ

13,9

21,9

Nga

8,9

12,2

Nhật Bản

6,3

8,5

Indonesia

4,5

12,4

Brazil


4,9

11,6

Mexico

3,8

11,7

Pakistan

4,3

14,5

Ukraina

3,6

8,8

Tên nước

Số người bệnh ĐTĐ dự báo đến năm 2025
(triệu người)
57,2

Năm 2013, ước tính trên toàn thế giới có khoảng 382 triệu người bị ĐTĐ
chiếm 8,3% dân số. Bắc Mỹ và vùng Caribbcan là vùng có tỷ lệ ĐTĐ cao hơn

chiếm 11%, tiếp theo là Trung Đông và Bắc Phi 9,2%, khu vực Tây Thái Bình
Dương là 8,6% dân số, Châu Âu có khoảng 8,5% dân số, Châu Phi là khu vực có tỷ
lệ thấp nhất 4,9% .
Một nghiên cứu chung của các trường đại học Trung Quốc và Hoa Kỳ (2013)
thì khoảng 11,6% những người trưởng thành Trung Quốc bị bệnh ĐTĐ, tức là
khoảng 114 triệu người. Phân nửa những người trưởng thành đang ở trong thời kỳ
tiền ĐTĐ đã rối loạn chuyển hóa lượng đường nhưng chưa được phát hiện ra .
1.3.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và bệnh ĐTĐ cũng đang
gia tăng nhanh chóng. Thập kỷ 90, tỷ lệ ĐTĐ tăng dần ở các thành phố lớn. Tại
Huế, năm 1996 là 0,96% (nội thành 1,05%, ngoại thành là 0,6%), tỷ lệ nữ nhiều hơn
nam, năm 2006 tỷ lệ này cho kết quả là 1%, nhưng đến năm 2003 tỷ lệ này lên tới
xấp xỉ 5% dân số. Tại Hà Nội, năm 1990 tỷ lệ này là 1,2% (nội thành 1,44%, ngoại


15
thành 0,63%), sau hơn 10 năm (2002), một nghiên cứu được tiến hành trên cùng
một địa điểm, cùng nhóm tuổi và phương pháp nghiên cứu giống năm 1990 cho
thấy tỷ lệ ĐTĐ đã tăng lên gấp đôi (2,16%) (số liệu cũ quá cần cập nhật số liệu mới
hơn!). Tại thành phố Hồ Chí Minh (1993) tỷ lệ ĐTĐ týp 2 là 2,52%, năm 2001 tỷ lệ
ĐTĐ ở nội thành là 2,5% và tỷ lệ này tăng gấp 2,5 lần sau 8 năm (6,9% so với
2,5%) . Năm 2001, một cuộc điều tra dịch tễ về bệnh ĐTĐ theo quy chuẩn quốc tế
tại 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí minh) cho kết
quả tỷ lệ mắc ĐTĐ là 4,0%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) tỷ lệ này lên tới 7%.
Theo điều tra quốc gia về ĐTĐ năm 2002 cho thấy tỷ lệ người bệnh ĐTĐ tăng lên
so với nghiên cứu ở thập niên 90. Năm 2002, tỷ lệ ĐTĐ trên toàn quốc chiếm 2,7%
(khu vực thành phố 4,4%, miền núi và trung du 2,1%, đồng bằng 2,7%) . Kết quả
điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ toàn quốc năm 2012 do Bệnh viện Nội tiết trung
ương tiến hành, tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%. Tỷ lệ
hiện mắc ĐTĐ tăng dần theo nhóm tuổi, cụ thể là 1,7% ở nhóm tuổi từ 30-39; 3,7%

ở nhóm tuổi từ 40-49; 7,5% ở nhóm tuổi từ 50-59 và 9,9% ở nhóm tuổi từ 60 đến 69
tuổi .
Bệnh ĐTĐ týp 2 còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” do bệnh âm thầm
tiến triển trong cơ thể con người. Vì vậy, một số lượng không nhỏ người bệnh chỉ có
thể phát hiện ra mình bị bệnh ĐTĐ khi bệnh đã có những biến chứng như giảm thị
lực do đục thủy tinh thể, bệnh lý võng mạc, biến chứng thận, biến chứng tim
mạch…Việc phát hiện muộn ĐTĐ sẽ gây thêm những tốn kém cho công tác điều trị
bệnh cũng như ảnh hưởng không nhỏ tới CLCS của người bệnh. Kết quả điều tra
năm 2012 cho thấy tỷ lệ rất lớn người bệnh ĐTĐ chưa được chẩn đoán tại cộng
đồng (năm 2002 là 64,6%, năm 2002 là 63,3%). Trước đây người bệnh ĐTĐ týp 2
thường xuất hiện ở những người trên 40 tuổi. Điều đáng lo ngại hiện nay là bệnh
xuất hiện ở lứa tuổi trẻ càng nhiều. Trên thực tế, nhiều người bệnh ĐTĐ týp 2 mắc
bệnh ở lứa tuổi còn rất trẻ từ 11 đến 15 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là hiện tượng
thừa cân, béo phì đang tăng nhanh ở lứa tuổi thiếu niên, đây là yếu tố nguy cơ cao
của bệnh ĐTĐ týp 2 .


16
1.4. Địa điểm nghiên cứu
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằn sông Hồng, thuốc miền Bắc Việt
Nam. Trung tâm tỉnh cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía Đông Nam. Diện tích tự
nhiên của tỉnh là 1.546,5 km2, dân số là 1,86 triệu người. Gần 90% dân số là nông
dân, thu nhập chủ yếu của người dân từ sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo chiếm gần 6%. Thu nhập bình quân đầu người là 1.400 USD.
Toàn tỉnh có 7 huyện (Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Thái Thuỵ, Tiền
Hải, Vũ Thư, Quỳnh Phụ) và 1 thành phố Thái Bình trực thuộc tỉnh, 286 đơn vị cấp
xã (10 phường, 9 thị trấn và 267 xã). Khoảng cách xa nhất từ trung tâm tỉnh đến
trung tâm huyện là 30km, đến xã là 50km. Về hệ thống y tế công lập của tỉnh: có 1
bệnh viện đa khoa tỉnh, 9 bệnh viện chuyên khoa trực thuộc tỉnh, thành phố; 12
bệnh viện đa khoa huyện, thành phố; 11 trung tâm tuyến tỉnh; 8 trung tâm y tế các

huyện, thành phố; 286 trạm y tế xã; 100% trạm y tế xã có bác sỹ đến công tác;
79,7% trạm y tế có bác sỹ là người địa phương; 100% các thôn, tổ dân phố có cộng
tác viên y tế (2.749 người). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 75%; Các trạm
y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu với cơ quan
bảo hiểm y tế.
Tại Thái Bình, hệ thống cơ cở y tế công tham gia khám, chữa bệnh đái tháo
đường được thực hiện tại các tuyến tỉnh, huyện, xã, được mô tả theo bảng sau:

Bảng 1.4: Hệ thống y tế công lập Thái Bình
Cấp
Tỉnh
Quận/ huyện
Xã/ phường

Cơ quan chịu trách nhiệm
Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
Một số Bệnh viện chuyên khoa thuộc tỉnh
Bệnh viện Huyện
Trung tâm y tế quận/ huyện
Trạm Y tế xã, phường


17

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
2.2. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ 05/2018 đến 05/2019
2.3. Đôi tượng nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng: Hồ sơ bệnh án bệnh nhân ĐTĐ tại bệnh viện Đa
khoa huyện Đông hưng.
2.3.1.

Tiêu chuẩn lựa chọn

- Đối với bệnh án:
o Bệnh án của bệnh nhân ĐTĐ týp 2 được quản lý tại cơ sở nghiên cứu
o Bệnh nhân tham gia từ đầu năm 2018 đổ về trước
o Đầy đủ thông tin lưu trữ
2.3.2.

Tiêu chuẩn loại trừ

- Đối với bệnh án:
o Không đầy đủ thông tin
o Bệnh nhân mới được quản lý dưới 6 tháng
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu mô tả ca trường hợp, sử dụng phương pháp định lượng.
2.5. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
- Hồ sơ bệnh án: Tổng số hồ sơ bệnh án ngoại trú quản lý ĐTĐ tại Bệnh viện
Đông Hưng là 2650 hồ sơ. Nghiên cứu lựa chọn ngẫu nhiên đơn 196 hồ sơ
bệnh án theo công thức


×