Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Kế hoạch kinh doanh cửa hàng mỹ phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.36 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của
người dân cũng được tăng lên, kéo theo mong muốn nâng cao chất lượng cuộc
sống. Chính vì thế, các nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người tiêu dùng
ngày một nâng cao và mở rộng.
Từ mức “ăn no, mặc ấm” nay đã được nâng lên thành “ăn ngon, mặc đẹp”
không những thế còn phải có dịch vụ và chất lượng tốt mới có thể làm hài lòng
những vị khách hàng thông thái. Những người phụ nữ hiện đại ngày nay, hơn bao
giờ hết, đã có sự quan tâm vượt bậc đối với ngoại hình của bản thân, nhất là sắc
đẹp làn da mái tóc bên ngoài. Chính vì vậy, họ bắt đầu chăm chút cho ngoại hình
của họ, bắt đầu là dưỡng da, dần dần chính là nhu cầu trang điểm để trở nên xinh
đẹp, lộng lẫy hơn. Nhận ra nhu cầu này của phụ nữ, các sản phẩm mỹ phẩm làm
đẹp ồ ạt ra đời, kéo theo hằng loạt các chuỗi cửa hàng buôn bán mỹ phẩm.
Tuy nhiên, hiện nay, không những phụ nữ, mà còn cả đàn ông, thậm chí giới
tính thứ ba đều có nhu cầu rất lớn về mỹ phẩm, trang điểm, vì vậy, dù cho rất
nhiều cửa hàng lớn ra đời nên đây vẫn là một thị trường tiềm năng rộng mở.
Nhận thấy được những vấn đề trên, em quyết định lập một bản kế hoạch
kinh doanh cho một cửa hàng mỹ phẩm với tên gọi “Nhà của Dấm”. Tin tưởng
bằng các lợi thế hiện tại của bản thân có thể sẽ phát triển được một cửa hàng tốt
hơn phục vụ nhu cầu từ khách hàng.


Chương 1: Giới thiệu về cửa hàng mỹ phẩm “Nhà của Dấm”
1.1 Giới thiệu chung:
“Nhà của Dấm” là cửa hàng chuyên cung cấp các loại mỹ phẩm làm đẹp
của các thương hiệu lớn đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản và 1 số dòng cao cấp
của Mỹ. Ngoài ra, cửa hàng cũng kinh doanh các loại dụng cụ làm đẹp và
phụ kiện làm đẹp cho cả nam giới và nữ giới tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay, cửa hàng “Nhà của Dấm” sẽ dự kiện đi vào hoạt động từ tháng
10 năm 2019 với mức vốn điều lệ là 300 triệu đồng.
Cửa hàng sẽ được đặt tại địa chỉ 962 Đường Láng, Phường Láng Thượng,


Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội.
Đến với cửa hàng, khách hàng có thể tìm kiếm được các loại sản phẩm đa
dạng từ mẫu mã đến chủng loại sản phẩm, không chỉ các loại sản phẩm
mỹ phẩm như sản phẩm trang điểm, dưỡng da, mà còn có những phụ kiện
như lens, bông tai,...hoặc các dụng kiện như các bộ cọ trang điểm, các
máy rửa mặt, máy massage da mặt,... Khi khách hàng có nhu cầu, cửa
hàng có thể hỗ trở khách hàng order hàng trực tiếp từ Hàn Quốc, Nhật Bản
và 1 số dòng cao cấp của Mỹ. “Nhà của Dấm hỗ trợ khách hàng tối đa có
thể khi mua hàng với những nhân viên được đào tạo bài bản về kiến thức
làm đẹp và dưỡng da, có thể tư vấn cho khách hàng sản phẩm phù hợp với
tình trạng da và nhu cầu của khách một cách nhanh nhất.
1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh:
 Tầm nhìn
“Nhà của Dấm” đang từng bước thực hiện mục tiêu trở thành một trong
những chuỗi cửa hàng nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm hàng đầu Việt Nam.
Đạt được sự tín nhiệm của khách hàng và các đối tác kinh doanh chính là
nhân tố quan trọng góp phần vào sự thành công của chúng tôi.


Không chỉ đem lại những điều tốt đẹp đến cho khách hàng, cửa hàng còn tạo
ra nhiều cơ hội thành công cho đội ngũ nhân viên của mình, để mỗi nhân
viên đều tự hào khi làm việc tại “Nhà của Dấm”
 Sứ mệnh:
“Nhà của Dấm” cam kết đem đến những sản phẩm mỹ phẩm với chất lượng
dịch vụ tốt nhất đem đến sự tự tin cho phái đẹp thời hiện đại.
Đóng góp những giá trị bền vững cho cộng đồng xã hội, tạo ra môi trường
làm việc tuyệt vời, nhân viên đối xử với nhau bằng sự tôn trọng và sự tự
trọng.
1.3 Mục tiêu phát triển:
 Mục tiêu dài hạn

• Đến năm 2025 phát triển mảng dịch vụ trang điểm chuyên nghiệp, hoá
trang cosplay (hoá trang thành các nhân vật hoạt hình)
• Đến năm 2030, trở thành một trong những chuỗi cửa hàng nhập khẩu và
phân phối mỹ phẩm chính hãng lớn nhất miền Bắc.
• Trong một năm đầu thành lập thu về được 25% tổng số vốn đầu tư và 3
năm sau thu hồi được tòa bộ vốn đầu tư
 Mục tiêu ngắn hạn:
• Cuối năm 2019: Chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội.
• Thành lập Website, page bán hàng chính thức để chạy quảng cáo và tăng
lượng khách hang.
• Cuối năm 2021: Mở chi nhánh thứ 2 tại địa bàn thành phố Hà Nội.


1.4 Sản phẩm của cửa hàng:
Các sản phẩm giành cho mắt: Mascara, chì kẻ mắt, kẻ mắt nước, phấn mắt,
chì kẻ lông mày, tẩy trang mắt.
Các sản phẩm giành cho mặt: Kem lót, phấn nền, kem nền, kem nền, phấn
nước, che khuyết điểm, phấn phủ, phấn má, tạo khối, highlight.
Sản phẩm giành cho môi: Son kem, son thỏi, son bóng, son lì, son dưỡng,
chì kẻ viền môi, tẩy da chết môi, mặt nạ môi.
Các sản phẩm chăm sóc da: sữa rửa mặt, tẩy da chết mặt, nước hoa hồng,
kem dưỡng da mặt, kem dưỡng toàn thân, serum dưỡng da, mặt nạ, kem
dưỡng mắt, dầu dưỡng mi, kem chống nắng, tẩy da chết toàn thân.
Dụng cụ trang điểm: hộp túi đựng đồ trang điểm, cốp trang điểm, cọ trang
điểm, dụng cụ trang điểm mini, bông phấn, kẹp mi, dụng cụ gọt chì kẻ
mắt, máy rửa mặt, máy massage da mặt.
Phụ kiện: bông tai, choker vòng cổ, hình xăm giả, mi giả, đá trang trí, nhũ
lấp lánh, keo dinh mi, keo dính đá, kính áp tròng,...



Chương 2: Kế hoạch kinh doanh của cửa hàng “Nhà của Dấm”
2.1 Phân tích thị trường:
2.1.1
Môi trường vĩ mô:
 Kinh tế - tài chính:
Từ kết quả của cục thống kê cho thấy, kinh tế Việt Nam năm 2018 khép lại
với nhiều kết quả tích cực và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, cung - cầu
của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm
2018 đạt 7,08% so với năm 2017, là mức tăng cao nhất 11 năm qua, vượt
mục tiêu 6,7% của Chính phủ. Kinh tế vĩ mô được ổn định, lạm phát được
kiểm soát thành công ở mức 3,54% - dưới mục tiêu Quốc hội đặt ra đầu
năm là 4%.
Theo dự báo tăng tưởng kinh tế Việt Nam do Ngân hàng Thế giới (WB)
công bố mới đây, năm 2019, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ ở mức
6,6%. Còn theo kịch bản tăng trưởng cho năm 2019 của Trung tâm Thông
tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (NCIF), nền kinh tế Việt Nam có
thể đạt mức tăng trưởng 6,84% - 7,02% trong năm 2019 và 7% - 7,2%
trong năm 2020. Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2019 tiếp tục được
hưởng lợi nhờ triển vọng lạc quan về tăng trưởng kinh tế và thương mại
toàn cầu và các yếu tố tích cực nội tại, như môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định hơn, niềm tin vào cải cách môi trường đầu tư kinh doanh ít nhiều
được củng cố, vị thế của một nước thu nhập trung bình và ưu tiên thực
hiện hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Trên đà phát triển này, có thể thấy
tương lai kinh tế của năm 2020 là vô cùng rộng mở với đầy cơ hội để phát
triển. Tuy nhiên, với độ mở lớn cùng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng, kinh tế Việt Nam sẽ chịu tác động đan xen nhiều mặt,
mọi biến động của thế giới đều có thể tác động tới nền kinh tế trong nước,


thậm chí nền kinh tế nước ta có thể bị cuốn vào “vòng xoáy” của những

biến động đó. Đồng thời, với quy mô kinh tế nhỏ, việc ứng phó với các
biến động trong tương lai của Việt Nam có thể sẽ gặp khó khăn hơn bởi dư
địa tài chính, tiền tệ hạn hẹp. Điều này khiến cho những người kinh doanh
cần đề phòng biến động tài chính thế giới để tránh rủi ro không cần thiết.
 Nhân khẩu:
Hiện tại, trong năm 2019, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 937.915
người và đạt 97.894.859 người vào đầu năm 2020. Trong đó có khoảng
hơn 47 triệu người có giới tính nam, 50 người có giới tính nữ. Cơ cấu dân
số theo độ tuổi từ 15 đến 64 chiếm 69,3%.
Như vậy có thể thấy, dân số Việt Nam có số lượng nữ giới nhiều hơn, số
lượng người còn trong độ tuổi đi làm có thể có thu nhập cũng cao, điều
này thể hiện một thị trường khách hàng tiềm năng rất sung túc. Hơn nữa,
mặc dù nữ giới ở các khu vực nông thôn ít sử dụng mỹ phẩm, thu nhập
thấp, nhưng những người ở khu vực thành thị lại có nhu cầu rất cao về mỹ
phấm, và với thu nhập cao từ 7-10 triệu thì việc bỏ ra 100.000 – 200.000đ
để mua mỹ phẩm rất là dễ dàng.
 Thị trường kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam:
Theo dữ liệu từ Trade Map của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) và
Ngân hàng Thế giới (WB), từ con số chưa đầy 500 triệu USD năm 2011,
giá trị mỹ phẩm nhập khẩu vào thị trường Việt Nam đã tăng lên hơn 1,1 tỷ
USD năm 2016. Con số này được dự báo tiếp tục tăng gấp đôi, lên khoảng
2,2 tỷ USD vào năm 2020.
Hiện nay, khu vực miền Nam và Nam Trung Bộ đang dẫn đầu cả nước về
xu hướng tiêu dùng các sản phẩm làm đẹp với quy mô hơn 67% toàn thị


trường, khu vực miền Bắc chiếm gần 30% trong khi Bắc Trung Bộ chỉ
chiếm khoảng 3,13%.
Kantar Worldpanel, tổ chức nghiên cứu hành vi người mua hàng thì lại đưa
ra một kết quả nghiên cứu khác cho biết, có 80% người tiêu dùng tại thành

thị mua ít nhất 1 sản phẩm chăm sóc sắc đẹp trong 1 năm, cũng chiếm
khoảng 25% tổng chi cho chăm sóc cá nhân. Mặt khác, kết quả khảo sát
cũng đưa ra, trung bình mỗi người tiêu dùng chi khoảng 104.000 đồng cho
mỗi lần mua sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, cao hơn 41% so với số tiền chi
ra cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân thông thường. Trong đó, những
nhóm hàng được ưa chuộng là sản phẩm tẩy trang, kem chống nắng và
son, dưỡng môi.
 Khác biệt theo địa lý:
Những năm gần đây, nhu cầu sự dụng mỹ phẩm để làm đẹp không ngừng
tăng cao, khiến cho các hãng mỹ phẩm mới cũng ồ ạt ra mắt. Tuy nhiên,
mỗi vùng miền khác nhau với điều kiện khí hậu khác nhau sẽ nghiên cứu
ra những sản phẩm mỹ phẩm phù hợp với làn da của vùng miền đó. Làn da
của người Việt nói riêng và làn da của người châu Á nói chung có nhiều
nét tương tự, vì vậy thường có xu hướng sử dụng sản phẩm được nghiên
cứu chế tạo riêng cho người châu Á. Làn da châu Á có nhiều điểm khác
biệt với da của người châu Âu, châu Mỹ. Da của phụ nữ châu Á thường
mỏng hơn, dễ kích ứng với hóa chất, dễ bị mụn, mẩn đỏ, sẹo. Phụ nữ châu
Á thường gặp các vấn đề rối loạn sắc tố da như tàn nhang, nám. Nghiên
cứu cho biết chỉ số mất nước qua biểu bì cao nhất ở làn da châu Á vì vậy
phụ nữ châu Á cần sản phẩm dưỡng ẩm tốt. Da của họ thường bị tiết chất
nhờn và hay bị bóng dầu, bù lại làn da châu Á được đánh giá là chậm lão
hóa hơn vì có lớp hạ bì dày hơn, chứa nhiều collagen hơn. Phụ nữ châu Á


thích làn da trắng mịn, không tỳ vết, ẩm mượt trong khi phụ nữ châu Âu,
châu Mỹ thích làn da rám nắng, khỏe mạnh, căng bóng. Thời tiết của Việt
Nam nóng ẩm, thất thường, môi trường ô nhiễm cũng rất khác biệt với thời
tiết ôn đới và môi trường trong lành ở châu Âu.
Các loại sữa rửa mặt đến từ Âu, Mỹ có nhiều chất tẩy rửa, hạt tẩy da chết,
có thể khiến làn da châu Á mỏng manh bị kích ứng. Nhiều sản phẩm

chống lão hóa của các hãng Âu, Mỹ không giúp làn da cải thiện mà còn
xấu đi. Nguyên nhân là vì ở cùng một độ tuổi, da của người châu Âu
thường lão hóa hơn so với da châu Á.
Vì những lí do trên, nhiều sản phẩm làm đẹp từ châu Âu, châu Mỹ mặc dù
rất nổi tiếng, đến từ những thương hiệu uy tín, giá thành đắt đỏ, nhưng lại
không đem lại hiệu quả mong muốn cho phụ nữ châu Á. Các sản phẩm
làm đẹp từ Nhật Bản, Hàn Quốc với lợi thế “hiểu” làn da châu Á và có
nguồn gốc từ thiên nhiên đang chiếm ưu thế hơn hẳn ở thị trường Việt
Nam.
2.1.2 Môi trường vi mô:
2.1.2.1
Đối thủ cạnh tranh:
Bảng 2.1 Đối thủ cạnh tranh của cửa hàng mỹ phẩm “Nhà của Dấm”
Đối thủ

Hiện tại

Tiềm năng

Sản phẩm

Những cửa hàng phân phối
mỹ phẩm đã có sẵn hệ thống
trên thị trường (Shammi shop,
Boss thời trang, Fleur de Sel,
…)

Những người bán lẻ không mở
shop lớn, chỉ bán online, bán nhỏ
lẻ, thường là sinh viên, nội trợ

bán.


Dịch vụ

Lợi thế về các khách hàng
Không mất thuế và chi phí thuê
trung thành
mặt bằng quá lớn.
Có kinh nhiệm về từ vấn sản
Vốn nhỏ, rủi ro thấp.
phẩm và nhận nhiều review tốt
từ khách hàng.

 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là những cửa hàng phân phối mỹ phẩm đã có
sẵn hệ thống trên thị trường (Shammi shop, Boss thời trang, Fleur de Sel,
…) Đây là những cửa hàng nổi tiếng và đã có kinh nhiệm lâu năm trong
việc kinh doanh mỹ phẩm. Những cửa hàng này có lợi thế về các khách
hàng trung thành bởi độ phủ sóng rộng rãi và thương hiệu đã có vị trí trên
thị trường. Bởi vậy rất nhiều khách hàng cũ, mới tìm đến mua sản phẩm
theo thói quen và sự tin tưởng, từ đó có lượng lớn các khách hàng trung
thành, hơn nữa bởi các dịch vụ sau bán hàng nên khiến nhiều khách hàng
khó tính hài lòng từ đó giữ chân được nhiều khách hơn. Những khách
hàng này sẽ để lại những nhận xét tốt cho cửa hàng, cũng như một cách
quảng bá thương hiệu, những cửa hàng này tạo nên được uy tín và long tin
nơi khách hàng.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Là những người bán lẻ không mở shop lớn,
chỉ bán online, bán nhỏ lẻ, thường là sinh viên, nội trợ bán. Những người
này thường là buôn bán online, không có cửa hàng trực tiếp, chỉ lấy lượng
hàng nhỏ hoặc có khách đặt hàng mới lấy hàng. Những đối thủ cạnh tranh

tiềm năng này mặc dù buôn bán nhỏ lẻ nhưng vẫn chiếm thị phần cố định
trong thị trường mỹ phẩm tại Việt Nam. Nguyên nhân là bởi vì họ không
mất quá nhiều chi phí cho việc thuê mặt bằng cũng như không mất thuế
kinh doanh. Họ chịu rủi ro nhỏ hơn rất nhiều so với các đại lý phân phối
lớn cả về rủi ro tài chính và rủi ro về hàng hóa. Chính vì vậy, hầu như
những đối tượng kinh doanh nhỏ lẻ này không quá mất nhiều chi phí, từ
đó giá bán của họ cũng thấp hơn so với các shop mỹ phẩm lớn. Tuy nhiên


chất lượng hàng của họ không được đảm bảo. Bởi vậy mặc dù có mức giá
thấp nhưng lượng khách hàng của họ không nhiều.
2.1.2.2
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp mỹ phẩm sang Việt Nam là các hãng mỹ phẩm lớn tại
Hàn quốc cũng như trên thế giới như Innisfree, OHUI, Laneige,... đều
có những cửa hàng phân phối độc quyền trên khắp cả nước Việt Nam,
đây là nguồn cung lớn và chất lượng nhất. Với giá thành rẻ, các cửa
hàng nhập hàng từ nhà phân phối độc quyền còn được tặng kèm các
sản phẩm tặng và hàng tặng kèm của hãng.
Ngoài ra, hiện nay, xu hướng nhờ mua hộ, hàng xách tay cũng khá phổ
biến, đối với những người không thể nhập lượng lớn hàng hóa thì nhà
phân phối độc quyền thì đây có lẽ là lựa chọn tốt nhất khi nhờ người
thân bạn bè mua hàng từ hãng rồi gửi về Việt Nam. Tuy nhiên, cách
này có chi phí cao hơn và nhập được ít mặt hàng hơn so với các cửa
2.1.2.3

hàng phân phối độc quyền.
Khách hàng:
Theo một báo cáo cho biết, trung bình mỗi người Việt chi 20$ tương
đương với 500.000đ/năm để mua mỹ phẩm. Mặc dù còn số này có vẻ

khá khiêm tốn so với những nước như Hàn Quốc là 3,5 triệu/năm, tuy
nhiên, thị trường mỹ phẩm tập trung ở khu vực dân cư thành thị đông
đúc, dân trí cao, trong khi dân số ở khu vực này chỉ chiếm 35,92%
tổng dân số Việt Nam.
Ngoài ra, theo một nghiên cứu cho biết, trung bình có 24% phụ nữ Việt
trang điểm hằng ngày, 44% trang điểm 1 lần trên tuần và 45% trang
điểm khi có dịp đặc biệt. Và có tới 30% học sinh từ 15 tuổi đến 18 tuổi
đã bắt đầu làm quen với các sản phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng,
kem chống nắng,… Hiện nay, với mức tăng trưởng 30% 1 năm, thị


2.1.2.4

trường mỹ phẩm Việt Nam mặc dù nhiều thách thức, song vẫn là món
mồi béo bở mà nhiều người nhắm đến.
Phân tích SWOT:
Ta có bảng phân tích về điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức đối
với cửa hàng mỹ phẩm “Nhà của Dấm” như sau:
Bảng 2.2 Phân tích SWOT của cửa hàng mỹ phẩm “Nhà của Dấm”

SWOT

Điểm mạnh (S)
S1: Cửa hàng là nhà phân
phối các loại mỹ phẩm của
các thương hiệu nổi tiếng
Hàn Quốc, Nhật Bản và 1 số
dòng cao cấp của Mỹ
S2: Nhân viên cửa hàng có
kiến thức về sản phẩm và

kiến thức làm đẹp cơ bản.
S3: Vị trí cửa hàng đẹp, gần
các trường ĐH lớn.

Cơ hội (O)
O1: Nhập được nguồn hàng
trực tiếp từ các hãng lớn, đảm
bảo chất lượng đầu vào.
O2: Nhu cầu về làm đẹp ngày
một tăng cao.
O3: Sự phát triển của hệ
thống công nghệ thông tin
giúp cho việc tiếp thị, chăm
sóc khách hàng dễ dàng và
hiệu quả hơn.

Thách thức (T)
T1: Có nhiều đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.
T2: Hàng mỹ phẩm nhập lậu,
hàng kém chất lượng vào Việt
Nam ngày càng nhiều.
T3: Các sản phẩm thay thế ở
trong nước đang ngày càng
phát triển với giá cả phù hợp,
ngày càng đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng.
T4: Sự hiểu biết của người tiêu
dùng về chất lượng sản phẩm
của còn ít.


Kết hợp O/S
Đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp
Tận dụng lợi thế về vị trí để
quảng cáo cửa hàng
Chiến lược xây dựng thương
hiệu

Kết hợp T/S
Đảm bảo chất lượng sản phẩm
đạt chuẩn, nói không với hàng
giả hàng nhái
Nhân viên tư vấn phổ cập kiến
thức làm đẹp cơ bản cho khách
mua hàng
Kích thích người mua bằng các
chương trình khuyến mãi


Điểm yếu (W)
W1: Chưa khẳng định được
thương hiệu trên thị trường
W2: Cửa hàng chưa có hệ
thống website riêng về mỹ
phẩm

Kết hợp O/W
Xây dựng hệ thống website
bán hàng, các trang mạng xã

hội bán hàng.
Kết hợp kinh doanh online offline

Kết hợp T/W
Đảm bảo chất lượng để xây
dưng uy tín với khách hàng

Như vậy, cửa hàng cần tận dụng điểm mạnh và cơ hội để có thể khắc phục điểm
yếu và vượt qua thách thức tốt hơn.
2.2 Chiến lược marketing cho cửa hàng “Nhà của Dấm”
2.2.1 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
 Phân đoạn thị trường:
Dựa vào những gì đã phân tích từ thị trường nêu trên, của hàng quyết định
lựa chọn phân đoạn thị trường theo hai tiêu thức là tiêu thức địa lý và tiêu
thức nhân khẩu học:
− Theo tiêu thức địa lý: Công ty đang trong giai đoạn hình thành và phát
triển nên tập trung thị trường chủ yếu ở khu vực miền Bắc, các thành phố
lớn có mật độ dân cư đông, mức sống cao nên có nhu cầu cao về làm đẹp,
dịch vụ.
− Theo tiêu thức nhân khẩu học: Ở tiêu thức này lựa chọn 2 tiêu chí là độ
tuổi và thu nhập. Khách hàng thường có giới tính nữ, đôi khi cả nam
giới, trình độ văn hóa thường ở mức trung bình trở lên.
 Phân tích thị trường:
Để làm rõ hơn về các đoạn thị trường, cửa hàng tiến hành phân tích các
đoạn thị trường như sau với 2 tiêu chí chính là độ tuổi và thu nhập.
Bảng 2.3 Phân tích thị trường phân theo độ tuổi
Độ tuổi
Mục đích sử
dụng


Dưới 18 tuổi

Từ 18 đến 35 tuổi

Trên 35 tuổi

Dưỡng da, chưa có
nhu cầu sử dụng
nhiều

Sử dụng để trang
điểm làm đẹp

Sử dụng để dưỡng da,
chăm sóc sắc đẹp


Thói quen tiêu
dùng

Yêu cầu chất lượng
cao
Thích dùng sản phẩm
gây sốt trên thị
trường

Yêu cầu chất lượng
cao
Thích dùng các sản
phẩm gây sốt trên

thị trường

Mối quan tâm về Quan tâm
thương hiệu

Quan tâm

Yêu cầu chất lượng
cao
Quan tâm đến nguồn
gốc xuất xứ và thành
phần tác dụng nhiều
hơn
Rất quan tâm

Mối quan tâm về Giá thành thấp
giá

Giá thành thấp hoặc
trung bình

Giá thành đi đôi với
chất lượng

Mức độ trung
Thấp
Trung bình
thành
Phân tích thị trường chia theo thu nhập:


Cao

− Thu nhập thấp: Nhóm khách hàng này thường là người ở khu vực nông
thôn hoặc là học sinh chưa có thu nhập, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn hoặc là người lao động chân tay,... Đối với nhóm khách hàng này,
họ không có nhiều nhu cầu đối với việc sử dụng mỹ phẩm bởi do tính
chất công việc, bận không có thời gian để trang điểm, chăm sóc da,
hoặc là chưa có tiền để mua. Vì vậy nhóm khách hàng này ít tiềm năng
để khai thác.
− Thu nhập trung bình: Nhóm khách hàng này thường là những người
bình thường có nguồn thu nhập ổn định từ 4 – 10 triệu đồng/tháng.
Nhóm khách hàng này có nhu cầu sử dụng cao, vừa để làm đẹp, cũng
vừa để chăm sóc da. Thu nhập ổn định giúp họ không quá lo lắng khi
phải bỏ ra khoảng hai trăm ngàn đồng cho việc mua mĩ phẩm mỗi
tháng. Nhóm khách hàng này cũng thường thích chạy theo thị hiếu
chung, không quá quan trọng về thương hiệu. Đôi khi họ sử dụng sản
phẩm chỉ vì ngẫu hứng hoặc được ai đó “mách nước”.
− Thu nhập cao: Đối với nhóm khách hàng này, họ không quá chú ý về
giá cả mà quan trọng hơn về chất lượng. Họ cần những mặt hàng đảm


bảo về xuất xứ, an toàn và đáp ứng được nhu cầu của họ. Vì vậy, họ
không ngại chi ra hàng triệu đồng để mua những sản phẩm mà họ cảm
thấy ưng ý.
 Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Từ bảng phân tích theo độ tuổi và phân tích theo thu nhập, “Nhà của Dấm”
quyết định tấn công vào thị trường những người từ 18 đến 35 tuổi, có mức
thu nhập trung bình - cao, thường được chia thành 2 loại khách hàng:
− KH cá nhân: Là những cá nhân mua hàng để sử dụng và chăm sóc sắc
đẹp cho bản thân. Đây nhóm khách hàng có nhu cầu về sản phẩm

tương đối đa dạng (chất lượng sản phẩm tốt, giá trị sản phẩm mang lại,
giá cả phù hợp, mẫu mã bao bì…..) và chiếm tỉ trọng đa cao.
− KH tổ chức: Cửa hàng cung cấp mỹ phẩm cho trung tâm dạy nghề, dạy
trang điểm chuyên nghiệp bởi đây là những nơi cần nguồn mỹ phẩm rất
lớn và ít người chú trọng. Các học viên thường phải tự cung tự cấp, mỹ
phẩm mua về có thể là hàng kém chất lượng và đắt hơn so với việc
mua từ trung tâm với giá ưu đãi và đảm bảo chất lượng.
2.2.2 Chiến lược marketing:
Từ ma trận SWOT ta lựa chọn chiến lược phát triển thị trường đối với của
hàng “Nhà của Dấm”
 Chiến lược xây dựng thương hiệu: Xác định giá trị khác biệt của cửa hàng,
luôn tạo hình ảnh, chất lượng phục vụ tốt nhất đến cho khách hàng.
 Kết hợp kinh doanh online – offline: Tận dụng các quảng cáo trên các
trang mạng xã hội và trang web bán hàng trực tuyến để mở rộng tệp khách
hang, đồng thời giữ chân những khách hàng có nhu cầu trực tiếp bằng của
hàng offline sang trọng.
 Kích thích mua hàng bằng các chương trình khuyến mãi: Người Việt luôn
có xu hướng thích giảm giá sâu, giảm giá mạnh => tận dụng để tăng doanh
thu


 Tạo lòng tin cho khách hàng: Thực hiện đúng theo phương châm 100%
chính hãng - 100% hài lòng, “Nhà của Dấm” đảm bảo cho khách hàng cả
về chất lượng và giá cả, luôn gửi đến tay khách hàng sản phẩm tốt nhất.
 Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nắm vững kỹ năng tư vấn, giao
tiếp và các kiến thức về sản phẩm cũng như kiến thức làm đẹp cơ bản để
tư vấn cho khách hàng.
2.2.3 Chính sách sản phẩm:
Cửa hàng chuyên cung cấp các sản phẩm mỹ phẩm có thương hiệu đến
từ Hàn Quốc, Nhật Bản và các dụng cụ trang điểm, phụ kiện làm đẹp. Tất

cả các sản phẩm đều được nhập trực tiếp từ các cửa hàng phân phối độc
quyền của các hãng nổi tiếng tại Hàn Quốc, Nhật Bản và 1 số dòng cao
cấp của Mỹ tại thị trường Việt Nam.
 Quyết định về nhãn hiệu: Hiện nay, giới trẻ thường có xu hướng thích
những cái tên dễ thương, đặc biệt thích các loại thú cưng như chó, mèo...
Cửa hàng có tên “Nhà của Dấm” được gắn liền với “Dấm” – tên của chú
mèo của chủ cửa hàng. Khi nghe đến nhà, người ta sẽ có cảm giác rất ấm
áp và thân thuộc, gây được thiện cảm. Hơn nữa nếu chỉ nghe “Nhà của
Dấm” mà không biết đến chú mèo Dấm đáng yêu của cửa hàng thì sẽ gây
tò mò và cảm giác dễ thương đối với khách hàng vì không biết tại sao lại
tên là “Nhà của Dấm”. Đây cũng thể coi như một cách quảng cáo bởi chú
mèo Dấm hiện tại cũng có fanpage riêng và rất được cộng đồng mạng yêu
thích.
 Quyết định về logo: Logo của cửa hàng là hình một nét vẽ biểu tượng của
một gương mặt mèo đơn giản. Logo biểu tượng đánh vào thị hiếu của
khách hàng, đặc biệt là khách hàng trẻ thích sự đáng yêu và yêu mèo.
 Quyết định về bao gói: Các sản phẩm này thường có bao bì sẵn của hãng,
tuy nhiên để tiện lợi cho khách hàng, “Nhà của Dấm” đã đặt làm các loại
túi bìa giấy có thể tái chế, thân thiện với môi trường, có in logo, địa chỉ
cửa hàng và số điện thoại hotline.


 Quyết định về xây dựng hình ảnh cửa hàng: Cửa hàng phân phối trực tiếp
được trang trí theo phong cách rừng cây mộc mạc với màu chủ đạo là màu
trắng và xanh lá, các kệ để đồ đều có đèn chiếu sáng và trang trí dây leo
tạo cảm giác thỏa mái và thân thiện gần gũi với thiên nhiên.
2.2.4 Chính sách phân phối:
“Nhà của Dấm” sử dụng kênh phân phối trực tiếp chuyển sản phẩm đến
tay khách hàng qua đại lý bán lẻ “Nhà của Dấm” và qua các đại lý bán lẻ
bán buôn từ cửa hàng.

Ngoài ra, công ty còn hợp tác với một số nơi chuyên nghiệp đào tạo
trang điểm hay được gọi là các make up studio. Hiện nay, nghề trang điểm
cô dâu, trang điểm sự kiện, hoặc hóa trang nghệ thuật đã trở nên vô cùng
phổ biến và rất nhiều người theo học. Đối với các học viên, điều quan
trọng nhất chính là cốp đồ để hành nghề. Chỉ cần một lần mua nhầm phải
hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến khách hàng thì đều có thể chịu ảnh
hưởng không tốt. Chính vì vậy mỹ phẩm tốt để hành nghề và trong lúc học
là không thể thiếu. Tại các make up studio, giáo viên và người quản lý chỉ
chịu trách nhiệm giảng dạy và truyền thụ kinh nhiệm làm nghề, tuy nhiên
về mảng các sản phẩm đồ nghề thì học viên bắt buộc phải tự chuẩn bị.
“Nhà của Dấm” liên kết với các make up studio, đưa ra giá trị các cốp đồ.
Cửa hàng cung cấp cả cốp đồ bên ngoài cho học viên, và nếu các mẫu tại
cửa hàng không khiến các học viên ưng ý thì cửa hàng hoàn toàn có thể
giúp đặt hàng các mẫu tại nước ngoài với phí vận chuyển cực kỳ ưu đãi.
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm bên trong cốp, cửa hàng định giá sẵn từng
cốp để học viên dễ dàng ước lượng hơn, sau đó có thể tùy chọn lấy toàn bộ
sản phẩm hoặc chia ra từng thời gian lấy khác nhau. Học viên mua cả cốp
đựng bên ngoài và sản phẩm bên trong sẽ được ưu đãi hơn.


2.2.5 Chính sách giá:
Cửa hàng tập trung vào phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình
cao và vì vậy giá của cửa hàng mặc dù rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo về chất
lượng bởi vì sản phẩm của cửa hàng được nhập từ các đại lý phân phối
chính hãng độc quyền của các hãng hàng nổi tiếng ở Hàn Quốc, Nhật Bản
và 1 số dòng cao cấp của Mỹ.
Dưới đây là bảng giá so sánh một số sản phẩm tại cửa hàng:

Bảng 2.4: So sánh giá tại cửa hàng và các đối thủ cạnh tranh


Sản phẩm

Tại Cửa hàng

Đối thủ cạnh tranh

Son MAC
Mặt nạ Super Volcanic Innisfree

450.000đ
250.000đ

480.000đ
280.000đ

185.000đ
1.035.000đ
329.000đ

200.000đ
1.060.000đ
340.000đ

150.000đ

160.000đ

Sữa rửa mặt Naruko
Serum Laneige
Cushion Mamonde

Son Black Rough

Đối với các make up studio liên kết với cửa hàng, cửa hàng đưa ra giá cho
mỗi cốp đồ cho cả học viên tùy vào mỗi khóa học. Dưới đây là bảng giá
cho học viên theo từng khoá học
Bảng 2.5: Bảng giá đồ nghề trang điểm giành cho học viên theo khóa học

Khóa học

Giá

Học make up cá nhân

40 triệu đồng (mua cả cốp)

Học make up cô dâu

70 triệu đồng (mua cả cốp)


Học make up dạ hội

70 triệu đồng (mua cả cốp)

Học make up nghệ thuật

100 triệu đồng (mua cả cốp)

Học make up theo phong cách đa
dạng


100 triệu đồng (mua cả cốp)
100 triệu đồng (mua cả cốp)

Học make up chuyên nghiệp (học
tất cả các khóa trên)

200 triệu đồng (tặng cốp )
300 triệu đồng (tặng cốp)

2.2.6 Chính sách truyền thông
“Nhà của Dấm” thực hiện một số chiến lược truyền thông để quảng bá
hình ảnh cửa hàng như sau:
− Dựa vào xu hướng thích mua đồ giảm giá của đa số khách hàng hiện
nay, để chào mừng ngày khai trương trong tháng 10, cửa hàng thực
hiện khuyến mãi 30% toàn bộ cửa hàng, tại Halloween cuối tháng 10
có tặng quà đặc biệt cho khách mua hàng, sau đó tiếp tục có chương
trình giảm giá sâu tới 70% cho ngày lễ Black Friday cuối tháng tháng
11 năm nay.
− Ngoài ra, các dịp lễ, Tết như ngày 20/10, Tết dương lịch, Giáng sinh,
Tết âm,... đều có các chương trình giảm giá nhằm thu hút khách hàng.
− “Nhà của Dấm” gửi tặng khách hàng thành viên khi đăng ký thẻ thành
viên tích điểm khi mua hàng tại cửa hàng. Cứ tích đủ 5 lần tích, lần
mua tiếp theo sẽ được giảm giá 5% trên tổng hóa đơn. Khách hàng
thành viên tích điểm mua đủ 50 triệu tại cửa hàng sẽ tặng 1 lần mua
hàng giảm trực tiếp 10% tổng hóa đơn. Tích đủ 100 triệu mua tại cửa
hàng sẽ tặng 1 lần mua hàng giảm trực tiếp 20% tổng hóa đơn.
− “Nhà của Dấm” giao hàng miễn phí với đơn hàng từ 300.000 đồng trở
lên. Tặng 1 mặt nạ giấy khi mua 2 sản phẩm trở lên và tặng 1 gương
mini khi mua từ 3 sản phẩm.



− Cửa hàng hỗ trợ thanh toán qua thẻ tín dụng nhằm phục vụ khách hàng
không có thói quen đem tiền mặt theo người.
− Xuất hóa đơn đỏ, hóa đơn VAT theo yêu cầu của khách hàng tạo nhiều
khả năng mua hàng từ phía công ty, doanh nghiệp.
− Ngoài ra, nhờ hình ảnh của chú mèo linh vật của shop “Dấm” để tạo
quảng cáo, chạy quảng cáo trên facebook, instagram, quay video của
mèo Dấm tại ứng dụng tik tok để quảng bá cửa hàng. Đây là ứng dụng
video cực kỳ được yêu thích của giới trẻ hiện nay, kết hợp hình ảnh
mèo và hình ảnh cửa hàng, video càng ngộ nghĩnh đáng yêu sẽ nhận
được càng nhiều sự yêu thích và cửa hàng cũng sẽ nổi tiếng hơn.
− Quay các dùng thử sản phẩm mới để quảng bá hình ảnh sản phẩm và
thu hút khách hàng.
− Treo banner quảng cáo và phát tờ rơi để quảng bá hình ảnh cửa hàng
trong ngày khai trương và các dịp đặc biệt.
2.2.7 Hoạch định ngân sách marketing:
Bảng 2.6: Hoạch định chi phí cho hoạt động marketing

2.3.

ST
T
1

Hoạt động

Thành tiền

Chạy quảng cáo trên mạng xã hội


20 triệu đồng

2

Quà tặng cho khách

10 triệu đồng

3

Đầu tư cho sản phẩm dùng thử

20 triệu đồng

4

In ấn banner, tờ rơi

15 triệu đồng

5

Làm thẻ thành viên

5 triệu đồng

Chi phí phát sinh

10 triệu đồng


Tổng

80 triệu đồng

Kế hoạch sản xuất cho cửa hàng “Nhà của Dấm”:


Bởi cửa hàng nhập sản phẩm từ các đại lý mà không cần tự sản xuất, vì vậy,
chiến lược sản xuất cho cửa hàng chỉ đưa ra các dự toán về chi phí cho việc
vận chuyển hàng hóa và chi phí dự tính cho việc lưu kho.

N


C

cu

ửa

ng



cấ

ng

K


ch

ng

p

Quá trình sản xuất của cửa hàng như sau:
Sơ đồ 2.1. Quá trình sản xuất của cửa hàng
Cửa hàng sẽ nhập hàng từ các nhà cung cấp, cũng là các đại lý phân phối
chính hãng hoặc các cửa hàng trực tiếp từ các công ty mỹ phẩm nước ngoài
để cung cấp đến tay khách hàng.
Để bắt đầu kinh doanh, cửa hàng cần nhập trước một số lượng hàng hóa.
Tuy nhiên, bởi vì cửa hàng bán không chỉ là các mặt hàng mỹ phẩm mà còn
cả các loại phụ kiện trang sức khác, vì vậy, số lượng hàng hóa được chia
nhỏ và chi tiết được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 2.7 Dự tính hàng hóa nhập vào
Hàng hóa
Mỹ phẩm nhập từ đại lý phân
phối chính hãng tại Việt Nam
Mỹ phẩm mua trực tiếp từ
cửa hàng nước ngoài
Dụng cụ trang điểm

Số lượng
(sản phẩm)
2000

Đơn giá trung bình
Giá thành trung

dự tính (đồng)
bình dự tính (đồng)
150.000
300.000.000

700

250.000

175.000.000

500

300.000

150.000.000


Phụ kiện
Tổng
 Chi phí vận chuyển:

2000
5300

100.000

200.000.000
825.000.000


Chi phí vận chuyển đối với các mặt hàng mỹ phẩm trong nước gồm chi
phí thuê xe vận chuyển và thuê người xếp dỡ hàng hóa. Cửa hàng nhập mỹ
phẩm ở địa điểm Phố Huế, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội và nhập phụ kiện
và một số sản phẩm khác được gửi trực tiếp đến cửa hàng. Phí vận chuyển
cho mỗi lần gửi hàng là 200.000 đồng. Hiện tại, cửa hàng đang dự tính sẽ
ký hợp đồng thuê xe lâu dài với công ty Proship với mức chi phí cho xe
bán tải 1 tấn có kèm theo dịch vụ bốc xếp là 800.000 đồng/10km, 50.000
đồng/km tiếp theo. Phí chờ 50.000 đồng/giờ.
Đối với các mặt hàng mua tại nước ngoài, cửa hàng sử dụng dịch vụ
mua hộ của đơn vị Giaonhan247. Hiện tại đơn vị này đang có mức giá như
sau:
Bảng 2.8 Phí dịch vụ của đơn vị vận chuyển nước ngoài
Gửi hàng từ địa điểm
Phí Order hộ
Phí vận chuyển về
Hàn Quốc, Nhật Bản
6%/tổng đơn hàng
9.6$/kg
US
6%/tổng đơn hàng
8$/kg
Với đơn hàng 700 sản phẩm, giá trị 175 triệu đồng nhập từ Mỹ, cửa hàng
cần mất chi phí là 30 triệu đồng.
 Chi phí lưu kho:
Cửa hàng đặt tại 962 Đường Láng, là một tòa nhà 3 tầng với diện tích
là 30m2, trong đó tầng 3 được sử dụng làm kho lưu trữ hàng hóa. Dự tính
thuê kho hết 3 triệu/ tháng, chi phí quản lý kho và kiểm hàng hóa xuất
nhập kho là 2 triệu/tháng. Tổng chi phí cho việc lưu kho là 5 triệu/tháng.
Như vậy, ta có dự toán chi phí cho hoạt động sản xuất ở bảng sau:



Bảng 2.9: Dự toán chi phí cho hoạt động sản xuất (đơn vị: triệu đồng)
Chi phí

Chi phí vận chuyển trong Chi phí vận chuyển từ
nước
nước ngoài về

Chi phí thuê xe

900.000

0

Phí ship hàng đến cửa
hàng

200.000

100.000

Phí mua hộ hàng từ
nước ngoài

0

30.000.000

Chi phí lưu kho


5.000.000

Tổng chi phí

36.200.000

2.4. Kế hoạch nhân sự cho cửa hàng “Nhà của Dấm”:
2.4.1 Cơ cấu tổ chức:
Phòng sản xuất
Giám đốc

Phòng Marketing
Quản lý cửa hàng

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của cửa hàng “Nhà của Dấm”
2.4.2 Chức năng từng phòng ban:
 Giám đốc của cửa hàng chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hoạt động
của công ty, đồng thời kiểm tra giám sát hoạt động. Tại “Nhà của Dấm”,
giám đốc không chỉ có trách nhiệm quản lý chung, mà còn kiêm trách
nhiệm của phòng nhân sự trong việc quản lý nhân viên, đưa ra các chế độ
đãi ngộ, khen thưởng thích hợp. Đồng thời, giám đốc cũng kiêm luôn chức
trách của kế toán trong cửa hàng. Mọi vấn đề liên quan đến tài chính sẽ
được giám đốc giải quyết và đưa ra quyết định trực tiếp.
 Phòng sản xuất có trách nhiệm kiểm tra, liên kết hợp tác với các đơn vị
vận chuyển, làm việc với các bên mua hàng hộ, các đơn vị ship hàng và


vận chuyển hàng hóa để đảm bảo sản phẩm luôn được nhập về kho an toàn
đúng hạn với mức chi phí thấp nhất.
 Phòng marketing chịu tránh nhiệm về các chiến lược sản phẩm, giá cả,

phân phối, xúc tiến cho cửa hàng, đảm bảo nguồn khách hàng dồi dào cho
cửa hàng, từ đó lập báo cáo cho giám đốc.
 Quản lý cửa hàng chịu trách nhiệm quản lý cửa hàng bán hàng trực tiếp
cho khách hàng, có trách nhiệm lập các báo cáo doanh thu, báo cáo về thị
trường và nhu cầu của khách hành cho Giám đốc để có thể kịp thời đưa ra
phương án điều chỉnh ở cả phòng sản xuất và marketing.
Nhìn chung, bởi vì quy mô của cả doanh nghiệp chỉ mới tập trung cho
việc phát triển một cửa hàng đầu tiên nên còn khá nhỏ hẹp và nhiều hạn chế
về số lượng nhân công. Tuy nhiên, bởi vì cơ cấu tổ chức khá đơn giản,
lượng thông tin truyền nhanh, quản lý nhanh chóng nắm bắt được các xu
hướng mới được phản ánh từ quản lý cửa hàng để có những điều chỉnh về
sản phẩm đầu vào cũng như chính sách marketing phù hợp.
2.4.3 Một số chính sách nhân sự
 Chính sách về lương và phụ cấp:
Cửa hàng trả lương theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù
hợp với trình độ, năng lực, hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân
viên và tinh thần, thái độ thực thi chức trách, nhiệm vụ được phân
công.Đối với phụ cấp, nhân viên được bao ăn theo ca, nếu chỉ làm 1 ca thì
được cấp tiền ăn 1 bữa. Cửa hàng hỗ trợ tiền thuê chỗ để xe theo tháng cho
nhân viên.
 Chính sách thưởng:
− Hằng tháng nhân viên sẽ được nhận thưởng theo doanh thu với tỷ lệ
1% doanh thu bản thân đạt được.
− Khi có nhân viên xuất xắc bán được trên 50 tr doanh số/tháng, sẽ được
cửa hàng thưởng thêm 100.000đ, đạt 100tr doanh thu/tháng sẽ được
thưởng 200.000đ


− Thưởng chuyên cần 200.000đ/tháng
 Chính sách đào tạo và thăng tiến:

− Nhân viên mới được đào tạo trực tiếp từ quản lý.
− Nhân viên mới trong một tháng đầu thử việc hưởng 80% lương cứng,
mỗi tuần phải tham gia một buổi đào tạo kiến thức mỹ phẩm làm đẹp
do công ty tổ chức.
− Nhân viên làm việc trên 1 năm sẽ được xem xét thăng tiến lên quản lý
cửa hàng chi nhánh khác.
 Chế độ phúc lợi khác:
− Ngoài các chế độ theo quy định của Pháp luật, Công ty còn có các chế
độ phúc lợi sau:
− Chính sách phúc lợi: ốm đau, thai sản, cưới hỏi, tang chế,… nhân viên
đều được nghỉ phép 3 ngày có lương.
− Được khám sức khoẻ định kỳ 02 lần/ năm.
− Hỗ trợ giảm giá cho nhân viên khi mua các sản phẩm của DN
− Đối với nhân viên làm trên 1 năm được du lịch theo chế độ của công
ty, nhân viên làm dưới 1 năm được hỗ trợ 50% chi phí.
2.4.4 Tuyển dụng:
− Nhân sự đã có: Hiện tại, cửa hàng đã có vị trí giám đốc, trưởng phòng
sản xuất, trưởng phòng kinh doanh và nhân viên của hai phòng này.
− Nhân sự cần tuyển: Theo sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cửa hàng,
cửa hàng cần tuyển thêm một quản lý cửa hàng, bốn nhân viên kinh
doanh làm theo ca.
2.4.4.1
Mô tả công việc:
− Quản lý cửa hàng: Có trách nhiệm quản lý nhân viên, đào tạo nhân
viên mới, điều hành hoạt động kinh doanh của cửa hàng. Việc quản lý
sản phẩm nhập kho, xuất kho và kiểm định số lượng hàng tồn kho
cũng là công việc của một quản lý cửa hàng. Kết thúc hàng tháng,
quản lý cửa hàng cần lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong



tháng, tình trạng kho bãi của cửa hàng cho giám đốc. Bởi đây là vị trí
có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, bởi vậy có thể nắm rõ thị hiếu
của khách hàng, có thể phản ứng nhanh nhất với những xu hướng sử
dụng sản phẩm của khách, vì vậy, quản lý cửa hàng cần nhanh nhạy
trọng việc nắm bắt tâm lý của khách, dự đoán hướng đi của xu thế làm
đẹp, từ đó có những báo cáo về thị trường nhanh nhất cho giám đốc để
giám đốc có thể điều chỉnh bộ phận marketing và đưa ra chiến lược
mới kịp thời bắt được thị hiếu của khách hàng.
− Nhân viên bán hàng: là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
chịu trách nhiệm tư vấn và hướng dẫn khách về các cách chăm sóc sắc
đẹp và cách trang điểm khi cần thiết. Nhân viên bán hàng còn có trách
nhiệm quản lý hàng hoá trong cửa hàng, tránh thất thoát, mất cắp,…
Đồng thời còn phải vệ sinh cửa hàng, giữ cho cửa hàng luôn sạch sẽ,
bắt mắt khi khách hàng bước vào. Ngoài ra, nhân viên kiêm luôn cả vị
trí thu ngân, vừa bán hàng, thanh toán, đóng gói sản phẩm cho khách,
cuối ngày cần tổng kết số lượng hoá đơn và số lượng sản phẩm cho
quản lý cửa hàng.
2.4.4.2
Yêu cầu đối với ứng viên:
− Đối với vị trí quản lý cửa hàng: Có kinh nhiệm quản lý 1 năm, ít nhất 2
năm bán hàng. Có khả năng giao tiếp, thuyết trình. Trình độ ngoại ngữ
trung bình trở lên để có thể đọc hiểu sơ qua về các nhãn hiệu và hướng
dẫn trên bao bì sản phẩm nước ngoài. Trình độ tin học tốt, có thể lập
các báo cáo cơ bản. Đối với trình độ, vị trí quản lý cửa hàng yêu cầu
đã tốt nghiệp, ưu tiên tốt nghiệp ngành QTKD, Marketing, Kế toán.
Ngoài ra, với vị trí này cần ca kết thời gian làm việc tối thiểu 1 năm trở
lên.
− Đối với vị trí nhân viên bán hàng cần người dễ tiếp thu, ham học hỏi,
có tinh thần cầu tiến, chăm chỉ thật thà, đặc biệt cần giao tiếp tốt để có
thể nói chuyện tư vấn cho khách. Vị trí này ưu tiên các bạn sinh viên



×