VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng là một nội dung quan trọng trong hệ
thống đảm bảo chất lượng công trình. Trong quá trình triển khai thi công xây dựng một
dự án, việc quản lý chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Thông tư số
26/2016/TTBXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
Công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi hai chủ
thể: Chủ đầu tư và Nhà thầu xây lắp.
Đối với Chủ đầu tư: Việc quản lý chất lượng xây dựng công trình được quy định tại mục
e Khoản 2 điều 112, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định Quyền và nghĩa vụ của
Chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình: “Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực
hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng xây dựng khi cần thiết” mặt khác việc
quản lý chất lượng xây dựng công trình được quy định tại Quy định cụ thể tại Điều 29
Nghị định số 46/2015/NĐCP ngày 12/5/2015 của Chính phủ trong đó cho phép Chủ đầu tư
được quy định trong hợp đồng xây dựng kiểm chứng chất lượng thi công của nhà thầu
(đột xuất khi nghi ngờ), hoặc thuê một tổ chức kiểm định độc lập tiến hành trong suốt
quá trình thi công (thực hiện liên tụcđịnh kỳ).
Đối với chủ đầu tư, khi nghiệm thu công trình cần phải kiểm định. Công việc kiểm định
này thường dùng phương pháp không phá huỷ và khi cần thiết thì tổ chức lấy mẫu xác
xuất để thử nghiệm phá huỷ.
Kiểm định không phá hủy đối với sàn bê tông
Đối với Nhà thầu:
Việc kiểm định chất lượng là nội dung công việc thuộc hệ thống nhằm đảm bảo chất
lượng thi công của nhà thầu với Chủ đầu tư và với Pháp luật. Đây là yêu cầu bắt buộc
đối với nhà thầu được quy định rất rõ trong các văn bản quản lý của nhà nước, với việc
nhà thầu tự chịu trách nhiệm về chất lượng thi công của mình.
Việc kiểm tra chất lượng là trách nhiệm của nhà thầu và là nội dung hoạt động của nhà
thầu chính, các thầu phụ và nhà cung ứng vật tư trang thiết bị nhằm cung cấp cho Chủ
đầu tư một sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đặt ra mà đầu tiên phải là chất lượng. Yêu
cầu đối với chương trình kiểm tra chất lượng phải được nêu cụ thể trong các tài liệu
của hợp đồng. Để có hiệu quả, công việc kiểm tra chất lượng phải thường xuyên và
chủ động, không gián đoạn và bị động.
Các đơn vị thi công công trình phải thiết lập chế độ trách nhiệm thể hiện trong hệ thống
quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ nhằm kiểm soát chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào, kiểm soát dây chuyền sản xuất, kiểm soát thao tác, kiểm tra
các bước công việc, ngoài ra còn phải lấy mẫu kiểm nghiệm theo quy định của Pháp luật
về Xây dựng. Công việc kiểm nghiệm các loại vật liệu chủ yếu, các bán thành phẩm,
thành phẩm, cấu kiện xây dựng, dụng cụ và thiết bị lắp đặt vào công trình, việc nhận
xét về sự phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật để thực hiện công việc tiếp theo là nội
dung hoạt động kiểm định chất lượng do nhà thầu thực hiện.
Kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng công trình và cấu kiện, vật liệu xây
dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công
trình hoặc công trình xây dựng; cấu kiện, vật liệu xây dựng so với yêu cầu của thiết kế
và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật thông qua việc thí nghiệm kết hợp
với việc xem xét, đánh giá hiện trạng bằng trực quan.
Nội dung bao gồm:
a. Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng trình tổ
chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận. Nội dung của đề cương bao
gồm các công việc chủ yếu sau:
Mục đích, yêu cầu, nội dung thực hiện, quy trình và phương pháp kiểm định, kiểm
soát bảo đảm chất lượng;
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trong việc thực hiện kiểm định,
kiểm soát bảo đảm chất lượng;
Danh sách nhân sự và người được phân công chủ trì thực hiện kiểm định, kiểm
soát bảo đảm chất lượng các thông tin về năng lực của các cá nhân tham gia thực
hiện;
Các thiết bị chính, phòng thí nghiệm được sử dụng để thực hiện kiểm định, kiểm
soát bảo đảm chất lượng;
Chi phí thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành việc kiểm định, kiểm soát bảo
đảm chất lượng;
Các điều kiện khác để thực hiện kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng.
b. Tổ chức kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng thực hiện kiểm định, kiểm soát
bảo đảm chất lượng theo đúng đề cương được chấp thuận;
c. Tổ chức kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng lập báo cáo đánh giá, kết luận theo
nội dung yêu cầu kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng của hợp đồng và gửi cho tổ
chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định, kiểm soát bảo đảm chất lượng.