Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Nghiên cứu khoa học: Kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản tại công ty cổ phần phát triển và đầu tư kiên trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 42 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KẾ TOÁN DOANH THU CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN TRUNG

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Linh - K54D1
Phạm Thị Thúy Ngân - K54D2
Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Loan - K54D2
TS. Trần Nghuyễn Bích Hiền

HÀ NỘI - 2020


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

KẾ TOÁN DOANH THU CHO THUÊ HOẠT ĐỘNG TÀI SẢN


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KIÊN TRUNG

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Linh - K54D1
Phạm Thị Thúy Ngân - K54D2
Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Loan - K54D2
TS. Trần Nghuyễn Bích Hiền

HÀ NỘI - 2020


3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan bài nghiên cứu khoa học đề tài” Kế toán doanh thu cho
thuê hoạt động tài sản tại Công ty cổ phần phát triển và đầu tư Kiên Trung” là công
trình nghiên cứu của chúng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Nguyễn Bích Hiền.
Chúng tôi cam đoan rằng số liệu, kết quả trình bày và kết luận nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ bài nghiên cứu
nào trước đây.
Người cam đoan
LÊ THỊ LINH
LÊ THỊ LOAN
PHẠM THỊ THÚY NGÂN


4
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thương mại,

các thầy cô giáo của khoa Kế toán.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Trần Nguyễn Bích
Hiền đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và động viên chúng em trong quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện bài nghiên cứu.


5
MỤC LỤC


6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

BH

Bảo hiểm

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CKTM

Chiết khấu thương mại

DN


Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KKTX

Kê khai thường xuyên

NVL

Nguyên vật liệu

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TSCD

Tài sản cố định



7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong hệ thống các công cụ quản lý thì kế toán là một trong những công cụ hiệu
quả nhất . Nó là nguồn thông tin, số liệu đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh
tế, kiểm tra và kiểm soát hoạt động của các ngành , các khu vực.
Trong nền kinh tế hiện nay thì xử hướng chung của các nhà đầu tư, các chủ
doanh nghiệp lớn , vừa và nhỏ đều hướng tới mục tiêu là đạt được lợi nhuận.Họ rất
quan tâm đến kết quả cuối cùng trong một thời gian ( tháng,quý, năm) mà họ đã bỏ
vốn đã đầu tư kinh doanh, sản xuất. Điều đó dẫn đến bộ phận kế toán của doanh
nghiệp phải theo dõi sát quá trình cho thuê hoạt động tài sản cho đến khi xác định kết
quả kinh doanh để hoạch toán nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ và chính xác. Thực hiện
tốt quá trình này sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, bù đắp chi phí và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển, nâng cao đời sống lao động.
Hệ thống kế toán tại các đơn vị đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với các
công ty kinh doanh theo lĩnh vực cho thuê hoạt động tài sản thì việc kinh doanh cho
thuê và xác định kết quả kinh doanh mang tính cấp thiết.
Với nhận thức đó, từ những kiến thức chuyên ngành đã học tại trường kết hợp
với việc tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung nên em
quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản tại
công ty cổ phần phát triển và đầu tư Kiên Trung” làm đề tài nghiên cứu khoa học của
mình.
1.2.Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán kế toán doanh thu là một trong những đề
tài thuộc lĩnh vực kế toán được nhiều nghiên cứu sinh, giảng viên, kế toán viên, sinh
viên ngành kế toán quan tâm. Vấn đề này đã được đề cập nhiều giáo trình của các
trường Đại học, cao đẳng, các bài báo nghiên cứu. Các nghiên cứu ở trên nhiều lĩnh
vực đa dạng về vận tải thương mại, thiết bị điện, lương thực, vật liệu xây dựng...Các
đề tài nghiên cứu về được thực hiện mang đều mang lại những đóng góp đáng kể về

giá trị lý luận cũng như thực tiễn.
Các đề tài đã phản ánh cụ thể, chi tiết thực trạng kế toán doanh thu đưa ra được
ưu nhược điểm một số đề xuất hiệu quả trong việc hoàn thiện kế toán doanh thu. Trong


8
đó có một số các kiến nghị mang tính hữu ích và thực tế cao. Tuy nhiên, các đề tài vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
Luận văn thạc sĩ :” kế toán doanh thu, chị phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hà Phát” của tác giả Khuất Thủ Hương năm
2017 đã hệ thống hoá được các cơ sở lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh. Luận văn cũng chỉ ra được những ưu điểm của đơn vị nghiên cứu,
đưa ra được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chị phí, kết quả kinh
doanh và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Xuất phát từ đặc điểm doanh nghiệp
kinh doanh và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Xuất phát từ đặc điểm doanh
nghiệp kinh doanh chuyên cung cấp các loại vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép,
cát đá, thiết bị vệ sinh, phòng tắm, gạch men,...đa dạng về chủng loại , cạnh tranh về
giá cả, phục vụ nhanh chóng , thanh toán linh hoạt . Công tác doanh thu được tổ chức
hợp lý , ghi nhận đầy đủ , kịp thời, chính xác các khoản doanh thu phát sinh . Doanh
thu được theo dõi cho từng loại hàng hoá. Từ đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh
của từng đối tượng. Hạn chế mà tác giả đó chỉ ra trong nghiên cứu của mình là doanh
nghiệp sử dụng chứng từ chưa đảm bảo đúng quy định, chưa chú trọng công tác trích
lập dự phòng phải thu khó đòi, chủ yếu là báo cáo tài chính , chưa có nhiều mẫu báo
cáo quản trị, có các báo cáo phân tích tình hình tài chính ở quá khứ nhưng lại không có
mẫu báo cáo phân tích dự đoán tương lai. Công ty chưa thực hiện phân tích điểm hoà
vốn, cũng như phân tích mối quan hệ chi phí -doanh thu - lợi nhuận, một trong những
phân tích quan trọng trong công tác kế toán quản trị . Xuất phát từ những nghiên cứu
lý luận chung và những tồn tại thực tế , tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác hạch toán doanh thu, chị phí và xác định kết quả kinh doanh cho doanh
nghiệp.

Luận văn thạc sĩ :” kế toán doanh thu, chị phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bê tông Thịnh Việt “ của tác giả Trịnh Tiến Dũng
năm 2016 đã hệ thống hóa được các cơ sở lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh. Luận văn chỉ ra được những ưu điểm của đơn vị nghiên cứu,
đưa ra được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chị phí, kêt quả kinh
doanh và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp là sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho Hà Nội với công
nghệ tiên tiến của Ba Lan. Công tác hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


9
của công ty được tổ chức khá tốt. Doanh thu của từng bộ phận hoạt động được phản
ánh chi tiết trên sổ sách kế toán , cách làm như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý nắm vững tình hình khả năng hoạt động tham gia vào thị trường đầu tư và
xây dựng bê tông của từng bộ phận hoạt động của công ty . Hạn chế mà tác giả đó chỉ
ra trong nghiên cứu của mình là doanh nghiệp sử dụng sổ sách kế toán trong kế toán
trong công ty hiện nay chưa được thống nhất, tồn tại trong việc phân loại chi phí phục
vụ cho việc ra quyết định chưa thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử chị phí ,
tại công ty chưa xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo kết quả cho từng hoạt
động mà mới thực hiện xác định kết quả chung cho toàn doanh nghiệp phục vụ nghiên
cứu kế toán tài chính. Xuất phát từ những nghiên cứu lý luận chung và những tồn tại
thực tế , tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác doanh thu, chị phí và
xác định kết quả kinh doanh cho doanh.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh là chưa đầy đủ, toàn diện. Do đó, việc nghiên cứu kế toán doanh thu
cho thuê hoạt động tài sản tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung là cần thiết.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phản ánh tình hình chung của công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung.

- Phản ánh công tác kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung
để từ đó đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm giúp công tác kế toán tại công ty
đầy đủ và hợp lý hơ
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng: kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản.
- Phạm vi:
+ Không gian: Công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung.
+ Thời gian: năm 2018.
1.5.Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin
Đối với dữ liệu sơ cấp:


10
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu luận văn, tác giả đã trao đổi, phỏng
vấn trực tiếp với kế toán của công ty cổ phần dầu tư phát triển Kiên Trungvề các vấn
đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh.
+ Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên kế toán trong công ty.
+ Thời gian, địa điểm phỏng vấn được ấn định trước. Việc phỏng vấn được tiến
hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp tại phòng kế toán công ty
+ Nội dung phỏng vấn là các vấn đề cơ bản như bộ máy kế toán của doanh
nghiệp, đội ngũ nhân viên kế toán, thực tế công tác kế toán doanh thu của doanh
nghiệp. Các câu hỏi được đặt ra bao hàm các nội dung về kế toán doanh thu, những
thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán của công ty gặp phải trong quá trình hạch
toán kế toán ... làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục khó khăn đó.
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Thu thập thông tin thông qua các thông tin có sẵn: Niên giám thống kê, trang
Google, các BCTC, báo cáo tổng kết trên trang web của Công ty cổ phần đầu tu phát

triển Kiên Trung. Ngoài ra còn thực hiện khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
bao gồm: Tổng cục Thống kê điều tra và phát hành, một số trang Web của các tổ chức
hành nghề kế toán - kiểm toán ở Việt Nam.
Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác doanh thu ở một
số luận văn thạc sỹ ở các doanh nghiệp thương mại để tổng kết kinh nghiệm và rút ra
bài học cho việc vận dụng vào công tác kế toán doanh thu trong Công ty cổ phần dầu
tư phát triển Kiên Trung.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu
Số liệu thu được từ điều tra, quan sát, phỏng vấn, ghi chép... được tổng hợp lại
xử lý thông tin. Trên cơ sở đó thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán
doanh thu tại công ty, mặt mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ quan, khách quan để
từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu của
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Kiên Trung. Luận văn cũng vận dụng các phương
pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh
để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh gíá và ra kết luận từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.


11
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHO THUÊ
TÀI SẢN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
2.1.Tổng quan về kế toán doanh thu cho thuê hoạt động tài sản tại các
Doanh nghiệp
2.1.1.Khái niệm.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu.
Theo VAS 01- Chuẩn mực chung thì” Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế

doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 14”Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác
có liên quan.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Theo Chuẩn mực kế toán số 06 – thuê tài sản có định nghĩa: Là sự thoả thuận
giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho
bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần
hoặc nhiều lần.
Như vậy, doanh thu cho thuê tài sản là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu đươc trong kì kế toán nhờ vào việc chuyển quyền sử dụng tài sản cho
bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:


12
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hang hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ

khác);
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ
được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người
mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận
biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu, ví dụ:


13
+ Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau
bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng
doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ;
+ Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản
phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt
được thực hiện xong;
+ Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với
hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với
người mua.
Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thỏa mãn đồng thời 5

điều kiện sau:
+ Bất động sản đã hoàn thành toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp
đã chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người
mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở
hữu bất động sản hoặc quyền kiểm soát bất động sản;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất
động sản;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán bất động sản
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn
vị được hưởng.


14
- Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công
thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay.
- Doanh thu không bao gồm khoản thu hộ bên thứ ba như:
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
bảo vệ môi trường,...) phải nộp.
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng
Trên đây, là những nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu kế toán mà
nhân viên kinh donah cần phải nắm vững trong quá trình quản lý bán hàng của doanh
nghiệp. Đồng thời, Nhanh.vn cũng là một trang website cung cấp các dịch vụ, sản
phẩm liên quan đến quản lý bán hàng, doanh thu doanh ngiệp như dịch vụ quản lý bán

hàng, thiết kế website, nhập liệu, cổng vận chuyển, thu hộ,...

2.1.2.Đặc điểm.
Khoản mục doanh thu cho thuê tài sản được trình bày trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh gồm doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu và
doanh thu thuần.
Là cơ sở đẻ người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường
thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương pháp thanh toán,trừ
khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
2.1.3.Yêu cầu và nhiệm vụ quản lý.
2.1.3.1. Ghi nhận cho thuê tài sản đối với Báo cáo tài chính


15
Theo chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản: có quy định việc ghi nhận thuê tài
sản đối với Báo cáo tài chính của bên cho thuê như sau:
* Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế
toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiệp.


Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường
thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ
khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn



Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi
nhận là chi phí trong kỳ khi phát sinh




Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động
được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí
trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động



Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quán với chính sách
khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự và chi phí khấu hao
phải được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán phù hợp
* Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận
doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời hạn cho thuê.”
2.1.3.2. Trình bày Báo cáo tài chính



Theo chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản: có quy định việc Bên thuê cho
thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê hoạt động như sau:



Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu trong tương lai của các hợp đồng thuê hoạt
động không hủy ngang theo các thời hạn:
+ Từ 1 năm trở xuống
+ Trên 1 năm đến 5 năm
+ Trên 5 năm




Tổng số tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là doanh thu trong doanh
nghiệp.
2.1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán thuê hoạt động đối với bên cho thuê
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định phương pháp hạch toán kế toán thuê
hoạt động với bên cho thuê như sau:
Doanh nghiệp tính thuế Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
GTGT theo phương pháp trực tiếp


16
khấu trừ
Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến thuê hoạt động:
Nợ TK 627, 242

Nợ TK 627, 242

Có TK 111, 112, 331

Có TK 111, 112, 331

Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ


Khi phát hành
hóa đơn thanh
toán tiền

thuê tài sản:
Nợ TK 131: Phải thu




Khi phát hành hóa đơn thanh toán

của khách hàng

tiền thuê tài sản:

Có TK 511: Doanh

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng

thu BH và CCDV

Có TK 511: Doanh thu BH và CCDV

Có TK 3331: Thuế
GTGT phải nộp


Khi thu được



Khi thu được tiền:

Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng


tiền:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu
của khách hàng
Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ


Khi nhận tiền trả
trước

của

khách

hàng
về thuê hoạt động cho
nhiều kỳ



Khi nhận tiền trả trước của khách

hàng về thuê hoạt động cho nhiều kỳ
Nợ TK 111, 112,…Số tiền nhận trước
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện


Hàng kỳ tính và kết chuyển doanh thu

Nợ TK 111, 112,…Số tiền


Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

nhận trước

Có TK 511: Doanh thu BH và CCDV

Có TK 3387: Doanh thu



Cuối kỳ kế toán tính và phản ánh số


17
chưa thực hiện
Có TK 3331: Thuế GTGT
phải nộp


Hàng kỳ tính và kết

thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

chuyển doanh thu

Nợ TK 511: Doanh thu BH và CCDV

Nợ TK 3387: Doanh thu


Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu BH
và CCDV
Tiền trả lại khách hàng (Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt hoặc thời hạn thuê rút
ngắn)
Nợ TK 3387: Doanh thu

Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

chưa thực hiện

Có TK 111, 112: Tổng tiền trả lại

Nợ TK 3331: Thuế GTGT
phải nộp



Hàng kỳ, tình và trích khấu hao

Có TK 111, 112: Tổng tiền

TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD

trả lại

Nợ TK 627: Chi phí SXC




Hàng kỳ, tình và
trích khấu hao

TSCĐ cho thuê hoạt động
vào chi phí SXKD

Có TK 214: HM TSCĐ thuê hoạt động


Đồng thời ghi đơn

Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao TSCĐ


Hàng kỳ, phân bổ số chi phí trực

Nợ TK 627: Chi phí SXC

tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động (nếu

Có TK 214: HM TSCĐ

phân bổ dần) phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho

thuê hoạt động

thuê hoạt động




Đồng thời ghi đơn

Nợ TK 009: Nguồn vốn
khấu hao TSCĐ


Hàng kỳ, phân bổ số
chi phí trực

tiếp ban đầu liên quan đến
cho thuê hoạt động (nếu

Nợ TK 627:Chi phí SXC
Có TK 242: Chi phí trả trước


18
phân bổ dần) phù hợp với
việc ghi nhận doanh thu
cho thuê hoạt động
Nợ TK 627:Chi phí SXC
Có TK 242: Chi phí trả
trước
2.2. Hoạt động kế toán trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế, lĩnh vực kế toán cũng không nằm ngoài xu thế đó. Cách mạng công nghiệp 4.0
sẽ giúp lĩnh vực kế toán Việt Nam tham gia ngày càng hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị
toàn cầu, vào thị trường dịch vụ tài chính, đóng góp tích cực cho tăng trưởng của đất

nước. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với lĩnh vực kế toán là phải tận dụng tốt cơ hội và hóa
giải những thách thức để chủ động trong bối cảnh hội nhập.
KBNN “thúc” triển khai hệ thống thông tin tổng kế toán nhà nước
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) có thể tạo nên sự cạnh tranh
quyết liệt nhưng cũng là cơ hội để các tổ chức tài chính, kế toán không ngừng phát
triển dịch vụ tài chính, kế toán chuyên nghiệp, góp phần công khai minh bạch các
thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân.
CMCN 4.0 với các ứng dụng vạn vật, lưu trữ dữ liệu quy mô lớn, điện toán đám
mây, việc phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối trên toàn thế giới… sẽ
mở ra cơ hội tốt cho lĩnh vực kế toán, kiểm toán tiếp cận những phần mềm kế toán tiện
ích, chi phí phù hợp, giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực. Việc xây dựng được những
trung tâm dữ liệu lớn giúp cho khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán ngày càng thuận lợi.
CMCN 4.0 không chỉ là công cụ giúp các công ty kế toán nâng cao chất lượng,
dịch vụ mà còn mở rộng thị trường sang các nước khác nhờ kết nối internet. Cùng với
đó, hệ thống mạng không dây, dữ liệu số hóa sẽ giúp công việc kế toán, kiểm toán
không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý.
Theo đó, kế toán viên tại Việt Nam có thể thực hiện công việc kế toán, kiểm toán
ở bất cứ đất nước nào trên toàn thế giới. Ngược lại, các kế toán viên ở quốc gia được
chấp nhận hành nghề ở Việt Nam đều thực hiện công việc kế toán của doanh nghiệp
(DN), tổ chức tại Việt Nam.


19
Điều quan trọng nhất là những tiến bộ từ cuộc CMCN 4.0 sẽ trở thành động lực
giúp các cá nhân, DN, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kế toán trong nước phát triển,
nắm bắt và thay đổi kịp thời để thích nghi với công nghệ mới, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng công việc. CMCN 4.0 tác động đến nhận thức và hành động của
mỗi cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực kế toán, khuyến khích các cá nhân nỗ lực học tập
nâng cao trình độ khoa học công nghệ, ứng dụng những tiến bộ về kỹ thuật trong công

tác chuyên môn.
Bên cạnh những cơ hội, mà CMCN 4.0 thì cũng đặt ra không ít khó khăn, thách
thức đối với lĩnh vực kế toán. Cụ thể, nguồn nhân lực cũng là một thách thức đối với
DN. Mặc dù máy móc sẽ dần thay thế con người ở nhiều công đoạn, thị trường lao
động, đặc biệt là những kế toán có trình độ thấp, sẽ bị giảm sút đáng kể, tuy nhiên, con
người vẫn là yếu tố then chốt, do vậy, cần làm sao để người làm kế toán có thể tiếp cận
nhanh chóng đến công nghệ mới, làm chủ công nghệ, biết công nghệ trở thành công cụ
đắc lực phục vụ cho hoạt động kế toán và hoạt động DN.
Bên cạnh đó, tính bảo mật của thông tin cũng là một vấn đề quan trọng.Với rất
nhiều các sự việc gần đây xảy ra với các công ty, đặc biệt là các công ty chuyên cung
cấp dịch vụ mạng xã hội như Facebook, Twister…, các thông tin cá nhân của những
người sử dụng đã bị bán hoặc bị tiết lộ ra ngoài. Điều này ảnh hưởng rất đến quyền
riêng tư của người sử dụng. Do vậy cần phải có các quy định cũng như các biện pháp
nhằm bảo vệ các phần mềm, phần cứng và dữ liệu của doanh nghiệp và khách hCuộc
CMCN 4.0 mang lại lợi ích không nhỏ trong lĩnh vực kế toán, kiểmtoán, cụ thể:
Thứ nhất, cuộc CMCN 4.0 sẽ thay đổi cơ bản phương thức thực hiện các công
việc kế toán và kiểm toán hiện nay bằng việc áp dụng chứng từ điện tử, bằng các phần
mềm tổng hợp, xử lý dữ liệu, ghi sổ kế toán cũng như cho phép thực hiện các phương
thức kiểm toán trong môi trường tin học hóa. Kế toán viên sẽ không mất quá nhiều
công sức trong việc phân loại chứng từ, xử lý từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, ghi các
loại sổ kế toán mà quan trọng hơn là cần phải quan tâm đến việc trình bày báo cáo tài
chính theo chuẩn mực, tiếp cận gần hơn với hệ thống kế toán quốc tế.
Thứ hai, trong điều kiện CMCN 4.0, kiểm toán viên và các công ty kiểm toán sẽ
có điều kiện làm việc thuận lợi hơn. Chẳng hạn, thông qua việc sử dụng các trang thiết
bị, các chương trình, công nghệ số hiện đại, kiểm toán viên có thể thu thập các thông
tin mà trước đây họ khó thu thập được; Có thể chiết xuất dữ liệu từ những kho dữ liệu


20
khổng lồ, phục vụ cho tất cả các loại quyết định, các cấp lãnh đạo, tất cả các loại trạm

kiểm soát thông tin ra quyết định và tất cả những người có lợi ích liên quan; Nâng cao
độ tin cậy và hợp lý của việc báo cáo thông qua việc tự kiểm soát hoặc các hệ thống tự
kiểm…
Thứ ba, yêu cầu của cuộc CMCN 4.0 cũng sẽ thúc đẩy cơ quan quản lý, doanh
nghiệp trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán phải đầu tư và ứng dụng công nghệ mạnh mẽ.
Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin đã được ứng dụng sâu, rộng vào hầu hết các
hoạt động nghiệp vụ tài chính, trở thành mạch máu không thể thiếu trong quản lý điều
hành ngân sách nhà nước; quản lý thu – chi ngân sách nhà nước; thanh toán điện tử và
quản lý trái phiếu chính phủ; triển khai thuế điện tử, hải quan điện tử, cơ chế một cửa;
quản lý nợ công, quản lý giá, quản lý tài sản công… Đây là điều kiện thuận lợi cho
kiểm toán viên có thể khai thác nguồn dữ liệu, thông tin một cách nhanh chóng, hiệu
quả.
Thứ tư, cuộc CMCN 4.0 với mạng internet giúp cho công việc kế toán không bị
giới hạn bởi khoảng cách địa lý. Kế toán viên tại Việt Nam có thể thực hiện công việc
kế toán ở bất cứ đất nước nào trên toàn thế giới, nếukế toán đó đáp ứng đủ điều kiện
làm kế toán, ví dụ Chứng chỉ hành nghề kế toán quốc tế …
Bên cạnh những lợi ích mang lại, cuộc CMCN 4.0 cũng đem đến không ít khó
khăn, thách thức đối với thị trường kế toán, kiểm toán. Cụ thể:
Một là, một hệ thống các dữ liệu thông tin điện tử đa dạng và khó nắm bắt. Nếu
không am hiểu, các kiểm toán viên sẽ không thể thực hiện kiểm toán. Mặt khác, thách
thức mới về bảo mật thông tin kế toán quản trị, trong nghiệp vụ thanh toán, trong các
hoạt động đầu tư chính là những lỗ hổng dễ xảy ra trong việc xây dựng hệ thống dữ
liệu kế toán số trong doanh nghiệp. Hơn nữa, thông tin, kết quả kiểm toán có thể bị rò
rỉ từ việc gửi thư điện tử tới đơn vị được kiểm toán hoặc các tổ chức, cá nhân bên
ngoài, trao đổi qua mạng dùng chung. Các thông tin, kết quả kiểm toán chưa chính
thức sẽ ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp và gây những hậu quả khó
lường.
Hai là, cuộc CMCN 4.0 giúp cho kế toán viên tại Việt Nam có thể thực hiện công
việc kế toán ở bất cứ đất nước nào trên toàn thế giới, thì ngược lại bất cứ kế toán ở
quốc gia nào cũng có thể hành nghề ở Việt Nam. Điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt



21
trong lao động kế toán, nếu kế toán Việt Nam không cải thiện năng lực cũng như điều
kiện của bản thân để có thể đáp ứng điều kiện hành nghề quốc tế, nâng cao vị thế bản
thân và mở rộng phạm vi hành nghề thì sẽ bị đào thải.
Ba là, kiến thức, hiểu biết, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của các kiểm
toán viên, cán bộ, công chức vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều. Với công nghệ
mới, người lao động kế toán phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ thông tin
để đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, ví dụ: Sử dụng thành thạo phần mềm kế toán, kê
khai nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử.
Bốn là, khi mở rộng phạm vi làm việc ở các quốc gia khác thì yếu tố ngôn ngữ là
điều kiện cần thiết để người lao động kế toán có thể thực hiện được công việc của
mình, ngôn ngữ chính sử dụng đa phần ở các nước là tiếng Anh. Vì thế, người lao
động ngoài việc giao tiếp tốt tiếng Anh còn phải trau dồi kiến thức tiếng Anh chuyên
ngành.
2.3 . Bài học cho lĩnh vực kế toán Việt Nam.
Đồng bộ các giải pháp để lĩnh vực kế toán chủ động hội nhập
Để lĩnh vực kế toán vượt qua thách thức, tận dụng cơ hội trong cuộc CMCN 4.0,
cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:
Đầu tư vào công nghệ mới phục vụ cho kế toán
Để đảm bảo thực hiện thành công công nghệ mới, các công ty cũng cần có kế
hoạch và tạo ra mối quan hệ đối tác phù hợp để giúp đỡ triển khai thực hiện. Các vấn
đề kỹ thuật cần được duy trì kiểm tra và nâng cấp, tuy nhiên con người vẫn là yếu tố
then chốt để có thể vận hành bất kỳ một hoạt động nào. Mỗi nhân viên kế toán nên học
cách sử dụng nền tảng công nghệ mới và làm sao để sử dụng một cách tối ưu hoá nhất.
Khi áp dụng công nghệ, để đảm bảo hoạt động được thực hiện một cách liên tục,
những người thực hiện phải hiểu rõ về công nghệ đó và cần phải làm gì để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Cần có những quy định nhằm bảo mật thông tin của kế toán nói riêng và của

doanh nghiệp nói chung.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ, thông tin được coi là nguồn dữ liệu cực kỳ
quan trọng đối với doanh nghiệp. Làm thế nào để thông tin kế toán nói chung và doanh
nghiệp nói riêng không bị tiết lộ ra bên ngoài hoặc bị tấn công bởi các hacker. Đây là
vấn đề lớn mà các kế toán cần


22
nhận thức được và chuẩn bị cho những vấn đề có thể xảy ra khi ứng dụng các
công nghệ mới.
Người làm kế toán cũng cần có sự thay đổi để thích ứng với công nghệ mới
Các công cụ mới như Blockchain, ngân hàng mở… đang dần thay đổi cách mà kế
toán thực hiện công việc. Kế toán cần phải nắm bắt trước những vấn đề xảy ra để có
những bước đi trước, đón đầu, tránh tình trạng bị tụt hậu phía sau.
Trí tuệ thông minh và máy móc sẽ là tương lai của ngành Kế toán, đây là một
bước phát triển lớn của thế giới nhưng cũng là một thách thức đối với người làm kế
toán. Tương lai sẽ có rất nhiều công việc mà máy móc sẽ làm thay con người, tốc độ
xử lý dữ liệu được thực hiện nhanh hơn với khối lượng lớn hơn.
Các doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực kế toán mới.
Ngoài việc, đầu tư vào công nghệ mới, các DN cũng cần chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực kế toán có trình độ cao và am hiểu công nghệ mới. Điều này còn phụ thuộc
rất nhiều vào định hướng phát triển của DN cũng như quan điểm của các nhà quản lý
của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể bắt kịp với xu thế của thời đại, các DN vẫn cần
xây dựng một tiến trình nhằm từng bước đào tạo và xây dựng một nguồn nhân lực đủ
để đáp ứng với những thay đổi của công nghệ trong tương lai.
Để hoạt động kế toán, kiểm toán ở nước ta có thể hội nhập với thế giới và tác
động tích cực đến hoạt động quản lý kinh tế, trong thời gian tới, định hướng quản lý
đối với thị trường này như sau:
Thứ nhất, cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi cơ quan quản lý phải chuẩn bị cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin tốt hơn nữa để theo kịp sự phát triển của công nghệ. Các cơ quan

nhà nước cần tạo dựng, hoàn thiện đầy đủ khung khổ pháp lý, bảo đảm sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp nói chung và công ty cung cấp dịch vụ kế toán nói riêng, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động của các công ty kế toán và tư vấn tài
chính kế toán, kiểm toán. Để làm được điều này, các cơ quan quản lý nhà nước cần
phải thường xuyên rà soát các văn bản pháp luật, các chính sách, quy định, hướng dẫn
có liên quan đến hoạt động của lĩnh vực kế toán, kiểm toán để nắm bắt và chỉnh sửa
kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
Thứ hai, xây dựng chiến lược phát triển lĩnh vực kế toán, kiểm toán trong cả
ngắn hạn và dài hạn. Chiến lược được xây dựng căn cứ vào thực trạng kế toán, kiểm
toán và những vấn đề do cách mạng số đặt ra; Tập trung phát triển đảm bảo ngành Kế


23
toán, kiểm toán vận hành đồng bộ, hoạt động có hiệu quả, chất lượng, phù hợp với cơ
chế thị trường và thích ứng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật của cuộc cách mạng
số
Thứ ba, đối với hoạt động kế toán, cần đổi mới và thiết lập các quy trình kế toán,
từ việc thu thập, xử lý và nhập dữ liệu chứng từ kế toán đến quy trình xử lý thông tin.
Nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán thông qua việc áp dụng công nghệ thông
tin trong phân tích, đánh giá thông tin kế toán….Đối với hoạt động kiểm toán, cần
nghiên cứu và vận dụng một cách hiệu quả, phù hợp các phương pháp kiểm toán, đặc
biệt là các phương pháp thu thập, đánh giá bằng chứng kiểm toán, các phương pháp
phân tích kỹ thuật trong bối cảnh nghề kế toán sử dụng chứng từ điện tử, công nghệ
Thứ tư, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, trong đó chú trọng đổi mới và tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ cao; tăng khả năng ứng dụng công nghệ thôngtin, xây dựng đội ngũ kế toán,
kiểm toán viên đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, góp phần nâng cao sức cạnh tranh, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ so với khu vực và thế giới.
Thứ năm, chú trọng đến vấn đề an ninh mạng. Cụ thể, cần đầu tư, trang bị các
giải pháp về an ninh, bảo mật, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy

định về an ninh, bảo mật; phát hiện và xử lý kịp thời những lỗ hổng về bảo mật; nâng
cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp, nhất là quản trị rủi ro; bảo đảm bí mật
thông tin kế toán, kiểm toán của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức
Thứ sáu, cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nghiên cứu và áp dụng các chuẩn
mực kế toán, kiểm toán quốc tế hiện đang được các quốc gia trên thế giới sử dụng, qua
đó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị ứngphó với cuộc CMCN4.


24

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CHO THUÊ
HOẠT ĐỘNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KIÊN TRUNG.
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần phát triển đầu tư Kiên Trung.
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phát triển đầu tư
Kiên Trung.
Giới thiệu chung:
Tên công ty: công ty cổ phần đầu tư và phát triển kiên trung
Mã số thuế:0101540058
Địa chỉ: thôn 9 xã Kim quan huyện thạch thất hà nội
Tên giao dịch: KIEN TRUNG IN., JSC
Lĩnh vực kinh doanh: xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Công ty CP ĐTPT Kiên Trung tiền thân là công ty TNHH Kiên Trung được ra
đời vào ngày 27/09/2004 trong bối cảnh lĩnh vực viễn thông vào thời kì phát triển
mạnh cả về lượng và chất.
Khi mới thành lập, công ty Kiên Trung có tổng 5 cán bộ, nhân viên. Trải qua bao
nhiêu khó khăn và thách thức của một công ty còn non trẻ về kinh nghiệm, thiếu
nguồn lực tài chính; vowibsuwj cố gắng nỗ lực hết tâm hết mình của các cán bộ lãnh
đạo và nhân viên , công ty Kiên Trung đã từng bước vượt qua khó khăn và dần chuyển
mình tạo dựng được một chỗ đứng trong môi trường cạnh tranh gây gắt.

Đến đầu năm 2007, bạn lãnh đạo công ty quyết định đổi tên công ty TNHH Kiên
Trung thành công ty CP ĐTPT Kiên Trung.
Đến năm 2018 với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhận viên doanh
thu của công ty đã vượt doanh thu trên 52 tỷ đồng, đời sống nhân viên được cải thiện.
Trải qua 15 năm hình thành và phát triển công ty đã đầu tư được 700 trạm BTS ở
trên 10 tỉnh thành phố với 801 HĐ cho tất cả các nhà mạng viễn thông.
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng, công ty chú
trọng hoạt dộng vào các lĩnh vực như xây dựng và lắp đặt các công trình viễ thông, hệ
thống điện tử, trạm biến áp


25
3.2 Chế độ kế toán.
Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bạn Giám đốc, có nhiệm vụ tham
mưu trực tiếp cho bạn giám đốc những vấn đề có liên quan đến chuyên môn, tổ chức
thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong doanh nghiệp một cách
chính xác, kịp thời và đầy đủ, cuối tháng tổng hợp lên báo cáo gửi cho các phòng ban
và các cơ quan nhà nước có liên quan .
· Bộ máy tổ chức công tác kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán mua hàng

Kế toán bán
hàng

Kế toán công nợ


Kế toán kho

Thủ Quỹ

Kê toán trưởng : phụ trách công tác kế toán chứng, có nhiệm vụ tổ chức điều
hành toàn bộ hệ thống kế toán của của công ty, chỉ đạo thống nhất trong phòng tài
chính kế toán. Kế toán trưởng còn là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên
môn, kiểm tra báo cáo tài chính, cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ cùng các phòng nghiệp vụ khác.
Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết đến tổng hợp trên sổ kế
toán, hạch toán thu nhập , khấu hao, chi phí, tài sản cố định, công nợ, thuế giá trị gia
tăng, các nghiệp vụ khác.
Kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản của công ty tại các ngân
hàng như tiền gửi, tiền vay, hạn mức công nợ, lãi suất tín dụng.
Kế toán công nợ phải trả: có nhiệm vụ nhập hàng theo dõi chính sách giá và
thành toán công nợ với các nhà cũng cấp đảm bảo được các chính sách thương mại
được hưởng .
Kế toán kho : lập hoá đơn chứng từ và theo dõi chi tiết hàng hoá trong kho, bảo
gồm cả tình hình hàng nhập -xuất-tồn, đối chiếu các hoá đơn, chứng từ sổ sách với số


×