Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.32 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

LÊ NGUYÊN TÙNG

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄNaVĂN HIỆU

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn: “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam” là đề tài nghiên cứu của riêngatôi,và được sự hướng dẫn khoa học
của GS.TS Nguyễn Văn Hiệu. Các số liệu, kết quả nghiên cứuinêu trong Luậnivăn
là trungithực, cóinguồn gốc rõiràng. Kết quả,nghiên cứu là,quá trình lao,động trung
thực của tôi, do chính tôi viết và không sao chép từ bất cứ bài viết của bất cứ tổ
chức và cá nhân nào khác.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Lê Nguyên Tùng

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã
tận tình hướng dẫn và định hướng cho tôi nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như tham
khảo thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lờiacảm ơn tới Ban giám hiệu trường,Đại học Kinh,tế Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy.cô trongiKhoa Tài chính - Ngânihàng, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốcigia Hà Nội đã trangabị cho tôi những kiến thức trong
suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văninày.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Sở Tài chính tỉnh Hà
Nam đã cho tôianhiều lời khuyên quý giá, đã cungicấp choitôi những tài liệu, thông
tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham khảo các số liệu phục vụ cho việc phân
tích, hoàn thành bản luận văn này.
Cuốiicùng, tôiixin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, không gian, vật chấtivà tinhithần để
tôiicóithể hoàn thành tốt bản luậnivăn này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Lê Nguyên Tùng

ii

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................v

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nước ........................................8
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước ..................................................................................8
1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................................................14
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................30
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ...............................................................................30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng ...............................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ...............................................................31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ..............................................................31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM .................................................34
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Hà Nam ..............................34

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................36
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 – 2018. ..........................................................................40
3.2.1. Bộ máy quản lý thu ngân sách Nhà nước và cơ chế, chính sách có liên quan ......40
3.3. Đánh giá thực trạng việc quản lý thu ngân sách nhà nước ở Tỉnh Hà Nam
................................................................................................................................. 61

iii


3.3.1. Những kết quả đạt được về quản lý thu ngân sách Nhà nước ở tỉnh Hà Nam.
................................................................................................................................. 61
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................63
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..............................................................65
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 ..............................67
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 ....................................................................67
4.1.1. Quan điểm ...................................................................................................67
4.1.2. Định hướng ..................................................................................................67
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách ........67
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách ........................67
4.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuế .........................................................67
4.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý thu phí, lệ phí ................................................67
4.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế
độ khen thưởng..................................................................................................... 67
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................67
4.3.1. Các kiến nghị với trung ương, Chính phủ và Bộ Tài chính .....................67
4.3.2. Kiến nghị đối với Tỉnh Ủy, HĐND và UBND tỉnh Hà Nam .....................67

KẾT LUẬN ...........................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................68

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
7
9
10
11
12
13
14
16
17
18
19
20

Ký hiệu
UBND

HĐND
KBNN
DN
HTX
GTGT
NQD
KT – XH
NS
NSĐP
NSNN
NSTW
QLNS
QSDĐ
SXKD
TNCN
TNDN
TTCN
XHCN

Nguyên nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Doanh nghiệp
Hợp tác xã
Giá trị gia tăng
Ngoài quốc doanh
Kinh tế xã hội
Ngân sách
Ngân sách địa phương

Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Quản lý ngân sách
Quyền sử dụng đất
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp`
Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................39
Bảng 3.2. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2018 46
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2018 ............47
Bảng 3.4. Bảng tăng trưởng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2018 .......49
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn theo từng sắc thuế giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................................... 51
Bảng 3.6. Kết quả thu thuế từ khu vực ngoài quốc doanh so với dự toán của tỉnh Hà
Nam từ năm 2016-2018
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với dự toán được giao của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2016 – 2018.
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất so với dự toán được giao giai
đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
"Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà
nước đã trở thành công cụ tài chính rất quan trọng,igóp phần to lớn vào việc phát
KT - XH. Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là
công cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnhinềnikinh tế. Những năm gần đây, thu
NSNN hàng năm liên tục gia tăng và liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, iđối
tượng khácinhau. "
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên công táciquản lýiNSNN nói chung,
quản lý thu NSNN nói riêng rất được chú trọng. Từ năm 1996 đến nay Luật NSNN
đã được ban hành và sửa đổi nhiều lần: Luật NSNN ban hành năm 1996 (có hiệu
lực từ 01/01/1997); Luật NSNN năm 2002 (có hiệu lực từ 01/01/2004); Luật NSNN
năm 2015 (có hiệu lực từ 01/01/2017) và các văn bản dưới luật đã góp phầniđổi
mớiicơ chế quảnilý NSNN cũng như cơ chế quản lý thu NSNN, góp phần xây dựng
và hoàn thiện bộ máy cơ quan thu thống nhất từ Trung ương (TW) đến địa phương
(cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, KBNN...), góp phần đổi mới quy trình thu,
phươngithức quảnilý thu NSNN. "Nhờ đó, công tác quảnilý thu NSNN đã đạt được
những kết quả nhất định. Số thu được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN
và được quản lý ngày một chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của
ngân sách các cấp, góp phần ổn định và phát triển KT- XH của cả nước. "
Tỉnh Hà Nam được tái lậpilại từ 01itháng 01 năm 1997, với xuất phátiđiểm
thấp, inền kinh tếiquy môinhỏ, sản xuấtinônginghiệpilàichủiyếu, thuicân đốiingân
sách trêniđịa bànirấtithấp (năm 1997, số thu chỉ đạt 72 tỷ đồng). Sau 20 năm tái lập
tỉnh, cùng với sự tăngitrưởng, phátitriển kinhitế của tỉnh, thuicân đốiingânisáchitrên
địa bàn cũngiliên tụcităng dầniqua cácinăm cả về quy mô và tốc độ, đặc biệt từ năm

1



2015iđến nay tốc độităng thu có sự đột biến. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà
Nam lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 – 2020 đề ra “Thu cân đối ngân sách trên địaibàn
tăng bìnhiquân 15% mỗi năm”; để đạt được mụcitiêu đó, việcihuy động các nguồn
lực thực hiện thu NSNN nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn kinh phí choichi thường
xuyên vàichi đầu tư của tỉnh có ý nghĩa cực kỳiquan trọng.
Tuy nhiên công tác quản lýithu ngânisách của tỉnh vẫnicòn bộcilộ những hạn
chế, kết quả thu NSNN còn chưa tươngixứng vớiikhả năng củaitỉnh, icông táciquản
lý thuingân sáchicòn chưa baoiquát hết các nội dung thu, nguồn thu, phương
thứcithu còninghèo nàn, vẫn còn tình trạng thấtithu, nợ đọng kéo dài; khai thác,
quản lý nguồn thu ngân sách còn bất cập. Nhữngihạnichếinàyiđã tác
độngikhônginhỏ đến việc thuivà quản lý nguồn thu NSNN của tỉnh, từ đó dẫn đến
tình trạng bội chi NS, thu NS không đủ để chi. Trong khi đó nhu cầu đầu tư từ
NSNN là bộ phận quanitrọng nhất cho phát triển KT- XH, xây dựng nông thôn
mớiicủa tỉnhinên hànginăm tỉnh vẫn xin bổ sung kinh phí từ ngân sách Trung ương.
"Hoàn thiện công tác quản lý thu NS nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính đầy đủ cho địa phương chính là yếu
tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa
phương trong giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra. " Vì vậy tôi chọn chủ đề “Quản lý thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính Ngân hàng của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Tỉnh Hà Nam đã quản lý thu NSNN như thế nào? Hà Nam cần các giải pháp
gì để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh?
3. "Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: "
3.1. "Mục đích nghiên cứu: "
Đề tài được thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực
tiễn quản lý thu NSNN qua đó xem xét thực trạng thu NSNN trên địa bàn tỉnh, đề


2


xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn, góp
phần ổn định ngân sách hàng năm và đầu tư phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
3.2. "Nhiệm vụ nghiên cứu: "
- "Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu
ngân sách. "
- "Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Nam. "
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam cho những năm tiếp theo.
4. "Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: "
4.1. "Đối tượng nghiên cứu: "
Trong luận văn này đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước ở tỉnh Hà Nam.
"4.2. Phạm vi nghiên cứu: "
- Về không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
tỉnh từ năm 2016 đến năm 2018, dự báo đến năm 2020.
"5. Phương pháp nghiên cứu: "
Luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu thu thập, tổng hợp, so sánh, phân
tích số liệu trong quá khứ, kết hợp với phân tích thực tiễn tình hình quản lý thu
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam thời điểm hiện tại. "Qua việc sử dụng các phương
pháp nghiên cứu này luận văn có thể phân tích luận giải các được vấn đề để rút ra
kết luận và đề xuất cần thiết. "

3



CHƯƠNG 1
"TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC"
1.1. "Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài"
Vấn đề về quản lý NSNN đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có
nhiều công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước ở nhiều cấp độ khác
nhau; khi Luật NSNN được ban hành năm 1996, sửa đổi qua các năm 1998, 2002 và
ban hành mới nhất năm 2015, cùng với việc nền kinh tế nước ta phát triển mạnh
theo hướng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, bộ máy hành chính công ngày càng phải thực hiện nhiều chức năng,
nhiệm vụ để thể hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý và đưa nền KT - XH của
đất nước phát triển. "Vấn đề về thu ngân sách được quan tâm nhiều hơn và cũng có
rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo, học hỏi các nghiên cứu đi trước
cũng như các văn bản quản lý nhà nước có liên quan và sử dụng những kết quả của
công trình, văn bản quản lý đó đưa vào đề tài nghiên cứu của tôi để làm căn cứ
chứng minh cho những vấn đề tôi nêu ra trong đề tài. Cụ thể như: "
1. Vũ Sỹ Cường, 2015. "Thực trạng và một số gợi ý chính sách về phân cấp
ngân sách tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 5 - 2013. " Về thực trạng phân cấp
ngân sách, tác giả cho rằng: Việc mô hình phân chia ngân sách hiện nay chưa thực sự
khuyến khích các địa phương cải thiện hiệu quả chi tiêu mà ngược lại khuyến khích
các tỉnh tăng chi nhiều nhất có thể và việc đẩy mạnh phân cấp QLNS chỉ có thể đạt
được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng cường tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương là cần thiết. Từ đó, tôi đưa ra
một số gợi ý như sau:
1) "Thiết kế lại hệ thống NSNN: Cần tách bạch rõ ràng các cấp ngân sách. Sửa
đổi cơ chế phân cấp theo hướng tạo quyền chủ động hơn cho địa phương trong phân
bổ và quyết định ngân sách. "


4


2) "Trao cho địa phương quyền tự chủ cao hơn trong quyết định và quản lý
nguồn thu: Quyền tự chủ về thu bao gồm quyền thay đổi thuế suất một số sắc thuế,
hoặc ở mức tự chủ cao hơn là địa phương có thể tự định ra sắc thuế của riêng mình.
Trước mắt có thể thí điểm áp dụng cho phép chính quyền địa phương được tự quyết
định thuế suất đối với một số loại thuế trong khung thuế suất do TW quyết định. Để
khắc phục sự chênh lệch giữa các địa phương, Chính phủ có thể hạn chế quyền tự
chủ này bằng cách đặt ra mức trần cho các loại thuế nói trên. "
3) "Về các khoản thu được phân chia cho các cấp ngân sách: Theo kinh
nghiệm quốc tế, nên chăng quy định cụ thể tỷ lệ % phân chia tổng số thu thuế tiêu
thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước và thuế VAT hàng sản xuất trong
nước trong cả nước giữa NSTW và ngân sách của các địa phương. Sau đó, thực hiện
phân chia tổng số thuế ngân sách các địa phương hưởng cho từng địa phương theo
các tiêu chí về dân số, sức mua (thu nhập bình quân đầu người)… Thực hiện
phương án này là phân chia nguồn lực 2 khoản thuế gián thu trên đồng đều trên cả
nước, hàng năm, các địa phương cùng được hưởng số tăng thu, khắc phục tình trạng
chênh lệch ngày càng lớn giữa địa phương có doanh nghiệp lớn đóng trụ sở với các
địa phương khác. Phân cấp các khoản thu cần dựa trên nguyên tắc “lợi ích”, nghĩa là
tăng thu của NSĐP phải đi kèm với việc cải thiện chất lượng dịch vụ công do địa
phương có cung cấp. "
4) "Mở rộng quyền tự chủ của địa phương trong quyết định chi tiêu: Cho phép
chính quyền địa phương tự chủ ở một mức độ thích hợp trong việc ra các quyết định
chi tiêu theo ưu tiên của địa phương. Việc đặt ra những ưu tiên chi tiêu của địa
phương phải phù hợp với chiến lược và mục tiêu phát triển của quốc gia. Việc mở
rộng quyền tự chủ của địa phương trong các quyết định chi tiêu sẽ dựa trên nguyên
tắc chi tiêu được thực hiện ở cấp chính quyền nào trực tiếp cung ứng dịch vụ công
có hiệu quả nhất. Tránh tình trạng cùng một nhiệm vụ chi được phân ra cho quá
nhiều cấp mà không có sự xác định ranh giới rõ ràng, dẫn đến chỗ không quy được

trách nhiệm giải trình và sự chồng chéo, đùn đẩy giữa các cấp chính quyền. "

5


5) "Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách: Quy
trình ngân sách theo kiểu truyền thống dựa trên cơ sở tổng nguồn lực hiện có và hệ
thống các chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành để xây dựng dự toán và phân bổ
ngân sách, dẫn đến hiệu quả quản lý ngân sách thấp, không gắn giữa kinh phí đầu
vào với kết quả đầu ra, chỉ quan tâm đến lợi ích trớc mắt, không có tầm nhìn trung
hạn, ngân sách bị phân bổ dàn trải, hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Cần đổi mới
một cách cơ bản quy trình này theo tư duy và phương pháp hiện đại, dựa vào kết
quả đầu ra và gắn với tầm nhìn trung hạn. "
6) "Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa
phương, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khóa: Việc đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân
sách chỉ có thể đạt được mục tiêu mong muốn nếu được gắn liền với việc tăng
cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình về tài chính ở cấp địa phương. Tăng
cường tính minh bạch, công khai trong quản lý ngân sách ở các cấp chính quyền,
đồng thời tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền
nhằm bảo đảm tính hiệu quả của quản lý ngân sách. Tăng cường trách nhiệm giải
trình của mỗi cấp chính quyền trong quản lý ngân sách không chỉ với cấp trên mà
trước hết là với trước hội đồng nhân dân và người dân ở địa phương đó. "
2. Cao Thu Hương, 2016. Quản lý thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận
văn Thạc sĩ. Trưởng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác
giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu NSNN, nêu ra kinh nghiệm quản lý thu NSNN
của một số nước trên thế giới, nghiên cứu, phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng
công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam và chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý thu NSNN ở nước ta thời gian qua. Đồng thời đề xuất giải pháp có tính khả thi,
tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN ở Việt Nam tập trung vào 4 nhóm cơ bản
sau: Các giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về quy trình thủ tục nghiệp vụ; giải

pháp về tổ chức, quản lý và một số giải pháp hỗ trợ.
3. "Đặng Đức Hiệp, 2012. Quản lý thu ngân sách tại tỉnh Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu NSNN,

6


nêu lên vai trò to lớn của thu NSNN đối với sự phát triển KT - XH ở địa phương. Tác
giả trên cơ sở vân dụng lý luận về quản lý NSNN để phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý thu NS tại tỉnh Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ đó đề ra quan điểm, mục
tiêu, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh. "
4. "Huỳnh Thị Cẩm Liên, 2015. Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại
tỉnh Đức Phổ. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Đà Nẵng. Trong đề tài này tác giả
cũng đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý
NSNN cấp tỉnh; phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tỉnh Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN
tỉnh Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. "
5. "Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sỹ. Trường
Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu tác giả đã đề cấp
đến lĩnh vực ngân sách nhà nước ở An Giang, nêu lên những lý luận cơ bản về
NSNN như lịch sử hình thành ngân sách nhà nước, bản chất của ngân sách nhà
nước, chức năng của ngân sách nhà nước, vai trò của ngân sách nhà nước. Nội dung
chính của đề tài, tác giả cũng đã đề cấp đến quản lý quy trình ngân sách nhà nước;
phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang, trong
đó có phân tích thực trạng hiệu quả quản lý thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Từ kết
quả phân tích, đánh giá, tác giả đã đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân
sách nhà nước tỉnh An Giang. "

"Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía cạnh của
quản lý ngân sách nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng ở phạm vi cả nước
hoặc một số địa phương cụ thể. " Thực tế cho thấy đến nay chưa có đề tài nào
nghiên cứu về "Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam". Đây
chính là lý do mà tôi lựa chọn chủ đề này làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Tài chính Ngân hàng của mình.

7


"1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách Nhà nước"
"1.2.1. Thu ngân sách nhà nước"
"1.2.1.1. Khái niệm "
"*Ngân sách nhà nước"
"Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Nhà nước. Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan quyền lực công cộng để duy
trì và phát triển xã hội. " Để có thể thực hiện vai trò, chức năng đó của mình, Nhà
nước phải có nguồn lực tài chính. Đó chính là ngân sách nhà nước, để có nguồn lực
tài chính, Nhà nước đã ấn định, đặt ra các khoản thu như thuế, phí, lệ phí vv... đối
với các tổ chức, công dân của nước mình và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ
nước mình nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. "Tại Điều 4, Luật ngân
sách Nhà nước Việt Nam số 83/2015/QH13 thông qua tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội
khóa XIII nêu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. Ở Việt Nam, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
năm ngân sách vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Điều này phù hợp với các kỳ
họp Quốc hội.
"NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN

có hai chức năng là phân phối và giám đốc. "
*Chức năng phân phối
"Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao
gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho
các đối tượng sử dụng. Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính,
thu nhập mới sáng tạo ra có liên quan tới Nhà nước, phần do Nhà nước làm chủ sở
hữu, gắn liền với khả năng thu, chi,vay mượn của Nhà nước, gắn liền với việc hình
thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước (quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính…) và có
qua hệ chặt chẽ với các chủ thể khác của nền kinh tế (doanh nghiệp, hộ giá đình, các

8


tổ chức…) trong quá trình thực hiện chức năng phân phối. Chức năng phân phối
được thực hiện khi phát sinh nghiệp vụ thu, chi NSNN. Phân phối NSNN có mặt
trong các khâu phân phối lần đầu (Nhà nước tham gia vào quá trình phân chia kết
quả sản xuất, kinh doanh với tư cách là chủ sở hữu vốn và tài sản trong các doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu) và phân phối lại thông qua thuế và các chi tiêu
công cộng, chi đầu tư phát triển. "
"Suy cho cùng, phân phối NSNN là việc giải quyết một cách thoả đáng mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh
tế xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển với các quy luật khách quan. "
*Chức năng giám đốc
"Giám đốc NSNN là việc Nhà nước giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính
bằng đồng tiền, được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình vận
động của các đối tượng phân phối NSNN. Chức năng giám đốc của NSNN gắn liền
với chức năng phân phối của NSNN, thông qua phân phối để kiểm tra, giám sát và
nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp
luật, có hiệu quả. Chức năng giám đốc có những đặc trưng cơ bản như: "
- "Giám đốc NSNN là giám đốc bằng tiền thông qua quá trình vân động của

đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân phối các
nguồn lực đó cho đối tượng sử dụng. "
- "Giám đốc NSNN được thực hiện từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của
chu kỳ phân phối NSNN. Nói cách khác giám đốc NSNN được thực hiện ở tất cả
các giai đoạn trước, trong và sau khi thực hiện phân phối NSNN. "
"Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong hoạt động KT-XH, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định như khai thác, huy động các nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi
của Nhà nước theo mục tiêu. Quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo từng giai đoạn
tăng trưởng, bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích tăng trưởng kinh
tế và chống lạm phát, điều chỉnh đời sống xã hội. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, NSNN có vai trò chủ yếu sau: "

9


"Thứ nhất, huy động nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của nhà nước: Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong
nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí, nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh
hưởng đến sự pháp triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động
vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các
chủ thể trong nên kinh tế. "
Thứ hai, quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Nhà nước sử dụng NSNN như là
công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết
nhứng nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn kinh tế - chính trị. Để thực hiện được điều này Nhà
nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản
xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
"Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp nhứng khiếm khuyết của
KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh

nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu
và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự
mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây
ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ
ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch
chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển
không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu
dùng nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn
giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các
hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường, ngân sách nhà nước còn tác động đến
thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính
như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. "

10


"Đặc điểm của Ngân sách nhà nước: "
"Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực của Nhà
nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Nhà nước quyết định mức thu
chi, nội dung và cơ cấu thu chi NSNN. "
"Thứ hai, hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện trên cơ sở những luật lệ do
Nhà nước quy định. Nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng cho nhu cầu chung
của cả nước. "
"Thứ ba, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Hoạt động thu chi NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động
kinh tế - xã hội của Nhà nước, là việc xử lý các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Lợi ích của Nhà nước thể
hiện trong cả phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, của người dân và cả trong

phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của quốc gia. "
"Thứ tư, NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng
biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nó được
chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng và chỉ sau đó NSNN mới được chi dùng
cho những mục đích nhất định, đã định trước. "
*Thu ngân sách nhà nước
"Thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với chủ
thể trong xã hội dựa trên quyền lực nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích
kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước cũng như
yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước. Hay nói
cách khác, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nước. "
"Thu NSNN bao gồm nhiều khoản thu đa dạng và phức tạp như các khoản thu
chính từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các

11


khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật. "
"Thu NSNN trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản thu mà chính
quyền địa phương (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà
chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp. "
"Tóm lại, Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình, tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. "

Thu ngân sách nhà nước có đặc điểm:
"Thứ nhất, thu NSNN gắn liền với quyền lực của nhà nước được quản lý bằng
pháp luật và theo dự toán. Mọi Nhà nước đều quản lý thu NSNN bằng pháp luật. "
"Thứ hai, thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính bắt
buộc, vừa không mang tính bắt buộc. "
"Thứ ba, thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước. Nhà nước đưa ra
chủ trương, phương hướng, mục tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, xác
định rõ thu ở đâu ? Lĩnh vực nào là chính ? Hình thức thu như thế nào cho hiệu quả
cao nhất ?... "
"Thứ tư, Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân
và pháp nhân, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước dưới nhiều hình thức,
nhưng chủ yếu là thuế; "
"Thứ năm, thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và phạm trù giá cả, thu
nhập, lãi suất... "
1.2.1.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có vai trò quan trọng, nó đảm bảo tài chính cho mọi hoạt động của
mỗi quốc gia như đảm bảo tài chính cho hoạt động của bộ máy hành chính công,

12


đảm bảo tài chính cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo các nhiệm vụ an sinh
xã hội..., cụ thể:
Thứ nhất, thu NSNN có vai trò trong việc khai thác, động viên và tập trung
những nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
Thứ hai, thu ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết, điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
"Trong nền kinh tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước để định hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu

dùng. Điều này thể hiện trên các mặt sau: "
- "Thông qua thu NSNN, Nhà nước góp phần định hướng và hướng dẫn sản
xuất kinh doanh. Mức thu cao hay thấp sẽ tác động đến lợi ích của của các chủ thể
và do đó có tác dụng định hướng đầu tư. "
- "Thu ngân sách còn có tác dụng điều tiết sản xuất. Đối với những ngành, lĩnh vực
không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng, Nhà nước áp dụng tỷ lệ thu cao sẽ làm giảm
nguồn lực trong các ngành, lĩnh vực đó. Ngược lại, đối với những ngành cần khuyến
khích, tỷ lệ thu thấp sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất. "
"Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, vai trò kiểm tra, kiểm soát của nhà nước ngày càng
trở lên quan trọng. Bởi vì, nền kinh tế thị trường bên cạnh những ưu diểm cũng có
những khuyết tật khó tránh khỏi nếu thiếu sự kiểm tra, kiểm soát của nhà nước. "

13


1.2.1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước thực hiện việc huy động tất cả các nguồn tài
chính hình thành trong qúa trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng trong
nước và ngoài nước có khả năng động viên vào NSNN để hình thành quỹ NSNN.
Quan trọng khi nói đến thu NSNN là cần phải xác định đúng nguồn thu. "Điều này
cho phép xây dựng được chế độ động viên thích hợp, tránh bỏ sót nguồn thu, hạn
chế được tác động tiêu cực của thu NSNN đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh ở từng cơ sở. "
Nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu bao gồm các khoản thu được phân
theo nhóm sau:
- "Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
Đây là khoản thu có tính chất đa dạng, đối tượng thu lớn, phạm vi điều chỉnh rộng
như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể sản xuất kinh doanh,

hợp tác xã, các cá nhân có nhu cầu dịch vụ về hành chính công.... "
- "Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: Đây là các khoản thu từ
vốn góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế; tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các
cơ sở kinh tế; thu hồi tiền cho vay của Nhà nước. "
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp: Là khoản thu từ các đơn vị sự nghiệp
có thu của Nhà nước vào ngân sách.
- "Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. "
- "Thu từ vay nợ, các khoản viện trợ không hoản lại của chính phủ các nước,
các tổ chức, cá nhân nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân trong và
ngoài nước. "
- "Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như: Thu từ phạt, tịch thu,
tịch biên tài sản.... "

14


"Trong các nguồn thu của NSNN, thuế là một nguồn thu huy động tài chính
cho nhà nước đã có từ rất lâu, thuế trở thành công cụ để Nhà nước có nguồn thu ổn
định để trang trải cho các chi tiêu của Nhà nước. Các nhà nước đều dùng thuế để
phân phối các khoản thu nhập và huy động các nguồn thu cho Nhà nước. "
1.2.2. "Quản lý thu ngân sách nhà nước"
1.2.2.1. "Khái niệm và đặc điểm"
"Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ
thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển
khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu
NSNN. Như vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong
việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả công
việc quan lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân lực,
vật lực, tài lực sao cho hợp lý. "

"Trong quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất,
thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà còn là
công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Để phát huy tác dụng điều tiết
vĩ mô của các chính sách thuế, Nhà nước thường xuyên thay đổi nội dung của chính
sách thuế cho phù hợp với diễn biến thay đổi thực tế của đời sống kinh tế - xã hội và
phù hợp vớ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính từng thời kỳ. "
"Quản lý thu NSNN phải đáp ứng thu đúng, thu đủ và phân chia chính xác các
khoản thu NSNN cho từng cấp NSNN theo quy định của pháp luật; đảm bảo thủ tục
đơn giản, nhanh chóng, chính xác; đảm bảo hiệu quả và hiệu lực cao. Hiệu quả thu
NSNN thể hiện qua kết quả thu so với chi phí bỏ ra để tổ chức thu NSNN, với một
đồng thu vào NSNN mà chi phí cao thì hiệu quả thấp và ngược lại. Hiệu lực thu
NSNN thể hiện qua kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Trong quản lý thu
NSNN, các mục tiêu đề ra thường thu đúng, thu đủ và kịp thời, thu năm nay nhưng
nuôi dưỡng nguồn thu đảm bảo cho những năm tiếp theo. "

15


*Quản lý thu NSNN có các đặc điểm:
"Một là, quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do
nhà nước ban hành. "
"Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu (lập dự toán), đến
khâu tổ chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thoát ly cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, công tác quản lý thu NSNN sẽ mất phương hướng,
thậm chí có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực. "
"Hai là, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu
công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách

nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là
trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nước. Tùy theo vị trí của từng cơ quan Nhà
nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan khác nhau trong quản lý thu
NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản
lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do
Nhà nước đề ra. Chính vì vậy, trong quản lý thu NSNN phải coi trọng phối kết hợp
vừa là một đặc điểm quan trọng, vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể
bỏ qua. "
"Ba là, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh
tế. Sự vân động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch thu, đến
việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế hoạch thu. Nếu không bám sát
với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức công tác quản lý thu NSNN từ
khâu lập kế hoạch thu cho đến khâu tổ chức triển khai các biện pháp, quy trình thu
và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện thu sẽ mất phương hướng và không sát với
thực tiễn, mang tính chủ quan. "

16


"Bốn là, quản lý thu NSNN là sự quản lý mạng tính chất tổng hợp, là sự phối
kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế
của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. "
Đối với thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh, với đặc điểm là cấp hành chính địa
phương trung gian nên quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh có đặc điểm riêng
như sau:
"Thứ nhất, tỉnh là một cấp hành chính trực thuộc tỉnh với chức năng nhiệm vụ
được quy định trong Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp tỉnh chỉ
mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. "
"Thứ hai, theo Luật ngân sách hiện hành, ngân sách cấp tỉnh thuộc tỉnh là một
cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để

đảm bảo hoàn thành các chức năng nhiệm vụ của tỉnh. Tuy nhiên Luật ngân sách
cũng quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc hội
quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương với địa phương, còn HĐND
tỉnh quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách tỉnh và ngân sách xã.
Qua đó có thể thấy quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp tỉnh
phụ thuộc hoàn toàn vào phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối
với tỉnh cũng như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách tỉnh. "
"Thứ ba, do không phải là cấp có thể tự ban hành các chính sách, chế độ về
thu ngân sách nên nội dung thu ngân sách tỉnh do HĐND tỉnh quyết định, do đó
trong thực tiễn cấp tỉnh sẽ gặp khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hôi ở địa phương. Điều này đòi hỏi các cấp trên bên cạnh việc phân cấp cần
tăng quyền chủ động cho cấp tỉnh, xã trong thu, chi ngân sách, tạo điều kiện để cấp
tỉnh hoàn thành việc phát triển kinh tế - xã hội. "
Quản lý thu ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng, điều này được thể hiện:
"Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng,
hợp lý. "

17


"Thứ hai, quản lý thu NSNN sẽ giúp Nhà nước thực hiện tốt hơn việc huy động các
nguồn lực tài chính cần thiết vào NSNN để tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. "
"Thứ ba, quản lý thu NSNN giúp Nhà nước phát hiện, tính toán, khai thác
chính xác các nguồn tài chính vào NSNN, đồng thời giúp phát hiện ra những hạn
chế để không ngừng hoàn thiện các chính sách, chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý. "
"Thứ tư, quản lý thu NSNN sẽ góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá

trình SXKD. Với việc ban hành hình thức thu và mức thu thích hợp, kèm với các
chính sách miễn giảm công bằng sẽ có tác động đến quá trình SXKD của cơ sở. Với
sự góp phần của quản lý thu ngân sách sẽ tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối
với quá trình SXKD. "
"Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng nền kinh
tế. Nếu không có sự quản lý mà tăng thuế quá mức sẽ dẫn tới giảm sản lượng nền
kinh tế, tức là thu hẹp quy mô nền kinh tế. Ngược lại, nếu giảm mức thuế chung có
thể sẽ làm tăng sản lượng cân bằng nhưng sẽ thất thu cho NSNN. "
1.2.2.2 .Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
"Nội dung quản lý thu NSNN bao gồm những vấn đề liên quan đến công tác
thu ngân sách, quản lý thu ngân sách gắn liền quản lý công tác lập dự toán thu
NSNN, chấp hành dự toán thu NSNN và Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp ngân
sách nhà nước. "
Quản lý thu thuế
"Trong các khoản thu NSNN, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có
xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ
quan trọng của Nhà nước trong điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thức đẩy tăng trưởng kinh
tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu
thuế ở địa phương nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý thu NSNN. "
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc:

18


×