Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

BAI GIAI môn thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.2 KB, 2 trang )

Câu 1:
a/ Giả sử công ty Import thực hiện ký hợp đồng nhập khẩu lên đến 1tr USD và trả
chậm trong thời hạn 6 tháng thì có 2 trường hợp:
Nếu tỷ giá USD/VNDtăng thì sau khi hết thời hạn, công ty nhập khẩu sẽ bị lỗ
Nếu tỷ giá USD/VND giảm thì công ty nhập khẩu sẽ có thể lời sau khi hết hạn
Nhưng liệu tỷ giá có ổn định hay không, tỷ giá giảm có bù đắp được hợp đồng khi
tỷ giá ta tăng hay không.
Từ những phân tích trên, cty nên sử dụng các công cụ quản lý rủi ro tỷ giá khi thực
hiện ký hợp đồng nhập khẩu như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền
chọn,… nói chung là công cụ phái sinh.
b/ Nếu là chuyên viên tư vấn, tôi cần thu nhập và cung cấp những thông tin cần
thiết như sau:
- Về tỷ giá: tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau như tình hình lạm phát trong và ngoài nước, tình hình thay đổi lãi
suất nội tệ và ngoại tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chính sách của chính phủ đến ngân
hàng trung ương.
- Loại hình giao dịch: có rất nhiều loại hình giao dịch quản lý rủi ro tỷ giá, mỗi loại
hình đều có mặt ưu và nhược như:
+ Giao dịch giao ngay(trong trường hợp trên không sử dụng được)
+ Giao dịch kỳ hạn: phòng chống rủi ro hối đoái do sự biến động tỷ giá
+ Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua có quyền nhưng không
bắt buộc mua một công cụ tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước
Từ những thông tin hữu ích trên, khách hàng sẽ đưa ra quyết định là sử dụng dịch
vụ quản lý rủi ro tỷ giá.
c/ Phân tích và quyết định:
1. Sử dụng hợp đồng kỳ hạn:
* Hợp đồng nhập khẩu trả chậm
* Khi thực hiện hợp đồng này, nhà nhập khẩu sợ dollar tăng lên, nên tránh rủi ro
người nhập khẩu sẽ đến ngân hàng mua ngoại tệ kỳ hạn và ngân hàng sẽ bán với tỷ giá
bán kỳ hạn.
Tỷ giá bán kỳ hạn:


Giả sử : USD/VND = 20.800-20.820
Lãi suất USD: 2,5%/năm – 5,5%/năm
Lãi suất VND: 9%/năm – 15%/năm
CV
TG
S b (rVND
− rUSD
).n
20.820(15 − 2,5).180
Fb = S b +
= 20.820 +
= 22.121
360 x100
360 x100

Cty nhập khẩu sẽ mua được dollar với tỷ giá đã định sẵn
(ghi chú: nếu giả định tỷ giá khác nhau, lãi suất khác thì kết quả sẽ khác)


2. Sử dụng hợp đồng quyền chọn
Giả sử: cty nhập khẩu mua quyền chọn mua 1tr USD
Tỷ giá thực hiện: tỷ giá USD/VND = 20.800
Thời hạn: 6 tháng
Kiểu quyền: Mỹ
Phí mua quyền: 80 VND/USD
Điểm hoà vốn= tỷ giá thực hiện + phí mua quyền
= 20.800 + 80 = 20.880
Nếu Ssau 6tháng > 20.880 : cty có lời
Nếu Ssau 6tháng < 20.880 : cty sẽ lỗ -> không thực hiện nhập khẩu sẽ an toàn
hơn khi ký hợp đồng trên

Câu 2:
a/ Chi phí huy động vốn của Novoland
Vốn huy động + chi phí phát hành = 3 000.109 + 10%.3 000.109= 3 300.109đồng
b/ Khi Kd =12%
Ta thấy: Kd > r càng lớn thì giá trái phiếu càng giảm. Vậy khi k d= 12% thì giá trái
phiếu này giảm.
Giá trái phiếu sau 1 năm phát hành:
I

Ι

Ι

Ι + ΜV

V= (1 + k )1 + (1 + k ) 2 + (1 + k ) 3 + (1 + k ) 4
d
d
d
d

100
100
100
100 + 1000
+
+
+
2
3

1 + 12% (1 + 12%)
(1 + 12%)
(1 + 12%) 4
= 939.243
Vậy công ty nên mua giá trái phiếu ≤ 939.243 đồng
c/ kd =14% sau 1 năm mua. Vậy công ty sẽ bán với giá ≥ 907.133 đồng
Theo tôi, Vinafund không nên bán trái phiếu này vì khi k d càng lớn thì giá trái
phiếu này càng thấp, giá trái phiếu và lãi suất kỳ vọng biến đổi nghịch chiều nhau. Mặc
khác trái phiếu có kỳ hạn không dài nên sẽ ít rủi ro về lãi suất.
=



×