Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng giống đậu tương đt51 trong vụ xuân tại huyện bảo yên tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.7 KB, 69 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

HOÀNG THANH BÌNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG
ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Lào Cai - 2019


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

HOÀNG THANH BÌNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51 TRONG VỤ XUÂN TẠI
HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng


Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN

Lào Cai – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Hoàng Thanh Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo giảng dạy, sự giúp đỡ của
cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và kính trọng đến:
- TS. Lưu Thị Xuyến – Phó trưởng Khoa Nông học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên – Giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Lãnh đạo Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Hoàng Thanh Bình


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:.................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam....................... 6
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ......................................... 6
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam .......................................... 8
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng...................................................... 11

1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai và huyện Bảo
Yên .............................................................................................................. 22
1.4.1. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Lào Cai ................................. 22
1.4.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Bảo Yên............................. 22
1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu................................... 24
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................25
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 26
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 26


iv
2.2.2. Thời gian thực hiện: .......................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 26
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................... 28
2.5. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................32
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................................................32
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................32
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51. .........................................34
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu
sinh lý của giống đậu tương ĐT51 ........................................................................40
3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm
sâu bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 ............................44

3.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 ......................................46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................56
1. Kết luận ............................................................................................... 57
2. Đề nghị ................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................57


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động


DT

: Diện tích

Đ/C

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KL

: Khối lượng

KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M1000 hạt


: Khối lượng 1000 hạt

M1, M2, M3

: Các mật độ trồng

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P1, P2, P3

: Các mức phân bón

PTNT

: Phát triển nông thôn

SL

: Sản lượng

TB

: Trung bình


TGST

: Thời gian sinh trưởng

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những
năm gần đây .................................................................................... 6
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước đứng đầu thế
giới .......................................................................................................... 8
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ................................ 10
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016) ..... 11
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương ở Lào Cai 2014 – 2018 ............... 24
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tương của huyện Bảo Yên 2014 – 2018 ......24
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời
gian sinh trưởng của giống đậu tương ĐT51 ................................ 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều
cao cây của giống đậu tương ĐT51 .............................................. 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51 ........................................................... 39
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến chiều cao
đóng quả cây giống đậu tương ĐT51 ........................................... 40
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành
cấp 1 của giống đậu tương ĐT51 .................................................. 41

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số
diện tích lá của giống đậu tương ĐT51 ........................................ 43
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích
lũy vật chất khô của giống đậu tương ĐT51................................. 45
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ
sâu bệnh, khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận ............... 47
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả
chắc trên cây của giống đậu tương ĐT51 ..................................... 49


vii
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt
chắc/quả của giống đậu tương ĐT51 ............................................ 50
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến khối
lượng 1000 hạt giống đậu tương ĐT51......................................... 52
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 53
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................... 55


vii
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến
năng suất của giống đậu tương ĐT51 .......................................... 56


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycinemax (L) Merr) là cây công nghiệp ngắn ngày,
không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có rất nhiều tác dụng. Sản phẩm
của đậu tương cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Ngoài ra đậu tương còn là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân
canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và là cây cải tạo đất rất
tốt (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [6]
Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của đậu tương, tác giả Phạm Văn
Thiều (2006) [10] cho biết: Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng cao,
hàm lượng prôtêin trung bình khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao các
axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống và
điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, trong hạt còn chứa đầy đủ và cân đối các
loại axit amin, đặc biệt là axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin,
Triptophan, các loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B1 và
B2 có vai trò quan trọng đối với cơ thể con người và gia súc.
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía Đông của tỉnh Lào Cai, có diện
tích tự nhiên 827,91 kM2. Độ cao trung bình của huyện từ 300 400m so với mực nước biển. Điểm cao nhất là 1.120m trên dãy núi
Con Voi (thuộc xã Long Khánh), điểm thấp nhất là 50m, độ dốc bình
quân toàn huyện từ 3 0 - 350.
Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng, hình
thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình
trong năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt
độ thấp nhất là 3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm,
tổng số giờ nắng trong năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí


2
hậu và khoáng sản trong lòng đất đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có
thể phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp toàn diện. Do ảnh hưởng

của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai Bảo Yên là loại đất Pheralít
màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mica.
( [26]
Đậu tương là một trong nhóm cây trồng hàng năm được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Bảo Yên quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là
cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với
điều kiện đất đai và khí hậu của huyện; là cây trồng không quá kén đất; có
thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng cải tạo đất. Tuy nhiên trong những năm
gần đây diện tích và sản lượng đậu tương của huyện đã giảm, năm 2010
diện tích là 110 ha, năng suất 12,27 tạ/ha, sản lượng 135 tấn thì đến năm
2016 diện tích còn 100 ha, năng suất 12,9 tạ/ha, sản lượng 129 tấn (Cục
thống kê Lào Cai, 2018) [5]
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do: Người nông dân
chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt; chủ yếu
vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số giống địa phương như đỗ cúc,
đỗ lông,.. Các giống cũ này có ưu điểm đó là chất lượng hạt tốt, ít phải đầu
tư thâm canh tuy nhiên cây thấp, còi cọc, ít phân cành, năng suất thấp,
thường dùng để giống cho vụ sau, dễ dẫn đến thoái hóa giống.
Người dân trên địa bàn huyện Bảo Yên, đặc biệt là các dân tộc thiểu
số như: Mông, Dao,... vẫn áp dụng phương pháp canh tác truyền thống.
Các biện pháp tiến bộ kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi, nhiều
người dân trồng không đúng thời vụ, mật độ không đảm bảo, ít đầu tư
thâm canh dẫn đến năng suất thấp; Diện tích sản xuất đậu tương còn
manh mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được vùng sản xuất tập trung, công
thu hái, vận chuyển không thuận lợi.


3
Trong những năm gần đây, theo đánh giá của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) giống

đậu tương ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như sinh trưởng khỏe, ra
nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể trồng
được 3 vụ/năm, khi thu hoạch thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất
hữu cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt. Giống đậu tương ĐT51
đã được trồng thử nghiệm tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Bắc Kạn,
Cao Bằng, Phú Thọ,Thái Nguyên và cho thấy năng suất cao, phù hợp với
điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều vùng khác nhau có đất đai khí hậu
tương đồng với tỉnh Lào Cai.
Chính vì vậy việc tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng, phát triển
và năng giống đậu tương ĐT51 trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai” nhằm xác định được mật độ trồng và lượng đạm bón thích
hợp cho giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao,
đáp ứng nhu cầu về cây đậu tương của tỉnh Lào Cai nói chung, huyện Bảo
Yên nói riêng là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mật độ trồng và liều lượng bón phân thích hợp cho
giống đậu tương ĐT51 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xác định biện
pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu
tương trong vụ Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho công
tác nghiên cứu đậu tương.


4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ và liều lượng bón đạm thích hợp cho

giống đậu tương ĐT51 nhằm đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao
thúc đẩy sản xuất đậu tương của huyện và tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn
đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích sản xuất đậu tương, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng luân canh; xen canh... mang lại giá trị canh tác bền vững
và lợi ích kinh tế..
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và lượng đạm bón
cho giống đậu tương ĐT51 phù hợp với điều kiện canh tác trong vụ
Xuân tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam

1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu
quan trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh,
dừa và cọ dầu. Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có
điều kiện phát triển vì có trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng
protein, dầu thực vật, thực phẩm chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ chiếm tới
73%, tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ)
chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng lên qua
các thời kỳ. Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế
giới được thể hiện ở bảng 1.1


Năm

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2011

103,82

25,20

261,60

2012

105,37

22,93

241,58

2013


111,63

24,91

278,09

2014

117,72

26,20

306,37

2015

120,79

26,76

323,20

2016

121,53

27,56

334,89


(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27]


6
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy:
Về diện tích: Từ năm 2011 - 2016 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 103,81 - 121,53
(triệu ha). Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất là năm 2016 với
121,53 (triệu ha), tăng khoảng 17 (triệu ha) so với năm 2011.
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây
tương đối ổn định, dao động từ 25,19 - 27,56 (tạ/ha). Năng suất đạt thấp
nhất vào năm 2012 với 22,89 (tạ/ha) và năng suất cao nhất vào năm 2016
với 27,56 (tạ/ha).
Về sản lượng: Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản
lượng đậu tương trên thế giới cũng tăng lên dao động từ 141,19 - 334,89
(triệu tấn), năm 2012 đạt thấp nhất 141,19 (triệu tấn). Năm 2012 sản lượng
giảm khoảng một nửa so với 2011, đến năm 2013 thì sản lượng phục hồi lại
gần gấp đôi.
Trong vòng 5 năm từ 2012 -2016 sản lượng đậu tương tăng 193
(triệu tấn). Năm 2016 sản lượng đậu tương đạt lớn nhất 334,89 (triệu tấn).
Sản lượng tăng như vậy là do diện tích trồng trong nhưng năm gần đây tăng
lên và đã được sử dung các tiến bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế
giới sẽ chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200
chuyên gia ở các ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu
tương Mỹ cho thấy rằng khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu
cầu về sản lượng đậu tương tăng 4% /năm. Trong tương lai với sự trợ giúp
của công nghệ sinh học, di truyền phân tử, nghiên cứu về cây trồng nói
chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều kết quả tốt. Công nghệ



7
sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến chất lượng hạt
đậu tương và khả năng chống chịu của cây.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước
đứng đầu thế giới
Năm 2015
Tên nước

Diện tích Năng suất

Năm 2016
Sản
lượng

Diện tích Năng suất

Sản
lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

(triệu ha)


(tạ/ha)

(triệu
tấn)

Hoa Kỳ

33,12

32,29

106,95

33,48

35,00

117,21

Brazil

32,18

30,29

97,46

33,15

29,05


96,30

Argentina

19,33

31,76

61,40

19,50

30,15

58,80

Trung Quốc

6,51

18,11

11,79

6,60

18,02

11,97


(Nguồn: FAOSTAT,2018) [27]
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp
năm châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Acgentina và
Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Sản lượng đậu tương của 4
nước này chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt
Mỹ là quốc gia sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc
gia đứng đầu về sản xuất đậu tương với diện tích 33,12 triệu ha đạt 106,95
triệu tấn năm 2015 lên 33,48 triệu ha với sản lượng 117,21 triệu tấn
năm 2016. Đồng thời Mỹ cũng là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất,
phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc, hoặc để xuất
khẩu, mặc dù lượng đậu tương tiêu thụ ở người dân Mỹ đang tăng lên. Đậu


8
tương đối với Mỹ được coi là mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu và thu
ngoại tệ. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, trong 2 năm 2015 và năm
2016 diện tích trồng đậu tương tăng lên từ 32,18 triệu ha lên33,15 triệu ha
năm 2016 nhưng năng suất và sản lượng lại giảm xuống. Hiện nay, Brazil
đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh,
giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới
và nghiên cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và
ngô luân canh với đậu tương.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương là Acgentina. Tại quốc
gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước
này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây
đậu tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu
tương trên thế giới.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về diện tích trồng cây đậu tương. Ở

Trung Quốc; diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trong năm 2015 và
năm 2016 đang tăng dần lên. Tuy sản xuất đậu tương của Trung Quốc còn
đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn là nước có diện tích,
năng suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á.
1.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản
xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta
mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt
106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân
tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Trần Thanh Bình và cs, 2006) [1].


9
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)


2011

181,39

14,69

266,54

2012

119,61

14,52

173,67

2013

117,19

14,36

168,30

2014

109,35

14,32


156,55

2015

100,61

14,55

146,34

2016

99,58

16,14

160,70

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [27].
Qua bảng 1.3 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm
2011- 2016. Diện tích giảm từ 181,39 nghìn ha (năm 2011) giảm xuống
còn 99,58 nghìn ha (năm 2014). Qua 6 năm diện tích của nước ta giảm
81,81 nghìn ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương đạt lớn nhất 197,80
nghìn ha. Sở dĩ nhưng năm gần đây diện tích trồng đậu tương giảm là do
điều kiện khí hậu bất lợi giá thành và người dân chưa thực sự chú trọng đến
việc trồng đậu tương.
Về năng suất: Năng suất đậu tương nước ta biến động từng năm. Dao

động từ 14,32 – 16,14 tạ/ha. Năm 2016 năng suất đậu tương đạt ở mức cao
nhất trong những năm gần đây với 16,14 tạ/ha. Năm 2014 có năng suất
thấp nhất với 14.32 tạ/ha. Như vậy, mức tăng giảm năng suất hàng năm
không đáng kể.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta trong nhưng năm
gần đây có xu hướng giảm. Năm 2011 có sản lượng đạt cao nhất 266,54
(nghìn tấn). Năm 2015 có sản lương thấp nhất 146,34 (nghìn tấn).


10
* Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng
năm Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường
lớn trên thế giới.
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam (2014-2016)
Năm

2014

2015

2016

Số lượng (nghìn tấn)

1.519

1.707

1.546


Giá trị (triệu USD)

873

765

661

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017)[17]
Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với
1.707 nghìn tấn, giá trị 765 USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn,
giá trị 661 USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ
Brazil và phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác.
* Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước phí vận chuyển, lưu
thông, chất lượng hạt tươi mới thu hoạch thích hợp chế biến thức ăn cho
người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại nhập,
cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô. Với mục
tiêu giảm nhập khẩu đậu tương, tại Quyết định 150/2005/QĐ-TTg ngày
20/6/2005 Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển 360 ngàn ha đậu
tương để đạt sản lượng 0,68 triệu tấn vào năm 2010, 470 ngàn ha để có sản
lượng 1,0 - 1,2 triệu tấn vào năm 2020. Theo Dự thảo chiến lược trồng trọt
Việt Nam đến năm 2020: Đến năm 2015 diện tích khoảng 400 ngàn ha,
trong đó trồng trên đất chuyên màu 200 ngàn ha, còn lại bố trí luân canh
trên đất 2 vụ lúa, 1 lúa - 1 màu; năm 2020 khoảng 430 ngàn ha. Bố trí chủ
yếu trồng ở đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi Bắc bộ, Tây Nguyên
và Đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát triển
cây đậu tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 phê

duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia


11
tăng và phát triển bền vững, nhằm cải thiện nhanh hơn đời sống của nông
dân, góp phần xóa đói giảm nghèo bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu
xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả chất lượng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Nhiều giải pháp được đặt ra, trước mắt tập trung
giải quyết các sản phẩm trọng điểm chủ lực để tăng cường kim ngạch xuất
khẩu và hạn chế kim ngạch nhập khẩu. Với chủ trương đó, hiện nay, đậu
tương đang được khuyến khích phát triển trong cơ cấu 2 lúa – 1 màu
chuyển đổi trên đất trồng lúa kém hiệu quả và luân canh cây trồng ở những
vùng có truyền thống sản xuất và điều kiện thời tiết thuận lợi.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Theo đó, diện tích đất quy hoạch khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ
trên đất lúa để năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản
lượng 700 ngàn tấn; vùng sản xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Bộ NN và PTNT, 2001)[4].
1.2. Những nghiên cứu về mật độ trồng
Mật độ trồng đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng
có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và sự phát sinh
của các loại sâu bệnh hại. Mật độ là một trong những yếu tố cấu thành năng
suất quan trọng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi tăng mật độ trồng thì
năng suất tăng nhưng đến một mức nào đó nếu trồng dày quá thì năng suất
có thể giảm và là điều kiện thuận lợi cho các loại sâu bệnh phát sinh phát
triển. Vì vậy nghiên cứu về mật độ trồng hợp lý cho đậu tương có một ý
nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế ở nước ta cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề này.

Mật độ trồng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất. Nếu trồng dày quá thì số cây trên đơn vị diện tích nhiều, diện
tích dinh dưỡng cho mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên


12
cây ít phân cành, số hoa, số quả/cây ít, khối lượng M1000 hạt nhỏ; ngược
lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh dưỡng của cây rộng nên cây phân cành
nhiều, số hoa, quả/cây nhiều, khối lượng M1000 hạt tăng nhưng mật độ
thấp nên năng suất không cao (Nguyễn Thị Văn và cộng sự, 2001) [18],
(Nguyễn Văn Viết và cộng sự, 2002) [19], (Trần Danh Thìn, 2001 [11],
Lưu Thị Xuyến, Triệu Lưu Huyền Trang, 2017 [22], Lưu Thị Xuyến và cs,
2017 [22], [24], [25].
Theo tác giả Trần Thị Trường và cộng sự (2010) [12] sau khi nghiên
cứu mật độ của một số giống đậu tương trên đất sau lúa đã kết luận: Mật độ
của 2 giống đậu tương ĐT26 và ĐVN6 từ 40 đến 65 cây/M2 đạt năng suất
và hiệu quả kinh tế cao nhất. Mật độ trồng thích hợp cho giống ĐT26 trên
đất sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc là 50 cây/M2, tại Hà Nội là 55 cây/M2, tại
Hà Nam là 65 cây/M2 và tại Thái Bình là 45 cây/M2. Mật độ trồng thích
hợp cho giống ĐVN6 trên đất sau lúa mùa tại Vĩnh Phúc và Thái Bình là
50 cây/M2, tại Hà Nội và Hà Nam là 55 cây/M2. Như vậy với cùng 1 giống
nhưng ở các tỉnh, các vùng sinh thái và mùa vụ khác nhau có mật độ trồng
thích hợp rất khác nhau.
Khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh,
điều kiện bất thuận; Md. Monshiur Rahman đã nghiên cứu ảnh hưởng của
mật độ trồng đến năng suất và chất lượng đậu tương ở trường đại học Nông
nghiệp Bangladesh và cho kết luận, năng suất đậu tương tăng khi tăng mật
độ trồng và năng suất đạt cao nhất ở mật độ 80 - 100 cây/M2. Năng suất hạt,
hàm lượng Protein và các chất khoáng như P, Ca, K, S và Zn có tương quan
tuyến tính bậc hai với mật độ trồng (Md. Moshiur Rahman, 2011) [28].

Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng cho các giống đậu tương khác
nhau của nhiều tác giả cho thấy: Trong điều kiện nhiệt đới của nước ta, mật


13
độ trồng thay đổi rất lớn giữa các giống và mùa vụ gieo trồng (Tạ Kim
Bính, Nguyễn Thị Xuyến, 2006)[2], Trần Thị Trường, 2015)[16].
Tác giả Lưu Thị Xuyến (2011) [21] đã khuyến cáo đối với giống đậu
tương 99084 - A28 trồng tại Thái Nguyên trong vụ xuân là 35 cây/M2 và ở
vụ đông là 45 cây/M2.
Đỗ Minh Nguyệt, Ngô Quang Thắng, Hoàng Minh Tâm sau khi nghiên
cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống AK 06 đã rút ra kết luận: Mật
độ thích hợp để giống đậu tương AK06 phát huy năng suất là từ 30 - 35
cây/M2.
Nghiên cứu của Trần Văn Điền và cs (2008) [8] n cho thấy: mật độ
trồng đậu tương còn chịu ảnh hưởng bởi phương thức trồng xen và liên
quan đến năng suất đậu tương.
Theo tác giả Trần Thị Trường và cs (2012) [14], sau khi nghiên cứu
mật độ của giống ĐT51 ở tỉnh Bắc Kạn gieo với mật độ trung bình từ 3040 cây/M2 sẽ cho năng suất cao nhất.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thiều (2006) [10] và các nghiên cứu
của nhiều tác giả khác đã kết luận rằng để xác định được mật độ trồng đậu
tương thích hợp cần căn cứ vào đặc tính của giống, thời vụ gieo trồng, độ phì
của đất và mức độ thâm canh.
Tác giả Nguyễn Thị Văn, Trần Đình Long (2003) khi nghiên cứu xác
định mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống đậu tương địa phương
và một số mẫu giống nhập nội từ Australia đã kết luận: Mật độ gieo trồng ít
ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của các mẫu giống và không ảnh
hưởng đến các đặc điểm hình thái của các mẫu giống. Mật độ 48cây/M2
cho năng suất cao nhất ở 4 mẫu giống 941273321, CLS1112 và Lơ 75. Mật
độ 32 cây/M2 cho năng suất cao nhất ở mẫu giống 96031. Mật độ 24

cây/M2 cho năng suất thấp nhất ở tất cả các mẫu giống. Trên nền đất đỏ
bazan, giống đậu tương HL 07-15 trồng với khoảng cách 50 cm x 15 cm x


14
3 cây tương ứng với mật độ 400.000 cây/ha cho năng suất cao nhất đạt 2,1
tấn/ha, tỷ lệ bị đỗ ngã không đáng kể.
Khi nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương
D140 ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Vũ Đình Chính và Ninh Thị Phíp
(2003) đưa ra kết luận: mật độ trồng không ảnh hưởng đến thời gian và tỷ
lệ nảy mầm, nhưng có ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng và ảnh hưởng
rõ rệt đến các chỉ tiêu như chiều cao cây, chỉ số diện tích lá, khả năng tích
lũy chất khô, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chống đổ, các
yếu tố cấu thành năng suất và đối với giống đậu tương D140 khi trồng ở
vùng Đồng bằng sông Hồng cho năng suất cao nhất khi trồng ở mật độ
trồng 45 cây/m2 trong vụ xuân và vụ đông, ở mật độ trồng 35 cây/m2 trong
vụ hè.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường và cộng sự
(2010) [12] vụ Xuân nên gieo với mật độ từ 30 - 35 cây/m2; vụ Hè gieo với
mật độ từ 25 - 30 cây/m2; vụ Đông gieo với mật độ từ 40 - 45 cây/m2; còn
đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn, trên chân đất cát pha, có thể
trồng dày hơn với mật độ từ 55 - 65cây/m2.
Theo quy trình hướng dẫn sản xuất đậu tương của Bộ Nông nghiệp và
PTNT(2011) [4] thì mật độ trồng thay đổi theo từng thời vụ và thời gian sinh
trưởng của giống: Ở vụ Xuân giống chín sớm trồng với mật độ 50 - 60
cây/M2, giống chín trung bình trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2. Vụ Hè: giống
chín sớm trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2, giống chín trung bình trồng với
mật độ 30 -40cây/m2, giống chín muộn trồng với mật độ 15 - 20 cây/m2.
Những kết quả nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam đã mở ra
những triển vọng mới góp phần thúc đẩy sản xuất thâm canh đậu tương theo

hướng tăng năng suất và chất lượng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế chính trong
sản xuất đậu tương là chưa có bộ giống cho năng suất cao thích hợp với từng
vùng si
nh thái
; kỹ thuật canh tác chủ yếutheotruyền thống (thờivụ, mật độ,


15
bón phân, chăm sóc) tùy tiện đã dẫn đến năng suất thấp. Ngoài ra, còn một
số yếu tố như sâu bệnh hại, thủy lợi và thị trường tiêu thụ. Vì vậy, nghiên
cứu xác định giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp với từng
vùng sinh thái là hết sức cần thiết trước khi sản xuất đại trà.
1.3. Một số nghiên cứu về đất và dinh dưỡng với đậu tương
Để đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt thì đậu tương cần được bón
đầy đủ phân hữu cơ và các loại phân khoáng khác, vì nó chỉ có thể sinh
trưởng và phát triển tốt khi được bón đầy đủ và cân đối các chất dinh
dưỡng cần thiết (Phạm Văn Thiều, 2006) [10]. Nghiên cứu về nhu cầu dinh
dưỡng của Đậu tương, tác giả Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999) [20 ]
cho biết: để tạo ra 1 tấn hạt đậu tương cần cung cấp đầy đủ và cân đối các
yếu tố dinh dưỡng đa lượng như: N, P,K, Canxi và các yếu tố vi lượng như
Mn, Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón trong thực tế sản xuất phải tùy thuộc
vào thời vụ, chân đất, cây trồng vụ trước, giống cụ thể mà bón cho thích
hợp. Do vậy không thể có một công thức bón chung cho tất cả các vụ, các
vùng, các loại đất khác nhau.
* Đất
Cây đậu tương không yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nói chung
loại đất nào trồng được các cây hoa màu như Ngô đều trồng được cây Đậu
tương. Loại đất thích hợp nhất đối với cây đậu tương là loại đất có tầng
canh tác sâu, giàu chất hữu cơ, Ca, K và pH trung tính, mức độ ngấm sâu,
giữ ẩm tốt, dễ thoát nước, trong đó khả năng giữ nước và thoát nước có ảnh

hưởng nhiều đến năng suất cây đậu tương.
* Hiệu lực của phân đạm
Đạm cần thiết cho sự sinh trưởng của cây làm tăng phẩm chất hạt. Đạm
trong cây đậu tương phần lớn do vi sinh vật nốt sần cung cấp (khoảng 50 60% lượng đạm yêu cầu). Đến thời kỳ ra hoa làm quả nguồn đạm ấy lại
không đủ nên nếu không cung cấp đủ đạm trong thời kỳ này thì số hoa, quả


×