Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

CHO VAY TIEU DUNG THE CHAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.78 KB, 38 trang )

Chương 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TIÊN PHONG – CHI
NHÁNH TÂN BÌNH
1.1 Giới thiệu về ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Tân Bình
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng Tiên Phong
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”) được thành lập theo
giấy phép số 123/GP – NHNN, cấp ngày 05/05/2008 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà
nước Việt Nam, với vốn điều lệ ban đầu là 1000 tỷ đồng. Giấy CNĐKKD số
0102744865 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/05/2008, đăng
ký thay đổi lần thứ 11 ngày 19/01/2011. TPBank được kế thừa những thế mạnh về công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm thị trường cùng tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến
lược bao gồm: Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI, Tập đoàn Công nghệ FPT, Tổng
Công ty Viễn thông MobiFone, Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare) và Tập
đoàn Tài chính SBI Ven Holding Pte. Ltd.,Singapore.
TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân hàng hiệu quả
nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa trên nền tảng công nghệ
tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, TPBank là ngân hàng luôn tiên phong trong
các xu hướng dịch vụ ngân hàng hiện đại, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng số
số một tại Việt Nam.
Với những nỗ lực đó TPBank đã nhận được các phần thưởng xứng đáng: Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, được Tạp
chí Global Financial Market Review trao tặng giải thưởng “Ngân hàng Số sáng tạo
nhất Việt Nam 2014”. Đặc biệt, tháng 11/2014, TPBank vinh dự là Á quân chương
trình bình chọn “Ngân hàng điện tử yêu thích tại Việt Nam“- MyEbank, trong đó, đứng
vị trí số 1 về Mobile Banking, Top 5 Internet Banking.
Với tuyên ngôn thương hiệu “Vì chúng tôi hiểu bạn”, TPBank mong muốn lấy nền
tảng của “sự thấu hiểu” khách hàng để xây dựng phong cách chất lượng dịch vụ ngân
hàng hàng đầu. Hiểu để sẻ chia, hiểu để cùng đồng hành với khách hàng, để sáng tạo ra

1



những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và phù hợp nhất đem lại những giá trị gia tăng cao
nhất cho khách hàng. Đó cũng chính là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững mà
TPBank hướng đến.
Logo

Hình tam giác

khép kín với 3

đỉnh cũng thể

hiện

3

tiêu

chuẩn trong phong cách phục vụ mà TP Bank luôn hướng tới: Chuyên nghiệp – Sáng
tạo – Hướng đến khách hàng.
Sơ đồ tổ chức

2


Sứ mệnh: TPBank ứng dụng công nghệ để cung cấp tới khách hàng những sản phẩm
và dịch vụ tài chính hiệu quả, giản đơn trên một nền tảng hoạt động ngân hàng bền
vững.
Tâm nhìn: TPBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam,
có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất để khách hàng cổ
đông và cán bộ nhân viên đạt được mục tiêu cuộc sống tài chính hiệu quả và giản đơn.

Phương hướng hoạt động: TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài
chính ngân hàng hiệu quả nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa
trên nền tảng công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, TPBank là ngân hàng
luôn tiên phong trong các xu hướng dịch vụ ngân hàng hiện đại, hướng tới mục tiêu trở
thành Ngân hàng số số một tại Việt Nam.


5 giá trị cốt lõi là nền tảng để TPBank xây dựng thương hiệu, xứng đáng với sự tin
tưởng của khách hàng, các cổ đông và là điều kiện cần để TPBank đạt được các

mục tiêu chiến lược hiện tại và tương lai:
1. LIÊM CHÍNH: Liêm khiết, chính trực, là đạo đức nghề nghiệp và phẩm giá hàng
2.

đầu với mỗi cán bộ ngân hàng.
SÁNG TẠO: Mỗi cá nhân cần đổi mới trong nhận thức, sáng tạo và đột phá trong
giải pháp, quyết liệt trong thực hiện nhằm mang lại giá trị đích thực cho Ngân hàng

3.

và Khách hàng.
CẦU TIẾN: Mỗi cá nhân phấn đấu tự hoàn thiện bản thân, phát huy sở trường,
năng lực nội tại, tiềm năng của mỗi cá nhân và đơn vị. Ngân hàng tạo điều kiện tốt

4.

nhất để mỗi cá nhân vươn tới sự hoàn hảo.
HỢP LỰC: Là cộng lực, hợp tác, gắn bó và chia sẻ trong công việc, nhận thức rõ

giá trị của các cá nhân nằm trong giá trị của Ngân hàng.

5. BỀN BỈ: Là kiên định, vững chí vượt qua mọi khó khăn, thách thức để đi đến
thành công
 Quá trình phát triển

Bảng 1.1: Quá trình phát triển của ngân hàng Tiên Phong
5/2008

Nhận giấy phép thành lập TPBank và hoàn tất việc triển khai
3


6/2008
8/2008
9/2008
10/2008
6/2009
8/2009
9/2009
5/2010
9/2010
10/2010
1/2011
11/2011
6/2012
7/2012
8/2012
3/2013
7/2013
8/2013
9/2013

10/2013
1/2014
2/2014
3/2014

hệ thống ngân hàng lõi Flex-cube.
Khai trương TPBank; Ký kết hợp tác chiến lược toàn diện
với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khung hợp
tác chung với Ngân hàng Citibank
Khai trương TPBank chi nhánh Hà Nội; Chính thức tham gia
mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam – SmartLink; Ra mắt hệ
thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7
Chính thức là công ty đại chúng.
Khai trương TPBank chi nhánh TP.HCM; Ra mắt dịch vụ
Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
Khai trương TPBank chi nhánh Cần Thơ và kỉ niệm 1 năm
thành lập TPBank.
Khai trương chi nhánh Hải Phòng.
Khai trương chi nhánh Đà Nẵng.
Khai trương Sở giao dịch của TPBank tại Hà Nội.
Khai trương chi nhánh Sài Gòn.
Khai trương chi nhánh Thăng Long.
Khai trương chi nhánh Đồng Nai và chi nhánh An Giang.
Khai trương Quỹ tiết kiệm Khâm Thiên và Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi.
Khai trương PGD Lê Ngọc Hân
Khai trương PGD Phú Xuyên.
Khai trương PGD Đinh Tiên Hoàng.
Khai trương 4 điểm giao dịch mới: TPBank Hai Bà Trưng,

TPBank Linh Đàm, TPBank Mỹ Đình, TPBank Đông Đô
Ra mắt giải pháp công nghệ eCounter – eGold và thẻ tiêu
dùng Đa tiện ích – các giải pháp công nghệ thông minh lần
đầu tiên tại Việt Nam.
Khai trương TPBank Hà Thành và TPBank Hải Phòng.
Khai trương TPBank Ba Đình.
Khai trương TPBank Cộng Hòa và TPBank Tân Bình.
TPBank khai trương chi nhánh Bến Thành.
TPBank khai trương chi nhánh Bình Dương.
TPBank khai trương chi nhánh Đà Nẵng.
(Nguồn: tpb.vn)

 Một số thành tựu đạt được.

Bảng 1.2: Một số thành tưu của Ngân hàng Tiên Phong

4


12/2009
12/2010
12/2012
03/2013

11/2013

12/2013

04/2014


09/2014

11/2014

Chứng nhận Ngân Hàng Thanh Toán Đạt Chuẩn Cao 2009 STP Awards - Wells Fargo trao tặng.
Doanh nghiệp Việt Nam vàng 2010 - Bộ Công thương và
Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa trao tặng
Dịch vụ Tin & Dùng Việt Nam 2012 - Thời báo kinh tế Việt
Nam trao tặng cho dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Thương hiệu mạnh Việt Nam 2012 - Thời báo kinh tế Việt
Nam trao tặng.
-Ngân hàng có sản phẩm dịch vụ sáng tạo tiêu biểu (Vietnam
Outstanding Banking Awards 2013) - Giải thưởng bình chọn
trong khuôn khổ diễn đàn Ngân hàng Đông Nam Á 2013 do
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam phối hợp cùng Tập đoàn Dữ
liệu quốc tế IDG ASEAN tổ chức.
-Dịch vụ Tin & Dùng Việt Nam 2013 - Thời báo kinh tế Việt
Nam trao tặng cho dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích xuất sắc
trong công tác tái cơ cấu cho TPBank và Chủ tịch HĐQT Đỗ
Minh Phú.
- Giải thưởng doanh nghiệp và doanh nhân “Thương mại,
Dịch vụ Việt Nam năm 2013” lần thứ VI
- Giải thưởng “Thương hiệu Mạnh Việt Nam 2013” do Thời
báo Kinh tế Việt Nam trao tặng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trao tặng Bằng khen cho 04
cá nhân và 03 tập thể của TPBank vì “Đã có thành tích xuất
sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng 2012-2013”
- Giải nhất Mobile Banking, Giải Nhì “Ngân hàng điện tử
được yêu thích tại Việt Nam”, tại cuộc thi My Ebank 2014 do

báo điện tử VnExpress tổ chức, Công ty CP Dịch vụ thẻ
Smartlink làm cố vấn chuyên môn và Ngân hàng Nhà nước là
Đơn vị bảo trợ;
- Giải thưởng Ngân hàng Số Sáng tạo nhất Việt Nam 2014
(Most Innovative Digital Bank Vietnam 2014) do tạp chí
chuyên ngành tài chính ngân hàng uy tín hàng đầu thế giới
Global Financial Market Review (GFM) trao tặng

5


12/2014

03/2015

06/2015

07/2015

- Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vì
“Đã có thành tích trong việc đầu tư, ứng dụng công nghệ đẩy
mạnh dịch vụ ngân hàng điện tử”
- Nhận giải thưởng “Ngân Hàng Đi Đầu Về Dòng Sản Phẩm
Thẻ ‘Đồng Thương Hiệu Viễn Thông’ 2014” (“Leadershipin
‘Telco Co-brand’ Segment Product Launch 2014”) cho sản
phẩm thẻ Đồng thương hiệu MobiFone-TPBank Visa
Platinum do Tổ chức thẻ Quốc tế Visa trao tặng
TPBank lần thứ 3 được vinh danh giải thưởng “Thương hiệu
mạnh Việt Nam” lần thứ 11 do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ
chức.

TPBank nhận danh hiệu “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam
2015” - “Best Retail Bank Vietnam 2015” do Tạp chí chuyên
ngành Tài chính ngân hàng uy tín hàng đầu thế giới Global
Financial Market Review (GFM) trao tặng.
TPBank nhận danh hiệu “Ngân hàng số sáng tạo nhất Việt
Nam 2015” – “Most Innovative Digital Bank Vietnam
2015” do Tạp chí chuyên ngành Tài chính ngân hàng uy tín
hàng đầu thế giới Global Financial Market Review (GFM)
trao tặng.
(Nguồn: tpb.vn)

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Tân
Bình
Tên viết tắt: TPBank Tân Bình
Địa chỉ: 301 Nguyễn Văn Trổi, phường 1, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
Điện Thoại: 08.54010066 Fax: 08.54496129
Ngân hàng Tiên Phong chi nhánh Tân Bình chính thức khai trương và đưa vào hoạt
động ngày 1/10/2010 với tên gọi là TienPhong Bank Lê Văn Sỹ đặt tại số 352-354, Lê
Văn Sỹ, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Đến ngày 2/10/2013, Ngân hàng Tiên
Phong - chi nhánh Tân Bình đổi tên thành TienPhong Bank Tân Bình và chuyển địa
điểm về số 301 Nguyễn Văn Trổi, phường 1, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Tân Bình chính là cánh tay nối dài của hệ thống
TPBank tại địa bàn quận Tân Bình và khu vực lân cận trong chiến lược mở rộng mạng
lưới phục vụ và cung cấp đa sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng hơn. TPBank – chi
6


nhánh Tân Bình nằm gần Sân bay Tân Sơn Nhất, là khu vực đông dân cư, lại nằm trên
tuyến đường lớn Hoàng Văn Thụ - Nguyễn Văn Trổi - Nam Kỳ Khởi Nghĩa nối từ
quận Tân Bình đến quận 3 và quận 1 cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,

chuyên nghiệp và nhiệt tình chính là điểm mạnh để thu hút khách hàng đến với chi
nhánh.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Tân Bình.
Ban
Ban Giám
Giám Đốc
Đốc

Phòng
Phòng khách
khách hàng
hàng


nhân
nhân

Phòng
Phòng khách
khách hàng
hàng doanh
doanh

Phòng
Phòng hỗ
hỗ trợ
trợ tín
tín dụng
dụng


nghiệp
nghiệp

Phòng
Phòng dịch
dịch vụ
vụ khách
khách hàng
hàng

Sơ đồ: Bộ máy tổ chức TPBank Tân Bình.
( Nguồn: Ngân hàng Tiên Phong - chi nhánh Tân Bình )
Giám đốc chi nhánh: thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của
chủ tịch hội đồng quản trị của ngân hàng Tiên Phong về mặt nghiệp vụ liên quan đến
kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật , trước hội đồng quản trị về các quyết
định của mình.

7


Phòng kinh doanh (phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp và
phòng hỗ trợ tín dụng): thực hiện nghiệp vụ cho vay, sử dụng nguồn vốn khả dụng để
cho vay đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng, chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng,
đánh giá tài sản thế chấp đối với những mức vay thuộc thẩm quyền, tổ chức theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ đến hạn…..
Phòng dịch vụ khách hàng: thực hiện dịch vụ chuyển tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thanh toán quốc tế, cung ứng và chấp
thuận các phương tiện thanh toán cho khách hàng, dịch vụ thu/chi hộ, trung gian thanh
toán theo ủy nhiệm của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ kho quỹ,…
1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh Tân

Bình
1.2.1 Ứng sổ tiết kiệm
Dành cho khách hàng có gửi số tiết kiệm tại quầy và tiết kiệm điện tử nhận ngay hạn
mức lên tới 80% giá trị gửi tiết kiệm khi mở sổ tiết kiệm. Ngoài ra, khách hàng không
cần cầm cố sổ tiết kiệm, thủ tục đơn giản và thuận tiện nhất.
1.2.2 Vay cầm cố giấy tờ có giá
Dành cho những khách hàng đang sở hữu Sổ tiết kiệm/ Giấy tờ có giá/ Vàng giữ hộ mở
tại TPBank hoặc Sổ tiết kiệm/ Giấy tờ có giá tại Ngân hàng khác. Ngân hàng không
giới hạn hạn mức cho vay tối đa và tỷ lệ cho vay đến 95%.
1.2.3 Vay tiêu dùng trả góp tín chấp
Hỗ trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như cưới hỏi, du lịch, mua sắm trang
thiết bị nội thất, đồ gia dụng, ... với giá trị khoản vay lên tới 200 triệu đồng và thời gian
vay lên tới 48 tháng.
1.2.4 Vay thấu chi thế chấp
Đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thông qua hạn mức thấu chi cấp trên tài
khoản thanh toán. Hạn mức có thể lên tới 500 triệu đồng với thời hạn lên tới 3 năm.
1.2.5 Vay thấu chi tín chấp

8


Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu đột xuất của khách hàng. Khách hàng được chi tiêu vượt
quá số tiền có trên tài khoản lên tới 100 triệu đồng trong tối đa 12 tháng mà không cần
thế chấp tài sản hay bảo lãnh của công ty.
1.2.6 Vay kinh doanh
Dành cho những khách hàng đang có nhu cầu kinh doanh nhưng không đủ vốn. Hạn
mức cho vay lên tới 85% phương án vay vốn và thời gian vay phụ thuộc vào mục đích
sử dụng vốn và khả năng trả nợ.
1.2.7 Vay tiêu dùng thế chấp
Dành cho khách hàng có dự định đi du lịch, cưới hỏi, hay mua sắm trang thiết bị nội

thất, đồ gia dụng mới... Chỉ với tài sản đảm bảo là ô tô hoặc nhà/đất thuộc sở hữu của
khách hàng hoặc của người thân trong gia đình, ngân hàng sẽ hỗ trợ lên tới 60% giá trị
ô tô hoặc 45% đối với bất động sản.
1.2.8 Vay mua ô tô
Dành cho những khách hàng có nhu cầu mua sắm xe ô tô mới hoặc cũ. Ngân hàng sẽ
tài trợ tối đa 100% giá trị xe mua và thời hạn cho vay lên tới 60 tháng.
1.2.9 Vay mua nhà
Dành cho những khách hàng đang có nhu cầu mua nhà hoặc xây dựng sữa chữa nhà.
Thời gian cho vay tối đa là 20 năm đối với cho vay mua nhà và 15 năm đối với cho vay
xây dựng sữa chữa nhà. Ngoài ra, Ngân hàng còn tài trợ tối đa đến 90% nhu cầu mua
nhà – xây dựng sữa chữa nhà.
Các hình thức cho vay trên được Ngân hàng Tiên Phong đa dạng hoá phương thức sử
dụng vốn cho phù hợp với nhu cầu, lãi tính trên số tiền và số ngày thực tế nên giúp
khách hàng tối ưu chi phí và thuận tiện hơn.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong –chi
nhánh Tân Bình
1.3.1 Hoạt động huy động vốn

9


Đối với ngân hàng thương mại thì hoạt động huy động vốn là một hoạt động hết sức
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng cũng như sự phát triển
chung của toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ kịp thời cung
ứng nguồn vốn cho các cá nhân , tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh,…
đang có nhu cầu về vay vốn.
Trong thời gian qua, TPBank đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng,
đổi mới phong cách giao dịch tạo sự thoải mái tuyệt đối cho khách hàng, tối ưu hoá lợi
ích của khách hàng, đẩy mạnh thương hiệu bằng cách thường xuyên quảng cáo và hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng. Nhờ đó giúp cho các thao tác quản lý nghiệp vụ được

thực hiện một cách nhanh và chính xác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng chủ động cơ cấu
lại nguồn huy động vốn và sử dụng vốn đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý.
Chính nhờ những lý do trên nên kết quả hoạt động huy động vốn của TPBank đã đạt
được kết quả đáng kể.

10


Bảng 1.3 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn TPBank Tân Bình
năm 2012 – 2014
( Đơn vị :tỷ đồng)
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số
tiền

Tiền gửi
không kỳ
hạn và
235,0
dưới 12
tháng
Tiền gửi
kỳ
hạn
trên 12 –
24 tháng

15,0


Năm 2013

Năm 2014

2013/2012
Tốc
Chện
độ
h
tăng
lệch
(%)

2014/2013
Tốc
Chênh
độ
lệch
tăng
(%)

%

Số
tiền

%

Số

tiền

%

94

265,4

94,8

239,0

97,9

30,4

12,9

-26,4

-9,95

6

15,6

5,2

5,1


2,1

0,6

4

-9,9

-63,5

Tổng
nguồn
250,0 100 280,0 100 245,0 100
30
12
-35
-12,5
vốn huy
động
(Nguồn: báo cáo thường niên của ngân hàng Tiên Phong năm 2012-2014)

11


Biểu đồ 1.1:Thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng: Tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn
và kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu của TPBank
Tân Bình. Tuy nhiên từ năm 2012- 2014 nó có nhiều biến động. Cụ thể năm 2013 tiền
gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng tăng đạt mức 265,4 tỷ đồng. Tuy nhiên so

với năm 2013 thì năm 2014 giảm tỷ trọng xuống còn 239,9 tỷ đồng tương đương với
mức giảm là 9,6%.
Do tiền gửi không kỳ hạn có tính linh hoạt cao nên người dân ngày càng ưa chuộng và
tin tưởng vào Ngân hàng gửi tiền nhàn rỗi của mình vào Ngân hàng với mục đích sinh
lời ở gói tiết kiệm ngắn hạn đồng thời còn được Ngân hàng quản lý hộ tài sản của
mình, tuy nhiên cốt yếu vẫn là tính tiện ích của loại tiền gửi này đó là nhanh chóng và
tiện lợi điều đó đã thúc đẩy tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng tăng lên
năm 2013. Tuy nhiên tới năm 2014 vì các mức lãi suất của tiền gửi có xu hướng giảm
nên gây tâm lý cho người gửi là rút tiền đầu tư vào các kênh khác với tỷ suất sinh lợi
cao hơn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng: Năm 2013 tiền gửi đạt 15,6 tỷ đồng
tăng nhẹ so với năm 2012 là 0,6 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2014 lại giảm từ 15,6 tỷ động
xuống còn 5,1 tỷ đồng tương đương với 63,5 %. Về tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn từ 12
tháng đến 24 tháng đều chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2012 15 tỷ đồng , năm 2013 là
15,6 tỷ đồng, đặc biệt năm 2014 là 5,1 tỷ đồng.
Qua ba năm ta thấy tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đến 24 tháng có xu hướng giảm rõ
rệt, nguyên nhân có sự biến đổi trong cơ cấu tiền gửi là do năm 2011 lãi suất theo tháng
, quý cao hơn nhiều so với lãi suất gửi theo năm cho nên việc khách hàng chọn tiền gửi
dưới 12 tháng là điều tất yếu.

12


+ Tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: Tỷ trọng của tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng so với
tổng nguồn vốn ở mức tối thiểu, lý do TPBank Tân Bình đang hoạt động dưới hình
thức nhỏ lẽ với các công ty siêu nhỏ nên quá trình gửi tiền dài hạn rất hiếm khi xảy ra.
Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
năm 2012 – 2014 tại TPBank Tân Bình
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm 2012

Năm
Số
%
tiền
Tiền gửi 239,2
95,7
dân cư
5
Tiền gửi
tổ
chức 10,75 4,3
kinh tế
Tổng

Năm 2013
Số
%
tiền
269,9
96,4
8

Năm 2014
Số
%
tiền
239,
97,9
9


2013/2012
Chên
%
h lệch
30,37

12,8 -30,08 -11,1

10,02

5,1

-0,73

-6,8

3,6

2,1

2014/2013
Chên
%
h lệch

-4,92

-49,1

245,

100 30
12
-35
-12,5
0
(Nguồn báo cáo thường niên của ngân hàng Tiên Phong năm 2012-2014)

250,0

100

280,0

100

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
từ năm 2012 – 2014.

Từ bảng số liệu ta thấy
+ Tiền gửi dân cư: Năm 2013 đạt 269,98 tỷ đồng tăng 30,37 tỷ đồng so với năm 2012.
Tuy nhiên đến năm 2014 nó lại giảm xuống còn 239,9 tỷ đồng. lý do có sự tăng giảm
liên tục này là do chính sách lãi xuất huy động của Ngân hàng làm người dân khi thì
chọn gửi tiền Ngân hàng khi thì chọn kênh đầu tư khác.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: Vì chi nhánh có cơ cấu nhở chỉ tiếp cận với tổ chức kinh tế
nhỏ nên thành phần này có tỷ trọng Nguồn huy động nhỏ. Cụ thể năm 2012 là 10,75 tỷ
đồng, năm 2013 là 20,02 tỷ đồng , đặc biệt giảm xuống mức 5,1 tỷ đồng vào năm 2014.
Thành phần này có xu hướng giảm vì trong giai đoạn này 2012 – 2014 các tổ chức kinh
tế cần nhiều vốn để hoạt động khôi phục.
13



Nhận xét: Tình hình huy động vốn tại TPBank Tân Bình vẫn khả quan , có khả năng
cung ứng nguồn vốn cho các cá nhân , tổ chức có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên nó đang
có xu hướng giảm trong tương lai, vì vậy TPBank Tân Bình cần thực hiện nhiều chính
sách hơn nữa để kích thích tiền gửi từ dân hay các tổ chức khác.
1.3.2 Hoạt động đầu tư và cho vay
Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho ngân hàng. Công tác
huy động vốn của Ngân Hàng sẽ đạt hiệu quả cao khi ngân hàng biết tận dụng tối đa
nguồn vốn huy động. Vì vậy bên cạnh việc chú trọng công tác huy động vốn, ngân
hàng cần đẩy mạnh công tác cho vay, đầu tư.
Hiệu quả hoạt động cho vay vốn của TPBank Tân Bình được phản ánh thông qua bảng
số liệu sau:
Bảng 1.5: Dư nợ tín dụng theo thời hạn vay qua 3 năm 2012 – 2014
tại TPBank Tân Bình
(Đơn vị: Tỷ đồng)
2012
Năm

Số
tiền

2013

2014

2013/2012
Tốc
Chênh độ
lệch
tăng

(%)

2014/2013
Tốc
Chệnh độ
lêch
tăng
(%)
-60,3

-25,9

%

Số tiền

%

Số
tiền

%

Dư nợ
196,
ngắn
73
hạn

68,1


232,8

75,6

172,5

65,6

36,07

Dư nợ
trung 92,1
dài
7
hạn

31,9

75,02

24,4

90,5

34,4

-17,15 -18,5

15,48


20,6

Tổng
dư nợ

100

307,52

100

263

100

18,62

-44,52

-14,5

288,
9

18,3

6,4

(Nguồn báo cáo thường niên của ngân hàng Tiên Phong năm 2012-2014)


14


Biểu đồ 1.3: Dư nợ tín dụng theo thời hạn từ 2012 – 2014 tại TPBank Tân Bình
Qua bảng1.5 cùng biểu đồ 1.3 ta thấy tình hình dư nợ của TPBank Tân Bình từ 2012 –
2014 như sau:
+ Năm 2013 tổng dư nợ tại Chi Nhánh là 307,52 tỷ đồng tăng 6,4 % tương đương với
18,62 tỷ đồng so với năm 2012. Tuy nhiên đến cuối năm 2014 tình hình lại biến đổi
theo chiều hướng khác tổng dư nợ giảm còn 263 tỷ đồng giảm 14,5% so với năm 2013
+ Xét về dư nợ ngắn hạn: Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu dư nợ theo thời hạn tuy
nhiên sự tăng giảm của nó cũng không theo chiều hướng nhất định. Cụ thể năm 2013
dư nợ ngăn hạn là 232,8 tỷ đồng chiếm 75,6% so với tổng dư nợ và tăng 18,3% so với
năm 2012, đến cuối năm 2014 tỷ trọng giảm xuống còn 172,5 tỷ đồng giảm 25,9% so
với năm 2013
+ Về dư nợ trung dài hạn: Đạt 92,17 tỷ đồng chiếm 31,9 % tổng dư nợ vào năm 2012
tuy nhiên cuối năm 2013 tỷ trọng dư nợ trung dài hạn là 75,02 tỷ đồng giảm 18,5% so
với năm 2012 . Đến năm 2014 đạt 90,5 tăng 20,6% tương đương với 15,48 tỷ đồng so
với năm 2013
1.3.3 Kết quả kinh doanh
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của ngân hàng Tiên Phong - chi nhánh
Tân Bình năm 2012-2014
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu

Năm
2012
Số tiền


Doanh thu
Chi Phí
Lợi nhuận trước
thuế

609,36
369,27
330,09

Năm
2013
Số tiền

Năm
2014
Số tiền

710,32
373,81
336,51

709,89
321,54
388,35

15

2013/2012
Chênh
lệch


100,96
4,54
6,42

Tốc độ
tăng
(%)

2014/2013
Chênh
lệch

Tốc độ
tăng
(%)

16,67 -0,43 -0,06
1,23 -52,27 -13,98
1,94 51,84 15,41


Thuế phải nộp
82,52
84,12
97,08
1,60
1,94 12,96 15,41
Lợi nhuận sau thuế
247,56

252,38
291,26
4,82
1,95 38,88 15,41
(Nguồn báo cáo thường niên của ngân hàng Tiên Phong năm 2012-2014)
Qua bảng 1.6 ta thấy, năm 2014 vừa qua tuy gặp nhiều biến động của nển kinh tế thế
giới và tình hình kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khan, nhưng TPBank vẫn giữ
được tình hình kinh doanh khá ổn định.
+ Doanh thu: Năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 là 100,96 tỷ đồng tương đương
16,67% nhưng đến năm 2014 doanh thu giảm 0,43 tỷ đồng tức là 0,06% so với năm
2013.
+ Chi phí: Năm 2013 chi phí tăng 4,54 tỷ đồng tăng 1,23% so với năm 2012. Năm
2014 với những chính sách của TPBank chi phí đã được giảm mạnh 13,98% tương
đương 52,27 tỷ đồng so với năm 2013.
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận năm 2013 tăng 1,94% là 6,42 tỷ đồng so với năm 2012 vì tuy
doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng theo. Đến năm 2014 tuy doanh thu có giảm so
với 2013 nhưng TPBank đã có những chính sách tiết kiệm về chi phí nên chi phí giảm
rõ rệt nhờ đó doanh thu năm 2014 có giảm nhưng lợi nhuận lại tăng rõ rệt là 51,84 tỷ
đồng tăng 15,41% so với năm 2013.
Nhận xét:
Dư nợ của TPBank Tân Bình luôn đạt mức cao hơn nguồn huy động qua các năm đồng
thời với tỷ lệ an toàn cho thấy hoạt động cho vay của TPBank Tân Bình vẫn diễn ra
theo chiều hướng tích cực. Trong đó dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu lý do là TPBank Tân Bình chủ yếu tập trung vào hộ kinh doanh vừa nhỏ.
Khách hàng này có tổng mức vay không lớn nhưng số lượng nhiều,vòng quay vốn tín
dụng nhanh. Còn dư nợ tín dụng dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhất định, Nguyên nhân là
do nguồn huy động của Chi Nhánh là Ngắn hạn. Qua phân tích cơ cấu nợ theo thời hạn
cho thấy TPBank Tân Bình đã nỗ lực để duy trì tỷ lệ dư nợ tốt trong những năm khó
khăn.


16


Chương 2: MÔ TẢ NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG THẾ CHẤP TẠI
NGÂN HÀNG TIÊN PHONG – CHI NHÁNH TÂN BÌNH
2.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá
nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người này trang trải cho
nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh đó, những chỉ tiêu cho nhu cầu
giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi Cho vay tiêu dùng.
Định nghĩa tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục
đích là cho vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, những
người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả tại thời điểm hiện
tại. Ngân hàng phát triển hoạt động này nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng
thời cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng từ khoản vay.
2.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Có 6 đặc điểm chính về cho vay tiêu dùng là:
Một là: cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế.
Thu nhập của mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là
chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì kỳ vọng về thu nhập của mỗi
người sẽ tăng lên kèm theo đó là nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Nhưng nếu thu
nhập của họ không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin
tưởng nền kinh tế lạc quan như vậy, chắc chắn họ sẽ trả được các khoản vay ngân hàng
trong tương lai. Các ngân hàng cũng tin tưởng vào sự phát triển của nền kinh tế nên sẽ
mở rộng quy mô tín dụng. Từ đó, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ phát triển khi những
nền kinh tế tăng trưởng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì quy mô cho vay
tiêu dùng cũng sẽ thu hẹp lại.
Hai là: quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ.


17


Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả năng thanh
toán hiện tại. Vì vậy, các khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ so với tài sản
của Ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay lớn vì số lượng hộ gia đình là rất lớn và nhu
cầu chi tiêu thì đa dạng.
Ba là: cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất.
Khách hàng thường quan tâm đến lợi ích và giá trị mà cho vay tiêu dùng đem lại nhằm
thỏa mãn nhu cầu hơn là chi phí phải trả để có khoản vay đó. Mặt khác, số lượng khoản
vay nhỏ, số tiền thanh toán theo kỳ nên số tiền phải trả định kỳ không quá lớn và ảnh
hưởng nhiều đến thu nhập của khách hàng.
Bốn là: chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao.
Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình thì thông tin làm cơ sở để phân tích và quyết
định cho vay là những thông tin về nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khỏe,
nơi cư trú. Những thông tin này do chính khách hàng cung cấp nên mang tính một
chiều không có độ chính xác cao vì vậy cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho Ngân Hàng.
Năm là: nguồn trả nợ không ổn định phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập của khách hàng. Nguồn thu nhập
có thể thay đổi tuỳ vào tình trạng sức khỏe, công việc cũng như cơ cấu, chu kỳ của nền
kinh tế. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để các NHTM quyết định cho vay.
Sáu là: lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng là cao.
Do qui mô của các khoản cho vay tiêu dùng thường nhỏ ( trừ các khoản vay để mua
BĐS), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian , nhân lực đi thẩm định, quản lý các
khoản vay) cao. Đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngân
hàng. Vì vậy, nên lãi suất về cho vay tiêu dùng khá cao, với mức lãi suất như vậy giúp
cho Ngân hàng đảm bảo được tính rủi ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp

có sự cố ngoài ý muốn.

18


2.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng:
2.1.3.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Người đi vay trả nợ ( gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng
nhiều lần , theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.Phương thức này được
áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc có thu nhập từng định kỳ của người đi
vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần cố nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là tiền vay mà khách hàng thanh toán cho ngân hàng
một lần khi đến hạn , thường lá các khoản vay có giá trị nhỏ , thời hạn ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được cho phép thực
hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.Lãi trả
mỗi kỳ có thể tính dựa trên số dư nợ đã điều chỉnh, dựa trên số dư nợ trước khi điều
chỉnh hoặc tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
2.1.3.2 Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch…
2.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này.
2.1.4 Quy trình cho vay tiêu dùng
Văn thư hoặc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ của khách hàng, nếu đủ hồ sơ thì viết giấy

hẹn khách hàng trong vòng tối đa 7 ngày làm việc, sau đó trả lời cho vay hoặc không
cho vay, còn nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn khách hàng làm lại.
Chuyển hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng nếu hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ các yếu tố
theo quy định thì chuyển đến bộ phận thẩm định.

19


Tiến hành thẩm định: căn cứ vào văn bản thẩm định, trưởng phòng xem xét nguồn vốn
hiện có và quyền phán quyết đơn vị xử lý theo 3 trường hợp:
- Viết tờ trình trình giám đốc phê duyệt.
- Hoặc viết tờ trình lên hội đồng tín dụng của đơn vị giải quyết.
- Hoặc viết tờ trình lên ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý ngân hàng cho vay giải
quyết.
Hoàn thành thủ tục nội bộ, quyết định cho vay thì viết giấy thông báo mời khách hàng
đến lập khế ước và nhận tiền vay.
Hoàn thành hồ sơ vay vốn đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát lại nội
dung.
- Tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- Nguồn vốn hiện có.
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã được duyệt nhân viên kế toàn Ngân Hàng hướng dẫn
khách hàng viết phiếu lĩnh tiền vay hoặc viết phiếu chuyển khoản hoặc phát hành Sec
giao cho khách hàng.
Thực hiện thủ tục và quy trình chi tiền cho chế độ kế toán và kho quỹ.
Sau khi hoàn tất việc phát tiền vay, kế toán ngân hàng giao cho khách hàng một tờ hợp
đồng kiêm khế ước (gốc) kèm theo chứng từ.
Kế toán trưởng giao cho nhân viên trong phòng kế toán quản lý lưu trữ hồ sơ theo quy
định. Vào sổ theo dư nợ, số thống kê hoặc cài đặt trong máy vi tính.
2.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng


Hiện nay, cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng
thương mại mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối
với nền kinh tế, đối với người tiêu dùng.
2.1.5.1 Đối với người tiêu dùng

20


Cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu của con người
về hàng hoá tiêu dùng không dừng lại ở những mặt hàng giản đơn. Ngày nay nhu cầu
của con người về những hàng hoá xa xỉ như ô tô, nhà cửa, du lịch,... tăng cao. Điều này
đặt ra cho con người nhu cầu về nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng cho tất cả các nhu
cầu trên. Có thể nói, chỉ có nguồn tài trợ từ Ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua
cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được những yêu cầu trên của người tiêu dùng. Mặt
khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau,
làm cho họ phải chú trọng hơn đến chủng loại hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá
cả của hàng hoá. Tất cả các điều này đều đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì có thể làm cho người đi vay vượt
quá khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
2.1.5.2 Đối với nhà sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được, do vậy họ luôn
tìm mọi cách để tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra. Điều này phụ thuộc hoàn toàn
vào nhu cầu tiêu thụ hàng hoá của dân cư. Hiện nay nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của
người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nó lại khó có thể được thoả mãn bằng nguồn
tài chính hiện có của khách hàng. Hàng hoá không thể xếp hết vào kho cho đến khi
khách hàng có đủ điều kiện về tài chính được. Và nguồn tài chính do ngân hàng tài trợ
là một giải pháp tối ưu. Như vậy, cho vay tiêu dùng của ngân hàng giúp giải quyết
được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hàng hoá. Nguồn tín dụng này cũng giúp cho doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.5.3 Đối với NHTM


21


Với những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả được các ngân hàng áp dụng hiện nay
như: Phân tích khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro..., thì cho vay tiêu dùng đã đem lại
nhiều lợi ích cho Ngân hàng như:
Thứ nhất: Cho vay tiêu dùnggiúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó
làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm khác cho ngân
hàng.
Thứ hai: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, vì vậy mở rộng
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh từ
đó làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba: Cho vay tiêu dùng còn giúp cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng hoàn thiện kiến
thức nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó có thể làm tăng uy tín và
hình ảnh của ngân hàng.
2.1.5.4 Đối với nền kinh tế - xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Nó được thể hiện qua một số khía cạnh như:
Một là: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhưng chi trả trong tương
lai, cho vay tiêu dùng đã ‘kích cầu’, làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch vụ trong
dân cư. Đồng thời, với sản phẩm cho vay tiêu dùng, chất lượng cuộc sống của dân cư
cũng được cải thiện và dần nâng cao.
Hai là: Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, các nhà máy mở rộng sản
xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Đồng thời cũng tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người dân, đời sống của
dân cư được nâng cao.
22



Ba là: Cho vay tiêu dùng góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ,
giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người dân được cải thiện, từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
2.2 Một số quy định về cho vay tiêu dùng thế chấp tại ngân hàng Tiên Phong – chi
nhánh Tân Bình
2.2.1 Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
Quy định về việc cho khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích tiêu dùng, có đảm bảo
bằng phương pháp thế chấp tài sản thuộc sở hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc
bên thử ba theo quy định này.
Quy định này áp dụng đối với khách hàng cá nhân vay vốn tại TPBank và các đơn vị,
cá nhân có liên quan trên toàn hệ thống TPBank.
2.2.2 Mục đích vay vốn
Khách hàng cá nhân vay vốn theo Quy định sản phẩm này để sử dụng vào các mục
đích tiêu dùng cá nhân bao gồm:
- Vay mua sắm trang thiết bị, nội thất, đồ gia dụng, các vật dụng khác trong gia đình;
- Vay chi các hoạt động du lịch, vui chơi…;
- Vay chi các mục đích cưới hỏi…;
- Vay mua ô tô;
- Các mục đích tiêu dùng khác phù hợp với quy định của Pháp luật và quy định
TPBank.
2.2.3 Hồ sơ vay vốn
Hồ sơ nhân thân khách hàng, Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ: Chi tiết theo Quyết định
ban hành Danh mục hồ sơ tín dụng cho các trường hợp chung, Danh mục hồ sơ tín
dụng cho các nghiệp vụ cấp tín dụng riêng biệt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).

23


Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn: chi tiết theo phụ lục – danh mục hồ sơ

chứng minh mục đích sử dụng vốn vay kèm theo Quy định này
2.2.4 Quy trình thẩm định xét duyệt cấp tín dụng và giải ngân
Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng: Theo Quy chế phê duyệt tín dụng; Quy trình
thẩm định và xét duyệt tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có).
Quy trình giải ngân: Tuân theo Quy trình thực hiện giải ngân tín dụng tập trung tại Hỗ
trợ tín dụng Khối Vận hành; Quy trình thực hiện giải ngân tín dụng tại đơn vị kinh
doanh và các văn bản sữa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2.2.5 Kiểm tra sau cho vay
1. Đối với kiểm tra các mục đích sử dụng vốn
Sau khi giải ngân đơn vị kinh doanh thực hiện gửi thông báo xe đang thế chấp và cấp
lưu hành xe cho khách hàng theo Quy định sản phẩm cho vay mua ô tô tiêu dùng cho
Khách hàng cá nhân và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Đối với kiểm tra nguồn trả nợ của khách hàng: Chuyên viên khách hàng thực hiện
kiểm tra tình hình hoạt động và nguồn trả nợ của khách hàng theo Quy định kiểm tra
sau cho vay và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
3. Đối với việc kiểm tra thực hiện/chấp hành các cam kết của khách hàng: Thực hiện
kiểm tra sau vay theo quy định của Cấp phê duyệt khoản vay.
4. Quy trình thực hiện: theo Quy định kiểm tra sau cho vay và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng thế chấp tại ngân hàng Tiên Phong – chi nhánh
Tân Bình
2.3.1 Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và các giấy tờ cần
thiết.

24


Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiệt lập

hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các điều
kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu của TPBank)
- Hồ sơ pháp lý: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu/KT3, Giấy đăng ký kết hôn/xác nhận độc

thân, bên trả nợ cùng, bên bảo lãnh …
- Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn
- Tài liệu chứng minh thu nhâp: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương, Hợp đồng cho
thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh… của người vay và người đồng trả nợ.
- Chứng từ sở hữu tài sản đảm bảo
2.3.2 Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung
cấp.
Thông qua cơ quan phát hành và các kênh thông tin khác, cán bộ tín dụng làm đầu mối
tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của: hồ sơ pháp lý; hồ sơ khoản vay;
hồ sơ chứng minh tài chính; hồ sơ bảo đảm tiển vay.
2.3.3 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng.
Cán bộ tín dụng phải đi thực tế tại gia đình/ nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để
tìm hiểu thêm thông tin về: Gia đình của khach hàng vay vốn, mục đích vay vốn,
những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay
(nếu có).
2.3.4 Kiểm tra, xác minh thông tin.
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin khách hàng được thực hiện qua các
nguồn sau: Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng, thông qua trung tâm thông tin tín
dung (CiC), cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay,v.v…
2.3.5 Thẩm định hồ sơ và lập tờ trình

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×