Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.38 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH; QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 06140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

1


2


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ...............................................................6
MỞ ĐẦU..................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................9
4. Giả thuyết khoa học..........................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................9


7. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................10
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ..........................................................................................................12
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................14
1.3. Những vấn đề về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở....................................18
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở...........23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI.................38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai....................................................................................38
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng.........................................................44
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai...............................................................................................................48
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai..............................................................................................58

3


2.5. Thực trạng đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..........70
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai................................................................71
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI...........................................75
3.1. Những định hướng thiết lập các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai...............................................75
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................................................80

3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai..............................................................................................81
3.5. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai...............................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................98
1. Kết luận..........................................................................................................98
2. Khuyến nghị...................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................102

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBQL
ĐNGV
GD
GD&ĐT
GV
GVCN
HS
NQL
QLGD
THCS
UBND

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Nhà quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp về tình hình chất lượng đội ngũ THCS (tính đến 12/2017).....46
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất...........................................................46
Bảng 2.3: Thông tin về 179 CBQL, GV của các trường THCS trên địa bàn huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã tham gia trả lời phiếu khảo sát.......................48
Bảng 2.4: Độ tin cậy của thang đánh giá.................................................................49
Bảng 2.5: Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.................................................................................................................50
Bảng 2.6: Cơ cấu về trình độ của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai........................................................................................................51
Bảng 2.7: Cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ giáo viên THCS......................................52
Bảng 2.8: Cơ cấu về giới của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai........................................................................................................53
Bảng 2.9: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống................................................................................................................ 54
Bảng 2.10: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về năng lực tìm hiểu đối tượng và

môi trường giáo dục.......................................................................................55
Bảng 2.11: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về năng lực dạy học........................55
Bảng 2.12: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về năng lực giáo dục.......................56
Bảng 2.13: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về năng lực hoạt động chính trị, xã
hội..................................................................................................................57
Bảng 2.14: Thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai so với các yêu cầu về năng lực phát triển nghề nghiệp. 57
Bảng 2.15: Kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp do đơn vị đánh giá
trong năm học vừa qua...................................................................................58
6


Bảng 2.16: Kết quả đánh giá nhận thức về mức độ cần thiết của các năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản mới...............................................................59
Bảng 2.17: Kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai hiện nay đối với các năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cơ
bản mới..........................................................................................................60
Bảng 2.18: Thực trạng công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực giáo viên THCS
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..................................................................61
Bảng 2.19: Thực trạng công tác tuyển dụng giáo viên THCS huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.................................................................................................63
Bảng 2.20: Thực trạng công tác sử dụng giáo viên THCS huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai........................................................................................................64
Bảng 2.21: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.............................................................................66
Bảng 2.22: Thực trạng công tác đánh giá đội ngũ giáo viên THCS huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai.......................................................................................68

Bảng 2.23: Thực trạng công tác chế độ, chính sách đãi ngộ cho đội ngũ giáo viên
THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.......................................................69
Bảng 2.24: Thực trạng công tác xây dựng môi trường làm việc cho đội ngũ giáo
viên THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai...............................................71
Bảng 2.25: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên
THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.......................................................72
Bảng 3.1: Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..................................................96
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai..................................................97

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ huyện Trảng Bom........................................................................41

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, việc đổi mới đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục (GD) đang được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm. Điều này cũng đã được khẳng định trong các văn kiện của
Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8,
khóa XI. Nghị quyết đã đi sâu vào một số nội dung cơ bản: Thứ nhất là đánh giá
tình hình và nguyên nhân, đặc biệt là những yếu kém trong việc quản lý giáo dục
(QLGD) hiện nay do vậy phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT). Thứ hai là định hướng đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Thứ ba là
nghị quyết cũng đã xác định những mục tiêu cụ thể, cách thức tổ chức thực hiện sao
cho hiệu quả.
Căn cứ trên những yêu cầu của nghị quyết 29, ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ

tướng chính phủ đã phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa GD phổ
thông nhằm xây dựng, ban hành chương trình GD phổ thông mới phù hợp với hệ
thống GD phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Khóa XI, Nghị
quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và tuyên bố của
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết - Học để
làm - Học để chung sống - Học để tự khẳng định mình”, góp phần tạo chuyển biến
căn bản, toàn diện về chất lượng, hiệu quả GD và phát triển con người Việt Nam
toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, hướng tới “công dân toàn cầu”.
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn ngành GD đang được đẩy mạnh, việc
đặt ra những yêu cầu đổi mới về vai trò của đội ngũ nhà giáo ngày càng trở nên cấp
thiết, đặc biệt khi mục tiêu GD là hình thành nhân cách và phát triển các năng lực cá
nhân cho người học. Bên cạnh đó, chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây
dựng theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo, khả năng tự học của học sinh; tăng cường tính tương tác trong dạy và học giữa
thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện GD theo tinh thần của nghị quyết 29-

8


NQ/TW và đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, đội ngũ
giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên trung học cơ sơ (THCS) nói riêng cần
phải được trang bị những năng lực mới như dạy học tích hợp, dạy học phân hoá, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo… Tuy nhiên, thực tế cho thấy đội ngũ giáo
viên (ĐNGV) hiện nay đang còn bộc lộ những hạn chế và yếu kém. Tuy GV đã có
những năng lực cần thiết để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục, nhưng số giáo
viên có năng lực vững chắc còn thấp so với yêu cầu chung, những GV đã có năng
lực nhưng chưa vững chắc còn khá nhiều. Rất nhiều GV chưa có năng lực dạy học
theo yêu cầu đổi mới. Để nâng cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục, cần thiết tiến hành nhiều biện pháp, trong đó, cần có những bước đột phá, thay
đổi trong cách quản lý đội ngũ nhà giáo.
Hòa mình trong cái chung của ngành giáo dục, trong thời gian qua, được sự
quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
huyện, sự nỗ lực của các cấp ủy chính quyền xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị trường
học và đặc biệt là ngành giáo dục của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã có
những bước chuẩn bị để bắt kịp sự thay đổi mới trong giáo dục hiện nay, từ việc
định hướng cho GV về sự thay đổi, góp ý vào dự thảo thay sách, tổ chức các chuyên
đề tích hợp môn học hay tổ chức các cuộc thi liên môn… Từ những cố gắng trên,
ngành giáo dục huyện Trảng bom, tỉnh Đồng Nai đã gặt hái được nhiều kết quả nhất
định. Tuy nhiên, công tác quản lý ĐNGV THCS để đáp ứng yêu cầu đổi mới còn
một số bất cập và điều đó đã dẫn đến những hạn chế như: chất lượng của GV chưa
tương xứng với bằng cấp đào tạo, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới GD; không ít thầy
cô giáo vẫn chưa thoát khỏi phương pháp dạy học cũ, chậm đổi mới; tình trạng thừa
thiếu cục bộ vẫn tồn tại; xuất hiện hiện tượng xuống cấp về phẩm chất đạo đức nhà
giáo…
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay, cùng các hạn chế
trong công tác quản lý ĐNGV THCS, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” để
nghiên cứu.

9


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý ĐNGV
THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý
ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý ĐNGV THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trong thời
gian qua vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Nếu đề
xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý ĐNGV THCS một cách khoa học và
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai thì có thể nâng
cao được chất lượng ĐNGV THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV THCS
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐNGV
THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu… để xây dựng cơ
sở lý luận về công tác quản lý ĐNGV THCS và công cụ nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích:
Nhằm thu thập thông tin để phân tích và đánh giá thực trạng năng lực sư phạm

10


GV THCS và hoạt động quản lý ĐNGV THCS.
- Cách tiến hành:

+ Xây dựng phiếu hỏi
+ Khảo sát thử
+ Khảo sát chính thức
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích:
Nhằm thu thập thông tin bổ trợ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực sư phạm GV THCS và hoạt động quản lý ĐNGV THCS.
- Cách tiến hành:
Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý (CBQL) và GV.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích:
Tranh thủ ý kiến của các chuyên gia về phiếu hỏi và các biện pháp quản lý
ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Cách tiến hành:
Xin ý kiến trực tiếp các chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích:
Xử lý, phân tích các số liệu, thông tin đã thu thập được từ khảo sát thông qua
chương trình thống kê SPSS 22.0.
- Các tham số thống kê toán học:
Phân tích sử dụng thống kê mô tả (bảng tần suất, điểm trung bình, độ lệch
chuẩn); phân tích sử dụng thống kê suy luận (phân tích so sánh).
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý ĐNGV THCS theo hướng tiếp cận quản lý
nguồn nhân lực.
7.2. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát ở một số trường THCS tại huyện Trảng Bom, tỉnh

11



Đồng Nai.
7.3. Phạm vi về đối tượng khách thể khảo sát
- Để đánh giá thực trạng quản lý ĐNGV THCS, đề tài nghiên cứu trên các
nhóm đối tượng khách thể như sau:
+ GV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
+ CBQL các trường THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Số lượng đối tượng khách thể điều tra:
+ GV: 145 người, được phân bố theo các vùng: vùng thuận lợi (02
trường), vùng đặc biệt khó khăn (02 trường).
+ CBQL: 34 người (gồm tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng và hiệu
trưởng).
- Số lượng chuyên gia xin ý kiến: 02
- Số lượng đối tượng khách thể phỏng vấn:
+ GV: 10 người.
+ CBQL: 05 người
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.
Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV THCS huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển GD, ở bất kỳ giai đoạn nào, việc nghiên cứu, xây
dựng và phát triển ĐNGV là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Phát triển
ĐNGV chính là phát triển nguồn nhân lực của ngành GD&ĐT, Leonard Nadle - nhà
xã hội học người Mỹ cho rằng phát triển nguồn nhân lực gồm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển, nghiên cứu và phục vụ.
Tình đến nay đã có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực GD&ĐT công bố những
công trình nghiên cứu, tham luận trong các hội nghị khu vực và quốc tế về việc
nghiên cứu, phát triển ĐNGV, có thể kể đến như: Ken Fransworth với tham luận
“Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục tiền lương của giáo viên”.
Thế giới có những biến đổi cực kỳ nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ về
khoa học kỹ thuật và công nghệ, sự hình thành nền kinh tế tri thức, toàn cầu hóa trở
thành một xu thế tất yếu khách quan không cưỡng lại. UNESCO chủ trương đẩy
mạnh phát triển giáo dục theo chiến lược bao gồm 21 điểm với 4 tư tưởng chủ yếu,
trong đó đề cập đến vấn đề phát triển ĐNGV: “giáo viên phải được đào tạo để trở
thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức”. Ủy ban
quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã đề ra 6 nguyên tắc cơ bản đối với tất cả các
lực lượng giáo dục, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo dục [8, tr. 42 - 43].
ĐNGV là điều kiện cơ bản nhất quyết định sự phát triển của giáo dục, vì vậy,
nhiều nước khi đi vào cải cách giáo dục, phát triển GD thường bắt đầu bằng phát
triển ĐNGV. Nói về tầm quan trọng của người GV, ĐNGV trong bối cảnh giáo dục
đi vào thế kỷ XXI, Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên gia
giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương có một lời bình
khá ấn tượng: “ Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình GD và đặc biệt
trong việc định hướng tương lai giáo dục” [11, tr. 270].

13



1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ngay từ thời xa xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò của người thầy giáo
như: “không thầy đố mày làm nên”, không có thầy giáo thì sẽ không có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt và toàn diện đến GD mà chủ
thể đóng vai trò quan trọng nhất đó chính là ĐNGV.
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau song các nhà GD đều quan tâm đến một
vấn đề đó là quản lý ĐNGV đáp ứng được yêu cầu của thời đại và khẳng định vị
thế, vai trò của GD trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Các tác giả Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu đề cập ba cách tiếp cận trong
nghiên cứu và phát triển ĐNGV hiện nay:
1) Tiếp cận quản lý và phát triển nguồn nhân lực theo quan điểm của Christan
Batal;
2) Tiếp cận theo phương pháp quản lý gồm: phương pháp GD, vận động,
tuyên truyền; phương pháp hành chính; phương pháp kinh tế;
3) Tiếp cận theo nội dung phát triển ĐNGV. Từ đó tác giả khẳng định việc lựa
chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào ý thức lý luận và kết quả phân tích thực tiễn
GD của nhà quản lý.
Những năm gần đây, vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng và chuẩn hóa
trong GD rất được quan tâm nhưng vẫn chưa thật đồng bộ trong QLGD và quản lý
Nhà nước về GD. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu “đổi mới căn bản nền GD, từng bước
tiếp cận nền GD quốc tế, ngành GD&ĐT của nước ta đang quan tâm đến “chuẩn”
như chuẩn phát triển học sinh, chuẩn học tập, chuẩn trường học… Đó là căn cứ để
đối chiếu, soi rọi lại định mức và thước đo để góp phần đánh giá kết quả quá trình
dạy học và quản lý ĐNGV.
Chỉ thị 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp
bách về xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân được ban hành
đã tạo nên những định hướng, hành lang pháp lý để xây dựng ĐNGV chuẩn hóa về
trình độ theo quy định của Luật giáo dục.
Trong thời gian qua có nhiều nhà khoa học, nhà GD quan tâm và nghiên cứu

đến vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý phát triển ĐNGV với

14


nhiều ấn phẩm, công trình nghiên cứu có giá trị, tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Nguyễn Sỹ Thư, Đinh Thị Kim Thoa…
Gần đây, vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên được nhiều tác giả chọn làm đề tài
luận văn Thạc sĩ: Trần Văn Thì với đề tài “Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sơn Trà, tỉnh Phú
Yên” (2014), Võ Minh Thông với đề tài “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Bình Dương theo hướng chuẩn nghề
nghiệp” (2015). Tuy nhiên, các công trình đó chỉ chuyên sâu vào từng lĩnh vực nhất
định của vấn đề hoặc gắn liền với từng vùng miền cụ thể. Cho đến nay, trên thực tế
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến quản lý đội ngũ giáo viên THCS đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Đây là vấn đề
còn bỏ ngỏ và đó cũng là nội dung chính đề tài này tiếp tục nghiên cứu để làm sáng
tỏ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài người, ngay từ những ngày đầu sơ khai và cho đến tận ngày
nay, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ
chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn đều phải thừa nhận và chịu sự
quản lý nào đó. Từ thực tế đó cụm từ “quản lý” được hình thành. Vậy “quản lý” là
gì? Quản lý được định nghĩa là công việc của một người đứng đầu một tổ chức,
người quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản
thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp, nên
quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của

phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì
sự khác khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng thêm rõ rệt.
Theo từ điển Tiếng Việt, năm 2002, “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”[14, tr.43].

15


Henri Fayol (1841-1925) đã thu hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các chức
năng cơ bản “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều hành,
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” [7, tr.103].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) đề cao hiệu quả quản lý: “Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [4, tr.89]. Còn theo Paul Hersey
và Ken Blanc Hard, “Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân,
các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích tổ chức” [18,
tr.12].
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là sự “Tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị
quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.” [6, tr 43]
Những cách tiếp cận trên đây về khái niệm “quản lý” đều có chung những dấu
hiệu cơ bản, đó là: Hoạt động quản lý diễn ra trong một tổ chức hay một nhóm xã
hội; hoạt động quản lý là những tác động có định hướng, có chủ đích; hoạt động
quản lý bao gồm những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện
mục tiêu đề ra của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nếu hiểu rõ GD là hoạt động diễn ra trong xã hội như là một hiện tượng đặc

biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, thì QLGD là quản lý
mọi hoạt động GD trong xã hội. Còn nếu hiểu GD là hoạt động chuyên biệt trong
các cơ sở GD thì QLGD là quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở GD như
trường học, trung tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo… QLGD là một loại
hình quản lý đặc biệt.
QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể
quản lý, nhằm làm cho hệ GD vận hành theo đường lối GD của Đảng và nhà nước,
thực hiện được các tính chất và mục tiêu của quá trình dạy học-GD thế hệ trẻ, đưa
hệ GD đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

16


Trong Việt ngữ, QLGD được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động GD. QLGD là quá
trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật của các chức năng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu GD đã đề ra.
Theo Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo dục
là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng
thài khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định. [9, tr. 61]
Theo Nguyễn Ngọc Quang, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. [18, tr.
15]
Nguyễn Văn Lê cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của củ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chug của xã hội, của sự phát triển tâm lý và thể lực trẻ em. [14,
tr 19]
Từ những quan điểm trên, có thể thấy, bản chất của hoạt động QLGD là quản

lý hệ thống GD, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo các quy luật khách quan nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng. Đa phần các
hoạt động GD đều được thực hiện trong nhà trường, thông qua hệ thống nhà trường.
Nhà trường là yếu tố chủ chốt của hệ thống GD từ trung ương đến cơ sở. Theo đó
quan niệm QLGD luôn đi kèm vối quản lý nhà trường. Các nội dung QLGD luôn
gắn liền với quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ
thể hóa công tác QLGD.
Quản lý nhà trường là một vấn đề rất quan trọng đảm bảo cho nhà trường thực
hiện tốt các hoạt động GD toàn diện. Quản lý nhà trường là quá trình quản lý tất cả
các hoạt động trong nhà trường nhằm không ngừng hoàn thiện và phát triển nhân

17


cách học sinh. Hoạt động dạy-học là hoạt động quan trọng nhất trong quá trình quản
lý nhà trường và sản phẩm tạo ra của nhà trường chính là nhân cách của người học
được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã
hội và được xã hội thừa nhận.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.” [10, tr.373].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [20, tr.205].
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường là những công việc mà người cán

bộ quản lý phải thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình để lãnh đạo nhà
trường. Đó chính là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà
trường đề ra.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
ĐNGV là tập hợp những GV được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức),
có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, đó là thực hiện mục tiêu của ngành
giáo dục đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch thống nhất
và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong không khổ quy
định của pháp luật.
GV trường THCS là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường,
gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, GV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn),
giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, GV làm
công tác tư vấn cho học sinh (Điều 30, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học).

18


Trong phạm vi đề tài này, ĐNGV trường THCS mà chúng tôi tiến hành nghiên
cứu là ĐNGV bộ môn, GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), GV làm tổng phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, GV làm công tác tư vấn cho học sinh.
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Quản lý ĐNGV THCS là các hoạt động tác động lên ĐNGV THCS nhằm làm
tăng khả năng cống hiến của họ đối với mục tiêu giáo dục mà nhà trường đề ra, đáp
ứng được yêu cầu vị trí việc làm của các thành viên trong nhà trường.
Quản lý ĐNGV là quản lý những người có học vấn, có nhân cách phát triển ở

trình độ cao. Vì thế, trong quản lý ĐNGV, cần chú ý một số yêu cầu sau:
- Phải được thực hiện theo cơ chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật
của nhà nước.
- Tạo động lực cho ĐNGV phát huy tối đa phẩm chất chính trị, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ để cống hiến hết mình cho mục tiêu GD của nhà trường.
- Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh, đoàn kết để hướng GV thực hiện
những mục đích chung của nhà trường nhằm đạt được những mục tiêu nhà trường
đề ra.
- Đảm bảo chăm lo một cách thỏa đáng đến lợi ích vật chất, tinh thần cho GV.
1.3. Những vấn đề về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Trong hệ thống GD nhiều cấp học ở nước ta hiện nay, ĐNGV THCS là một bộ
phận nhân lực thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo dục ở cấp THCS. Đây là bộ phận
chủ yếu quan trọng nhất quyết định chất lượng GD ở các trường THCS. Theo quy
định tại Điều 31, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ĐNGV THCS có các
nhiệm vụ sau:
- GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
+ Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà
trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy

19


định; quản lý học sinh (HS) trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD;
tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
+ Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương;
+ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để

nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự
học của HS;
+ Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD;
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS;
thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và
làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh;
+ Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm (GVCN), các GV khác, gia đình HS,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
trong dạy học và giáo dục học sinh;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- GVCN, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những
nhiệm vụ sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;
+ Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng;
+ Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã
hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp
của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng
phát triển nhà trường;
+ Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen

20


thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại,

phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc
ghi sổ điểm và học bạ HS;
+ Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
- GV làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là GV trung học
được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ
tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
- GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là GV
THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
- GV làm công tác tư vấn cho học sinh là GV trung học được đào tạo hoặc bồi
dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ HS và HS để giúp các
em vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV về
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (Khoản 1,
Điều 3, Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS
GV trung học phổ thông).
Chuẩn nghề nghiệp GV THCS GV trung học phổ thông được quy định tại
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp GV trung học bao gồm 6 tiêu chuẩn và 25
tiêu chí.
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực
hiện nghĩa vụ công dân.
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ, quy


21


chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương
tốt cho học sinh.
Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc
phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể tốt để
cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường
giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc
điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà
trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với giáo
dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn
học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt
động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học

Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có hệ
thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực
tiễn.

22


Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ được quy định trong chương trình môn học.
Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi,
an toàn và lành mạnh.
Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác,
toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của
học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Kế hoạch các hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh,
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.

Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua việc giảng
dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây
dựng.

23


Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như: lao
động công ích, hoạt động xã hội theo kế hoạch đã xây dựng.
Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục, đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra.
Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển nhà trường.
Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát
triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.

Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên
môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.4.1. Mục đích của hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Hoạt động quản lý GV là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo. Hoạt động quản lý ĐNGV THCS nhằm giám sát, kiểm

24


tra hoạt động và kết quả của GV trong suốt quá trình giáo dục và giảng dạy HS đạt
các mục tiêu mà nhà trường đã đề ra. Bên cạnh đó hoạt động quản lý ĐNGV THCS
còn cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng ĐNGV và xây dựng đội ngũ đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị, giỏi chuyên môn, thông thạo
nghiệp vụ, đổi mới các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và xây
dựng các điều kiện về môi trường cần thiết cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.2. Nguyên tắc quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (2002), “Nguyên
tắc” là điều cơ bản được quy định để dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội,
hay là điều cơ bản rút ra từ thực tế khách quan để chỉ đạo hành động. [13, tr 152]
Công tác quản lý ĐNGV THCS cần phải tuân thủ những quy định chung của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về điều lệ trường THCS, về chuẩn nghề nghiệp đối với GV
trung học, để từ đó người quản lý có cơ sở đề đánh giá và xếp loại GV. Ngoài ra
trong quá trình quản lý ĐNGV, nhà quản lý cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc
như:

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc quản lý hàng đầu ở cấp trường,
mang tính xã hội và con người, nguyên tắc này vừa tập trung quyền lực cho chủ thề
quản lý, mở rộng dân chủ cho đối tượng quản lý lại vừa dung hòa được cả hai yếu
tố tập trung và dân chủ.
- Nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm: nguyên tắc này giúp tăng cường
quyền tự chủ và tính chủ động cho những người đứng đầu các tổ chức trong nhà
trường, tạo ra sự thay đổi về thái độ làm việc, tinh thần và ý thức trách nhiệm của
dội ngũ với công việc được giao.
- Nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch: là nguyên tắc đảm bảo sự công
bằng, rõ ràng, đảm bảo tính, trung thực, thẳng thắn trong quá trình quản lý và giải
quyết công việc. Nhà quản lý thực hiện tốt nguyên tắc này chắc chắn sẽ xây dựng
được một tập thể đoàn kết, gắn bó, hết lòng vì công việc.
1.4.3. Nội dung hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.4.3.1. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giáo viên trung học cơ sở
“Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là lập kế hoạch để đáp ứng những nhu cầu

25


×