Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Các cấu trúc điều khiển chương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.97 KB, 24 trang )

Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

41
Chức năng: Hàm này in xâu kí tự s ra màn hình tại vị trí hiện tại của con trỏ, sau đó tự
động chuyển con trỏ sang dòng mới. Trong trường hợp in thành công hàm trả về số
nguyên dương, ngược lại trả về -1(EOF).

IV - Các cấu trúc điều khiển chương trình


Một chương trình là tập nhiều câu lệnh, thông thường một cách trực quan chúng ta hiểu
chương trình thực hiện tuần tự các lệnh từ trên xuống dưới, bắt đầu từ lệnh thứ nhất trong
hàm main và kết thúc sau lệnh cuối cùng của nó. Nhưng thực tế chương trình có thể phức
tạp hơn sự tuần tự nhiều, chẳng hạn như một câu lệnh (hay khối lệnh) chỉ được thực hiện
khi có một điều kiện nào đó đúng, còn ngược lại nó sẽ bị bỏ qua, tức là xuất hiện khả
năng lựa chọn một nhánh nào đó. Hay một chức năng nào đó có thể phải lặp lại nhiều lần.
Như vậy với một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc nói chung phải có các cấu trúc để điều
khiển trình tự thực hiện các lệnh trong chương trình (gọi ngắn gọn là các cấu trúc hoặc
các toán tử điều khiển)
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu từng cấu trúc điều khiển chương trình của C.
IV.1.
Cấu trúc tuần tự

Đây là cấu trúc đơn giản nhất của các ngôn ngữ lập trình nói chung, điều khiển thực
hiện tuần tự các lệnh trong chương trình (bắt đầu từ các lệnh trong thân hàm main) theo
thứ tự từ trên xuống dưới (nếu không có điều khiển nào khác).
Ví dụ 1.1: Chương trình nhập năm sinh của một người từ bàn phím, sau đó in ra lời
chào và tuổi của người đó.
#include <stdio.h>


#include <conio.h>
void main()
{ int namsinh;
printf("Nhap nam sinh cua ban : ");
scanf("%d", &namsinh);
printf("\n\nChao ban! nam nay ban %4d tuoi",2002-
namsinh);
getch();
}

Ví dụ 1.2: Viết chương trình nhập ba số thực a,b,c từ bàn phím là số đo 3 cạnh tam
giác, sau đó tính và in chu vi và diện tích của tam giác.
Giải
Dữ liệu vào : a,b,c kiểu float là 3 cạnh một tam giác
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

42
Tính toán : chu vi p = (a+b+c),
diện tích s = sqrt(q*(q-a)*(q-b)*(q-c))
với q = p/2, sqrt là hàm tính căn bậc 2
Chúng ta có chương trình như sau:
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <math.h>
void main()
{ float a,b,c, p,q,s;
printf("Nhap so do 3 canh cua tam giac ");
printf("\na = "); scanf("%f", &a);

printf("\nb = "); scanf("%f", &b);
printf("\nc = "); scanf("%f", &c);
p = a+b+c; q = p/2;
s = sqrt(q*(q-a)*(q-b)*(q-c));
printf("\n\nChu vi la %5.1f, dien tich la %5.2f ",p,s);
getch();}

ví dụ về kết quả thực hiện chương trình

Nhap so do 3 canh cua tam giac
a = 3 ↵
b = 4 ↵
c = 5 ↵
Chu vi la 12.0, dien tich la 6.00

Lưu ý:
− Trong chương trình ví dụ trên chúng ta sử dụng hàm tính căn bậc 2 sqrt, hàm
này được khai báo trong tệp tiêu đề math.h
− Chương trình trên chưa xử lý trường hợp a,b,c không hợp lệ (ba số a,b,c có thể
không thoả mãn là 3 cạnh một tam giác)
IV.2.
Cấu trúc rẽ nhánh

Chúng ta hãy xem lại chương trình trong ví dụ 2 trên, điều gì xảy ra nếu dữ liệu
không thoả mãn, tức là khi bạn nhập 3 số a,b,c từ bàn phím nhưng chúng không thoả mãn
là số đo 3 cạnh một tam giác trong khi chương trình của chúng ta vẫn cứ tính và in diện
tích.
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C


43
Rõ ràng là có hai khả năng:
− Nếu a,b,c thoả mãn là 3 cạnh tam giác thì tính chu vi, diện tích và in kết quả
− Ngược lại phải thông báo dữ liệu không phù hợp
Như vậy cần phải có một sự lựa một trong hai nhánh tuỳ vào điều kiện a,b,c có là ba
cạnh một tam giác hay không. Điều này gọi là rẽ nhánh, và C cung cấp cho chúng ta một
cấu trúc điều khiển rẽ nhánh if.
¾ Cú pháp
dạng đủ

if (bt_E)
S1;
else
S2;

hoặc dạng khuyết


if (bt_E)
S1;

Trong cú pháp trên S1, S2 chỉ là 1 lệnh, <bt_E> là biểu thức điều kiện của if
Sự hoạt động của cấu trúc if:
Trước hết biểu thức điều kiện <bt_E> được tính, có hai khả năng:
→ Nếu giá trị của <bt_E> là ‘đúng’ (!=0) thì S1 được thực hiện và ra khỏi cấu trúc if.
→ Ngược lại nếu <bt_E> là ‘sai’ thì
- với dạng đầy đủ : thực hiện S2 rồi kết thúc if
- với dạng khuyết : kết thúc cấu trúc if
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N

gôn ngữ
C

44
Ví dụ 2.1: chương trình nhập hai số nguyên a, b từ bàn phím, in số lớn nhất ra màn hình.
#include <stdio.h>
#include <stdio.h>
void main() {
int a,b;
printf(“\nNhap so thu nhat : “);
scanf(“%d”, &a);
printf(“\nNhap so thu hai : “);
scanf(“%d”, &b);
if (a>b)
printf(‘\nSo lon nhat la %d”, a);
else
printf(‘\nSo lon nhat la %d”, b);
getch();
}

Ví dụ 2.2: Viết chương trình theo ví dụ 1.2 với yêu cầu nếu a,b,c thỏa mãn là 3 cạnh một
tam giác thì tính và in chu vi, diện tích, nếu không thoả mãn thì in thông báo ra màn hình.

Giải: Chúng ta biết 3 số a, b, c là 3 cạnh một tam giác nếu nó thoả mãn tính chất tổng hai
cạnh lớn hơn cạnh thứ ba. Theo cách tính từ ví dụ 1.2 chúng ta có chương trình:

#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <math.h>
void main()

{ float a,b,c, p,q,s;
printf("Nhap so do 3 canh cua tam giac ");
printf("\na = "); scanf("%f", &a);
printf("\nb = "); scanf("%f", &b);
printf("\nc = "); scanf("%f", &c);
if(a+b>c)&&(a+c>b)&&(b+c>a)
{
p = a+b+c; q = p/2;
s = sqrt(q*(q-a)*(q-b)*(q-c));
printf(" \n\nChu vi la %5.1f,\
dien tich la %5.2f ",p,s);
}
else
printf(“\nBa so da cho la ba canh tam giac”);
getch();}
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

45

Lưu ý: Cấu trúc if cũng như các cấu trúc khác của ngôn ngữ C, chúng có thể lồng nhau,
tức là chúng có thể chứa các cấu trúc điều khiển khác.
Ví dụ 2.3: Chương trình giải phương trình bậc 2: ax
2
+ bx + c = 0, với các hệ số a, b, c là
các số thực nhập từ bàn phím.
Giải: Để tìm nghiệm của phương trình bậc 2 một ẩn ta thực hiện theo các bước sau:
 Nhập a,b,c từ bàn phím
 Tính delta = b

2
+ 4*a*c
 Nếu delta = 0 (phương trình có nghiệm kép x)
à
tính nghiệm x = -b/(2*a).
 Ngược lại
à
Nếu delta > 0 (phương trình có 2 nghiệm x1,x2 )
− x1 = (-b - sqrt(delta))/(2*a)
− x1 = (-b + sqrt(delta))/(2*a)
à
Ngược lại (delta < 0)
− phương trình không có thực

Chương trình giải phương trình bậc 2

#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <math.h>
void main(){
float a,b,c, delta, x1,x2;
printf("\nNhap cac he so a,b,c : ");
scanf("%f%f%f",&a,&b,&c);
delta = b*b-4*a*c;
if(delta==0)
printf("\nPhuong trinh co nghiem kep \
x = %5.2f", -b/(2*a));
else
if(delta > 0)
{ x1 =(-b-sqrt(delta))/(2*a);

x2 =(-b+sqrt(delta))/(2*a);
printf("\nPhuong trinh cos 2 nghiem phan biet\
\n x1= %5.2f \n x2= %5.2f",x1,x2);
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

46
}
else
printf("\nPhuong trinh khong co nghiem thuc");
}



IV.3.
Cấu trúc switch

Cấu trúc switch cho phép lựa chọn một nhánh trong nhiều khả năng tuỳ vào
điều kiện xẩy ra. Cú pháp như sau
switch (<bt_E>)
{
case <bt_1>:
S
1
;
case <bt_2>:
S
2
;

. . .
case <bt_n>:
S
n
;
[ default : S ; ]
}
Trong đó
− <bt_E> là biểu thức nguyên.
− <bt_1>, <bt_2>,..,<bt_n> là các biểu thức hằng, nguyên và chúng phải khác nhau.
− S
1,
S
2, ..,
S
n ,
S là một hoặc nhiều lệnh được gọi là thân của cấu trúc switch.
− case, default là các từ khoá
Sự hoạt động của switch
 Đầu tiên <bt_E> được tính, sau đó lần lượt so sánh giá trị của <bt_E> với các
biểu thức hằng <bt_1>, <bt_2>,..<bt_n>.
 Nếu giá trị của một biểu thức hằng thứ k trong các biểu thức này trùng với giá trị
của <bt_E> thì chương trình sẽ thực hiện các lệnh bắt đầu từ S
k
và tiếp tục các
lệnh phía dưới cho tới khi:
- gặp câu lệnh : break (tất nhiên nếu gặp các câu lệnh return, exit thì
cũng kết thúc)
- gặp dấu đóng móc } hết cấu trúc switch
 Nếu <bt_E> không trùng với giá trị nào trong các biểu thức hằng thì câu lệnh S

(các lệnh sau mệnh đề default nếu có) sẽ được thực hiện, rồi ra khỏi cấu trúc
switch.
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

47
Ví dụ 3.1: Chương trình nhập một biểu thức đơn giản dạng a⊗b (a, b là các số nguyên, ⊗
là một trong các dấu phép toán số học +, -, *, x, /, :,) tính và in kết quả.
Giải : Ở đây chúng ta giả sử có thể dùng phép nhân là dấu * hoặc chữ x, phép chia có thể
là dấu : hay /. Giả thiết người dùng nhập biểu thức đúng dạng a⊗b.
Chúng ta có chương trình như sau:

1:
#include <stdio.h>
2:
#include <conio.h>
3:
void main()
4:
{
5:
int a,b;
6:
char tt; // dấu toán tử
7:
printf("\nnhap bieu thuc don gian :");
8:
scanf("%d%c%d",&a,&tt,&b);
9:

switch(tt)
10:
{
11:
case '+': printf("\n %d %c %d = %d ",a,tt,b, a+b);
12:
break;
13:
case '-': printf("\n %d %c %d = %d ",a,tt,b, a-b);
14:
break;
15:
case 'x':
16:
case '*': printf("\n %d %c %d = %d ",a,tt,b, a*b);
17:
break;
18:
case ':':
19:
case '/': if(b!=0)
20:
printf("\n %d %c %d = %d ",a,tt,b, a/b);
21:
else
22:
printf("loi chia cho 0");
23:
break;
24:

default: printf("\n\nkhong hieu phep toan %c",tt);
25:
}
26:
getch();
27:
}

Trong chương trình ví dụ này nếu bạn nhập biểu thức ví dụ như 9+2 tức là ta có a=9, b=2,
tt (dấu toán tử) = ‘+’.
Như vậy mệnh đề case ‘+’ (dòng 11) đúng, chương trình thực hiện câu lệnh
printf("\n %d %c %d = %d ",a,tt,b, a+b);
break;
và chương trình in ra kết quả
9 + 2 = 11
và thoát khỏi cấu trúc switch (nhảy tới dòng 26)
Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

48
Nếu bạn nhập 9*2 hoặc 9x2, thì sự hoạt động cũng tương tự và kết quả in ra là
9 * 2 = 18
hoặc 9 x 2 = 18
Nếu bạn nhập không đúng phép toán hoặc không đúng khuôn dạng thì mệnh đề default
được thực hiện và bạn sẽ nhận được thông báo ‘khong hieu phep toan..’.
Lưu ý :
− Khi hết các lệnh (S
i
) tương ứng của mệnh đề case <bt_i> nếu không có câu lệnh

break (hoặc một lệnh kết thúc khác) thì điều khiển được chuyển tới lệnh S
i+1

không cần kiểm tra biểu thức hằng <bt_i+1> có bằng <bt_E> hay không.
− Mệnh đề default có thể xuất hiện tại vị trí tuỳ ý trong thân của switch chứ không
nhất thiết phải là cuối của cấu trúc ( tất nhiên khi đó cần câu lệnh break).
− Cấu trúc switch có thể lồng nhau hoặc có thể chứa các cấu trúc điều khiển khác.
IV.4.
Cấu trúc while

while là cấu trúc điều khiển lặp thực hiện một lệnh hay khối lệnh nào đó với số lần
lặp được xác định tuỳ theo một điều kiện (gọi là điều kiện lặp).
Cấu trúc của while như sau:

while (<bt>)
S;
Trong đó bt là một biểu thức nào đó là biểu thức điều kiện lặp, S là thân của while và chỉ
là một câu lệnh.
Sự hoạt động của while như sau:
bước 1: tính giá trị của <bt>
bước 2: nếu giá trị tính được của <bt> là ‘sai’ (==0) thì kết thúc while
bước 3: nếu giá trị của <bt> là ‘đúng’ (!=0) thì thực hiện S
bước 4: quay lại bước 1
ta có sơ đồ điều khiển của while như sau



Ví dụ 4.1: Tìm ước số chung lớn nhất của 2 số nguyên x, y theo thuật toán sau:
a = x; b = y;
b1: nếu (a = b) thì ước số chung lớn nhất là a, kết thúc

Gi¸o tr×nh tin häc c¬ së II - N
gôn ngữ
C

49
ngược lại (a !=b) thì tới bước 2
b2:

-
nếu a > b thì ta tính a = a- b

-
ngược lại ta tính b =b – a

-
quay lại bước 1


Như vậy chúng ta có thể phát biểu như sau
Chừng nào (a !=b) thì lặp lại
nếu a >b thì a = a-b
ngược lại b = b -a
kết thúc vòng lặp này thì a=b và là ước chung lớn nhất của x và y.
Đó chỉ xét trường hợp x, y là số nguyên >0. Trong trường hợp nếu một trong hai số bằng
0 thì ước số chung lớn nhất là trị tuyệt đối của số còn lại, nếu cả 2 số bằng 0 thì không
xác định được ước số chung lớn nhất.
chúng ta có chương trình sau
#include <stdio.h>
#include <conio.h>
#include <math.h>


void main() {
int a,b,x,y;
printf("nhap 2 so x, y : ");
scanf("%d%d", &x,&y);
a = abs(x); // a bằng trị tuyệt đối của x
b = abs(y); // b bằng trị tuyệt đối của y
if(a+b==0)
printf("ca hai so bang 0");
else
if(a*b==0)
printf("uoc so chung lon nhat la %d ", a+b);
else
{
while(a!=b)
if(a>b) a-=b;
else b-=a;
printf("uoc so chung lon nhat la %d", a);
}
getch();
}


×