Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khoá Địa lý cho học sinh THCS THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.47 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ……
TRƯỜNG THPT

Tổ chức hoạt độngngoại khoá Địa lý cho
học sinh THCS - THPT
Người thực hiện: ………….
Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
Đơn vị công tác: ………………..
SKKN thuộc lĩnh vực Địa lí

………., th¸ng 04 n¨m 2020


A. VẤN ĐỀ.

I.

Lời mở đầu.

Ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định bắt buộc
trong chương trình; hoạt động này dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay
số đông học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và muốn tìm tòi, sáng tạo nội
dung học tập Địa lý.
Tuy vậy trong quá trình dạy học giáo viên mới chỉ chú trọng vào việc truyền đạt
kiến thức cho học sinh trong các giờ học chính khoá trên lớp chứ rất ít tổ chức cho
các em các giờ học Địa lý ngoài lớp.
Đối với học sinh cấp THCS các em đang ở lứa tuổi “không còn là trẻ con
nhưng lại chưa phải là người lớn”. Các em đang rất tò mò, thích những cái lạ, thích
khám phá và đặc biệt rất thích được vui chơi. Chính vì thế giáo viên cần nắm bắt
được đặc điểm tâm sinh lý này để tổ chức những buổi học ngoại khoá kết hợp giữa
kiến thức địa lý đã dạy ở trên lớp với những hiểu biết của học sinh cùng với môi


trường xung quanh để vừa khắc sâu kiến thức vừa tạo hứng thú yêu thích môn học
cho học sinh.
II.

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

1. Thực trạng.
Trong thời gian trực tiếp giảng dạy ở trường THCS Nga Điền, do điều kiện về
thời gian nên hầu như giáo viên chỉ mời truyền thụ kiến thức cho học sinh ngay tại
lớp chứ chưa tạo được một buổi học ngoại khoá nào để gây hứng thú cho học sinh,
giúp các em có thêm tầm hiểu biết và yêu thích môn học hơn.
2. Kết quả , hiệu quả của thực trạng trên.
Từ thực tế đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Tổ chức hoạt độngngoại khoá Địa lý
cho học sinh THCS” với mục đích là giúp giáo viên Địa lý có thêm một số kinh
nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy nhằm thu hút sự ham học Địa lý của học
sinh.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

I.

Các giải pháp thực hiện.

1. Đặc điểm cơ bản của hoạt động ngoại khoá.


Hoạt động ngoại khoá Địa lý được phân biệt với các hình thức tổ chức dạy học
khác bởi những nét chủ yếu sau:
- Hoạt động ngoại khoá là hoạt động ngoài giờ học trên lớp, không được quy
định trong chương trình nội khoá.
- Là hoạt động tự nguyện của cá nhân hay nhóm học sinh có cùng hứng thú,

sở thích, mối quan tâm về một vấn đề nào đó của nội dung học tập.
- Khi tổ chức hoạt động ngoại khoá giáo viên không trực tiếp hoạt động cùng
học sinh, nhưng phải là người hướng, tổ chức, tư vấn, giám khảo cho các trò
chơi và có thể trong nhiều trường hợp cần thiết còn là người chỉ đạo, điều
khiển các hoạt động ngoài giờ học của học sinh.
- Nội dung hoạt động ngoại khoá thường liên quan với nội dung học tập trong
chương trình và phù hợp với hoàn cảnh của địa phương và đặc điểm của các
em tham gia hoạt động.
- Khi tổ chức hoạt động ngoại khoá giáo viên không tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động ngoại khoá với các hình thức tương tự như một giờ
học chính khoá.
2. Các hạot động ngoại khoá Địa lý ở trường THCS.
Các hoạt động ngoại khoá địa lý ở trường THCS rất đa dạng, có thể xếp vào các
hệ thống phân loại khác nhau, tuỳ vào cơ sở phân loại. Ví dụ:
- Nếu dựa vào quy mô số học sinh tham gia hoạt động, có thể xếp các hoạt
động ngoại khoá vào 3 loại:
+ Hoạt động cá nhân.
+Hoạt động nhóm.
+ Hoạt động tập thể ( toàn lớp).
- Nếu dựa vào loại hình hoạt động, có thể chia các hạot động ngoại khoá địa
lý thành :
+ Tổ địa lý.
+ Câu lạc bộ địa lý.
+ Đố vui địa lý.
+ Dạ hội địa lý.


Mỗi loại hoạt động ngoại khoá địa lý có nội dung riêng, được đặc trưng bởi
phương pháp tiến hành và cách thức tổ chức thích hợp. Tuy nhiên, chúng có liên hệ
chặt chẽ với nhau. Trong nhiều trường hợp, mỗi loại hình này có thể được htực

hiện trong hình thức tổ chức khác. Ví dụ: Đố vui địa lý tuy là một hạot động ngoại
khoá độc lập với câu lạc bộ địa lý nhưng có thể tiến hành trong các buổi sinh hoạt
câu lạc bộ địa lý, xem như là một phần của chương trình câu lạc bộ.
II.

Các giải pháp để tổ chức thực hiện.

1. Đối với giáo viên:
Để tổ chức tốt một giờ học ngoại khoá giáo viên phải lựa chọn được nội dung
phù hợp cho hoạt động.
Để tiến hành giờ học ngoại khoá giáo viên cần nắm vững các nguyên tắc sau:
- Tổ chức hoạt động ngoại khoá phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ
nhận thức và hoàn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và
thời gian học sinh có thể thu xếp được, phù hợp với đặc điểm của nhà trường và
đặc điểm địa lý của địa phương.
Nội dung ngoại khoá phải kết hợp chặt chẽ với nội khoá vừa nhằm bổ sung, mở
rộng kiến thức nội khoá hoặc củng cố, vận dụng kiến thức nội khoá trong thực tiễn,
vừa có tác dụng gây hứng thú học tập ở học sinh, phát huy các năng lực sơ trưòng
của học sinh.
Tạo cơ hội, điều kiện để lôi cuốn tất cả mọi học sinh trong lớp có trình độ học
lực khác nhau vào các hoạt động ngoại khoá phù hợp với năng lực, hoàn cảnh của
các em. Kích thích tinh thần ham học của các em.
Hoạt động ngoại khoá tuy là hình thức tự nguyện của học sinh, nhưng cần phải
đề cao tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể, thói quen nề nếp.
Đề cao vai trò chủ động, tính tích cực, sáng tạo và tính tự quản, sáng kiến cá
nhân của học cinh.
Tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của phụ huynh học sinh. Liên kết và phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức Đoàn, Đội và tổ chức xã hội khác nhau ở trong và ngoài nhà
trường tạo ra sức mạnh tập thể trong hoạt động ngoại khoá.



- Hoạt động ngoại khoá rất đa dạng, giáo viên có thể lựa chọn một hình thức mà
giáo viên thấy phù hợp với học sinh với điều kiện về thời gian và tình hình địa
phương.
Đối với học sinh trường THCS Nga Điền, hoạt động ngoại khoá phù hợp nhất
đó là tổ chức trò chơi Địa lý ngay tại phòng học.
Trò chơi địa lý trong hoạt động ngoại khoá là trò chơi học tập, có tác dụng mở
rộng, nâng cao hiểu biết Địa lý và các kỹ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò
chơi tốt vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh
thần tập thể của các em. Ngoài ra, hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học
sinh được nâng cao, môn địa lý sẽ gần gũi với các em hơn.
Trò chơi Địa lý có hai khía cạnh quan trọng:
+ Nội dung trò chơi là nội dung Địa lý hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở
rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng địa lý đã học ở nhà trường.
+ Mang đầy đủ tính chất của một trò chơi: Có luật chơi, cách chơi, gây hứng
thú và sự thi đua giữa các em, giữa các nhóm, tổ.
Trò chơi Địa lý tuy là hình thức ngoại khoá sinh động, hấp dẫn, nhưng khi tổ chức
trò chơi, giáo viên cần lưu ý:
+ Không lạm dụng trò chơi, dễ gây nhàm chán.
+ Trò chơi phải luôn được biến đổi cho phù hợp với trình độ và lứa tuổi,
cũng như hoàn cảnh thực tế của học sinh.
+ Không chú trọng nhiều đến chuyện thắng thua, chống biểu hiện cay cú,
hơn thua.
+ Khuyến khích học sinh hoạt động tập thể, đề cao tinh thần đoàn kết, cộng
tác, trao đổi học hỏi để cùng tiến bộ.
Ví dụ 1: Trò chơi “ô chữ”.
- Mục tiêu: Qua ô chữ giáo viên giúp học sinh xác định được tên một số nước
ở châu Mỹ.
- Cách chơi:
• Giáo viên kẻ trước một ô chữ, yêu cầu học sinh tìm tên của các nước ở châu

Mỹ.
C


H
Â
U
M
Ĩ
• Giáo viên chiếu lên bảng ( bằng máy chiếu) kết quả đúng:

C
C

P
Ô

Ê
L

R
Ô
M

C U
H I
Â
U
M B
Ĩ


B
L

A
Ê

I

A

Tương tự như vậy giáo viên có thể tổ chức thêm cho học sinh một ô chữ nữa:
• Câu hỏi: Tìm tên bốn biển trong các ô trống này:
B
I

N
• Đáp án của ô chữ :
B A C H H
C A R I B Ê
B I
Ể N B Ă C
N A U Y
Ví dụ 2: Trò chơi “kẻ dấu tên”:

A

I

Giáo viên tổ chức cho học sinh thành hai nhóm, mỗi nhóm 2 học sinh:

- 1 học sinh lên bảng ghi chính xác tên thuật ngữ.
- 1 học sinh ở dưới đọc khái niệm về thuật ngữ đó.
Ví dụ:
1, Bộ phận của đại dương, nằm gần hoặc xa đất liền có đặc điểm về độ mặn.
HS ghi: Biển.
2, Dạng địa hình có bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, đôi khi có
đồi. Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. HS ghi: Cao nguyên.
3, Đoạn cuối của một con sông, nơi có lòng sông có độ dốc nhỏ và tác động
bồi tụ phù sa ở đây chiếm ưu thế. HS ghi: Hạ lưu sông.


4, Đồng bằng phù sa thấp, bằng phẳng, do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông.
HS ghi: Châu thổ.
5, Đồng cỏ vùng ôn đới, có khí hậu hanh khô, ít mưa. HS ghi: Thảo nguyên.
6, Nơi có nguồn nước ngọt và các điều kiện thích hợp với sự sinh sống của
các sinh vật cũng như con người trong các hoang mạc. HS ghi: Ốc đảo.
2. Đối với học sinh.
- Khi tham gia hoạt động ngoại khoá học sinh cần phải chuẩn bị tốt kiến
thức đã học. Đọc kỹ phần tư kiệu tham khảo, đọc kỹ phần tra cứu thuật ngữ.
- Trong khi chơi trò chơi cần phải có tình thần đồn đội, biết kết hợp sức
mạnh tập thể nhưng đồng thời cũng phát huy được tư duy của bản thân.
C. KẾT LUẬN.

Qua thực tế vận dụng “Hoạt động ngoại khoá” ở khối 7 tại trường THCS
Nga Điền toi thấy kết quả rất khả quan. Đa số học sinh có hứng thú học tập , các
em rất thoải mái không gò bó như giờ học chính khoá. Các em sôi nổi hào hứng và
mạnh dạn hơn, em nò cũng muốn thể hiện khả năng hiểu biết của mình. Tuy nhiên
do điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất nên những buổi học ngoại khoá không
được tổ chức thường xuyên.
Trên đây chỉ là một chút kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc thực hiện hoạt

động ngoại khoá ở môn địa lý mà tôi đã thực hiện. Với khuôn khổ của một sáng
kiến kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế của bản thân chắc chắn không tránh
khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, vì thế tôi mong muốn được đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để có thể áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy đạt
hiệu quả cao hơn nữa.
III. Phương pháp đóng vai.
* Ví dụ 1:
Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư ở nước ta.
Mục 2: Dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
b. Tác động của dân số đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội
Xây dựng cốt truyện nhằm phản ánh hậu quả của việc dân số tăng nhanh
được thể hiện trong một số hoàn cảnh của các cặp vợ chồng trẻ, các gia đình đông
con đang phải gánh chịu những khó khăn về các vấn đề: Chất lượng cuộc sống,
việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế…
Yêu cầu
Cần xây dựng được một số vai nhằm phản ánh đầy đủ và sinh động các vấn
đề kinh tế-xã hội đang diễn ra trong cuộc sống những gia đình sinh nhiều con


bằng nhiều các khía cạnh và góc độ khác nhau để làm nổi bật được hậu quả của
dân số đông, tăng nhanh đang là gánh nặng đè lên vai những gia đình trong cuộc
sống.
Gia đình A

Gia đình B

Cảnh cuộc sống vất
vả với miếng cơm,
manh áo
Con cái nheo nhóc,

ốm đau liên miên.
Cuộc sống gia đình
luôn có những cuộc
sung đột vì miếng
cơm, manh áo.
Người chồng chán
nản rượu chè về nhà
đổ lỗi của sự nghèo
đói lên đầu vợ con.

Vì cố gắng để có một cậu con trai
nối dõi nên vợ chồng đã 4 lần sinh
nở mà vẫn chưa được toại nguyện.
Con cái không có điều kiện chăm
sóc, đứa thứ nhất và đứa thứ hai
mới học cấp 2 đã phải nghỉ học ở
nhà giữ em và làm việc như những
lao động thực thụ.
Hai đứa trẻ tâm sự với bạn về mơ
ước được đến trường đi học
Hàng xóm đến khuyên không nên
sinh thêm nữa, để chăm sóc con cái
cho tốt, nhưng anh chồng không
nghe…

Tụ điểm trẻ lang
thang
Câu chuyện của những
đứa trẻ phải bỏ học
sớm để đi kiếm tiền

giúp bố mẹ nuôi gia
đình.
Các em ngồi tâm sự với
nhau về hoàn cảnh của
mình và mong muốn
được tiếp tục đến
trường.
Mỗi sáng đi tìm việc
làm qua cổng trường
nhìn thấy các bạn cùng
trang lúa đi học mà rơi
nước mắt..

Trụ sở dân số KHHGĐ Huyện.
Trong một buổi họp:
Các thành viên trong ban báo cáo tình hình dân số của huyện và tác động của nó
đến đời sống xã hội..
Cuộc họp kết luận và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các hậu quả của dân số
tăng nhanh như: Đẩy mạnh hoạt động giáo dục dân số, Giúp đỡ, động viên để đưa
các em có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
Giúp đỡ các gia đình học nghề và tìm việc làm để có cuộc sống ổn định…
* Ví dụ 2: Đóng vai với Chủ đề Phát triển bền vững
Mục đích
Học sinh sẽ nhận thức được, việc bảo vệ rừng ngập mặn hiện nay,
không chỉ vì cuộc sống hiện tại, mà vì lợi ích của nhiều thế hệ mai sau.
Bối cảnh
Rừng rậm nhiệt đới ở khu vực Amazon (Braxin), nơi có giá trị cao về đa
dạng sinh học, kinh tế và môi trường, là tài sản quí giá không chỉ của Braxin
mà của toàn thế giới và cần được bảo vệ. Tuy nhiên, rừng đã bị tàn phá một
cách nặng nề trên một diện rộng, gây lo ngại cho toàn thế giới. Rừng Amazon

đang đứng trước một thách thức lớn: tồn tại hay diệt vong? Sự tàn phá rừng ở
Amazon không những đã gây nên bao thảm họa nặng nề cho môi trường và nền kinh
tế của Braxin và khu vực mà còn đe dọa sự thụ hưởng tự nhiên của nhiều thế hệ trong
tương lai.


Đóng vai là hoạt động để học sinh thấy được mâu thuẫn giữa phát triển kinh
tế với bảo vệ tài nguyên hết sức gay cấn, cần có những con đường giải quyết hợp
lý.
Hoạt động
+ Nhận vai (tự chọn hay đề nghị): Ông, cha, con, con út. Một số người đóng vai
Chính phủ, số còn lại của lớp đóng vai Cộng đồng.
+ Diễn xuất: Không khí gia đình sau bữa cơm chiều. Logic mạch tranh luận có
thể gợi ý như sau: (các con số chỉ sự tiếp nối ý kiến).
Người Ông
1. Hồi ức lại tuổi
thơ sống trong một
thiên nhiên hoang
dã, giàu có.
Than phiền: hiện
nay chim, cá ngày
càng hiếm, rừng
mất dần,...
6. Đề xuất: cần
phải
khai
phá,
nhưng có mức độ để
các loài còn sinh
sôi, nảy nở.


Người Cha
2. Lý giải: vì người
đông, của khó, phải thi
nhau phá rừng lấy gỗ,
củi, làm vuông tôm,
bắt chim, cua...
4. Phân trần: không
làm vậy thì lấy tiền
đây nuôi sống cả nhà
và nuôi con ăn học?
8. Tại sao đã nói khai
thác mà còn phải bảo
vệ, phải để dành, phải
có mức độ?

Người Con
3. Bình luận: Nói
về lợi ích của
rừng ngập mặn và
khi phá đi thì gặp
nhiều nguy hại
đến đa dạng sinh
học, kinh tế, môi
trường.
7. Tán thành với
Ông. Thêm: cần
phải để dành rừng
cây, chim, cá cho
con cháu sau này.


Người con út
5. Mơ ước:
hỏi Ông ngoại:
bao giờ mới
được như Ông
ngày xưa?

9. Giải pháp: Chính phủ, Cộng đồng cùng với các thành viên gia
đình trao đổi, bàn bạc về các giải pháp vừa khai thác được rừng ngập
mặn phục vụ cuộc sống, vừa bảo vệ phát triển rừng (Kết hợp trình
diễn một số tranh, ảnh, mô hình...)

CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ THĂM DÒ VÀ THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP:
I. Đối tượng thực nghiệm:
Học sinh khối 12:
Lớp: 12A7 (Năm học: 2011 - 2012).
Học sinh khối 11:
Lớp: 11A6; 11A8 (Năm học: 2010 - 2011).
Học sinh khối 10:
Lớp: 10A8, 10A6 (Năm học: 2009 – 2010).


Các lớp được chọn thực nghiệm phương pháp là các lớp có học lực khá
chiếm 30% tổng số học sinh trở lên.
II. Kết quả thực nghiệm:
(Sau khi dạy, tiến hành đánh giá bằng hình thức kiểm tra và trắc nghiệm thăm dò
trên lớp tơi có kết quả cụ thể sau)
II. 1. Bảng kết quả thăm dò thực nghiệm phương pháp dạy học

Lớp

Tổng số
học sinh

10A6
10A8
11A6
11A8
12A7

44
50
45
46
47

Kết quả thăm dò thái độ của học sinh khi sử dụng phương
pháp
Thích học
Không thích
Lưỡng lự
SL
%
SL
%
SL
%
44
100%

00
0.0
00
0.0
47
95%
01
1.0
02
4.0
44
98%
00
0.0
01
2.0
46
100 %
00
0.0
00
0.0
46
99%
00
0.0
01
1.0

II. 2. Bảng so sánh kết quả đánh giá chất lượng học tập trước khi thực nghiệm

phương pháp và sau khi thực nghiệm phương pháp
Trước khi thực nghiệm phương
Lớp
pháp
Kết quả%
giỏi Khá
TB
yếu
10A6 8.0
30
56
6.0
10A8 9.0
34
54
3.0
11A6
6.0
31
55
8.0
11A8
11
32
54
3.0
12A7
7.0
33
57

3.0

Sau khi thực nghiệm phương
pháp
Kết quả%
giỏi
Khá
TB
yếu
10
61
29
0
12
52
36
0
9.0
43
46
02
13
50
37
00
10
55
34
00


PHẦN BA
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
1. Kết luận:
Với xu hướng của sự phá triển kinh tế-xã hội, cũng như việc tiếp cận các
cơng nghệ thơng tin trong thời đại mới, đã tác động mạnh mẽ vào ý thức và sự
nhận thức của các em học sinh trong xu thế và xu hướng học tập.
Việc sử dụng và thực nghiệm các phương pháp dạy học gây hứng thú và
phát huy tính tích cực của học sinh là hết sức cần thiết trong giáo dục ngày nay,
đặc biệt là trong dạy học mơn địa lí, giúp người dạy có thể thực hiện một cách tự
nhiên và dễ dàng các cơng đoạn và q trình lên lớ mà khơng bị nhàm chán, tạo


các em học sinh có những cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức bài học một cách chủ
động, tự nhiên, gắn với trải nghiệm thực tế.
Tuy nhiên để sử dụng các phương pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi
giáo viên phải có một vốn kiến thức lớn, vững vàng, khả năng thiết kế và xây dựng
giáo án hợp lí, cũng như khả năng tổ chức và điều khiển người học theo một kịch
bản đã định sẵn. Người học phải có sự chuẩn bị bài từ trước đó, cũng như sự năng
động trong quá trình hợp tác, cụ thể hoá vấn đề hay khả năng tư duy sáng tạo trong
quá trình làm việc.
Việc sử dụng các phương pháp trên không phải bài nào cũng sử dụng được
mà tuỳ thược vào đặc điểm và nội dung của từng chương, từng bài và từng mục
trong bài mà áp dụng, thậm chí giáo viên giảng dạy còn cần phải quan tâm cả đến
đặc điểm, đặc thù của từng lớp, từng vùng và từng miền để áp dụng cho phù hợp
và đạt hiệu quả cao trong giảng dạy.
2. Đề xuất.
2. 1. Đối với cấp trường.
Cần phải đầu tư xây dựng phòng học bộ môn cho phù hợp với phương pháp
dạy học và linh hoạt trong khâu tổ chức và điều khiển lớp học.

Cần phải trang bị các phương tiện dạy học hiện đại nhằm tăng cường sự trợ
giúp của công nghệ thông tin trong quá trình sử dụng phương pháp để tăng tính
hiệu quả.
2. 2. Đối với cấp sở.
Tăng cường các lớp chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để giáo
viên có kĩ năng vững vàng khi sử dụng, cũng như thiết kế giáo án.
Cần định hướng cụ thể về quan điểm dạy học hiện đại, cũng như mức độ
giảm tải trong chương trình.
Rất mong các đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến để sáng kiến trên
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bá Thước, tháng 04 năm 2012

Tµi liÖu tham kh¶o
1. Đổi mới phương pháp dạy học Địa Lí bậc THPT – PGS-TS: Nguyễn Đức
Vũ.
2. Tài liệu chuẩn kiến thức Địa Lí 10.
3. Tài liệu chuẩn kiến thức Địa Lí 11.
4. Tài liệu chuẩn kiến thức Địa Lí 12.
5. SGK Địa Lí 10.
6. SGK Địa Lí 11.
7. SGK Địa Lí 12.
8. Quan điểm về môi trường và phát triển bền vững - Viện nghiên cứu môi
trường và phát triển bền vững Quốc Gia.


MỤC LỤC
PHẦN MỘT
Đặt vấn đề
Lí do chọn đề tài


Trang

1

Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
PHẦN HAI
Giải quyết vấn đề
Chương I
Cơ sở lí luận chung của các vấn đề liên quan
Một số phương pháp dạy học gây hứng thú-phát huy tính tích cực

2


của học sinh.

4

Phương pháp thảo luận
Phương pháp Đặt vấn đề (tranh luận)

6

Phương pháp Đóng vai

8

Chương II


9

Thực trạng và giải pháp của việc dạy và học ngày nay
Chương III

9

Sử dụng một số phương pháp dạy học gây hứng thú-phát huy tính
tích cực của học sinh vào thiết kế giáo án và giảng dạy ở một số
bài học trong chương trình Địa Lí THPT.
Chương IV

18

Kết quả thăm dò và thực nghiệm phương pháp
PHẦN BA
Kết luận chung
Đề xuất

20



×