Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

HÀ NỘI,
2019
0


Người biên soạn:
1. TS. Bùi Phương Nga
2. TS. Lương Việt Thái

1


MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC............................................................................... 3
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC ............................. 4
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC............................................. 4
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC............................. 5
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ...................................................................................... 8
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .......................................................................... 15
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC............................................................... 36
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC .................................................................................... 44

2



I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC
1. Vị trí và tên môn học trong chương trình GDPT
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Tự nhiên và Xã hội được
dạy từ lớp 1 đến lớp 3 ở cấp tiểu học và là môn học bắt buộc. Môn học được dạy
trong 35 tuần, mỗi tuần 2 tiết với tổng số là 70 tiết trong một năm học ở mỗi lớp.
2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ
bản
Môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng và phát triển trên nền tảng tích
hợp những kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội. Môn học trang bị cho học
sinh một số hiểu biết cơ bản ban đầu về con người, về các sự vật, hiện tượng, về
các mối quan hệ trong thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh và những kĩ năng
học tập cơ bản như quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm thông tin,
xử lí thông tin và trình bày những ý tưởng khoa học đơn giản bằng nhiều hình
thức khác nhau (nói, viết, vẽ, biểu đồ,...). Cùng với các môn học, hoạt động giáo
dục khác, môn Tự nhiên và Xã hội đóng góp một phần quan trọng vào việc hình
thành cho học sinh những phẩm chất và năng lực chung được quy định trong
chương trình GDPT và bước đầu hình thành cho học sinh năng lực khoa học.
Việc học tập về các sự vật và hiện tượng xảy ra trong môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội; về bản thân và những người trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng; về sức khỏe, bệnh tật và sự an toàn; về sự đa dạng của thế giới
xung quanh trong môn Tự nhiên và Xã hội được thực hiện thông qua việc tìm
kiếm các “bằng chứng/chứng cứ khoa học” ở mức độ đơn giản, phù hợp và các
quyết định/kết luận có thể được dựa trên bằng chứng/chứng cứ mà học sinh đã
tìm tòi, phát hiện được, giúp học sinh bước đầu làm quen với việc tìm tòi, phát
hiện vấn đề theo các tiến trình/quy trình khoa học một cách khách quan, trung
thực. Vì lẽ đó, môn học cung cấp cơ sở quan trọng cho việc học tập các môn
Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở các lớp 4, 5 của cấp tiểu học, cũng như các môn
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên.
3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác

Môn Tự nhiên và Xã hội coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm
thực tế, tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá bản thân cũng như thế giới
tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực
tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội. Vì vậy, môn học có mối
3


liên hệ mật thiết và hỗ trợ cho việc học tập các môn học/hoạt động giáo dục
khác ở cấp tiểu học như môn Đạo đức, Hoạt động trải nghiệm, ... .
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội quán triệt các quan điểm, mục
tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, kế hoạch giáo dục và các định
hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục
được nêu trong Chương trình tổng thể. Đồng thời, xuất phát từ đặc thù của môn
học, những quan điểm sau được nhấn mạnh trong xây dựng chương trình:
1. Dạy học tích hợp
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng dựa trên quan điểm
dạy học tích hợp, coi con người, tự nhiên và xã hội là một chỉnh thể thống nhất
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó con người là cầu nối giữa tự nhiên
và xã hội. Các nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục sức
khỏe, giáo dục môi trường, giáo dục tài chính được tích hợp vào môn Tự nhiên
và Xã hội ở mức độ đơn giản, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
2. Dạy học theo chủ đề
Nội dung giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chức theo các chủ đề:
gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và
sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Các chủ đề này được phát triển theo hướng mở
rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự
tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội. Tuỳ theo từng chủ
đề, nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống; giáo dục các vấn đề liên quan
đến việc giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân, gia đình và

cộng đồng, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai,... được thể hiện ở mức độ
đơn giản và phù hợp.
3. Tích cực hóa hoạt động của học sinh
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội tăng cường sự tham gia tích cực
của học sinh vào quá trình học tập, nhất là những hoạt động trải nghiệm; tổ chức
hoạt động tìm hiểu, điều tra, khám phá; hướng dẫn học sinh học tập cá nhân,
nhóm để tạo ra các sản phẩm học tập; khuyến khích học sinh vận dụng được
những điều đã học vào đời sống.
III. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
4


Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng dựa trên những căn cứ
pháp lí, điều kiện và bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và tham khảo kinh
nghiệm quốc tế, cụ thể:
- Căn cứ Luật giáo dục
- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW
- Nghị quyết 88/2014/QH13
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể
- Kế thừa chương trình môn Tự nhiên và Xã hội hiện hành
- Tham khảo kinh nghiệm phát triển chương trình môn học ở tiểu học của
một số nước trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội góp phần hình thành, phát triển ở
học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức
khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản;
tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và năng lực khoa
học.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Việc xác định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của môn Tự
nhiên và Xã hội được dựa vào các căn cứ sau:
– Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học đã
được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
– Mục tiêu và đặc điểm của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.
– Đặc điểm tâm sinh lí học sinh.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong
việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Cùng với các môn học khác và hoạt động giáo dục ở cấp tiểu học, môn Tự
nhiên và Xã hội góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã quy
định trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể.
Dưới đây là những biểu hiện phẩm chất chung của học sinh tiểu học mà
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội có thể hình thành được cho HS:
(1) Yêu nước:
5


– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.
– Yêu quê hương, tự hào về quê hương.
– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với nước; tham gia các
hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với nước.
(2) Nhân ái: Yêu quý mọi người
– Yêu quý, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình.
– Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người khác.
(3) Chăm chỉ:
– Có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng học được ở nhà trường vào cuộc
sống.
– Thường xuyên tham gia các công việc gia đình vừa sức với bản thân.

– Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức
với bản thân
(4) Trung thực
– Trung thực trong ghi lại và trình bày kết quả quan sát được.
– Trung thực khi báo cáo kết quả làm việc của bản thân, trong nhận xét việc
làm và sản phẩm của người khác.
(5) Trách nhiệm
– Có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, thực hiện các qui tắc bảo vệ sức khoẻ và an
toàn cho bản thân, gia đình, bạn bè và những người xung quanh.
– Có ý thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ những đồ dùng, vật dụng của
gia đình, xã hội.
– Có ý thức chăm sóc, bảo vệ thực vật và động vật, giữ vệ sinh, bảo vệ môi
trường.
– Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên, săn bắt động vật
quý hiếm.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Môn Tự nhiên và Xã hội có nhiệm vụ hình thành và phát triển các năng
lực chung cho học sinh là năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo. Cụ thể:
(1) Năng lực tự chủ và tự học:

6


– Tự phục vụ, chăm sóc sức khỏe bản thân như giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh
ăn uống, vệ sinh môi trường; phòng một số bệnh và giữ an toàn ở nhà, ở
trường và nơi công cộng. Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của
bản thân với gia đình, bạn bè, những người xung quanh.
– Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân; biết tên, hoạt động chính,

vai trò của một số công việc, nghề nghiệp, liên hệ được những hiểu biết
đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình.
– Biết đọc và thực hiện những yêu cầu/ nhiệm vụ trong SGK; thực hiện
quan sát và ghi lại một số sự vật, hiện tượng trong môi trường tự nhiên và
xã hội quan sát được.
(2) Năng lực giao tiếp và hợp tác:
– Biết giao tiếp ứng xử phù hợp với vị trí, vai trò và các mối quan hệ của
bản thân với các thành viên trong gia đình, trường học, cộng đồng và
trong môi trường tự nhiên.
– Sử dụng được các phương tiện giao tiếp bằng lời nói, chữ viết, hình vẽ, sơ
đồ, biểu đồ đơn giản, … để trình bày ý kiến/ hiểu biết về môi trường tự
nhiên và xã hội.
– Biết chia sẻ thông tin, giúp đỡ bạn trong học tập; biết cách làm việc theo
nhóm, hoàn thành nhiệm vụ của mình và giúp đỡ các thành viên khác
cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, báo cáo được kết quả làm việc/ sản
phẩm chung của nhóm.
(3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
– Nhận biết được một số vấn đề thường gặp trong môi trường tự nhiên và
xã hội, đặt được câu hỏi và tìm thông tin để giải thích/ ứng xử phù hợp.
– Đưa ra ý kiến/ bình luận theo các cách khác nhau về một số sự vật hiện
tượng diễn ra trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của môn học trong việc
hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
Môn Tự nhiên và Xã hội hình thành và phát triển ở học sinh năng lực khoa
học, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên
và xã hội xung quanh, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Những biểu hiện của năng lực khoa học trong môn Tự nhiên và Xã hội
được trình bày trong bảng sau:
7



Thành phần
năng lực

Biểu hiện

Nhận thức khoa  Nêu, nhận biết được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện
học
tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và
xã hội xung quanh như về sức khoẻ và sự an toàn trong cuộc
sống, mối quan hệ của học sinh với gia đình, nhà trường, cộng
đồng và thế giới tự nhiên,…
 Mô tả được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội
xung quanh bằng các hình thức biểu đạt như nói, viết, vẽ,…
 Trình bày được một số đặc điểm, vai trò của một số sự vật,
hiện tượng thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội
xung quanh.
 So sánh, lựa chọn, phân loại được các sự vật, hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên và xã hội theo một số tiêu chí.
Tìm hiểu môi
trường tự
nhiên và xã hội
xung quanh

 Đặt được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật, hiện tượng,
mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
 Quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu được về sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
 Nhận xét được về những đặc điểm bên ngoài, so sánh sự
giống, khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh và sự

thay đổi của chúng theo thời gian một cách đơn giản thông qua
kết quả quan sát, thực hành.

Vận dụng kiến
thức, kĩ năng
đã học

 Giải thích được ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện
tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
 Phân tích được tình huống liên quan đến vấn đề an toàn, sức
khoẻ của bản thân, người khác và môi trường sống xung
quanh.
 Giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp
trong các tình huống có liên quan (ở mức độ đơn giản); trao
đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện;
nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn học
8


Nội dung giáo dục của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội cần nhằm thực
hiện mục tiêu và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của môn học và phù
hợp với đặc điểm môn học. Việc xác định nội dung cũng cần tuân theo định
hướng chung về nội dung giáo dục KHTN và KHXH ở cấp học đã được quy
định trong CTGDPT tổng thể.
Dưới đây là những căn cứ quan trọng cho việc xác định nội dung giáo dục
của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội.
a/ Định hướng về nội dung giáo dục khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở

cấp tiểu học được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Định hướng về nội dung giáo dục KHTN đã nêu trong CT GDPT tổng thể:
“Bên cạnh vai trò góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung cho học sinh, giáo dục khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình thành
và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trò chủ đạo trong
việc giáo dục học sinh tinh thần khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng các
quy luật của tự nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững xã hội và môi trường. Thông qua các hoạt động học tập của lĩnh
vực này, học sinh dần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu và khám phá
thế giới tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, năng lực vận dụng tổng hợp kiến
thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Chương trình giáo dục
khoa học tự nhiên ở tiểu học tiếp cận một cách đơn giản một số sự vật, hiện
tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp người học có các nhận thức
bước đầu về thế giới tự nhiên.”
Định hướng về nội dung giáo dục KHXH đã nêu trong CT GDPT tổng thể:
“Giáo dục khoa học xã hội đóng vai trò chủ đạo trong việc giáo dục nhân sinh
quan, thế giới quan, hoàn thiện nhân cách, giáo dục ý thức dân tộc, tinh thần yêu
nước, các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng và những phẩm chất tiêu biểu
của công dân toàn cầu (bản lĩnh, kết nối, cá tính, yêu thương) trong xu thế phát
triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại. Mục tiêu xuyên suốt của giáo dục khoa học
xã hội là góp phần giúp cho học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức cơ bản về khoa
học xã hội, chủ yếu là lịch sử và địa lý; chuẩn bị cho những công dân tương lai
hiểu rõ hơn về thế giới mà họ đang sống, sự kết nối, tương tác giữa con người
với con người, giữa con người với môi trường xung quanh, giữa dân tộc với thế
9


giới; truyền cảm hứng cho học sinh khám phá bản thân, các vấn đề của đất nước,
của khu vực và thế giới có liên quan trực tiếp đến cuộc sống; giúp học sinh hiểu

biết, có tư duy phản biện và sáng tạo.Thông qua giáo dục khoa học xã hội, học
sinh bước đầu học được cách quan sát, phương pháp tìm hiểu, khám phá và tư
duy về xã hội, cuộc sống, coi trọng chứng cứ, hình thành và phát triển một số
năng lực thành phần đặc thù của môn học, như năng lực đối thoại liên văn hóa,
năng lực tự tìm hiểu, khám phá bản thân, cộng đồng, xã hội, năng lực tư duy và
thực hành khoa học xã hội và nhân văn, từng bước nâng cao năng lực kiến giải
hiện tượng và quá trình xã hội cụ thể, biết cách phân tích và giải quyết các vấn
đề thuộc lĩnh vực xã hội, chính trị và văn hóa trong không gian và thời gian cụ
thể,... ”
b/ Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tự nhiên và Xã hội (Đã được trình
bày ở trên)
c/ Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh các lớp đầu cấp ở tiểu học.
Theo các nhà tâm lí học, sự phát triển trí tuệ của HS tiểu học, đặc biệt ở
các lớp đầu cấp có một số đặc điểm chính sau:
- Về tri giác: Tri giác của học sinh đầu cấp tiểu học mang tính đại thể, ít đi
vào chi tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn
với hành động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc
cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác
của trẻ đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định
(trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ
dễ đến khó,...).
Nhận thức được điều này chúng ta cần phải thu hút học sinh bằng các
hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi
đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
- Về Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy
trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa sẽ được phát triển dần theo lứa
tuổi.
- Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.

Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở
10


đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi.
Qua đây, các nhà giáo dục phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của
các em bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm
xúc, đặt ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các
hoạt động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình
nhận thức lý tính của mình một cách toàn diện.
- Về trí nhớ và sự phát triển khả năng nhận thức: Loại trí nhớ trực quan
hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic. Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ
máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa.
Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các
điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi
nhớ tài liệu.
Biết được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái
quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan
trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn
giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
d/ Đặc điểm của môn học và thời lượng cho phép.
Dưới đây là những đặc điểm được chú trọng khi xác định nội dung giáo
dục của chương trình:
Tự nhiên và Xã hội là môn học tích hợp những kiến thức về thế giới tự
nhiên và xã hội. Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực
tế, tạo cho học sinh cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung
quanh; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên
và xã hội.

Thời lượng dành cho môn học là 70 tiết/năm học. Các kiến thức được lựa
chọn cần gần gũi với cuộc sống học sinh, phù hợp với trình độ nhận thức của các
em, phù hợp với thời lượng cho môn học ở mỗi lớp.
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn học
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chương trình môn
học
Về nội dung giáo dục, chương trình Tự nhiên và Xã hội bao gồm 6 chủ
11


đề: Gia đình, Trường học, Cộng đồng địa phương, Thực vật và động vật, Con
người và sức khỏe, Trái Đất và bầu trời.
Mỗi chủ đề nêu trên được phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ
lớp 1 đến lớp 3. Ví dụ: Chủ đề: Gia đình, ở lớp 1 học sinh học về các thành viên
và mối quan hệ của các thành viên trong gia đình của mình, lớp 2 là các thế hệ
trong gia đình và lớp 3 là họ hàng nội, ngoại. Chủ đề: Trái Đất và bầu trời, ở lớp
1 học sinh học về bầu trời ban ngày, ban đêm và thời tiết; ở lớp 2 là các mùa
trong năm và một số thiên tai thường gặp; đến lớp 3 học sinh được học về
phương hướng, một số đặc điểm của Trái Đất và Trái Đất trong hệ Mặt Trời).
Tuỳ theo từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống; giáo
dục các vấn đề liên quan đến việc giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống an toàn
của bản thân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai,
giáo dục tài chính... được thể hiện ở mức độ đơn giản và phù hợp. Ví dụ: Chủ
đề: Thực vật và động vật, không chỉ thể hiện rõ mối liên quan giữa con người và
tự nhiên qua việc chăm sóc, bảo vệ cây trồng và vật nuôi ở lớp 1, việc bảo vệ
môi trường sống của thực vật và động vật ở lớp 2 và việc sử dụng hợp lí thực vật
và động vật ở lớp 3 mà còn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa
dạng sinh học.
So với chương trình hiện hành, chương trình Tự nhiên và Xã hội tinh giản
một số nội dung khó hoặc sẽ được học ở ngay các lớp đầu của cấp trung học cơ sở,

đồng thời cập nhật hoặc đưa vào một số nội dung mới thiết thực với học sinh.
- Những nội dung đã tinh giảm: không dạy các nội dung về đơn vị hành
chính (làng, xã/phường; huyện/quận; tỉnh/thành phố) và các hoạt động văn hóa,
giáo dục, y tế, nông nghiệp, công nghiệp,…. ở tỉnh/thành phố; giảm bớt một số
nội dung kiến thức trong chủ đề Trái Đất và bầu trời; giảm tải một số yêu cầu về
cơ chế hoạt động của các cơ quan bên trong cơ thể; tinh giản, điều chỉnh một số
yêu cầu cần đạt về an toàn để tránh trùng lặp với môn Đạo đức.
- Những nội dung mới được đưa vào nhằm tạo cơ hội cho học sinh tìm tòi
khám phá môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh đồng thời làm tăng tính cập
nhật, thực tiễn và ứng dụng của những kiến thức cơ bản cốt lõi trong chương
trình môn học. Dưới đây là những mạch nội dung mới trong từng chủ đề của
chương trình môn Tự nhiên và Xã hội:

12


Chủ đề

Mạch nội dung mới
Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

1. Gia đình

Sắp xếp đồ dùng Nghề nghiệp của
cá nhân gọn gàng người lớn trong
ngăn nắp.

gia đình (tích
hợp giáo dục tài
chính).

Ngày kỉ niệm, sự kiện
đáng nhớ của gia đình
(giáo dục lịch sử gia
đình).

2. Trường học

An toàn khi vui - Một số sự kiện
chơi ở trường
thường được tổ
chức ở trường
học
- An toàn khi
tham gia một số
hoạt động ở
trường

- Hoạt động kết nối
với xã hội của trường
học
- Truyền thống của
nhà trường (giáo dục
lịch sử nhà trường).
- An toàn ở trường
hoặc khu vực xung
quanh trường (hoạt

động khảo sát/đánh
giá sự an toàn ở
trường hoặc khu vực
xung quanh trường
của HS).

3. Cộng đồng  Một số hoạt
địa phương
động của người
dân trong cộng
đồng (Giới thiệu
được tên, thời
gian diễn ra một
lễ hội truyền
thống có sự tham
gia của học sinh,
gia đình và người
dân ở cộng đồng;
Kể được một số

- Hoạt động mua
bán hàng hóa
(tích hợp nội
dung giáo dục
tài chính)

13

- Một số hoạt động sản
xuất.

- Di tích văn hoá, lịch
sử và cảnh quan thiên
nhiên (tích hợp giáo
dục lịch sử địa
phương).


công việc của các
thành viên trong
gia đình và người
dân cho lễ hội đó;
Bày tỏ được cảm
xúc khi tham gia
lễ hội đó).
4. Thực vật và Chăm sóc và bảo
động vật
vệ cây trồng và
vật nuôi

Bảo vệ nơi sống Sử dụng hợp lí thực
của thực vật, vật và động vật
động vật

5. Con người Giữ cho cơ thể
và sức khỏe
khoẻ mạnh và an
toàn (tích hợp
giáo dục giới tính
và phòng tránh bị
xâm hại)


Chăm sóc bảo
vệ các cơ quan
bên trong cơ thể
(vận động; hô
hấp; bài tiết
nước tiểu)

Chăm sóc bảo vệ các
cơ quan bên trong cơ
thể (tiêu hóa; tuần
hoàn; thần kinh)

6. Trái Đất và Bầu trời ban ngày - Các mùa
Một số đặc điểm của
bầu trời
và ban đêm
- Một số thiên Trái Đất (bổ sung nội
tai thường gặp
dung mới: Nhận biết
được một vài hoạt
động tiêu biểu của con
người ở từng đới khí
hậu).
2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội coi trọng việc lựa chọn các nội dung
kiến thức, kỹ năng và giá trị mang tính thực tiễn, liên quan đến cuộc sống hằng
ngày của học sinh các lớp 1, 2 và 3. Cùng với việc lựa chọn các nội dung học tập
thiết thực gần gũi với cuộc sống, Chương trình cũng quan tâm tới những yếu tố
có khả năng mang đến sự hứng thú, phát triển sự sáng tạo và trí tưởng tượng cho

HS. Trên cơ sở khám phá môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, Chương
trình cũng tạo điều kiện để học sinh thực hành, trải nghiệm và ứng dụng những
điều đã học vào cuộc sống của chính học sinh, của gia đình và cộng đồng địa
phương gắn với điều kiện thiên nhiên nơi học sinh sống.
14


2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn học
Trong việc xây dựng Chương trình Tự nhiên và Xã hội đã chú trọng kế
thừa quan điểm phát triển chương trình như tích hợp những nội dung liên quan
đến môi trường tự nhiên và xã hội, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của
con người là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội; tổ chức nội dung chương trình
thành các chủ đề phát triển theo hướng mở rộng và nâng cao từ lớp 1 đến lớp 3;
tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập.
Chương trình Tự nhiên và Xã hội kế thừa các mạch nội dung kiến thức cơ
bản cốt lõi trên cơ sở cập nhật những nội dung thiết thực với học sinh và tinh
giản những nội dung khó hoặc trùng lặp với các môn học khác.
Chương trình Tự nhiên và Xã hội kế thừa những hướng dẫn về dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh và kế thừa thiết bị dạy học hiện
có của chương trình hiện hành. Những thiết bị dạy học hiện có theo chương trình
hiện hành cũng có thể được khai thác sử dụng để đáp ứng nhiều yêu cầu cần đạt
trong Chương trình mới.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn học
Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội đã tiếp thu xu hướng quốc tế về xây
dựng chương trình tiếp cận năng lực. Nhìn chung sau năm 2000, ở nhiều nước
có sự xem xét, cải tổ chương trình giáo dục theo hướng phát triển năng lực, ví
dụ: Mỹ, Úc, Canada, New Zealand, Pháp, Đức, Bỉ, Phần Lan, Indonesia, Hàn
Quốc,…
Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp: Ở nhiều nước,
chương trình tích hợp các kiến thức về tự nhiên và xã hội được dạy ở các lớp

đầu cấp tiểu học hoặc dạy xuyên suốt cả cấp tiểu học với những tên gọi khác
nhau. Ví dụ: “Thế giới quanh ta” (Nga); “Sachunterrich” (Đức);“Khám phá thế
giới” (Pháp); “Môi trường và cuộc sống xung quanh” (Nhật Bản); “Tìm hiểu môi
trường” (Ấn Độ); “Kinh nghiệm cuộc sống” (Thái Lan); “Cuộc sống thông
minh” (Hàn Quốc);…
Chương trình được tổ chức chương trình theo chủ đề: Tất cả các chương
trình kể trên đều được tổ chức theo chủ đề với những tên gọi khác nhau.
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học

15


Việc xác định phương pháp giáo dục của chương trình được xác định dựa
trên các căn cứ sau:
– Định hướng chung về phương pháp giáo dục trong Chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể.
– Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình môn học.
2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn học
2.1. Định hướng chung
Phương pháp giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội được thực hiện theo các
định hướng chung nêu tại Chương trình tổng thể, bảo đảm các yêu cầu sau:
- Khai thác những kiến thức, kinh nghiệm của học sinh về cuộc sống xung
quanh; phát huy trí tò mò khoa học, hướng đến sự phát triển các mối quan hệ
tích cực của học sinh với môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh; hướng dẫn
học sinh cách đặt câu hỏi, cách thu thập thông tin và tìm kiếm các bằng chứng,
cách sử dụng các thông tin, bằng chứng thu thập được để đưa ra những nhận xét,
kết luận mang tính khách quan, khoa học.
- Tổ chức cho học sinh học thông qua quan sát. Đối tượng quan sát là các
sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội từ tranh ảnh, vật thật, video, môi trường

xung quanh. Hoạt động quan sát nhằm phát triển ở học sinh các kĩ năng nhận
xét, so sánh, phân loại, phân tích, suy luận, khái quát hoá những gì đã quan sát
được ở mức độ đơn giản.
- Tổ chức cho học sinh học thông qua trải nghiệm. Học sinh thực hiện các
hoạt động điều tra, khám phá, vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống xung
quanh, qua đó, học cách giải quyết một số vấn đề đơn giản thường gặp; ứng xử
phù hợp với sức khoẻ, sự an toàn của bản thân và những người xung quanh; bảo
vệ môi trường sống.
- Tổ chức cho học sinh học thông qua tương tác. Học sinh thực hiện các
hoạt động trò chơi, đóng vai, thảo luận, thực hành, xử lí tình huống thực tiễn để
hình thành, phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, giao tiếp và
sự tự tin.
- Lựa chọn, phối hợp, vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và
điều kiện cụ thể.
a) Định hướng về phương pháp bồi dưỡng phẩm chất
16


Phẩm chất học sinh được hình thành qua việc giao tiếp, trải nghiệm, điều
tra, khám phá trong các hoạt động học tập đa dạng, phong phú như đã nêu trong
mục định hướng chung về phương pháp giáo dục môn Tự nhiên và Xã hội.
Thông qua việc tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội, học sinh hình thành
được tình cảm yêu quý, trân trọng gia đình, bạn bè, cộng đồng; yêu thiên nhiên
và có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên; có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, thực
hiện các quy tắc bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho bản thân, gia đình, bạn bè và
những người xung quanh; có ý thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ những đồ
dùng, vật dụng của gia đình, xã hội; có ý thức chăm sóc, bảo vệ thực vật và động
vật, giữ vệ sinh môi trường; có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được vào
cuộc sống; tham gia các công việc gia đình, trường lớp, cộng đồng vừa sức với

bản thân.
b) Định hướng về phương pháp hình thành và phát triển các năng lực
chung
– Năng lực tự chủ và tự học
Trong dạy học Tự nhiên và Xã hội, giáo viên cần quan tâm đưa ra các nhiệm
vụ học tập bao gồm các câu hỏi hợp lí, giúp học sinh tích cực, tự lực chiếm lĩnh
kiến thức, giúp phát triển năng lực tự học của các em, biết cách học độc lập. Ví
dụ: yêu cầu học sinh quan sát mẫu vật hoặc tranh ảnh để phát hiện kiến thức;
yêu cầu học sinh tự nhận xét, đánh giá về việc học; hướng dẫn học sinh khai
thác các nguồn tư liệu bổ trợ.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
Để hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, giáo
viên cần tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm hoặc cả lớp; yêu cầu học sinh
trao đổi chia sẻ thông tin đã thu thập được hoặc nội dung bài học (bằng lời nói,
viết, vẽ …) và cùng nhau hợp tác để hoàn thành một sản phẩm học tập chung
đồng thời cũng tạo điều kiện cho các em nhận xét, góp ý cho các sản phẩm học
tập của các bạn.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được phát triển qua các hoạt động
xây dựng kiến thức mới; luyện tập; vận dụng vào các tình huống thực tiễn.
Giáo viên cần chú ý quan tâm đưa vào các câu hỏi, bài tập, tình huống có nội
dung thực tiễn; tạo điều kiện cho học sinh vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng
17


đã học vào thực tế cuộc sống; đặt ra các câu hỏi mở, bài tập có nhiều cách giải
hoặc các nhiệm vụ (có thể bài tập, trò chơi, ...) đòi hỏi sự sáng tạo; … đồng thời
có các câu hỏi, nhiệm vụ phân hóa cho các nhóm đối tượng.
Các câu hỏi, bài tập, tình huống nêu trên có thể được đưa vào trong các hoạt
động học tập khác nhau như xây dựng kiến thức mới; củng cố, vận dụng kiến

thức; hoặc kiểm tra đánh giá.
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong bài học, thiết kế các tình huống
có vấn đề, được sắp đặt theo trình tự hợp lí, nhằm giúp học sinh qua tham gia
tích cực vào giải quyết vấn đề của bài học sẽ chiếm lĩnh được kiến thức mới và
qua đó nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
c) Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa học, giáo
viên tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham
gia hình thành kiến thức mới; tổ chức các hoạt động trong đó học sinh được trình bày
hiểu biết của mình, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội,
giải thích một số mối quan hệ trong gia đình, trường học, cộng đồng và trong tự
nhiên; hệ thống hoá kiến thức, kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã
có.
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực tìm hiểu môi trường tự
nhiên và xã hội, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội để học sinh được đề xuất những
câu hỏi, phát hiện vấn đề cần tìm hiểu và tích cực tham gia giải quyết vấn đề.
Chú trọng cho học sinh quan sát, đọc tài liệu, thực hiện điều tra, thực hành đơn
giản để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội
xung quanh; thu thập và ghi lại các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thực hành; nhận
xét về những đặc điểm bên ngoài, so sánh sự giống, khác nhau giữa các sự vật,
hiện tượng xung quanh và sự thay đổi của chúng theo thời gian một cách đơn
giản.
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người, xã hội, giáo viên sử dụng
những câu hỏi, bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng,... đã
học để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong bối cảnh, tình huống mới gắn với thực
tế cuộc sống, vừa sức với học sinh,…

18



2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học học phù hợp với
những bài học khác nhau
Các phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học thường được sử
dụng trong môn Tự nhiên và Xã là: Quan sát, thảo luận nhóm, trò chơi học tập,
đóng vai, động não, sơ đồ tư duy, tham quan,… . Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần
sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó
như thế nào để hình thành năng lực khoa học cho học sinh trong môn Tự nhiên
và Xã hôi. Mô hình Học tập dựa trên tìm tòi phát hiện (inquiry-based learning)
có thể đáp ứng được yêu cầu trên.
Dạy học tìm tòi, phát hiện là một tập hợp của các quá trình liên quan với
nhau mà học sinh được tạo điều kiện để đặt câu hỏi về thế giới tự nhiên và điều
tra tìm hiểu về các sự vật, hiện tượng. Trong quá trình này, HS được tham gia
nhiều hơn là lắng nghe. Các em được phát triển kỹ năng, phân tích và đánh giá
các bằng chứng, trải nghiệm và thảo luận, trao đổi với bạn bè về sự hiểu biết của
mình. Học sinh làm việc cộng tác với nhau để giải quyết vấn đề và lập kế hoạch.
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, HS được làm việc trong một môi trường cộng
tác sẽ tốt hơn khi các em làm việc một mình trong một môi trường cạnh tranh.
Khi hoạt động, học tập hợp tác hướng đến nghiên cứu khoa học, học sinh thành
công trong việc đưa ra những khám phá của mình. Các em đặt câu hỏi, quan sát,
phân tích, giải thích, rút ra kết luận, và đặt câu hỏi mới. Để HS có cơ hội tự
khám phá, điều tra xây dựng sự hiểu biết cho mình, việc dạy khoa học ở nhiều
nước trên thế giới đã áp dụng mô hình dạy học qua 5 giai đoạn có thể dễ dàng
mô tả bằng những từ tiếng Anh bắt đầu bằng chữ E: Engage (kết nối/tham gia),
Explore (khám phá), Explain (giải thích), Elaborate (xây dựng/thiết lập/phát
triển chi tiết), Evaluate (đánh giá). Đây cũng là một trong những mô hình dạy
học có hiệu quả mà cơ sở của nó dựa trên lý thuyết kiến tạo.
Bảng dưới đây cho biết mục đích của mỗi giai đoạn trong mô hình 5 E có
thể được áp dụng cho việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Tuy nhiên, cần lưu
ý rằng không phải bài học nào cũng có thể đáp ứng được cả 5 giai đoạn. Cũng

có những bài học chỉ sử dụng 3 hoặc 4 giai đoạn.

19


Bảng mô hình dạy học theo 5 E
Tên giai đoạn

Mục đích của mỗi giai đoạn

1. Kết nối

- Tạo sự quan tâm và kích thích sự tò mò để thu hút HS
tham gia vào bài học.
- Đặt việc học tập trong một bối cảnh có ý nghĩa.
- Đưa ra các câu hỏi cho cuộc điều tra.
- Làm bộc lộ ý tưởng, thái độ của HS; so sánh các ý tưởng
của HS.

2. Khám phá

- Cung cấp cách tìm hiểu về hiện tượng hay khái niệm. Ví
dụ: cho HS tương tác với các đối tượng/hiện tượng cần
tìm hiểu thông qua thảo luận cả lớp hay nhóm nhỏ; Xem
xét những cách khác nhau để giải quyết một vấn đề hoặc
một hệ thống câu hỏi; Quan sát, mô tả, ghi lại, so sánh, và
chia sẻ ý tưởng và kinh nghiệm giữa các HS; …
- Trình bày hiểu biết và phát triển các câu hỏi có thể kiểm
chứng và điều tra.


3. Giải thích

- Giới thiệu các công cụ có thể dùng để giải thích các bằng
chứng và các hiện tượng.
- Xây dựng nhiều cách giải thích cho những bằng chứng đã
thu thập được.
- So sánh cách giải thích của các HS hoặc nhóm HS với
nhau.
- Xem xét việc giải thích khoa học hiện tại

4. Xây
dựng/thiết
lập/phát triển
chi tiết

- Sử dụng và áp dụng các khái niệm và giải thích
trong bối cảnh mới để kiểm tra việc áp dụng của HS.
- Sửa đổi và mở rộng giải thích và sự hiểu biết thông qua
các cách trình bày khác nhau: nói, viết, vẽ, sử dụng sơ đồ,
biểu đồ, mô hình, đóng vai, …

5. Đánh giá

- Tạo cơ hội cho HS xem xét và suy nghĩ về việc học của
mình, về việc thu được những kiến thức và kỹ năng mới.
- Cung cấp bằng chứng cho những thay đổi về kiến thức,
thái độ và kỹ năng của HS.

20



2.3. Bài soạn minh họa và phân tích bài soạn minh họa
Bài Các đới khí hậu
Thời gian: 3 tiết
(thuộc mạch nội dung 6.2. Một số đặc điểm của Trái Đất
Chủ đề 6. Trái Đất và bầu trời, Lớp 3)
Kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học:
 Học sinh đã được học về thời tiết (lớp 1) và các mùa trên Trái
Đất, các mùa ở Việt Nam (lớp 2).
 Học sinh đã được học về hình dạng Trái Đất qua quả địa cầu;
chỉ được cực Bắc, cực Nam, đường Xích đạo, bán cầu Bắc,
bán cầu Nam trên quả địa cầu ở bài học trước.
I. Mục tiêu
Sau bài học, HS có khả năng:
– Xác định được các đới khí hậu trên sơ đồ và quả Địa Cầu.
– Nêu được đặc điểm chính của khí hậu ở đới nóng, đới ôn hòa, đới
lạnh; quang cảnh thiên nhiên và một vài hoạt động tiêu biểu của con
người ở từng đới khí hậu.
– Phân tích được ảnh hưởng của khí hậu đến cuộc sống con người
thông qua một ví dụ cụ thể.
Tham chiếu yêu cầu cần đạt trong chương trình môn Tự nhiên và Xã
hội:
Chỉ được các đới khí hậu trên quả Địa Cầu. Nhận biết được một vài hoạt
động tiêu biểu của con người ở từng đới khí hậu dựa vào tranh ảnh hoặc/và
video clip.
II. Đồ dùng/thiết bị dạy học
– Quả Địa Cầu đủ dùng cho mỗi nhóm.
– Giấy A0, bút viết, bút dạ mầu.
– Mỗi HS chuẩn bị 3 thẻ màu (xanh, đỏ, vàng), trên mỗi thẻ ghi tên 1
đới khí hậu (ví dụ: thẻ xanh là đới ôn hòa; thẻ đỏ là đới nóng; thẻ

vàng là đới lạnh).
– Tranh ảnh hoặc video clip về quang cảnh thiên nhiên và hoạt động
của con người sống ở các đới khí hậu trên Trái Đất.
21


– 3 loại phiếu học tập (Phiếu 1. Tìm hiểu về đặc điểm khí hậu, quang
cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người ở đới nóng; Phiếu 2.
Tìm hiểu về đặc đặc điểm khí hậu, quang cảnh thiên nhiên và hoạt
động của con người ở đới ôn hòa; Phiếu 3. Tìm hiểu về đặc đặc điểm
khí hậu, quang cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người ở đới
ôn lạnh).
III. Gợi ý tổ chức dạy học
Tiết 1.
1. Kết nối
*Mục tiêu:
- Kết nối kiến thức đã có với kiến thức mới
- Giới thiệu câu hỏi bài học để thu hút sự quan tâm của HS đến nội dung học
tập mới.
* Cách tiến hành
1/ Thảo luận các câu hỏi theo cặp. Sau đó so sánh câu trả lời của các cặp trong
lớp.
 Thời tiết hôm nay như thế nào?
 Giữa thời tiết và khí hậu có gì khác nhau?
(Câu trả lời mong đợi: Thời tiết có thể thay đổi thường xuyên trong khi khí
hậu diễn ra trong một thời gian dài).
2/ Giới thiệu tên bài mới và đưa ra hai câu hỏi định hướng sẽ được lần lượt
giải quyết trong bài học này.
Câu hỏi 1. Có phải khí hậu ở các vùng trên Trái Đất là giống nhau hay
không? Nếu không, thì trên Trái Đất có những vùng khí hậu nào?

Câu hỏi 2. Đặc điểm của mỗi đới khí hậu là gì? Chúng có ảnh hưởng gì
đến cảnh quan thiên nhiên và hoạt động sinh sống của con người ở đó?
2. Khám phá:
*Mục tiêu:
Tổ chức cho học sinh:
 Tìm kiếm thông tin về các đới khí hậu trên Trái Đất trong SGK hoặc tài
liệu khác (nếu có điều kiện)
 Xác định vị trí các đới khí hậu trên quả Địa Cầu.
* Cách tiến hành:
22


1/ Tìm hiểu về các đới khí hậu trên Trái Đất
a. Quan sát “Sơ đồ các đới khí hậu trên Trái Đất” (Phụ lục 1.) và trả lời câu
hỏi theo nhóm :
– Trái Đất có những đới khí hậu nào?
– Chỉ vị trí của các đới khí hậu ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam trên sơ đồ.
b. So sánh câu trả lời của các nhóm và thảo luận cả lớp trả lời các câu hỏi:
 Nhận xét vị trí của các đới khí hậu ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam?
(Câu trả lời mong đợi :
Mỗi bán cầu đều có ba đới khí hậu. Từ đường xích đạo đến Bắc cực hay
đến Nam cực có các đới sau: đới nóng, đới ôn hòa và đới lạnh).
2/ Thực hành vận dụng xác định vị trí các đới khí hậu trên quả địa cầu
Nhóm trưởng điều khiển các bạn trước hết chỉ vị trí của cực Bắc, cực Nam,
đường Xích đạo, bán cầu Bắc, bán cầu Nam trên quả địa cầu, sau đó sử dụng
bút màu để vẽ ranh giới giữa các đới khí hậu trên quả địa cầu.
3. Giải thích
*Mục tiêu:
Mô tả được cách xác định vị trí các đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới
trên quả địa cầu.

* Cách tiến hành:
1/ So sánh kết quả xác định các đới khí hậu trên quả địa cầu giữa các nhóm
GV tổ chức cho học sinh so sánh, nhận xét kết quả việc xác định các đới
khí hậu trên quả địa cầu của các nhóm.
Lưu ý: ranh giới xác định các đới khí hậu trên quả địa cầu của các nhóm
có thể khác nhau, vì HS tự tìm tòi, khám phá.
2/ GV chữa bài và hướng dẫn HS cách xác định vị trí các đới khí hậu: đới
nóng, đới ôn hòa và đới lạnh trên quả địa cầu như sau:
+Tìm đường xích đạo trên quả Địa Cầu
+Xác định 4 đường không liền nét song song với đường xích đạo ở hai bán
cầu.
+Dùng phấn màu tô lên những đường không liền nét song song với đường
xích đạo ở hai bán cầu trên quả Địa Cầu. Từ đó, sẽ xác định được các đới
khí hậu trên quả Địa Cầu.
3/ Các nhóm tự đánh giá, xem xét lại cách xác định các đới khí hậu của nhóm
23


mình, nếu chưa làm đúng như GV hướng dẫn, cả nhóm sẽ xác định lại các đới
khí hậu trên quả địa cầu chính xác (Phụ lục 2. Cách xác định các đới khí hậu
trên quả địa cầu)
4. Xây dựng/thiết lập/phát triển
*Mục tiêu:
Vận dụng hiểu biết về các đới khí hậu để xác định vị trí của Việt Nam trên quả
địa cầu và khí hậu của Việt Nam.
* Cách tiến hành:
Tổ chức cho HS chơi trò chơi: Nhóm nào nhanh nhất
GV yêu cầu:
+Các nhóm quan sát quả địa cầu, tìm vị trí của Việt Nam trên quả địa cầu và
cho biết Việt Nam nằm ở đới khí hậu nào.

+Nhóm nào tìm thấy vị trí của Việt Nam trên quả địa cầu trước và trả lời đúng
về khí hậu Việt Nam là thắng cuộc.
Kết thúc bài học, GV nhận xét, đánh giá kết quả (xem các tiêu chí đánh giá
nội dung 1 ở Phụ lục ….).
Tiết 2 và 3
1. Kết nối
*Mục tiêu:
- Nhắc lại kiến thức của tiết học trước.
- Khuyến khích HS đặt câu hỏi bài học.
* Cách tiến hành
1/ HS làm việc với sơ đồ KWL (Phụ lục 3) theo nhóm.
GV yêu cầu các nhóm thảo luận để:
– Tìm một đến hai điều các em đã biết về về các đới khí hậu và viết vào
cột K trong sơ đồ KWL.
– Tìm một đến hai điều các em muốn biết thêm về các đới khí hậu và viết
vào cột W trong sơ đồ KWL.
Trong quá trình HS làm việc nhóm, GV đi tới các nhóm gợi ý, hướng dẫn
(nếu cần).
2/ HS làm việc cả lớp để so sánh sản phẩm của các nhóm. GV tóm tắt những
điều HS muốn biết thêm về các đới khí hậu và nêu câu hỏi bài học sẽ được
giải quyết trong 2 tiết này là:
24


×