Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tư của quỹ đầu tư phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHẠM NGỌC HẢI

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ
CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHẠM NGỌC HẢI

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ
CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HÒA



Hà Nội - 2020


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động
của chính tác giả thu đƣợc chủ yếu trong thời gian học tập và nghiên cứu, chƣa
đƣợc công bố trong bất cứ một chƣơng trình nghiên cứu nào của ngƣời khác.
Những kết quả nghiên cứu, tài liệu của ngƣời khác (trích dẫn, bảng, biểu,
công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) đƣợc sử dụng trong luận văn này đã
đƣợc các tác giả đồng ý và trích dẫn cụ thể.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Quản
trị và Kinh doanh về những cam kết nói trên.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của Quý
phòng ban trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc
hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Thị Thanh
Hòa đã giúp tôi hoàn thành tốt nhất luận văn thạc sĩ của mình. Qua đây, tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin cảm ơn Quỹ đầu tƣ phát triển Ninh Bình, các đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC
CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG --------- 5
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO ----------------------- 5
1.1.1 Rủi ro tín dụng -------------------------------------------------------------------------- 5
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ---------------------------------------------------------------- 6
1.2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƢƠNG -------------------------------------------------------------------------------------- 7
1.2.1 Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động --------------------------------------------- 7
1.2.1.3 Các đặc trƣng cơ bản ---------------------------------------------------------------- 8
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động -------------------------------------------------------------------- 8
1.3. RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA
PHƢƠNG ------------------------------------------------------------------------------------- 10
1.3.1 Khái niệm ------------------------------------------------------------------------------ 10
1.3.2 Tính chất và nguyên nhân ------------------------------------------------------------ 10
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ
ĐTPT ĐỊA PHƢƠNG ----------------------------------------------------------------------- 14
1.4.1 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ
ĐTPTĐP -------------------------------------------------------------------------------------- 14
1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP --- 15
1.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƢƠNG----------------------- 29
1.5.1 Đánh giá chung theo phƣơng trình quản trị an ninh phi truyền thống -------------- 29
1.5.2 Các yếu tố tác động ------------------------------------------------------------------- 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ------------------------------------------------------------------- 32
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO
VAY ĐẦU TƢ TẠI NBDIF---------------------------------------------------------------- 33
2.1 TỔNG QUAN VỀ NBDIF ------------------------------------------------------------- 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển -------------------------------------------------- 33
2.1.2 Phạm vi hoạt động của Quỹ: --------------------------------------------------------- 35



2.1.3 Tổ chức bộ máy và nhân sự ---------------------------------------------------------- 36
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NBDIF giai đoạn 2016-2018 ------------ 38
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU
TƢ CỦA NBDIF ----------------------------------------------------------------------------- 46
2.2.1 Thực trạng rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF ------------------- 46
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF ---- 54
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA NBDIF GIAI ĐOẠN 2016-2018------------- 64
2.3.1 Áp dụng phƣơng trình An ninh phi truyền thống trong việc đánh giá chung kết
quả công tác quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF trong giai
đoạn năm 2016-2018 ------------------------------------------------------------------------ 64
2.3.2 Những kết quả đạt đƣợc -------------------------------------------------------------- 65
2.3.3 Hạn chế và nguyên nhân------------------------------------------------------------- 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ------------------------------------------------------------------- 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA NBDIF ------------ 70
3.1 Mục tiêu và Định hƣớng phát triển của NBDIF ------------------------------------- 70
3.1.1 Mục tiêu của NBDIF------------------------------------------------------------------ 70
3.1.2 Định hƣớng phát triển của NBDIF -------------------------------------------------- 70
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho
vay đầu tƣ của NBDIF ---------------------------------------------------------------------- 71
3.2.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý------------------------------------------------------- 71
3.2.2. Đẩy mạnh khai thác các nguồn vốn cho vay đầu tƣ ----------------------------- 72
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay đầu tƣ ------------------------------- 73
3.3 Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------- 82
3.3.1. Về phía Chính phủ ------------------------------------------------------------------- 82
3.3.2. Các Bộ ngành liên quan ------------------------------------------------------------- 83
3.3.3. Về phía UBND tỉnh Ninh Bình ----------------------------------------------------- 84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ------------------------------------------------------------------- 85
KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------------------- 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------- 87


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

ĐTPTĐP

Đầu tƣ phát triển địa phƣơng

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

UBND

HĐND

Hội đồng nhân dân

TSĐB

Tài sản đảm bảo


NBDIF

Quỹ ĐTPT Ninh Bình


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động nghiệp vụ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2: Nguồn vốn giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3: Kết quả lĩnh vực cho vay đầu tƣ giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.4 Cơ cấu nhóm nợ gia đoạn 2016-2018
Bảng 2.5 Nợ xấu trong cho vay đầu tƣ gia đoạn 2016-2018


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quản trị rủi ro
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận, chi phí giai đoạn 2016-2018
Hình 2.3: Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
Hình 2.4: Biến động cơ cấu nợ giai đoạn 2016-2018
Hình 2.5: Nguyên nhân từ yếu tố bên ngoài
Hình 2.6: Nguyên nhân từ phía khách hàng dự án
Hình 2.7: Nguyên nhân từ phía NBDIF
Hình 2.8: Mô hình quản trị rủi ro của NBDIF


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập và toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, một trong

những vấn đề sống còn đặt ra cho các Quỹ ĐTPTĐP là khả năng quản trị rủi ro, đặc
biệt là rủi ro trong lĩnh vực cho vay một cách toàn diện và hệ thống. Công tác phòng
ngừa hạn chế rủi ro trong lĩnh vực cho vay là vấn đề khó khăn, phức tạp. Rủi ro
trong lĩnh vực cho vay thƣờng khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát
về vốn cho vay, mất cân đối trong việc thu - chi, nguồn tiền vào, vòng quay vốn
không linh hoạt, mất khả năng thanh toán, ảnh hƣởng đến uy tín của Quỹ Đầu tƣ
phát triển...Hậu quả rủi ro trong lĩnh vực cho vay của Quỹ ĐTPTĐP tác động đến cả
nền kinh tế- xã hội và các định chế tài chính khác. Việc phòng ngừa hạn chế rủi ro
hay còn đƣợc gọi là quản trị rủi ro nếu đƣợc thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích
cho Quỹ ĐTPTĐP nhƣ: Giảm chi phí, nâng cao đƣợc thu nhập, bảo toàn vốn; Tạo
niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tƣ; Tạo tiền đề để mở rộng thị trƣờng
và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh cho Quỹ ĐTPTĐP.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng đã giữ đƣợc ổn định một
bƣớc căn bản, năng lực tài chính, quản trị của các ngân hàng thƣơng mại, Quỹ
ĐTPTĐP nhất là quản trị rủi ro đã có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bƣớc
đáp ứng đƣợc yêu cầu của hội nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an
toàn lành mạnh, an toàn của các tổ chức tín dụng đƣợc cải thiện, tiến gần hơn tới
thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo nền tảng cho các tổ chức tín dụng hoạt
động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục tiêu, định hƣớng đã đề ra.
Tuy nhiên, quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú
trọng trong hệ thống các Quỹ ĐTPTĐP.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong lĩnh
vực cho vay của Quỹ Đầu tƣ phát triển Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực cho vay đầu tƣ có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và
phát triển không chỉ của các Ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tài chính nói chung mà
còn của NBDIF nói riêng; đòi hỏi các quyết định cho vay đầu tƣ phải đƣợc tính toán

1



và cân nhắc kỹ lƣỡng. Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tôi xin trình bày
khảo lƣợc một số tài liệu có liên quan đến luận văn của mình nhƣ sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trƣơng Thị Hồng (2017) về “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại Quỹ đầu tƣ phát triển Khánh Hòa” đã chỉ ra một số thành tựu và hạn chế
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Quỹ ĐTPT Khánh Hòa . Một số nguyên
nhân đƣợc chỉ ra nhƣ: chƣa xây dựng hoàn chỉnh bộ quy chế quy định các hoạt động
của quỹ, các hoạt động thẩm định, cấp tín dụng chƣa thống nhất và đa phần làm theo
cảm tính, các bƣớc thực hiện còn rƣờm rà; chƣa có bộ máy quản trị rủi ro chuyên
trách, tài sản bảo đảm mang nặng tính hình thức mà tính thành khoản chƣa cao, chất
lƣợng cán bộ tín dụng chƣa đảm bảo,….
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Quỳnh Trâm (2014) về “Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánh Kiên Giang” đã phân tích tác động của
môi trƣờng kinh tế và xã hội đặc biệt là tác động của môi trƣờng ngân hàng trong
năm 2013 đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm phát
sinh rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn cũng đánh ra nhƣng mặt đạt đƣợc và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh
nghiệp này từ đó đề xuất một số giải pháp nhƣ: hoàn thiện các công cụ quản trị rủi ro
tín dụng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, nhận diện
sớm rủi ro, nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ tín dụng cũng nhƣ công tác kiểm tra giám sát nội bộ.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Vũ (2014) về “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Nha Trang” , dựa
vào những thông tin thứ cấp thu đƣợc từ ý kiến của các cán bộ ngân hàng và thông tin,
số liệu từ báo chí để phân tích cũng nhƣ nêu ra các mảng/ngành có rủi ro chủ yếu cho
ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Nhà Trang. Rủi ro tín dụng này chủ
yếu đến từ khách hàng doanh nghiệp và 3 ngành có rủi ro cao nhất là ngành xây dựng,
kinh doanh bất động sản và thủy sản. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp
nhƣ nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro, nhóm giải

pháp về phòng ngừa rủi ro tín dụng,… nhằm kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng có thể xảy ra.

2


Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay của Quỹ đầu tƣ phát triển
Ninh Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Luận văn này tập trung làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về lĩnh vực cho vay đầu
tƣ và quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP. Phần quan
trọng nhất của đề tài là việc phân tích và đánh giá thực trạng về những rủi ro cho
vay có thể xảy ra và quản trị rủi ro cho vay đầu tƣ của NBDIF trong giai đoạn 20162018, đồng thời làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những mặt còn tồn tại và hạn chế
cũng nhƣ các vấn đề phát sinh trong quản trị rủi ro cho vay tại Quỹ.
Từ đó, tác giả mạnh dạn đƣa ra những đề xuất về các giải pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao quản trị rủi ro cho vay tại NBDIF trong thời gian sắp tới.
Kết cấu của đề tài đƣợc chia làm ba phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về vấn đề nghiên cứu. Chƣơng này tập trung đƣa
ra cơ sở lý luận về địa vị pháp lý, đặc trƣng cơ bản cũng nhƣ các lĩnh vực hoạt động
của Quỹ ĐTPTĐP; các lý luận chung về lĩnh vực cho vay đầu tƣ, các loại rủi ro cho
vay có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến rủi ro cũng nhƣ sự cần thiết phải quản trị rủi
ro và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro…. Trọng tâm là lý luận về quản trị
rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của
NBDIF. Chƣơng này giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển, tổ chức bộ máy
nhân sự cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ của Quỹ. Tác giả đi sâu vào phân tích thực
trạng lĩnh vực cho vay đầu tƣ, tình hình rủi ro trong cho vay đầu tƣ và thực trạng
quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ tại Quỹ trong giai đoạn 2016-2018.

- Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro trong
lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF. Từ những cơ sở lý luận chung của vấn đề nghiên
cứu cũng nhƣ những phân tích đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực
cho vay đầu tƣ của Quỹ, tác giả đề xuất một số những giải pháp nhằm hoàn thiện và
tăng cƣờng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ trong thời gian tới.
Phần III: Kết luận

3


3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị
rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF trong thời gian tới. Luận văn thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ những rủi ro trong lĩnh vực cho vay của NBDIF; nhận diện các loại
rủi ro cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến rủi ro để đề xuất các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế.
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
trong lĩnh vực cho vay của NBDIF.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rủi ro cho vay và quản trị rủi
ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF trong những năm qua.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là: Quỹ Đầu tƣ và phát triển Ninh Bình.
Thời gian: số liệu phục vụ nghiên cứu đƣợc huy động từ các nguồn tại NBDIF
giai đoạn 2016-2018.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp so
sánh, phân tích và tổng hợp dữ liệu thu thập từ các báo cáo thống kê tại các đơn vị

và các thông tin, số liệu từ internet, báo chí...Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các
công trình khoa học có liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa
học và thực tiễn của đề tài.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập từ thực tế hoạt động tại NBDIF và
thu thập số liệu từ báo chí, Internet...
7. Kết cấu đề tài
Luận văn bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của
Quỹ ĐTPTĐP.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro trong
lĩnh vực cho vay đầu tƣ của NBDIF.

4


CHƢƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH
VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa truyền thống thì rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể gây mất mát
tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Rủi ro theo định nghĩa hiện đại bao hàm
nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi
ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lƣợc.
Rủi ro là khả năng những sự kiện chƣa chắc chắn trong tƣơng lai sẽ làm cho chủ thể
không đạt đƣợc những mục tiêu chiến lƣợc và mục tiêu hoạt động cũng nhƣ chi phí
cơ hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trƣờng.
Rủi ro rất đa dạng và có thể đƣợc phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ rủi

ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, …
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 03 của Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh tổ chức tín dụng nƣớc ngoài thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nói cách khác, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó
các tổ chức tín dụng là chủ nợ, mà khách hàng nợ không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.
1.1.1.2 Các chỉ số đo lƣờng rủi ro tín dụng
- Các chỉ số đo lƣờng rủi ro:


Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng

dƣ nợ cho vay của Quỹ, tỷ lệ này càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng thấp và

5


rủi ro tín dụng càng cao.


Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu trong tổng dƣ nợ

cho vay (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5).



Nợ không có TSBĐ/ Tổng dư nợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ không có

TSBĐ trong tổng dƣ nợ cho vay.


Nợ xấu/Quỹ dự phòng rủi ro: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu trong

tổng số tiền trích lập Quỹ dự phòng rủi ro.


Dư nợ/ Tổng tài sản: Hệ số này cho biết tỷ trọng của lĩnh vực cho vay đầu

tƣ trong tổng tài sản có, chỉ tiêu này càng lớn thì lợi nhuận cao nhƣng đồng thời
rủi ro cho vay cũng rất cao.


Dự phòng tổn thất tín dụng/Dư nợ tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh cứ trên

100 đơn vị dƣ nợ tín dụng thì có bao nhiêu tổn thất không có khả năng thu hồi.
1.1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, đo lƣờng, kiểm soát, và tối thiểu hoá những tác động bất lợi
của rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣợc,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm hạn chế và giảm thấp nợ xấu
trong kinh doanh tín dụng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả
trong ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng.
1.1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng từ các tổ chức tín dụng hiện nay gồm có các
nội dung chính sau:

- Hoạch định chiến lƣợc tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín
dụng: Chiến lƣợc tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời gian xác
định của tổ chức tín dụng. Chiến lƣợc hoạt động phản ánh thái độ sẵn sàng chấp
nhận rủi ro của tổ chức tín dụng. Thông qua chiến lƣợc tín dụng, các chính sách quy
trình tín dụng đƣợc đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng đạt đƣợc những kết
quả khả quan nhƣ chiến lƣợc đã đề ra.

6


- Phân tích tín dụng: Đây là nội dung cơ bản nhất của quản trị rủi ro tín dụng, phân
tích tín dụng là việc thu thập và xử lý thông tin , xem xét đánh giá các yếu tố ảnh
hƣởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho việc đƣa ra các quyết
định cho vay phù hợp.
- Phân tán rủi ro tín dụng: Thực hiện tốt quy trình phân loại và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng cũng nhƣ các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ sở giám
sát thƣờng xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ số cảnh báo sớm
nhƣ các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin về khách hàng vay vốn ở tổ chức
tín dụng
1.2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƢƠNG
1.2.1 Địa vị pháp lý và nguyên tắc hoạt động
1.2.1.1 Địa vị pháp lý
Hệ thống Quỹ ĐTPTĐP là mô hình tài chính có tính chất đặc thù, ra đời bắt
đầu từ năm 1997 trên cơ sở mô hình thí điểm là Quỹ Đầu tƣ phát triển đô thị Thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Công ty Đầu tƣ tài chính Nhà nƣớc TP.HCM -HFIC) với
định hƣớng Ngân sách nhà nƣớc cấp vốn điều lệ ban đầu nhƣ nguồn “vốn mồi” để
huy động các nguồn lực tài chính của các thành phần kinh tế để cho vay và đầu tƣ
trực tiếp vào các dự án kết cấu hạ tầng KTXH ƣu tiên nhằm góp phần phát triển

KTXH của địa phƣơng.
Để tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các Quỹ hoạt động, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động
của Quỹ ĐTPTĐP (Nghị định số 138) và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (Nghị
định số 37).
Theo đó, Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nƣớc của địa phƣơng, hoạt
động theo mô hình ngân hàng chính sách, không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện

7


huy động vốn để thực hiện cho vay và đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng KTXH tại
địa phƣơng.
Tên gọi Quỹ ĐTPTĐP là Quỹ Đầu tƣ phát triển, ghép với tên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng.
1.2.1.2 Nguyên tắc hoạt động
Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính Nhà nƣớc của địa phƣơng, hoạt động theo
mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì
mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
Quỹ ĐTPTĐP chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu
của mình.
1.2.1.3 Các đặc trƣng cơ bản
Quỹ ĐTPTĐP là công cụ tài chính của địa phƣơng, chịu sự quản lý, chỉ đạo,
định hƣớng hoạt động từ chính quyền địa phƣơng.
Quỹ ĐTPTĐP chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà
nƣớc về chuyên môn đối với hoạt động của mình.
Quỹ ĐTPTĐP chỉ đƣợc hoạt động trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tƣ đã
đƣợc UBND cấp tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển KTXH đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đồng thời

chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền theo
luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định
của pháp luật.
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
1.2.2.1 Lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp
Quỹ đƣợc đầu tƣ trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tƣ
kết cấu hạ tầng KTXH ƣu tiên phát triển của địa phƣơng do UBND cấp tỉnh ban
hành theo quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP. Bao gồm các lĩnh vực:
- Các dự án kết cấu hạ tầng giao thông, năng lƣợng, môi trƣờng;
- Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ;
- Nông, lâm, ngƣ nghiệp và phát triển nông thôn;

8


- Xã hội hóa hạ tầng xã hội;
- Một số kết cấu hạ tầng KTXH ƣu tiên phát triển khác của địa phƣơng.
1.2.2.2 Lĩnh vực cho vay đầu tƣ
- Đối tƣợng cho vay: Là các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tƣ kết cấu
hạ tầng KTXH ƣu tiên phát triển của địa phƣơng do UBND cấp tỉnh ban hành (nhƣ
đối tƣợng đầu tƣ trực tiếp).
- Điều kiện cho vay:
+ Dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tƣ theo quy định của pháp luật;
+ Có phƣơng án sản xuất, kinh doanh có lãi và phƣơng án bảo đảm trả đƣợc
nợ vay;
+ Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối
tƣợng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm đƣợc phép hoạt động tại
Việt Nam;
+ Chủ đầu tƣ là các tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.

- Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay đƣợc xác định theo khả năng thu hồi vốn
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của
chủ đầu tƣ nhƣng tối đa là 15 năm. Trƣờng hợp đặc biệt vay trên 15 năm do UBND
cấp tỉnh quyết định.
1.2.2.3 Lĩnh vực hoạt động nhận uỷ thác
- Quỹ ĐTPTĐP đƣợc nhận ủy thác: quản lý nguồn vốn đầu tƣ, cho vay đầu tƣ
và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tƣ cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nƣớc,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nƣớc.
- Đƣợc nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ phát triển đất, Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã và các Quỹ tài chính địa phƣơng khác do UBND cấp tỉnh thành lập.
- Đƣợc thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phƣơng theo ủy quyền
của UBND cấp tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phƣơng.

9


1.2.2.4 Lĩnh vực hoạt động khác
Ngoài lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp, cho vay đầu tƣ và nhận
uỷ thác. Quỹ ĐTPTĐP còn có các hoạt động khác nhƣ: Ủy thác cho vay và thu hồi
nợ, góp vốn thành lập tổ chức kinh tế.
1.3. RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA QUỸ ĐTPT
ĐỊA PHƢƠNG
1.3.1 Khái niệm
Rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của Quỹ do đơn vị vay vốn không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng rủi ro diễn ra trong quá trình cho vay đầu tƣ và xuất
hiện trong mối quan hệ mà trong đó Quỹ ĐTPTĐP là chủ nợ, các đơn vị vay vốn là

khách hàng nợ không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ nghĩa
trả nợ khi đến hạn. Đây còn đƣợc gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn,
là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra
ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, nếu không đƣợc phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh
các rủi ro khác.
1.3.2 Tính chất và nguyên nhân
Rủi ro luôn có tính chất đa dạng và phức tạp: Tính chất đa dạng và phức tạp
của rủi ro biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
cũng nhƣ hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực
hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ
quan với bất kỳ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu quả
rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đƣa ra các
biện pháp phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu và thực tế hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP trong lĩnh vực
cho vay đầu tƣ thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt đƣợc hiệu quả
tƣơng ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, vì vậy
trong quá trình cho vay, Quỹ ĐTPTĐP cần chủ động có các biện pháp thích hợp để
xác định rủi ro, định lƣợng rủi ro, quản trị rủi ro và kiểm soát rủi ro.

10


1.3.2.1 Nguyên nhân từ các yếu tố bên ngoài
Đây là nguyên nhân rủi ro khách quan mà không xuất phát từ phía Quỹ hay từ
phía đơn vị vay vốn, nó xuất hiện đột ngột và khó lƣờng trƣớc, khó kiểm soát. Một số
nguyên nhân dẫn đến rủi ro xuất phát từ môi trƣờng bên ngoài có thể nói đến nhƣ sau:
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai (bão lụt,
hạn hán, động đất,…), hoả hoạn, dịch bệnh, tai nạn gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu
tƣ không trả đƣợc nợ.
- Nguyên nhân từ môi trƣờng kinh tế: Các yếu tố nhƣ vấn đề chu kỳ kinh tế,

lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá,… ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh của đơn vị
vay vốn, vì vậy ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: Việc thƣờng xuyên thay đổi hoặc
thay đổi một cách đột ngột các chính sách của nhà nƣớc (đầu tƣ, chính sách thuế,
chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá, lãi suất…) sẽ làm ảnh hƣởng đến kết quả kinh
doanh của đơn vị vay vốn, ảnh hƣởng đến hoạt động của Quỹ trong lĩnh vực cho
vay đầu tƣ dẫn đến rủi ro. Bên cạnh đó việc thực thi chính sách kém hiệu quả của
các cơ quan nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng không nhỏ dẫn đến rủi ro cho đơn vị vay vốn
và Quỹ.
- Nguyên nhân từ môi trƣờng chính trị: Cùng với môi trƣờng kinh tế thì môi
trƣờng chính trị có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các dự án đầu tƣ của đơn vị
vay vốn. Trên thực tế môi trƣờng chính trị của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng luôn
ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh, hoạt động của các dự án đầu tƣ, một môi
trƣờng chính trị ổn định sẽ giúp cho chủ đầu tƣ thực hiện dự án theo đúng lộ trình,
kế hoạch đề ra. Ngƣợc lại nó có thể làm hạn chế hay gia tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh của dự án và chủ đầu tƣ.
- Nguyên nhân từ tác động môi trƣờng: Các nguyên nhân từ biến đổi khí hậu,
ô nhiễm,… cũng là một trong nhƣng nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiều dự
án đầu tƣ của chủ đầu tƣ.
1.3.2.2 Nguyên nhân từ các yếu tố bên trong
Đây là nguyên nhân chủ quan của Quỹ hoặc đơn vị vay vốn dẫn đến rủi ro,
nguyên nhân này thƣờng khó phát hiện và thƣờng xảy ra trong quá trình vận hành,

11


khai thác dự án. Một số nguyên dẫn đến rủi ro xuất phát từ môi trƣờng bên trong có
thể nói đến nhƣ sau:
- Nguyên nhân từ xây dựng chính sách: Việc các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền chƣa kịp thời xây dựng, sửa đổi và ban hành chính sách về tín dụng, xử lý rủi

ro, về cơ chế hoạt động của hệ thống Quỹ đáp ứng các yêu cầu quản lý một cách
linh hoạt trong từng thời kỳ cũng là nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình quản trị
rủi ro của Quỹ ĐTPTĐP.
- Nguyên nhân từ thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền: Việc thực thi chính sách của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có ảnh
hƣởng không hề nhỏ đến hoạt động của các TCTD nói chung và hệ thống Quỹ nói
riêng, đặc biệt là trong lĩnh vực xử lý nợ xấu. Ngày 21/6/2017 Quốc hội đã ban
hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 về việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 42), trong đó quyền thu giữ TSBĐ của tổ chức
tín dụng - nội dung đƣợc xem là một trong những đột phá của Nghị quyết 42, nhƣng
việc áp dụng trong thực tế lại không hề đơn giản.
Theo TS. Cấn Văn Lực chuyên gia tài chính - ngân hàng cho biết, Nghị quyết
42, quyền thu giữ TSBĐ đi kèm với điều kiện hồ sơ thế chấp phải có thỏa thuận về
điều khoản thu giữ TSBĐ. Trong khi đó, tính đến thời điểm Nghị quyết 42 có hiệu
lực (15/8/2017), nhiều hợp đồng thế chấp chƣa có điều khoản này. Vì vậy, các tổ
chức tín dụng cần đàm phán với bên vay để điều chỉnh hợp đồng. Ngoài ra, ngay cả
với những khoản vay đáp ứng đƣợc điều kiện này, thì việc thực hiện quyền thu giữ
TSBĐ của các tổ chức tín dụng vẫn cần đến sự hỗ trợ của cơ quan công an các cấp.
Tuy nhiên, đến nay Bộ Công an vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn về cơ chế, cách
thức thực hiện cƣỡng chế đối với các trƣờng hợp bên bảo đảm chống đối, không
hợp tác. Do đó, việc thu giữ TSBĐ xử lý nợ thành công hay không hiện nay phụ
thuộc khá nhiều vào thiện chí của bên vay. Việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục
rút gọn rất hạn chế. Theo rà soát sơ bộ, đến nay vẫn chƣa có vụ án nào đƣợc áp
dụng trong thực tế theo hƣớng dẫn thủ tục rút gọn. Nguyên nhân trƣớc hết là do sau
hơn 1 năm Nghị quyết 42 có hiệu lực, đến ngày 15/5/2018, Tòa án nhân dân tối cao
mới ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2018)
hƣớng dẫn áp dụng các quy định của Nghị quyết 42. Khi đã có hƣớng dẫn nêu trên,

12



việc hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của Tòa án lại khó khăn. Tiêu biểu nhƣ
việc thực hiện quy định về xác nhận công nợ, tài liệu về nơi cƣ trú của ngƣời bị kiện
(ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan). Khi khoản nợ rơi vào tình trạng nợ xấu, đa
phần khách hàng trốn tránh, không hợp tác với tổ chức tín dụng để phối hợp xử lý,
nên việc xác nhận này rất khó thực hiện.
- Nguyên nhân từ hệ thống quản lý của Quỹ ĐTPTĐP:
+ Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng: Năng lực, trình độ, kinh
nghiệm, đạo đức của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố ảnh
hƣởng lớn đên công tác quản trị rủi ro của các TCTD nói chung và Hệ thống Quỹ
nói riêng, đặc biệt là đạo đức của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng. Điều này có thể
nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến hoạt
động tín dụng đều có sự tiếp tay của những cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng cùng
với khách hàng hoặc bản thân cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng cố ý, có thể kể đến
một số hành vi: thực hiện trái với quy trình tín dụng, báo cáo thu thập thông tin
khách hàng sai lệch, tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền, định giá
TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
+ Xuất phát từ TSBĐ: Công tác thẩm định, quản trị danh mục TSBĐ là yếu tố
quan trọng trong công tác quản trị rủi ro cho vay đầu tƣ. Thẩm định TSBĐ không
tốt, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các
TSBĐ mà Quỹ lựa chọn, xét ƣu tiên nhận làm bảo đảm tiền vay cần đƣợc làm
thƣờng xuyên, có tính hệ thống, định kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh mức dƣ nợ
cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung đảm bảo đảm bảo khả năng thu hồi nợ
vay và lãi vay trong trƣờng hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, buộc phải
thanh lý tài sản thế chấp.
+ Xuất phát từ thông tin tín dụng: Sự hợp tác giữa các TCTD và Quỹ, vai trò
của Trung tâm Thông Tin Tín Dụng của Ngân hàng nhà nƣớc (CIC) là rất quan trọng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có
giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc các TCTD và
Quỹ cùng cho vay một khách hàng đến mức vƣợt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro

chia đều cho tất cả chứ không chừa một TCTD nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa
các TCTD ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay, vai trò của CIC rất quan trọng trong việc
13


cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các TCTD có quyết định cho vay hợp lý.
- Nguyên nhân từ đơn vị vay vốn: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn
vốn tự có của mình, các doanh nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài,
đó là vốn vay các TCTD. Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho
các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn
định. Tùy đặc điểm và tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử
dụng vốn vay của các TCTD cũng có sự khác nhau. Rủi ro tín dụng xuất phát từ
phía khách hàng thƣờng do: Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không đƣợc
thực hiện đúng, khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có
hiệu quả, khách hàng chƣa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho và không có thiện chí trong việc trả nợ. Bên cạnh đó rủi ro tín dụng
xuất phát từ phía khách hàng còn đến từ: công tác quản lý, điều hành của một số các
doanh nghiệp dự án chƣa thật sự hiệu quả, sự hạn chế của đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp dự án, tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh
bạch, trung thực, chƣa đáp ứng yêu cầu, công nghệ, quy trình sản xuất không tạo ra
đƣợc những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC CHO VAY ĐẦU TƢ CỦA
QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1 Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ
của Quỹ ĐTPTĐP
Từ địa vị pháp lý, chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Quỹ
ĐTPTĐP chúng ta nhận thấy nếu không quản trị tốt thì khả năng rủi ro trong lĩnh
vực cho vay đầu tƣ là rất cao. Cụ thể:
- Quỹ ĐTPTĐP là một tổ chức tài chính Nhà nƣớc của địa phƣơng; thực hiện
chức năng đầu tƣ tài chính và đầu tƣ phát triển; hoạt động theo mô hình ngân hàng

chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận,
bảo toàn và phát triển vốn;
- Đối tƣợng cho vay của Quỹ ĐTPTĐP là các dự án đầu tƣ thuộc danh mục
các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội ƣu tiên phát triển của địa phƣơng hàng
năm hoặc trong từng thời kỳ;

14


- Thời hạn cho vay đƣợc xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tƣ nhƣng
tối đa là 15 năm. Trƣờng hợp đặc biệt vay trên 15 năm, UBND cấp tỉnh quyết định;
- Các dự án đầu tƣ thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng KTXH ƣu tiên phát
triển của địa phƣơng theo quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 là
các dự án có tính chất xã hội hoá cao, lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn kéo dài.
Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPTĐP là vốn Nhà nƣớc ngoài
ngân sách, vì vậy việc để xảy ra rủi ro sẽ gây mất vốn của nhà nƣớc làm ảnh hƣởng
không nhỏ đến công tác quản lý, điều hành phát triển KTXH của địa phƣơng, gây
thất thoát vốn, ảnh hƣởng đến uy tín của chính quyền với nhân dân.
Chính vì khả năng rủi ro và những tác động nói trên mà quản trị rủi ro trong
lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP là vô cùng cần thiết, nó không chỉ ảnh
hƣởng đến an ninh tài chính của Quỹ mà còn là một trong những yếu tố tác động
đến an ninh kinh tế, chính trị, xã hội của địa phƣơng.
1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ
ĐTPTĐP

Hình 1.1 Quy trình quản trị rủi ro

15



Quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP bao gồm các
nội dung:
1.4.2.1 Xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro
Việc xây dựng chiến lƣợc hay chính sách quản trị rủi ro trong lĩnh vực cho vay
đầu tƣ dựa vào quy chế cho vay, quy chế thẩm định tài sản, quy chế quản trị rủi ro
mà Quỹ đã đề ra cũng nhƣ kinh nghiệm từ quản lý mà Quỹ có đƣợc.
1.4.2.2 Nhận dạng, phân tích, đo lƣờng rủi ro
Định lƣợng rủi ro

Nhận dạng rủi ro

Các rủi ro mà Quỹ gặp phải và Quy trình định lƣợng rủi ro phải đƣợc
nguồn gốc của các rủi ro cần phải thiết kế chặt chẽ sao cho có thể bao gồm
đƣợc nhận biết và định rõ.

tất cả những nguồn rủi ro trọng yếu.

Khả năng chấp nhận rủi ro của Quỹ Quy trình định lƣợng rủi ro cũng cần phải
cần đƣợc xác định và mô tả dựa trên đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng
các mục tiêu kinh doanh của Quỹ.

thông tin.

Trƣớc hết, để quản trị đƣợc rủi ro thì phải nhận biết đƣợc rủi ro. Đây là một
quá trình liên tục, có hệ thống khi xác định các loại rủi ro có thể xảy ra trong cho
vay đầu tƣ. Nhận dạng rủi ro trong lĩnh vực cho vay nhằm thu thập những thông tin
về nguồn gốc, đối tƣợng và dự đoán các tổn thất có thể xảy ra, đề xuất các giải pháp
đo lƣờng, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay phù hợp.Nhận
dạng rủi ro bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trƣờng lĩnh vực cho vay

đầu tƣ và toàn bộ lĩnh vực cho vay đầu tƣ của Quỹ. Để nhận dạng đƣợc rủi ro,
ngƣời quản trị phải lập đƣợc bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu rủi ro đã, đang và có
thể xảy ra trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành khảo sát trên các ứng viên;
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng;
- Kiểm tra tình hình thực tế của dự án đầu tƣ, cơ sở hạ tầng của khách hàng;
- Phân tích và đánh giá hợp đồng;
- Phân tích và đánh giá lƣu đồ;

16


×