Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo qua thực tiễn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.9 KB, 110 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH THU

PHáP LUậT Về THI ĐUA, KHEN THƯởNG
TRONG LĩNH VựC GIáO DụC, ĐàO TạO QUA THựC TIễN TỉNH NGHệ AN

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2020


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH THU

PHáP LUậT Về THI ĐUA, KHEN THƯởNG
TRONG LĩNH VựC GIáO DụC, ĐàO TạO QUA THựC TIễN TỉNH NGHệ AN
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 8380101.01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: GS.TSKH O TR C

H NI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....................... 10
1.1.

Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng ............................. 10

1.1.1.

Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thƣởng ............................... 10


1.1.2.

Vị trí, vai trò của thi đua, khen thƣởng ............................................. 16

1.2.

Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo .............................................................................................. 18

1.2.1.

Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thƣởng ............. 18

1.2.2.

Khái quát chung pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 23

1.2.3.

Nội dung pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo ........................................................................ 27

Kết luận chương 1 ......................................................................................... 45
Chương 2: T NH H NH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO
TẠO TR N ĐỊA ÀN TỈNH NGHỆ AN ..................................... 46
2.1.


Khái quát về t nh h nh, đ c điểm ngành giáo dục và đào tạo
Nghệ An............................................................................................ 46

2.2.

Kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa àn tỉnh Nghệ An ................. 47


2.2.1.

K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về thi đua trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................................................................. 48

2.2.2.

K t qu thực hiện các qu định của pháp luật về khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................................... 54

2.3.

Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen
thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....................................... 59

2.3.1.

Hạn ch trong các qu định về thi đua.............................................. 60

2.3.2.


Hạn ch trong các qu định về khen thƣởng .................................... 67

2.3.3.

Hạn ch trong t ch c thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ..... 71

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 75
Chương 3: MỘT S

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP G P PHẦN

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO ............................... 77
3.1.

Mục tiêu và những quan điểm cơ ản........................................... 77

3.1.1.

Mục tiêu ............................................................................................ 77

3.1.2.

Những quan điểm cơ b n .................................................................. 79

3.2.

M t số giải pháp g p phần hoàn thiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ............................. 82


3.2.1.

Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đ ng Cộng s n Việt Nam trong
xâ dựng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................. 82

3.2.2.

Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm
của ngƣời đ ng đầu đối với việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .................................. 83

3.2.3.

S a đ i, b sung một số qu định của pháp luật về thi đua,
khen thƣởng ...................................................................................... 84

3.2.4.

Nâng cao ý th c pháp luật về thi đua, khen thƣởng cho cán bộ,
giáo viên, ngƣời lao động và học sinh toàn ngành ........................... 90


3.2.5.

Tăng cƣờng công tác tu ên tru ền, ph bi n, giáo dục pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................ 92

3.2.6.


Đ i mới công tác thi đua khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo theo tƣ du qu n trị doanh nghiệp gắn với nhiệm vụ
chính trị của ngành ............................................................................ 93

3.2.7.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra việc pháp luật về thi
đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo .......................... 94

3.2.8.

Kiện toàn bộ má và nâng cao ch t lƣ ng đội ng cán bộ làm
công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ....... 95

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102


MỞ ĐẦU
1. Đ t vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công và tu ên bố thành lập
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm đ n công tác thi đua, khen thƣởng. Hƣởng ng lời kêu gọi của
ngƣời, toàn đ ng và toàn dân đã phát động và t ch c nhiều phong trào thi
đua s i n i, lan tỏa và rộng khắp, nhiều văn b n pháp luật về thi đua, khen
thƣởng đã đƣ c ban hành nhằm động viên mọi tầng lớp nhân dân nỗ lực, hăng
hái lao động, s n xu t, công tác, chi n đ u vì độc lập, tự do của T quốc, vì
mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trong giai đoạn hiện na , để đáp ng êu cầu về đ i mới, phát triển xã
hội, kinh t thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng và công tác thi đua, khen thƣởng đã từng bƣớc đƣ c xâ dựng và hoàn
thiện, tạo động lực tinh thần to lớn thúc đẩ sự phát triển kinh t - xã hội. Mỗi
k t qu , thành tựu của đ t nƣớc đều có sự đóng góp to lớn của công tác thi
đua, khen thƣởng, nh t là trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, nơi mà các phong
trào thi đua luôn đƣ c phát động và đ i mới liên tục để thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị đƣ c giao. Nhận th c đƣ c tầm quan trọng của công tác thi đua,
khen thƣởng, và để nhằm nâng cao ch t lƣ ng và hiệu qu của công tác ngày,
Đ ng Cộng s n Việt Nam đã ban hành nhiều văn b n quan trọng nhƣ: Chỉ thị
số 91-CT/TW ngà 27/6/1980 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng lãnh đạo phong
trào thi đua trong tình hình mới;,Chỉ thị số 35-CT/TW ngà 3/6/1998 của Bộ
Chính trị về đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng trong giai đoạn mới; Chỉ
thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị ngà 21/5/2004 về ti p tục đ i mới, đẩ
mạnh phong trào thi đua êu nƣớc, phát hiện bồi dƣỡng, t ng k t và nhân

1


rộng điển hình tiên ti n; Chỉ thị 34-CT/TW ngà 07/4/2014 của Bộ Chính trị
về ti p tục đ i mới công tác thi đua, khen thƣởng... Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc
đã ban hành nhiều văn b n pháp luật quan trọng về thi đua, khen thƣởng
(đang có hiệu lực thi hành), nhƣ Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà 26/11/2003;
Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng ngà
14/6/2005; Luật s a đ i, b sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng
ngày 16/11/2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngà 31/7/2017 của Chính phủ
qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thƣởng; Thông
tƣ 08/2017/TT-BNV ngà 27/10/2017 của Bộ Nội vụ về việc qu định chi ti t
thi hành một số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngà 31/07/2017 của
Chính phủ qu định chi ti t thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen

thƣởng và nhiều và nhiều văn b n của các bộ, ngành, địa phƣơng hƣớng dẫn
thực hiện các v n đề liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng...
Các văn b n pháp luật do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ban hành
nhìn chung đã tạo ra khuôn kh pháp lý có tính hệ thống, khá hoàn chỉnh cho
công tác thi đua, khen thƣởng. Tu nhiên, thực t cho th , hiện na pháp luật
về thi đua khen thƣởng còn có những mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí là có
hiện tƣ ng dùng văn b n hành chính có ch a qu phạm pháp luật để điều
chỉnh công tác thi đua, khen thƣởng nên vẫn chƣa thực sự hoàn thiện. Điều
này làm nh hƣởng khá lớn đ n tính thống nh t, chỉnh thể và vai trò của pháp
luật về thi đua, khen thƣởng. Ngoài ra, nhận th c về pháp luật thi đua, khen
thƣởng có những biểu hiện lệch lạc và chạ theo thành tích. Điều đó dẫn tới
chỗ thực hiện khen thƣởng tràn lan và ngƣ c lại, ngƣời x ng đáng đƣ c khen
thì không khen; trên thực t không hi m những trƣờng h p “chạ ch c, chạ
qu ền, chạ chỗ, chạ tu i, chạ bằng c p, chạ huân chƣơng”. Các hạn ch
trong pháp luật c ng nhƣ thực hiện pháp luật nhƣ vậ dẫn đ n công tác thi
đua, khen thƣởng bị một số cá nhân, tập thể l i dụng với mục đích không

2


trong sáng, làm cho ý nghĩa của bị lệch lạc, hình th c, làm m t tác dụng c
v , động viên, khu n khích của thi đua, khen thƣởng.
Công tác thi đua khen thƣởng trong ngành giáo dục nói chung không
tránh khỏi những hạn ch ,

u kém chung của công tác thi đua khen thƣởng

của c nƣớc, nh t là căn bệnh trầm kha, bệnh “thành tích” của ngành giáo dục
lại là căn bệnh nan , chƣa có d u hiệu thu ên gi m. Ngoại trừ những lý do
khách quan về mặt nhân sự, cơ ch chung, thì hệ thống pháp luật thi đua, khen

thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo c ng góp một phần không nhỏ.
Nằm trong những hạn ch chung đó, tỉnh Nghệ An với hệ thống ngành
giáo dục tƣơng đối lớn 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407 trƣờng
THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480 trung
tâm học tập cộng đồng c ng vƣớng ph i những

u kém trong công tác thi

đua, khen thƣởng. Với địa bàn rộng khắp và số lƣ ng cán bộ, giáo viên, ngƣời
lao động trong ngành lên đ n hơn 50.000 ngƣời thì việc đ i mới, nâng cao
ch t lƣ ng công tác thi đua khen thƣởng thông qua việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo là một êu
cầu r t cần thi t.
Với mong muốn nâng cao hiệu qu của công tác thi đua khen thƣởng
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo tinh thần thực hiện Nghị qu t số 29NQ/TW ngà 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đ i mới căn b n,
toàn diện giáo dục và đào tạo, c ng nhƣ hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi
đua khen thƣởng nói chung, tôi chọn đề tài “Pháp luật về thi đua, khen thưởng
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo - qua thực tiễn tỉnh Nghệ An” cho luận văn
thạc sĩ chu ên ngành luật của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận, nghiên c u, s a đ i, b sung

3


các qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, tạo hành lang pháp lý ngà càng hoàn thiện để t ch c tốt hơn công
tác thi đua, khen thƣởng hiện na .
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Luận văn làm rõ các v n đề lý luận về công tác thi đua, khen thƣởng;
hệ thống hóa và đánh giá khái quát pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trong đó đi sâu phân tích, đánh giá những qu
định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà .
Trên cơ sở thực trạng công tác thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cùng với những quan điểm chỉ đạo của
Đ ng và Nhà nƣớc, luận văn đề xu t các gi i pháp nhằm góp phần hoàn thiện
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo hiện na .
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa, b sung những v n đề lý luận về thi đua
khen thƣởng nhằm đề xu t nhận th c lý luận về v n đề nà một cách toàn
diện, đầ đủ và đúng đắn. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng qu định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, chỉ ra đƣ c những hạn ch của pháp luật và thực hiện pháp luật về
thi đua, khen thƣởng; từ đó, ki n nghị các gi i pháp hoàn thiện pháp luật về
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên c u những qu định hiện hành của pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên c u của luận văn là hệ thống các văn b n pháp luật về
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đối với ngƣời dạ ,

4


ngƣời làm công tác qu n lý trong ngành giáo dục, đào tạo. Đồng thời, trên cơ
sở nghiên c u thực tiễn áp dụng pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đâ

để làm rõ hơn các đánh giá về tính hoàn chỉnh của pháp luật thi đua khen
thƣởng hiện hành, phát hiện và phân tích những điểm chƣa h p lý hiện na và
đề xu t một số biện pháp, phƣơng hƣớng, có thể vận dụng để ti n tới hoàn
thiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
1.5 Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu và nghiên c u bƣớc đầu cho th , đã có một số công trình
đã nghiên c u pháp luật về thi đua, khen thƣởng nhƣ sau: Đề tài "Đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của
ngành Thanh tra trong tình hình mới" (tác gi Ngu ễn Thanh Bình - Trƣởng
phòng Thi đua, khen thƣởng, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài); Đề
tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Những vấn đề lý luận chung
về thi đua, khen thưởng”, năm 2012 do PGS.TS Ngu ễn Th Thắng làm chủ
nhiệm; Đề tài khoa học độc lập c p Nhà nƣớc “Quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng và tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, năm 2010
do PGS.TS Ngu ễn Minh Mẫn làm chủ nhiệm; b Đề tài khoa học độc lập c p
Nhà nƣớc “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai
đoạn hiện nay”, năm 2013 do Th trƣởng Bộ Nội vụ, Trƣởng Ban Thi đua Khen thƣởng Trung ƣơng Trần Thị Hà làm chủ nhiệm - Viện khoa học t
ch c Nhà nƣớc là cơ quan chủ trì. Đề tài c p quốc gia “Công tác thi đua,
khen thưởng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay” (Ban Thi đua – Khen thƣởng
Trung ƣơng, 2018).
Bên cạnh đó, c ng đã có một số Hội th o c p quốc gia về thi đua, khen
thƣởng đƣ c t ch c nhƣ: Hội th o "Bác Hồ với thi đua, khen thưởng" (năm

5


1999), nhân kỷ niệm 50 năm thành lập Viện Huân chƣơng (nay là Ban Thi
đua - Khen thƣởng Trung ƣơng); Hội th o "Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong
trào thi đua yêu nước" (năm 2008), nhân kỷ niệm 60 năm ngà Bác Hồ ra lời

kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 -11/6/2008); Hội th o “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về thi đua yêu nước” (năm 2012) nhân kỷ niệm 64 năm ngà Chủ tịch
Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc và ngà tru ền thống Thi đua êu
nƣớc (11/6/1948 - 11/6/2012) do Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng
phối h p với Ban Tu ên Giáo Trung ƣơng t ch c; Hội th o “Lời kêu gọi thi
đua ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn đối với
phong trào thi đua yêu nước hiện nay" (năm 2018) nhân dịp kỷ niệm 70 năm
Ngà Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua Ái quốc (11/6/194811/6/2018) do Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, phối h p với
Ban Tu ên giáo Trung ƣơng, Ban Thi đua - Khen thƣởng Trung ƣơng t ch c.
Về mặt Luận văn, c ng đã có một số tác gi đi sâu nghiên c u về các
v n đề của pháp luật thi đua khen thƣởng nhƣ: "Hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật đối với công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" (của
Ngu ễn Hữu Đoạt - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh -Năm 2007);
"Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương"
(của Dƣơng Thị Thanh - Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh -năm 2008); " Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện pháp Luật thi đua, khen
thưởng ở Việt Nam” của tác gi Đỗ Thú Phƣ ng, năm 2010; Luận văn
“Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với công tác thi đua,khen thưởng ở
Việt Nam hiện nay” của Phùng Ngọc T n, năm 2012. Luận văn Quản lý nhà
nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại Vĩnh Long
của Phạm V Ninh, năm 2017; Luận án Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở
Việt Nam hiện nay của Phùng Ngọc T n, năm 2016…
Nhìn chung các công trình nghiên c u khoa học của tập thể, cá nhân,

6


các bài vi t của các tác gi từ trƣớc đ n na đã đề cập đ n các khía cạnh khác
nhau của công tác thi đua, khen thƣởng, đề xu t đƣ c những gi i pháp để gi i
qu t một số v n đề trên thực tiễn và có những đóng góp nh t định các c về

v n đề lý luận và thực tiễn dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cụ thể về
khía cạnh pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì chƣa có một công trình nào
nghiên c u cụ thể. Vì vậ , l

thực t tại tỉnh Nghệ An, đề tài đã đi sâu

nghiên c u có hệ thống pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thƣởng, nhằm không ngừng
nâng cao ch t lƣ ng công tác thi đua, khen thƣởng, thúc đẩ phát triển kinh t
- xã hội trong thời kỳ đẩ mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ t nƣớc.
2. N i dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh quanh về pháp luật
thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; Nghiên c u pháp luật
và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo qua thực tiễn tỉnh Nghệ An để có đƣ c các đánh giá thực trạng
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực nà . Qua đó, từ nhận th c lý
luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng, luận văn xác
định quan điểm và ki n nghị các gi i pháp nhằm hoàn thiện các qu định của
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣ c xâ dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật. Quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đ ng Cộng s n Việt Nam về xâ dựng Nhà nƣớc pháp
qu ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phƣơng pháp luận trong nghiên c u là
phƣơng pháp du vật biện ch ng của tri t học Mác - Lênin.

7



Thi đua, khen thƣởng là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học xã hội,
việc nghiên c u những nội dung liên quan đ n công tác thi đua, khen thƣởng
đòi hỏi ph i có ki n th c t ng h p. Phƣơng pháp nghiên c u chủ

u của luận

văn là phƣơng pháp nghiên c u lý luận k t h p với kh o sát đánh giá, phƣơng
pháp phân tích, so sánh… cụ thể nhƣ sau:
Tại Chƣơng 1, luận văn chủ

u s dụng phƣơng pháp nghiên c u lý

luận, phƣơng pháp t ng h p, và phƣơng pháp phân tích. Qua t ng h p và
nghiên c u lý luận những nội dung có liên quan đ n thi đua, khen thƣởng và
pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, tác gi
phân tích và đánh giá vai trò, ý nghĩa của pháp luật về thi đua, khen thƣởng
trong lĩnh vực nà và những

u tố nh hƣởng đ n nó.

Tại Chƣơng 2, luận văn s dụng phƣơng pháp t ng h p, thống kê,
phƣơng pháp đánh giá và phân tích. Tác gi đã nêu khái quát đặc điểm c ng
nhƣ tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, từ đó đánh giá, phân tích để làm rõ đƣ c những hạn ch trong
thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng.
Tại Chƣơng 3, luận văn s dụng phƣơng pháp phân tích, t ng h p, hệ
thống và so sách để xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen
thƣởng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trên cơ sở đó đề xu t các gi i pháp
để hoàn thiện.

2.3. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn l

địa điểm nghiên c u tại tỉnh Nghệ An, là một tỉnh nằm ở

Bắc Trung bộ có diện tích tự nhiên 16.498,5 km2, dân số 3.064.300 ngƣời; có
21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thành phố, 03 thị xã, 7 hu ện miền xuôi,
11 hu ện miền núi, trong đó có 5 hu ện vùng gh cao với 431 xã, 32 phƣờng
và 17 thị tr n; có 04 hu ện hƣởng ch độ hu ện nghèo theo nghị qu t 30ª
của Thủ tƣớng chính phủ (gồm: Qu phong, Tƣơng Dƣơng, Kỳ Sơn và Quỳ
Châu), vùng miền núi dân tộc chi m trên 83% diện tích của c tỉnh; có 107 xã
8


đặc biệt khó khăn, xã gh biên giới; 62 xã khu vực I, II với 237 thôn đặc biệt
khó khăn thuộc diện đầu tƣ của Chƣơng trình 135. Dân số vùng dân tộc miền
núi có 1.197.628 ngƣời (chi m 41%), trong đó dân tộc thiểu số có 466.137
ngƣời, chi m 15,2% dân số toàn tỉnh và chi m 36% dân số trên địa bàn miền
núi (gồm 5 dân tộc: Thái, Th , Khơ Mú, Mông, Ơ đu).
Về tình hình ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, tính đ n cuối năm
học 2018-2019, Nghệ An có 552 trƣờng mầm non, 537 trƣờng tiểu học, 407
trƣờng THCS, 89 trƣờng THPT, 21 trung tâm giáo dục thƣờng xu ên và 480
trung tâm học tập cộng đồng. Toàn tỉnh có 24.652 nhóm/lớp với 759.954 học
sinh từ bậc học mầm non đ n ph thông (30.723 cháu nhà trẻ, 188.284 học
sinh mẫu giáo, 261.708 học sinh tiểu học, 178.684 học sinh trung học cơ sở,
90.001 học sinh trung học ph thông và 4.383 học sinh b túc văn hóa trung
học ph thông). T ng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn ngành là 51.659
ngƣời, trong đó có 41.612 giáo viên. 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo.
3. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham kh o, nội dung của

đề tài gồm 03 chƣơng:
Chương 1. Những v n đề lý luận về thi đua, khen thƣởng và pháp luật
về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Chương 2. Tình hình thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Một số quan điểm và gi i pháp góp phần hoàn thiện pháp
luật về thi đua, khen thƣởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Những vấn đề chung về thi đua, khen thưởng
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm thi đua và ý nghĩa của thi đua
Thi đua êu nƣớc là tƣ tƣởng n i bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhằm
động viên, phát hu tinh thần êu nƣớc nồng nàn của toàn dân tộc thành những
hành động cụ thể, thi t thực, đƣa cách mạng Việt Nam vƣ t qua khó khăn,
thách th c, giành những thắng l i quan trọng trong các giai đoạn cách mạng.
Trong giai đoạn cách mạng hiện na , tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua
ái quốc vẫn còn ngu ên giá trị, soi đƣờng cho đ i mới về nhận th c, về công
tác lãnh đạo, t ch c, vận động phong trào thi đua êu nƣớc. nghiên c u
những những nội dung cơ b n tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc, đồng
thời, đặt ra êu cầu ti p tục k thừa, phát hu tƣ tƣởng của Ngƣời về thi đua ái
quốc để từ đó vận dụng một cách sáng tạo, phù h p với điều kiện thực tiễn
góp phần thực hiện thắng l i sự nghiệp đ i mới.
C.Mác c ng cho rằng, cạnh tranh mặc dù gâ nhiều hậu qu tiêu cực,

nhƣng lại là một động lực phát triển trong ch độ tƣ b n chủ nghĩa. Ông vi t:
“Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và
kế hoạch của con người với sự tiếp xúc với xã hội tạo nên thi đua và sự nâng
cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của
từng người” [13]. Đồng quan điểm với C.Mác, Ph.Ăng-ghen chỉ rõ gốc rễ của
cạnh tranh là ch độ tƣ hữu, điều đó c ng có nghĩa là trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, hã còn thành phần kinh t tƣ b n chủ nghĩa, thì cạnh tranh

10


vẫn tồn tại cùng với sự xu t hiện thi đua. Cạnh tranh có nhiều tiêu cực, song
không thể thủ tiêu cạnh tranh bằng mệnh lệnh. Trong khi cạnh tranh còn tồn
tại, cần ph i xâ dựng ch độ mới với động lực thúc đẩ mới - đó là thi đua.
Trong ch độ xã hội chủ nghĩa, thi đua t t

u ra đời, dần dần tha th

cạnh tranh. C.Mác đánh giá cao vai trò của sự hiệp tác trong lao động, bởi nó
tạo ra s c mạnh tập thể lớn hơn s c mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.
Thi đua đƣ c n

nở trong quá trình h p tác lao động, trong hoạt động chung

và có k hoạch của nền s n xu t hiện đại. Sự ti p xúc xã hội đã tạo ra thi đua
và làm tăng năng su t lao động của ngƣời công nhân. Những quan điểm cơ
b n của C.Mác, Ph.Ăng-ghen về cạnh tranh và thi đua đã đặt nền t ng tƣ
tƣởng về t ch c thi đua trong xâ dựng nền kinh t thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa và trong ch độ xã hội chủ nghĩa tƣơng lai [35].
V.I.Lê-nin đã chỉ ra rằng thi đua có tính tự phát trong quá trình hiệp tác

lao động có “sự ti p xúc xã hội” của con ngƣời sẽ tha đ i về ch t trong ch
độ xã hội chủ nghĩa. Thi đua và cạnh tranh là động lực phát triển kinh t ,
song, thi đua hơn hẳn cạnh tranh ở tính nhân đạo vì sự phát triển toàn diện của
xã hội và con ngƣời. Nhiệm vụ của Đ ng Cộng s n và Nhà nƣớc Xô vi t là
ph i t ch c các phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa để phát hu tính tháo vát,
tinh thần thi đua, óc sáng tạo của đông đ o quần chúng nhân dân trên quy mô
thật sự to lớn [35].
Bên cạnh đó, V.I.Lê-nin cho rằng: T ch c thi đua ph i chi m một địa
vị quan trọng trong số những nhiệm vụ kinh t của chính qu ền Xô-vi t. T
ch c thi đua có nghĩa là có thể tìm ra con đƣờng đúng đắn nh t, ti t kiệm nh t
để c i t ch độ kinh t của nƣớc Nga. Đi theo phƣơng hƣớng của V.I.Lê-nin
đã chỉ ra, Đ ng Cộng s n Liên Xô và Nhà nƣớc Xô-vi t h t s c chú trọng t
ch c các phong trào thi đua gọi là Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quá trình
xâ dựng nên một siêu cƣờng trên th giới là Liên bang cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Xô-vi t [35].
11


Khái niệm Thi đua xã hội chủ nghĩa trong quan điểm của V.I.Lê-nin là
một hình th c h p tác giữa ngƣời với ngƣời, góp phần phát triển năng lực của
con ngƣời, phát triển của tính chủ động sáng tạo của nhân dân lao động và của
ch độ dân chủ trong xã hội mới. Thi đua xã hội chủ nghĩa, ra đời trên cơ sở
lao động tập thể, trên cơ sở những quan hệ tƣơng tr và h p tác, đoàn k t theo
tinh thần đồng chí, nhằm giúp đỡ những ngƣời lạc hậu dần dần ti n lên ngang
những ngƣời tiên ti n, nâng cao trình độ văn hóa và trình độ sinh hoạt tinh
thần của mọi ngƣời. V.I.Lê-nin coi thi đua là đòn bẩ mạnh mẽ của ti n bộ
kinh t - xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao động và đạo đ c cho
nhân dân lao động.g Ch c năng chủ

u của thi đua xã hội chủ nghĩa là ch c


năng kinh t : nâng cao hiệu su t của s n xu t xã hội, đạt những k t qu cuối
cùng cao nh t của nền kinh t quốc dân, đạt năng su t lao động cao hơn, t
ch c lao động một cách khoa học v.v..
Vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ b n của chủ nghĩa Mác - Lê-nin
về thi đua, thi đua xã hội chủ nghĩa vào hoàn c nh nƣớc ta, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tƣ tƣởng, đƣờng lối chính trị và
phƣơng pháp cách mạng. Ngƣời coi t ch c thi đua êu nƣớc là cách tốt nh t
để khơi dậ lòng êu nƣớc tiềm tàng trong mỗi ngƣời dân Việt Nam, bi n nó
thành s c mạnh, thành động lực thúc đẩ phát triển kinh t - xã hội c ng nhƣ
trong b o vệ T quốc. Ngƣời nói “Thi đua là yêu nước, ai yêu nước thì phải thi
đua. Và những người thi đua là những người yêu nước nhất” [19, tr.473].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 200 bài nói, bài vi t đề cập
đ n v n đề thi đua ái quốc và khen thƣởng. Thông qua các sắc lệnh, chỉ thị,
lời kêu gọi, thƣ, nói chu ện, Ngƣời đã có sự lãnh đạo, t ch c, điều khiển các
phong trào thi đua ái quốc ở tầm vĩ mô đối với toàn Đ ng, toàn dân, toàn quân
ta. Đồng thời, Ngƣời c ng có những sự chỉ đạo, lời khu ên cụ thể, trực ti p
với các ngành, các giới, các địa phƣơng và nhiều tập thể, cá nhân, làm cho các

12


phong trào thi đua êu nƣớc đƣ c du trì thƣờng xu ên, liên tục phát triển
mạnh mẽ, trở thành động lực thúc đẩ kháng chi n, ki n quốc thành công.
Ngƣời chỉ rõ: nghệ thuật t ch c lãnh đạo phong trào thi đua êu nƣớc biểu
hiện ở việc đề ra đƣ c tên phong trào với những khẩu hiệu hành động, tu ên
tru ền sắc bén, sát đúng với tình hình và ngu ện vọng, l i ích của quần chúng
nhân dân, phù h p với êu cầu thúc đẩ việc thực hiện các nhiệm vụ cách
mạng. Cần ph i bi t s dụng mọi hình th c tu ên tru ền gi i thích động viên
tinh thần trong toàn Đ ng, toàn dân. Cán bộ, đ ng viên ph i là những ngƣời

hăng hái tích cực vận động quần chúng tham gia thi đua và cùng họ xung
phong đi đầu làm gƣơng cho mọi ngƣời trong phong trào thi đua êu nƣớc.
Phát hiện điển hình, nêu gƣơng khen thƣởng. Ph bi n những điển hình, t m
gƣơng cá nhân, tập thể và những kinh nghiệm trong phong trào thi đua [35].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua: “Thi đua là yêu
nước, yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu
nước nhất” [19, tr.473]. Đâ là một quan điểm thể hiện sự sáng tạo độc đáo
trong tƣ tƣởng về thi đua, thể hiện cách nhìn sâu rộng và là một sự phát triển
mới về thi đua. Quan niệm “Thi đua là êu nƣớc”, Bác đã nâng thi đua lên
tầm tƣ tƣởng mới. Trƣớc đâ , nói về thi đua, ngƣời ta thƣờng cho thi đua là
một hoạt động nâng cao hiệu qu trong lao động s n xu t, công tác hoặc là
một hoạt động trong công việc nào đó nhằm khích lệ, thúc đẩ sự nỗ lực,
nhiệt tình và sự sáng tạo trong lao động. Theo Ngƣời, thi đua không chỉ là
hoạt động sáng tạo, tích cực trong lao động, trong công việc hằng ngà , mà nó
trở thành hoạt động tƣ tƣởng và tinh thần, của lòng êu nƣớc, là biểu hiện của
tinh thần đ u tranh cách mạng, h sinh ph n đ u vì độc lập dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân và tinh thần quốc t cao c . Bác đã đặt tên cho phong trào thi
đua của nhân dân ta là “Phong trào thi đua êu nƣớc”, bi n thi đua thành s c
mạnh của dân tộc trong lao động s n xu t và trong chi n đ u. Quan niệm thi

13


đua là êu nƣớc đƣ c thể hiện ở việc l

thi đua làm động lực phát hu tinh

thần êu nƣớc, động lực đó đƣ c thể hiện bằng hành động thực t ; ngƣ c lại
l


lòng êu nƣớc để thúc đẩ và nâng cao hiệu qu thi đua. Nga từ khi phát

động phong trào thi đua, Bác nói: “Thi đua ái quốc là ích lợi cho mình, ích lợi
cho gia đình mình và ích lợi cho làng, cho nước, cho dân tộc” [19, tr.170].
Nhiệm vụ của thi đua êu nƣớc ph i gắn liền tƣ tƣởng, tinh thần với hành
động cụ thể.
Luật Thi đua, Khen thƣởng qu định: Thi đua là hoạt động có tổ chức
với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [32]. Nhƣ vậ , có thể
th

rằng, theo khái niệm thì thi đua ph i bao gồm 3 thành tố nhƣ sau:
Thi đua là hoạt động có t ch c: Thi đua là hoạt động có t ch c vì các

phong trào thi đua là do ngƣời đ ng đầu cơ quan, đơn vị, địa phƣơng phát
động để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hoạt động có t
ch c của thi đua đƣ c thể hiện từ khi lập k hoạch, xác định mục tiêu, hình
th c, đối tƣ ng, t ch c phát động, ký giao ƣớc thi đua, kiểm tra, sơ k t, t ng
k t phong trào thi đua, biểu dƣơng, nhân rộng điển hình tiên ti n,…
Thi đua là hoạt động tự ngu ện: Có tự ngu ện thì mới khơi dậ đƣ c
sự sáng tạo của con ngƣời.
Thi đua là hoạt động có mục tiêu và hƣớng đích rõ rệt: Mục đích để xâ
dựng và b o vệ T quốc; thi đua sẽ giúp cho hiệu qu , ch t lƣ ng và năng
su t lao động, học tập và công tác không ngừng đƣ c nâng lên, từ đó thúc đẩ
xã hội phát triển về mọi mặt.
Trong qu t định xâ dựng và phát triển kinh t thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện na , do b n ch t xã hội, thi đua vẫn là cần
trong hoạt động kinh t và các hoạt động khác. B n ch t của phong trào thi
đua êu nƣớc, không chỉ là tạo ra tiềm lực về vật ch t, tinh thần mà còn có


14


tác dụng c i tạo ngƣời lao động, c i tạo con ngƣời, giúp con ngƣời loại bỏ
những tƣ tƣởng lạc hậu, b o thủ. “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực
để làm cho mọi người tiến bộ” [19, tr.270]. Có thể nói thi đua là đòn bẩ
mạnh mẽ của ti n bộ kinh t xã hội, là trƣờng học giáo dục chính trị lao
động và đạo đ c cho nhân dân lao động. Ch c năng chủ

u của thi đua xã

hội chủ nghĩa là nâng cao hiệu su t trong s n xu t kinh doanh và các hoạt
động khác của đời sống xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm khen thưởng và ý nghĩa của khen thưởng
Khen thƣởng là công việc đã tồn tại khá lâu trong lịch s xã hội, gắn
liền với thƣởng phạt của nhà nƣớc thuộc các ch độ xã hội khác nhau. Khen
thƣởng đã đƣ c thực hiện ở nƣớc ta từ các triều đại phong ki n trƣớc đâ .
Trong Đại Việt s ký toàn thƣ của Ngô Sĩ Liên, các S thần Triều Lê, Lịch
Triều Hi n chƣơng loại chí của Phan Hu Chú ghi rõ việc khen thƣởng r t đa
dạng, chẳng hạn:
Khen thƣởng ngƣời có công trong chi n trận, ngƣời có công trong
việc đi s , ngƣời phò tá có công lao tài đ c, ngƣời ti n c ngƣời
hiền tài, ngƣời có lời tâu đúng, ngƣời c p dƣới giữ đúng phép công,
không vị nể ngƣời qu ền quý c p trên, ngƣời có công làm thuỷ l i,
ngƣời có tài văn chƣơng, ngƣời cao tu i [22].
Đối tƣ ng khen thƣởng r t rộng rãi, từ ngƣời già đ n trẻ em (từ 11
tu i), từ nam giới đ n phụ nữ, từ ngƣời Kinh đ n ngƣời dân tộc thiểu số đều
đƣ c khen thƣởng.
Dƣới ch độ phong ki n, triều đình nào thực hiện đƣ c việc thƣởng,
phạt kịp thời và công minh đều khi n cho ngƣời có lỗi bi t nhận ra lỗi lầm

để tu s a, khích lệ, động viên mọi ngƣời hăng hái lập công để đƣ c khen
thƣởng. Đó c ng chính là tinh thần êu nƣớc sâu sắc của dân tộc ta. Ngu ễn
Trãi đã có nhận định rằng một Nhà nƣớc mà thƣởng “phạt nghiêm minh, kịp

15


thời là Nhà nƣớc “vững mạnh. Nhà nƣớc nào phạt nhiều hơn thƣởng là Nhà
nƣớc đang su tàn. Nhà nƣớc nào” thƣởng nhiều hơn phạt là “Nhà nƣớc
phồn vinh [33, tr.21].
Chủ tịch Hồ Chí Minh r t quan tâm đ n việc khen thƣởng, Ngƣời nêu
rõ: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì thưởng, có lỗi thì phạt; có
công mới có huân, phải có công huân mới được thưởng huân chương, thưởng
cái nào đích đáng cái ấy… khen thưởng phải có tác dụng động viên, giáo
dục,nêu gương” [33, tr.20]. Nga sau khi giành đƣ c chính qu ền, ngà
26/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành Quốc lệnh 10 điều thƣởng
của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngƣời thƣờng nhắc cán bộ làm
công tác thi đua, khen thƣởng: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm
minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới
thành công” [17, tr.163].
Qua phân tích kể trên, có thể hiểu khen thƣởng là quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá
nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu
cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể. Kho n 2 Điều 3 của Luật Thi
đua, Khen thƣởng năm 2003 đã qu định nhƣ sau: “Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối
với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [32].
1.1.2. Vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng
Thi đua và khen thƣởng có mối quan hệ chặt chẽ, biện ch ng với nhau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Thưởng phạt phải nghiêm minh, có công thì

thưởng, có lỗi thì phạt; có công mới có huân, phải có công huân mới được
thưởng huân chương, thưởng cái nào đích đáng cái ấy,... khen thưởng phải có
tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương” [15]. Ph i khen thƣởng đúng

16


ngƣời, đúng việc, kịp thời để khu n khích mọi ngƣời hăng hái tham gia
phong trào thi đua, ph n đ u làm tròn nhiệm vụ đƣ c giao. Nhƣ vậ , có thể
th

rằng, khen thƣởng là đánh giá k t qu của thi đua và là nhân tố thúc đẩ

phong trào thi đua phát triển.
Khen thƣởng ph i gắn với thực hành phong trào thi đua êu nƣớc và
nhiệm vụ chính trị của đ t nƣớc, từng địa phƣơng, từng đơn vị.
“Thi đua phải có sự lãnh đạo đúng” [19, tr.270]. Để đạt đƣ c tiêu chí
nà , cần có sự lãnh đạo thống nh t, có sự phối h p giữa đ ng, chính qu ền
với các đoàn thể nhân dân, b o đ m các mặt hoạt động thi đua ăn khớp với
nhau, nhằm vào mục đích chung, vào mục tiêu thi đua nhằm hoàn thành tốt
những nhiệm vụ chính trị do Đ ng, Nhà nƣớc đề ra.
Khen thƣởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩ , mở đƣờng cho phong trào thi
đua sôi n i, thi t thực.
Thi đua là động lực thúc đẩ cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ
và là cơ sở cho việc khen thƣởng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra b n ch t tốt đẹp của thi đua, đó là thi đua
mang tình đồng chí, đồng đội, hỗ tr , giúp đỡ nhau cùng phát triển; thi đua là
ngƣời đi trƣớc hiểu bi t, dẫn ngƣời đi sau, làm cho mọi ngƣời cùng ti n bộ.
Nhƣ vậ , có thể th


rằng, thi đua, khen thƣởng là bộ phận c u thành quan

trọng của đời sống xã hội, là động lực nhằm phát triển kinh t - xã hội bền
vững và góp phần b o vệ ch độ chính trị - xã hội.
Công tác thi đua, khen thƣởng là động lực của sự phát triển tích cực,
là công cụ qu n lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng l i các nhiệm vụ,
xâ dựng con ngƣời mới; la động mạnh mẽ đ n tình c m, trách nhiệm, ý
th c, ý trí tự lực tự cƣờng, lòng tự hào của cộng đồng và s c sáng tạo của
tập thể, cá nhân.

17


1.2. Pháp luật về thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Pháp luật là hệ thống qu tắc x sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nƣớc ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
theo mục tiêu, định hƣớng cụ thể. Với cách nhìn nhận nhƣ vậ , thì pháp
luật về thi đua, khen thƣởng có thể hiểu là hệ thống các qu phạm pháp luật
do Nhà nƣớc ban hành và b o đ m thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực thi đua, khen thƣởng. Nhƣ vậ , với tƣ cách là
một bộ phận c u thành của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi
đua, khen thƣởng ngoài những đặc điểm cơ b n của pháp luật là tính qu
phạm, tính bắt buộc chung, tính đƣ c nhà nƣớc b o đ m thực hiện, nó còn
có một số đặc điểm sau:
- Pháp luật về thi đua khen thƣởng điều chỉnh liên quan đ n phƣơng
pháp cơ b n trong qu n lý nhà nƣớc là thu t phục. Trong qu n lý nhà nƣớc,
có nhiều phƣơng pháp qu n lý đƣ c s dụng nhƣ: cƣỡng ch , thu t phục,
mệnh lệnh …, trong đó, hai phƣơng pháp thƣờng đƣ c s dụng nhiều nh t là

cƣỡng ch và thu t phục. Với xu hƣớng chung của qu n lý nhà nƣớc thời đại
4.0 hiện na , phƣơng pháp thu t phục ngà càng đóng vai trò quan trọng, nó
làm cho các chủ thể tự giác để chủ động và thực hiện các hành vi của mình.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng là công cụ điều chỉnh hoạt động
của các chủ thể pháp luật liên quan nhằm tác động đ n nhận th c, tƣ tƣởng,
tinh thần, tình c m, động cơ hành vi, hoạt động của con ngƣời.
- Tƣơng tự nhƣ thi đua, khen thƣởng, pháp luật về thi đua, khen
thƣởng có ch c năng tạo nên động lực động viên, lôi cuốn, khu n khích mọi
cá nhân, tập thể phát hu tru ền thống êu nƣớc, năng động, sáng tạo vƣơn
lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣ c giao, động viên thúc đẩ và tạo động lực lôi
cuốn quần chúng nhân dân tham gia vào các hoạt động phát triển kinh t - xã
18


hội và đ m b o an ninh quốc phòng; khơi dậ óc tìm tòi, sáng tạo, phát hu trí
tuệ, năng lực, tính tích cực, điểm mạnh của các cá nhân, tập thể để góp phần
xâ dựng xã hội tốt đẹp hơn.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng có hình th c thể hiện phong phú và
đa dạng, do nhiều loại cơ quan ban hành gồm các loại văn b n nhƣ: Pháp
lệnh, nghị qu t, nghị định, chỉ thị, thông tƣ...
- Đối tƣ ng của pháp luật thi đua, khen thƣởng r t rộng bao gồm công
dân Việt Nam, các cơ quan Nhà nƣớc, t ch c chính trị, t ch c chính trị - xã
hội, t ch c chính trị - xã hội - nghề nghiệp, t ch c xã hội, nghề nghiệp, t
ch c kinh t thuộc các thành phần kinh t , đơn vị lực lƣ ng v trang nhân
dân, ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài; ngƣời nƣớc ngoài, cơ quan t ch c nƣớc
ngoài và các t ch c quốc t ở Việt Nam.
- Pháp luật về thi đua, khen thƣởng sớm đƣ c hình thành cùng với sự ra
đời và phát triển của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 1945 đ n
na . Văn b n pháp lý đầu tiên về lĩnh vực khen thƣởng là Quốc lệnh qu định
28 10 điểm thƣởng và 10 điểm phạt đƣ c Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh

ban hành ngà 26/1/1946) và đâ c ng là văn b n pháp lý về chính sách khen
thƣởng của nhà nƣớc công nông đầu tiên ở Đông Nam Á.
1.2.1.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Với tƣ cách là một bộ phận của pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi
đua, khen thƣởng có vai trò sau:
- Điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động thi đua, khen thƣởng. Vai trò
điều chỉnh, định hƣớng trong hoạt động qu n lý về thi đua, khen thƣởng của
pháp luật thi đua, khen thƣởng thể hiện ở việc xác định các ngu ên tắc trong
hoạt động trong thi đua, khen thƣởng, đơn c nhƣ tại Kho n 1,2 Điều 6 Luật
Thi đua, khen thƣởng qu định về ngu ên tắc thi đua bao gồm: tự ngu ện, tự
giác, công khai; qu định về ngu ên tắc khen thƣởng bao gồm chính xác,
công khai, công bằng, kịp thời.
19


×