Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHIẾN LƯỢC CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG TƯƠNG LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.21 KB, 9 trang )

CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG & CHIẾN
LƯỢC CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG TƯƠNG LAI
I.

Giới thiệu về doanh nghiệp, lịch sử của hãng hàng không Vietnam Airlines.
1. Giới thiệu chung về Vietnam Airlines
Giới thiệu về doanh nghiệp:


Vietnam airlines là hãng hàng không quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là thành phần nòng
cốt của Tổng công ty hàng không Việt Nam. Hãng nằm dưới sự quản lý của một hội đồng 7 người do Thủ tướng
Việt Nam chỉ định, có các đường bay đến khu vực Đông Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Đại Dương, với 49
điểm đến (21 nội địa và 28 quốc tế) ở 19 quốc gia.Trụ sở chính được đặt tại hai sân bay lớn nhất Việt Nam: Sân
bay quốc tê Nội Bài và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất



Vietnam Airlines là cổ đông lớn nhất với tỷ lệ nắm giữ cổ phần 69,93% Jetstar Pacific Airlines. Hãng nắm 49%
trong Cambodia AngkorAir, hãng hàng không quốc gia Campuchia, và 100% trong VASCO, một hãng bay nhỏ
chuyên bay ở khu vực miền Nam Việt Nam.



Hãng được đánh giá 4 sao, theo tiêu chuẩn của Skytrax. Ngày 10 tháng 6 năm 2010, hãng chính thức gia nhập
liên minh SkyTeam, trở thành hãng hàng không đầu tiên của Đông Nam Á gia nhập liên minh này.



Cho đến cuối năm 2011, tổng công ty chiếm khoảng 80% thị phần thị trường hàng không nội địa tại Việt Nam và
khoảng 40% thị phần khách du lịch bay đến và rời Việt Nam.


Lịch sử


Thời kỳ đầu tiên: Lịch sử hãng hàng không quốc gia Việt Nam bắt đầu từ tháng giêng 1956 khi cục hàng không
dân dụng được chính phủ thành lập, đánh dấu sự ra đời của Ngành Hàng không Dân dụng ở Việt Nam. Vào thời
điểm đó, đội bay còn rất nhỏ, với vẻn vẹn 5 chiếc máy bay cánh quạt IL 14, AN 2, Aero 45… Chuyến bay nộiđịa
đầu tiên được khai trương vào tháng 9/1956.



Giai đoạn 1976-1980 đánh dấu việc mở rộng và khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay quốc tế đến các các nước
châu Á như Lào, Cam-pu- chia, Trung Quốc, Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a và Xinh-ga-po. Vào cuối giai đoạn
này, hàng không dân dụng Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
Tháng 4 năm 1993, Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) chính thức hình thành với tư cách là
một đơn vị kinh doanh vận tải hàng không có quy mô lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1995, Tổng Công ty
Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng
không, lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt.



Vào ngày 20/10/2002, Vietnam Airlines giới thiệu biểu tượng mới - Bông Sen Vàng, thể hiện sự phát triển của
Vietnam Airlines để trở thành Hãng hàng không có tầm cỡ và bản sắc trong khu vực và trên thế giới. Đây là sự
khởi đầu cho chương trình định hướng toàn diện về chiến lược thương hiệu của Vietnam Airlines, kết hợp với
những cải tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng đường bay và đặc biệt là nâng cấp đội máy bay.



Tháng 10/2003, Vietnam Airlines tiếp nhận và đưa vào khai thác chiếc máy bay hiện đại với nhiều tính năng ưu
việt Boeing 777 đầu tiên trong số 6 chiếc Boeing 777 đặt mua của Boeing. Sự kiện này đánh dấu sự khởi đầu của
chương trình hiện đại hóa đội bay của hãng. Hiện nay, Vietnam Airlines trở thành một trong những hãng hàng

không có đội bay trẻ và hiện đại nhất trong khu vực với độ tuổitrung bình của đội bay là 5,4 năm

2. Lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty
o

Vận chuyển hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm, thư;


o

Bảo dưỡng tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không và các thiết bị kỹ thuật khác; sản xuất linh kiện, phụ
tùng, vật tư tàu bay và các thiết bị kỹ thuật khác;cung ứng các dịch vụ kỹ thuật và vật tư phụ tùng cho các hãng hàng
không trong nước và nước ngoài;

o

Xuất, nhập khẩu tàu bay, động cơ, phụ tùng, thiết bị hàng không (thuê, cho thuê,thuê mua và mua, bán) và những
mặt hàng khác theo quy định của Nhà nước;

o

Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; các dịch vụ tại nhà ga hành khách, ga hàng hoá; dịch vụ
giao nhận hàng hóa; dịch vụ thương nghiệp, bánhàng miễn thuế tại nhà ga hàng không và tại các tỉnh, thành phố;
các dịch vụ phụcvụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay và các dịch vụ hàng không khác;

o

Dịch vụ đại lý cho các hãng hàng không; các nhà sản xuất tàu bay, động cơ, thiết bị, phụ tùng tàu bay; các công ty
vận tải, du lịch trong nước và nước ngoài;


o

Hoạt động hàng không chung (bay chụp ảnh địa hình, khảo sát địa chất, bay hiệu chuẩn các đài dẫn đường hàng
không, sửa chữa bảo dưỡng đường điện cao thế,phục vụ dầu khí, trồng rừng, kiểm tra môi trường, tìm kiếm cứu
nạn, cấp cứu y tế,bay phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng...);

o

Sản xuất, chế biến, xuất, nhập khẩu thực phẩm để phục vụ trên tàu bay, các dụngcụ phục vụ dây chuyền vận tải
hàng không; xuất - nhập khẩu và cung ứng xăng dầu, mỡ hàng không (bao gồm nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn và chất
lỏng chuyêndùng) và xăng dầu khác tại các cảng hàng không, sân bay và các địa điểm khác

o

Tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng;

o

In, xây dựng, tư vấn xây dựng, xuất, nhập khẩu lao động và các dịch vụ khoa học, công nghệ.

o

Đầu tư ra nước ngoài


Mua, bán doanh nghiệp



Góp vốn, mua cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp, bán cổ phần theo quyđịnh của pháp luật


o

Các lĩnh vực, ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

o

Phạm vi kinh doanh: trong nước và ngoài nước

3. Thị trường phân tích.
Thị trường hàng không nội địa hiện có 4 hãng khai thác gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Vasco và VietjetAir.
Theo thống kê 2015 của CAPA (Centre for Aviation) Vietnam Airlines đang dẫn đầu thị trường hàng không nội
địa, Đối với hàng không nội địa, thị phần vận chuyển, đặc biệt là đối với vận chuyển hành khách, đã có sự dịch chuyển
lớn giữa các hãng. Thị phần VNA hiện là 47,6%, JPA 14,9%, VJA 35,7%, trong khi năm 2014 thị phần của các hãng lần lượt
là VNA 56,6%, JPA 13%, VJA 28,8%. Điều này đã tạo ra tính cạnh tranh trên thị trường hàng không nội địa.


Thị trường Vận tải HK 2014
Vietnam Airlines

Jestar Pacific

Vietjet Air

33.30%

52.80%

13.90%


Thị trường Vận tải HK 2015
Vietnam Airlines

Jestar Pacific

Vietjet Air

36.35%
48.47%

15.17%

Tính riêng hoạt động vận chuyển của các hãng hàng không Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2015, các hãng đã vận
chuyển đạt 25,6 triệu lượt hành khách, tăng 26,9% và 198.000 tấn hàng hóa, tăng 5,1% so với cùng kỳ 2014. Trong số
này, Vietnam Airlines (VNA) vận chuyển 14,6 triệu lượt hành khách, tăng 9,3% so cùng kỳ 2014; Jetstar Pacific Airlines
(JPA) vận chuyển gần 3,2 triệu khách, tăng 54,5% so cùng kỳ 2014; VietJet Air (VJA) vận chuyển 7,4 triệu khách, tăng
66,1% so với năm 2014; và VASCO vận chuyển 330.000 khách tăng 43,7% so cùng kỳ 2014.
Năm 2015, Vietnam Airlines chiếm 80% thị phần khách quốc tế đi và đến Việt Nam, chiếm 70% thị phần khách nội
địa (bao gồm thị phần 15% hành khách nội địa và 5% hành khách quốc tế đi và đến Việt Nam của Jetstar Pacific).
Theo số liệu thống kê của Cục Hàng không Việt Nam, hết năm 2016, ước khoảng 52,2 triệu hành khách đã chọn
đường hàng không, tăng hơn 29% so với năm 2015, riêng lượng hành khách bay nội địa tăng cao, đạt 28 triệu lượt, tăng
30% so năm 2015. Hiện tại, phân khúc thị trường nội địa được chia sẻ bởi 4 hãng hàng không, trong đó 87% thị phần
thuộc về Vietnam Airlines và Vietjet Air. Năm 2017 hứa hẹn sẽ là khoảng thời gian tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng của
thị trường hàng không Việt Nam. Có được cơ hội phát triển quý báu nhưng các hãng hàng không Việt Nam cũng sẽ phải
cố gắng vượt qua nhiều thách thức mới nếu muốn giữ vững thị phần trong nước cũng như vươn tầm quốc tế.


II.

Phân tích môi trường cạnh tranh và môi trường tổng quát ảnh hưởng đến

hoạt động của Vietnam Airlines.

I.

Môi trường cạnh tranh
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Trong nhiều năm trở lại đây, thị trường vận tải hàng không Việt Nam đã thực sự bùng nổ khi liên tiếp các hãng hàng
không tư nhân và nhà nước ganh đua giành giật thị phần trong cuộc chiến cạnh tranh về giá.
Vietnam Airline bị cạnh tranh cao ở các hãng hàng không trong nước như VietJet Air, JetStar Pacific .. Trong tương
lai, dịch vụ hàng không giá rẻ tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao.
Cùng với cạnh tranh tại thị trường nội địa, VietNam Airline còn phải gồng mình cạnh tranh với các hãng bay đến từ
các quốc gia trong và ngoài khu vực. Trong năm 2013, giá vé các đường bay từ châu Âu đến Việt Nam đã giảm đáng kể.
Nếu như trước đây các đường bay này VNA cạnh tranh chủ yếu với các hãng hàng không của Pháp và Đức thì giờ đây, khi
các hãng hàng không của Đức phải nhường chỗ cho các hãng hàng không đến từ Trung Đông thì VNA buộc phải cạnh
tranh với đối thủ rất mạnh, khó cân sức. Trong khi VNA chỉ có 4 đường bay tới Tây Âu (Paris, Frankfurt, London,
Matxcơva) thì các hãng hàng không Trung Đông đã có đường bay đến tất cả các thành phố ở châu Âu.

b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Ta có thể phân chia các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Vietnam Airlines ra làm 2 nhóm chính gồm: nhóm các hãng
hàng vừa và nhỏ trong khu vực, nhóm các hãng hàng không lớn trên thế giới.
Các hãng hàng không vừa và nhỏ
Đây chủ yếu là các hãng hàng không mới thành lập trong nước hoặc các hãng hàng không nhỏ trong khu vực mới mở
các đường bay tại Việt Nam,nhóm các hãng này thường tận dụng các lợi thế như sau để cạnh tranh:


Quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ dẫn đến chi phí thấp.




Công nghệ kỹ thuật tiên tiến giúp giảm chi phí (tận dụng Internet cho việcbán vé, sử dụng các loại máy bay thế
hệ mới linh hoạt hơn). Ví dụ: Air Mekong sử dụng loạt máy bay phản lực Bombardier CRJ 900, nhờ đó đã làm
những việc chưa có tiền lệ như bay thẳng Hà Nội – Phú Quốc, Pleiku,Côn Đảo



Chọn các đường bay ngắn, tích cực xây dựng đường bay mới chưa được Vietnam Airlines khai thác.



Chia chặng bay dài thành các chặng ngắn một cách hợp lý ( Ví dụ: Với lộtrình HCM-Bangkok thì một hãng hàng
không của Campuchia có thể mở một đường bay HCM-Siemrep-Bangkok để tận dụng nhóm khách hàng thích
du lịch với mong muốn một chuyến có thể đến 2 nơi).



Thành lập theo mô hình hãng hàng không giá rẻ (tối thiểu hóa chi phí bằngnhiều cách như: đồng nhất các hạng
ghế, chỉ dùng một loại máy bay, loạibỏ các dịch vụ ăn uống, báo chí miễn phí, muốn được phục vụ thì tự trảthêm
tiền ) Ví dụ một số hãng đã được thành lập: Công ty cổ phần Hàng không VietJet (VietJetAir) hoặc Air Mekong.

Các hãng hàng không trên thế giới


Vì thị trường hàng không Việt Nam khá nhỏ nên nhóm các hãng hàng không lớn này thường không xây dựng
đường bay thẳng cũng như bay trong nội địa Việt Nam



Tuy nhiên các hãng này có thể cạnh tranh với Vietnam Airlines bằng cách:




Xây dựng đường bay đến Việt Nam có chuyển tiếp qua một nước khác có thị trường ổn định hơn (ví dụ như Thái
Lan hoặc Singapore) nhờ đó với chiều bay ngược lại từ Việt Nam họ sẽ có thể hạ giá rất nhiều nhằm quảng bá
thương hiệu, triệt hạ đối thủ nhưng lợi nhuận cũng không ảnh hưởng quá nhiều.
o

Sử dụng tiềm lực tài chính mạnh để tiến hành giảm giá mạnh nhằm xây dựng tên tuổi, tạo lập niềm tin
trong khách hàng, gây cho những đối thủ nhỏ rất nhiều khó khăn thậm chí có thể phá sản.


o

Liên kết với một hãng hàng không nội địa qua các hình thức góp vốn (Hiện nay chính sách mới của chính
phủ rất thông thoáng, không chỉ khuyến khích thành lập hãng hàng không tư nhân, Việt Nam còn sẽ kêu
gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia liên kết với điều kiện cóngười đại diện pháp luật là công dân Việt
Nam, số vốn điều lệ của hãng nước ngoài không quá 49%.) Ví dụ: Qantas Airways đã từngmua 30% cổ
phần và trở thành cổ đông chiến lược của Jetstar, nhờ có tiềm lực rất mạnh nên Quantas Airways đã giúp
Jetstar đưa ra những mức giá gần như không tưởng

c. Phân tích nhà cung cấp
Với khoảng 300 chuyến bay mỗi ngày, việc Vietnam Airlines mua sản phẩm của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sẽ giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm về chi phí vận chuyển, kho bãi và không chịu sức ép về ngoại tệ trong bối cảnh nền kinh tế
như hiện nay. Đồng thời góp phần làm giảm cán cân nhập siêu cho đất nước. Từ tháng 8/2010 đến nay, Công ty Lọc hóa
dầu Bình Sơn đã xuất bán cho các đối tác trong và ngoài nước hơn 28.600 tấn xăng máy bay Jet A1. Theo ước tính, mỗi
năm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sẽ sản xuất khoảng 400.000 tấn xăng Jet A1,đáp ứng khoảng 35% - 40% nhu cầu nhiên
liệu hiện tại cho Vietnam Airlines

d. Phân tích khách hàng.
Đối với khách hàng cá nhân.

Vietnam Airlines đã có những hình thức hỗ trợ cho khách hàng như:
o

Đối với chuyến bay sớm và tối muộn Vietnam Airlines sẽ sử dụng mức giá chung là 1.450.000 VND/chiều (chưa
thuế và phí kèm theo) cho đường bay Hà Nội- TP Hồ Chí Minh, mức giá này đã giảm so với mức thông thường
34%

o

Giảm giá vé cho người già, khách hàng là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, khi mua vé trên các đường
bay nội địa do Vietnam Airlines và Vasco khai thác sẽ được giảm 15% từ mức giá trần hạng phổ thông do Nhà
nước quy định

o

Giá vé dành cho trẻ em.




o

Đối với Vietnam Airlines


Em bé dưới 2 tuổi: 10% giá vé người lớn



Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi: 75% giá vé người lớn


So sánh với Jet Star:


Em bé dưới 2 tuổi: miễn phí



Trẻ em từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi: 100% giá vé người lớn

Đó là một trong số những biện pháp mà Vietnam Airlines đang tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu về giá của khách
hàng.

Đối với khách hàng doanh nghiệp
Hợp tác khai thác và phát triển cùng các hãng hàng không khác như: JapanAirlines, China Airlines, Cathay Pacific…

e. Sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Dự báo của IDC về việc đi công tác ngày càng tăng là tin tốt lành cho ngành hàng không và khách sạn vì họ phục vụ
cho phân khúc đối tượng khách hàng này. Đây cũng là cơ hội cho những công ty cung cấp các dịch vụ thay thế hiệu quả
cho việc đi công tác, như web, dịch vụ hội thảo qua video. Tại sao phải tiêu cả đống tiền và lãng phí thời gian quý giá để
bay đi dự họp trong khi có thể gặp nhau qua mạng hoặc qua video? Nhưng sự thành công của các dịch vụ thay thế này lại
là mối đedọa trực tiếp cho ngành hàng không và khách sạn


II.

Môi trường tổng quát
a. Các yếu tố kinh tế.

Hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines không tránh khỏi sự ảnh hưởng của những biến động

trong nền kinh tế, chẳng hạn như các yếu tố tốc độ tang trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, mức độ kiểm soát và cải cách thâm
những, tình trạng khan hiếm nguồn nhiên liệu, chính phủ thực hiện các cam kết của AFTA và cam kết khi gia nhập WTO,…
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn hàng hóa trao đổi mua bán trên thị trường có nghĩa là sẽ tác động đến sản lượng vận
chuyển hàng hóa của Vietnam Airlines. Tuy nhiên, nếu kinh tế Việt Nam trong những năm qua mặc dù bị ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997, dịch viêm đường hô hấp cấp (SARS) năm 2002, dịch cúm gia cầm
năm2004 – 2006, đợt khủng hoảng thị trường dầu hỏa làm cho giá nhiên liệu tang liên tục đột biến từ năm 2004 đến nay
nhưng Vietnam Airlines vẫn không ngừng lớn mạnh và có tốc độ tang trưởng vượt trội so với toàn ngành giao thông vận
tải trongnước. Theo đánh giá của cơ quan hợp tác Nhật Bản (JOC), nếu mực tăng trưởng GDP hàng năm là 8% thì mức
tăng trưởng vận tải đường hàng không trung bình từ 5% đến 7%. Cũng như “Cập nhập Triển vọng phát triển Châu Á năm
2006” của ADB dự báo, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt 7,8% trong năm và đạt 8,0% trong năm tài khóa 2007,
báo cáo đánh giá cao Việt Nam với dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ vì có sự cải thiện trong môi trường kinh
doanh và triển vọng trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Rõ ràng khi nền kinh tế xã hội phát
triển, lượng đầu tư trong nước cũng như nước ngoài gia tăng sẽ làm tăng lượng hàng hóa trao đổi mua bán trên thị
trường đồng nghĩa với nhu cầu vận chuyển sẽ gia tăng. Với những tín hiệu về triển vọng nền kinh tế Việt Nam như trên
chắc chắn sẽ làm gia tăng lưu lượng hàng hóa giao dịch thông qua các cảng hàng không, điều đó sẽ góp phần làm cho
Vietnam Airlines đạt tỷ lệ tăngtrưởng cao trong những năm tới.

b. Các yếu tố chính trị pháp luật
Sự ổn định hệ thống chính trị chính là một trong nhưng yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nền kinh tế của
một quốc gia cũng như chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, yếu tố này thường được đưa ra xem xét trước khi
doanh nghiệp quyết định đầu tư mở rộng thị trường đặc biệt trong định hướng phát triển mạng đường bay của nhưng
doanh nghiệp vận tải hàng không. Chẳng hạn như tình hình an ninh tại Iraq, tại Libang, Thailand vừa qua, các hãng hàng
không thường hủy các tuyến đường bay đến các khu vực này vì lý do an ninh và hệ thống chính trị bất ổn, do kinh doanh
hàng không ở những khu vực này thường có mức độ rủi ro cao.
Vietnam Airlines nằm trong số các công ty trực thuộc sự quản lý của Chính phủ,đây chính là ưu thế do được hậu
thuẫn về vốn, bảo hộ kinh doanh, các chính sách về tài chính đặc biệt trong các thời kỳ băọ khó khăn do tác động của
khủng bố,chiến tranh và dịch bệnh và giá nhiên liệu,… hiện đang giữ vị thế độc quyền khai thác tại Việt Nam. Tuy nhiên,
hệ thống pháp luật trong nước từng bước được điều chỉnh hoàn thiện, minh bạch hơn và phù hợp với xu hướng hội
nhập (ASEAN,APEC,WTO,…), đặc biệt là luật hàng không quốc tế tham gia kinh doanh tại Việt Nam, điều này sẽ làm hạn
chế sự bảo hộ của Nhà nước đối với Vietnam Airlines, tuy nhiên đấy cũng là cơ hội để Vietnam Airlines khẳng định lại vị

thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường khai thác vận tải hàng không. Việt Nam đang được xem là
điểm đến an toàn trong khu vực, đây cũng là tín hiệu cho biết số lượng khách du lịch và các nhà đầu tư sẽ đến tham
quan và thăm dò thị trường đầu tư, triển vọng lượng đầu tư sẽ tăng cao trong những năm tới và lượnghàng hoá trao đổi
trên các thị trường cũng sẽ gia tăng.

c. Các yếu tố tự nhiên - xã hội
Vị trí địa lý của Việt Nam khá thuận lợi cho sự phát triển của ngành Hàng không,với vị trí nằm rìa Đông Nam Châu Á,
nằm giữa con đường hàng không quốc tế nối từ đông sang tây, từ bắc xuống nam thích hợp cho việc xây dựng mạng
đường bay giữa Mỹ-Úc với các chuyến bay ngắn trong khu vực Đông Nam A và nội địa của Việt Nam.
Với những đặc điểm trên mạng đường bay của Vietnam Airlines xây dựng theo mô hình "trục- nan" với tần suất
khai thác cao, dịch vụ trung chuyển tốt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tạo ưu thế cạnh tranh với các luồng vận
chuyển hàng hoá quốc tế đi/đến Đông Dương, Đông Nam á; từng bước đưa Việt Nam thành trung tâm trung chuyển
hàng không khu vực, cạnh tranh trực tiếp với các trung tâm trung chuyển lớn như Hongkong, Bangkok, Singapore.
VietnamAirlines sẽ chủ động hợp tác thương mại song phương với các hãng hàng không quốc tế, mở rộng các đường
bay, khắc phục những hạn chế chủ quan, từng bước lựa chọn đối tác tiến tới gia nhập liên minh toàn cầu phù hợp xu thế
phát triển chung của thế giới và năng lực thực tế của Vietnam Airlines, nếu vận dụng tốt vị thế các yếu tố tự nhiên của


Việt Nam sẽ góp phần gia tăng đáng kể sản lượng khai thác hàng hoá của hãng trên các thị trường này, tuy nhiên
Vietnam Airlines vẫn chưa khai thác triệt để lợi điểm này.

d. Các yếu tố về công nghệ và khoa học kỹ thuật
Đặc thù của ngành vận tải hàng không là tốc độ ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vì đây là loại hình kinh
doanh đặc biệt đòi hỏi phải có độ an toàn khai thác cao, nếu x ảy ra sơ suất dẫn đến tai nạn thì hậu quả rất thảm khốc và
hầu như không phục hồi được phần tài sản bị hư hỏng. Đội máy bay của VietnamAirlines luôn được nâng cấp theo công
nghệ hàng không mới, chủ yếu sử dụng công nghệ của các hãng sản xuất máy bay nổi tiếng như AIRBUS, BOEING,…kết
hợp với công tác cải tiến về cấu trúc, thân máy bay, động cơ, hệ thống điều khiển để nâng cao hiệu suất khai thác và tầm
hoạt động của máy bay.
Sự phát triển về khoa học công nghệ đã tạo ra những thế hệ máy bay mới có các thông số kỹ thuật đáp ứng tốt hơn
yêu cầu vận chuyển hàng không dân dụng như tầm hoạt động xa hơn, sức đẩy của động cơ mạnh hơn, sức chứa máy bay

lớn hơn,độ ồn thấp hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn,.... Đó chính là thế hệ các loại máy bayBoeing 777, Boeing 767, Airbus
A320, A321,… mà Vietnam Airlines đang khai thác. Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất
lượng, hiệu quả kinh tế cũng như lợi thế cạnh tranh của sản phẩm vận tải hàng không.

III.

Phân tích ma trận SWOT của hãng hàng không Vietnam Airlines.
1. Điểm mạnh (S):

Có thể nói điểm mạnh nhất của Vietnam airlines là sự hậu thuẫn của Chính phủ với mạng đường bay trải rộng khắp
toàn quốc và toàn cầu. Quy mô tài chính lớn cùng đội hình máy bay hiện đại, đa dạng tạo cho Vietnam airlines thế mạnh
về hình ảnh, độ tin cậy. Vietnam airlines đã được người dân khắp nước biết đến từ hàng chục năm nay, do vậy, không
cần phải quảng bá nhiều cũng đã được lựa chọn trong đầu khách hàng. Vietnam airlines là thành viên chính thức của
liên minh hàng không Skyteam do vậy mạng đường bay quốc tế sẽ rộng hơn
Tận dụng thời cơ những năm qua VN airlines đã đẩy nhanh tiến độ các dự án mua máy bay .Tính đến thới điểm này
các dự án của VNa đã cơ bản hoàn thành với đội bay gồm :5 máy bay tầm xa B777,20 máy bay tầm trung
(B767,A320,A321) 11 chiếc máy bay tầm ngắn như foker70 và atr72 và trong tương lai đội bay của hãng càng được bổ
sung ,VNa đủ điều kiện cạnh tranhvới các nước trong khu vực
Cơ sở hạ tầng của VN airlines được hoàn thiện ,đảm bảo chất lượng quốc tế,đủ điều kiện phục vụ chuyến bay quốc
tế đi và đến .Ccác dịch vụ bảo dưỡng máy bay tại các xí nghiệp A75,A76 ngày càng được nâng cao về chất lượng đủ khả
năng bảo dưỡng các máy bay hiện đại
Điểm mạnh nữa của VN là được sự hỗ trợ của hệ thống mặt đất, sân bay, tiếp vận, xăng dầu, kho bãi…nên khả năng
cạnh tranh rất cao
Hệ thống công nghệ thông tin rất tiên tiến về bảo mật, tiện dụng : add infantkhông phải qua hãng, qua email sẽ tiết
kiệm được rất nhiều thời gian. Hệ thống này cho phép Jetstar phát triển đại lý rất nhiều mà không sợ mất kiểm soát.
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm dành cho khách hàng đi tới bất kỳ điểm đến nào của Hãng Hàng không VNA. An tâm tận
hưởng chuyến bay của bạn với bảo hiểm. Với mức phí hợp lý từ du khách sẽ hoàn toàn an tâm cho những tình huống
xảy ra ngoài dự kiến với những quyền lợi thiết thực
Thương hiệu mạnh được nhiều người biết đến. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo. Thời gian vận
chuyển nhanh, thời gian quay vòng hoạt động nhanh. Chiếm thị phần lớn đối với thị trường hàng không trong nước


2. Điểm yếu (W):Vietnam airlines: cơ chế điều hành nhà nước có thể dẫn đến việc ra quyết định chậm, phụ thuộc. Mức độ linh hoạt
trong điều hành chắc chắn sẽ không cao.
Mạng đường bay quốc tế quá ít, nhất là các tuyến bay dài so với các hãng lớn khác của khu vực. Không tạo được
điểm trung chuyển chính cho những sân bay quốc tế lớn ở VN như các nước khác trong vùng.
Giá vé của Việt Nam airlines quá cao. Không chỉ ở những đường bay nội địa,trên đường bay quốc tế, giá vé của
Vietnam Airlines cũng cao hơn nhiều hãng trong khu vực. Cùng một chặng bay Hà Nội - Kuala Lumpur nhưng giá vé


củaVietnam Airlines cao hơn so với Malaysia Airlines tới 20 USD (420 USD sovới 400 USD, khứ hồi trong vòng 14 ngày).
Ở chặng Hà Nội - Quảng Châu,nếu đi máy bay của Vietnam Airlines, hành khách sẽ phải trả 308 USD/vé khứ hồi (trong
vòng 45 ngày) nhưng cũng chặng bay trên, hãng hàng không Phương Nam (Trung Quốc) chỉ bán với giá 298
USD/vé.

3. Cơ hội (O):
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới – WTO đã tạo tiền đề cho ngành vận tải hàng không nước ta
có những bước tiến xa hơn trong tương lai.
Vietnam airlines đang có cơ hội trải rộng đường bay khắp toàn cầu và các đường bay trong nước. Với việc sở hữu
nhiều lợi thế và đường bay, cũng như hậu thuẫn của chính phủ, Vietnam airlines nếu biết tận dụng sẽ trở thành tập
đoàn lớn trên châu lục.
Công nghệ phát triển:


Công nghệ thông tin truyền thông hiện đại giúp VNA quảng bá hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn.



Hiện đại hóa phương thức thanh toán nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, đặt vé nhanh chóng tiện
lợi. VD: Booking online,




Tiếp cận các dòng máy bay tiên tiến.

Du lịch phát triển tốt cùng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong môi trường an ninh, chính trị ổn định. Nhu cầu
du lịch ngày càng gia tăng là cơ hội cho việc phát triển tour ngắn ngày phục vụ du khách có nhu cầu nghỉ dưỡng cuối
tuần. Đồng thời cũng là cơ hội để mở rộng đường bay quốc tế trong các dịp lễ lớn.
Theo hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế (IATA) tương lai của ngành hàng không Việt Nam rất khả quan. Vào năm
2014, Việt Nam được dự kiến sẽ trở thành thị trường vận chuyển hành khách, hàng hóa quốc tế phát triển nhanh thứ ba
trên thế giới (sau Trung Quốc, Brazil) và là thị trường vận chuyển hành khách nội địa phát triển nhanh thứ hai sau Trung
Quốc

4. Nguy cơ – Thách thức(T):
Chính sách “mở của bầu trời” tạo thuận lợi cho các hãng hàng không quốc tế thâm nhập vào thị trường vận tải hàng
hóa xuất khẩu của nước ta. Chỉ trong vòng 4 năm từ năm 2002 đến năm 2006, số lượng hãng hàng không có mặt tại Việt
Nam đã tăng từ 19 hãng lên 31 hãng, tạo áp lực cạnh tranh to lớn đối với Vietnam Airlines.
Thị trường khách bên ngoài vào VN đang có sự cạnh tranh khá mạnh mẽ. Tổngthị trường châu Âu ra vào VN giảm,
do có sự cạnh tranh của các hãng hàngkhông Trung Đông đang ồ ạt vào VN.
VNA chỉ có bốn đường bay từ Tây Âu (Paris, Frankfurt, London, Matxcơva),nếu hành khách từ các thành phố lớn
khác ở châu Âu đến VN họ phải dichuyển đến bốn điểm này. Trong khi các hãng hàng không Trung Đông đang bay đến
tất cả các thành phố ở châu Âu. Chẳng hạn hãng Emirates bay đến 33thành phố ở châu Âu với tần suất 1-2 chuyến/ngày,
họ gom khách về các nước Trung Đông sau đó bay về VN với tần suất một chuyến/ngày bằng máy baylớn. Điều này đã
ảnh hưởng trực tiếp đến các hãng hàng không khác.
Vietnam airlines có nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt, mất dần thị phần khi các doanh nghiệp khác tham gia như:
Mekong air, Trãi nguyên, VietJet airasia,Indochina airlines…
Nhiều năm qua, Vietnam Airlines không được ngân sách cấp thêm vốn. Vốnnhà nước gần đây tăng lên chủ yếu do
ghi nhận vốn góp khi chuyển Công tyVinapro về Vietnam Airlines; do chuyển phần vốn nhà nước tại Jetstar Pacific từ
SCIC về. Nhà nước chỉ cấp vốn cho dự án của Vietnam Airlines lập Công ty Hàng không Cambodia Angkor Air. Tổng cộng
các khoản, vốn nhà nước tại Vietnam Airlines vẫn thấp hơn vốn chủ sở hữu.
Giá xăng dầu tăng cao làm tăng chí phí giảm lợi nhuận khi hãng không tăng giá vé


5. Bảng kết hợp ma trận S.W.O.T của Vietnam Airlines.
MA TRẬN SWOT

CÁC CƠ HỘI (O)

CÁC NGUY CƠ (T)

1. Tận dụng tốt sự hỗ trợ của Nhà

1. Phản ứng chậm với hàng không giá


nước

rẻ

2. Tận dụng tốt những yếu tố kinh tế
trongnước.

2. Việc áp dụng các thành tựu khoa
học còn chậm

3. Đáp ứng tốt nhu cầu của khách du
lịch.

3. Phụ thuộc lớn vào nhà cung cấp.

4. Tận dụng tốt các yếu tố về xã hội
Việt Nam


4. Chưa tận dụng tốt yếu tố tự nhiên.
5. Chưa thu hút được những khách
hàng lớn.

C ÁC ĐIỂM MẠNH (s)
1. Đội máy bay có tuổi thọ thấp
2. Đội ngũ lao động kỹ thuật ngày
càng có chuyên môn sâu.
3. Mức độ an tòan trong khai thác khá
cao.

Giải pháp mạng đường bay
Giải pháp đội bay
Giải pháp hệ thống phân phối

Giải pháp Hàng không giá rẻ
Giải pháp chính sách khai thác.

4. Hệ thống đại lý bán vé giữ chỗ
tương đối rộng
5. Hệ số ghế khai thác cao.
CÁC ĐIỂM YẾU (w)
1. Đội máy bay còn nhỏ so với các đối
thủ.
2. Trình độ đội ngũ nhân viên chưa
có nhiều kinh nghiệm trong họat động
hàng không.
3. Chất lượng dịch vụ chưa cao.
4. Mạng đường bay chưa rộngkhắp.

5. Tiềm lực tài chính của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam còn hạn chế

Giải pháp sân bay
Giải pháp sản phẩm, dịch vụ

Giải pháp liên minh



×