Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nƣớc về chi thƣờng xuyên tại các đơn vị ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.7 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ LY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN
CÁC ĐƠN VỊ BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÕNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng – Năm 2020


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ,
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Thao

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Gia Lai có gần một triệu ha đất lâm nghiệp, trong đó diện
tích có rừng 749.769 ha, trữ lượng gỗ 75,6 triệu m3. Để đảm bảo hiệu
quả sử dụng, bảo tồn, phát huy nguồn tài nguyên lâm nghiệp phong
phú này trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay có 21 BQLRPH. Trong
những năm qua, công tác điều hành, quản lý chi ngân sách tại các
đơn vị này chưa thực sự được quan tâm đúng mực; công tác quản lý
chi thường xuyên vẫn còn tồn tại những hạn chế gây ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng NSNN.
Xuất phát từ thực tế đó, người viết chọn đề tài “Quản lý Nhà
nước về chi thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh
Gia Lai” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ, ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Những lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên tại các đơn
vị sự nghiệp công lập, đặc điểm của các đơn vị BQLRPH.
Đánh giá thực trạng, các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản
lý chi thường xuyên tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai phù
hợp với định hướng phát triển của tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nội dung của quản lý nhà nước về chi thường xuyên?
Thực trạng quản lý nhà nước về chi thường xuyên tại các đơn vị
BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 – 2018?

Những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
thường xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai?


2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những lý luận và thực tiễn liên quan
đến công tác quản lý nhà nước về chi thường xuyên của NSNN tại
các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian: các đơn vị ban quản lý
rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, thời gian năm: 2015 - 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu: sử dụng các công cụ tính
toán trên excel.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
- Ý nghĩa khoa học: tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về chi
thường xuyên của NSNN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng, chỉ ra những tồn tại và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường
xuyên NSNN tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội
dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên
tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại các đơn vị
ban quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Một số gải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên tại các đơn vị ban quản lý rừng phòng địa bàn tỉnh Gia Lai.


3

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CTX TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CTX, QUẢN LÝ CTX CỦA NSNN,
TỔNG QUAN VỀ BQLRPH
1.1.1. Chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
vốn NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một
số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng [1].
b. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
- Các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét.
- Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong
khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước
trong việc cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công cộng.
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên của ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động

vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản
CTX được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả [3].
b. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan tổ
chức chính trị - kinh tế - xã hội.


4

Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí CTX
được thực hiện một cách thống nhất, đúng quy định.
Đảm bảo hoạt động CTX được thực hiện theo đúng quy định,
chế độ, chính sách hiện hành trên tinh thần tiết kiệm, tăng hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
c. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước.
1.1.3. Khái quát về các ban quản lý rừng phòng hộ
a. Khái niệm, đặc điểm của Ban quản lý rừng phòng hộ
Theo QĐ số 17/2015/QĐ-TTg ngày 9/6/2015, BQLRPH được
định nghĩa “là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở NN&PTNT,
do UBND cấp tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật”.
Các BQLRPH thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Thông tư số
145/20172TT-BTC. Thực hiện quyết toán tài chính theo Thông tư
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ
Được thực hiện theo quy định tại điều 74, 76 Luật lâm nghiệp
16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 do Quốc hội khóa 14 ban hành.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Lập dự toán của đơn vị sự nghiệp
a. Khái niệm
Lập dự toán NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự toán
thu, chi của Nhà nước trong phạm vi thời hạn một năm. Đây là khâu


5

quan trọng của quá trình ngân sách bởi lập dự toán là khâu tiền đề,
cơ sở cho các khâu tiếp theo của quá trình NSNN [20].
b. Lập dự toán chi thường xuyên đơn vị sự nghiệp
- Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp: Căn cứ vào các chỉ tiêu lập dự toán của năm trước liền kề, dự
toán năm hiện tại, đơn vị lập dự toán chi năm kế hoạch; xác định loại
đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh phí đề nghị NSNN bảo đảm
hoạt động thường xuyên.
- Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: kinh phí
NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức kinh phí NSNN
bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề cộng (+)
hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền quyết định [1].
c. Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thường xuyên
- Mức độ bảo đảm tiến độ?
- Quy trình lập dự toán, mẫu biểu lập dự toán có đúng quy định?
- Đã tính đúng, tính đủ các chính sách, chế độ hiện hành, những
chế độ, chính sách mới sẽ có hiệu lực thi hành?
1.2.2. Giao dự toán chi ngân sách Nhà nƣớc
a. Giao dự toán năm đầu thời kỳ ổn định

Căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN được cấp có thẩm quyền
giao, Bộ chủ quản, cơ quan chủ quản địa phương lập phương án phân
bổ gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống
nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán
cho đơn vị thực hiện.
b. Giao dự toán chi hai năm tiếp theo của thời kỳ ổn định


6

Dự toán CTX do NSNN cấp theo mức năm trước liền kề và kinh
phí tăng thêm hoặc giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính.
c. Tiêu chí đánh giá giao dự toán chi thường xuyên
Có đảm bảo đúng thời hạn? Có đảm bảo tiến độ để đơn vị sử
dụng dự toán thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm
quyền giao thực hiện một cách kịp thời?
Tỷ lệ giao dự toán so với dự toán được xây dựng để đánh giá
chất lượng dự toán được xây dựng đã bám sát các yếu tố đầu vào, với
cơ chế chính, định mức phân bổ theo quy định.
1.2.3. Chấp hành dự toán
Chấp hành dự toán thực chất là việc thực hiện hóa các chỉ tiêu
tài chính về thu, chi ngân sách nhà nước đã được ghi trong dự toán
ngân sách hàng năm sau khi được các cơ quan có thẩm quyền thông
qua theo những trật tự, nguyên tắc luật định [20].
Thời gian chấp hành: từ 01 tháng 01 đến hết 31 tháng 12.
 Trình tự, thủ tục chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên
- Với các khoản chi tiền lương và có tính chất tiền lương: đơn vị
sử dụng ngân sách lập danh sách chi trả, bảng đăng ký danh sách cán
bộ đã được phê duyệt, phát hành "Giấy đề nghị rút dự toán" gửi

KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành cấp phát thanh toán
cho đơn vị sử dụng hay từ chối thanh toán. Với các đối tượng thuê
ngoài, việc thanh toán còn dựa trên hợp đồng của đơn vị sử dụng với
bên làm thuê [1].
- Đối với khoản chi thanh toán cho dịch vụ mua ngoài: đơn vị sử
dụng ngân sách căn cứ chỉ tiêu phân bổ từng nhóm chi, phát hành
quyết định chi hợp lệ cùng với hồ sơ, chứng từ liên quan. KBNN
kiểm tra tính hợp lệ và chi trả trực tiếp cho đơn vị cấp dịch vụ.


7

- Đối các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, về cơ bản được
thực hiện tương tự các khoản chi thường xuyên khác.
Tiêu chí đánh giá
Sử dụng Tỷ lệ thực hiện dự toán để đánh giá kết quả chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn để đánh giá. Nếu tỷ lệ trên càng gần 1
được đánh giá là tốt, nó cho thấy công tác lập và giao dự toán phản
ánh sát thực tế và ngược lại.
1.2.4. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
- KBNN các cấp: kiểm soát chi theo quy định tại văn bản hướng
dẫn kiểm soát chi với đơn vị sự nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp: có trách nhiệm tự kiểm tra tình hình thực
hiện ở đơn vị mình.
- Các cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có liên quan
thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi của các đơn vị
sự nghiệp theo quy định hiện hành [1].
 Tiêu chí đánh kiểm soát chi thường xuyên
Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn hoặc quá hạn
Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối thanh toán

1.2.5. Quyết toán chi thƣờng xuyên của NSNN
Đây là khâu cuối cùng của chu trình quản lý CTX nói riêng, chi
NSNN nói chung. Nó là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý số liệu
đã được phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh
giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra bài học kinh nghiệm cho kỳ
chấp hành dự toán năm tiếp theo [1].
 Trình tự lập, gửi, xét duyệt báo cáo quyết toán
Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị
dự toán cấp trên. Tối đa 20 ngày kể từ nhận được báo cáo quyết toán
của đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết


8

toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán
cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét quyết
toán của cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì khác
thì coi như đã chấp nhận để thi hành.
 Tiêu chí đánh giá công tác quyết toán
Kiểm tra, so sánh số liệu quyết toán và dự toán được phê duyệt.
Số dự toán cấp vượt, cấp sai định mức? Số dư toán phải thu hồi,
trừ dự toán năm sau?
1.2.6. Kiểm toán, thanh tra chi thƣờng xuyên NSNN
Thực chất của kiểm toán là việc kiểm tra, thanh tra trực tiếp đối
với các hoạt động chấp hành và quyết toán NSNN nhằm mục tiêu
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
quản lý chi thường xuyên NSNN.
Tiêu chí đánh giá: thẩm định lại số liệu đã quyết toán để tổng
hợp, phân tích số liệu dự toán cấp vượt, cấp sai quy định, vượt định
mức, số dự toán phải thu hồi, số dự toán trừ dự toán năm sau, đánh

giá hiệu quả sử dụng CTX.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CTX
1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về
quản lý chi NSNN
Các quy định của Nhà nước về chi ngân sách càng chặt chẽ,
càng khoa học thì công tác quản lý CTX càng mang liệu hiệu quả
cao, tiết kiệm, hạn chế các vấn đề tiêu cực.
b. Khả năng về nguồn lực NSNN
Các khoản chi NSNN không được vượt quá nguồn thu huy
động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm [1].


9

1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN.
- Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN.
- Quy trình nghiệp vụ, công nghệ quản lý chi NSNN.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC ĐƠN VỊ BQLRPH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1.1. Tổng quan về các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Toàn tỉnh Gia Lai hiện nay có 21 BQLRPH được UBND tỉnh
Gia Lai ra quyết định thành lập. Các BQLRPH này chịu sự chỉ đạo
và quản lý trực tiếp của Sở NN&PTNT tỉnh Gia Lai, chịu sự quản lý
về chuyên môn của Chi Cục Kiểm Lâm, được giao nhiệm vụ chăm

sóc, bảo vệ gần 330 nghìn ha rừng và đất lâm nghiệp.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý CTX tại các đơn
vị BQLRPH trên địa bản tỉnh Gia Lai
a. Cơ chế chính sách và các quy định liên quan đến hoạt động
CTX của các BQLRPH
Hiện nay, các quy định về định mức chi tiêu chưa được xây
dựng phù hợp với thực tế tại các BQLRPH.
b. Tổ chức bộ máy kế toán tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động mỗi BQLRPH kế toán
chỉ được bố trí 01 nhân sự và được xếp vào bộ phận phục vụ. Điều


10

này cho thấy công tác quản lý tài chính còn chưa được chú trọng.
Công tác quản lý chi tại các BQLRPH có hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào kế toán.
c. Năng lực chuyên môn của người lãnh đạo tại các BQLRPH
trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Lãnh đạo của các BQLRPH đều có chuyên môn lâm nghiệp
hoặc lâm sinh. Sau khi được bổ nhiệm lại không được bồi dưỡng
thêm về công tác lãnh đạo hay về mặt tài chính. Đây cũng được coi
là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chi
tại các BQLRPH trên địa bàn.
d. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý CTX
Việc ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý chi tại các
BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay còn nhiều hạn chế.
Nhiều BQLRPH vẫn còn hạch toán kế toán thủ công, việc trang bị
phần mềm kế toán lại không đồng bộ dẫn đến công tác tổng hợp của

cơ quan chủ quản chưa được thuận lợi, tốn thời gian và công sức.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTX TẠI CÁC BQLRPH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Thực trạng lập dự toán CTX
- Phương pháp lập dự toán CTX hiện đang áp dụng là phương
pháp gia tăng.
- Quá trình lập dự toán được thực hiện như sau:
Khoản 20/6, phòng Kế hoạch tài chính Sở NN&PTNT ban hành
văn bản hướng dẫn triển khai lập dự toán cho năm kế hoạch.
Các BQLRPH xây dựng dự toán năm kế hoạch gửi về phòng Kế
hoạch tài chính Sở NN&PTNT trước ngày 20/7 hàng năm.
Trong tháng 9, phòng Kế hoạch tài chính xem xét tổ chức thảo
luận dự toán với các BQLRPH, tổng hợp trình Sở Tài chính thẩm


11

định. Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp dự toán toàn tỉnh trình
UBND tỉnh và HĐND tỉnh Gia Lai xem xét.
Việc lập dự toán tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia
Lai trong thời gian qua cơ bản thực hiện theo đúng quy trình, tuy
nhiên chưa thực sự sát với thực tế hoạt động tại các ban bởi hệ thống
định mức còn tồn tại một số bất cập, chưa phù hợp với thực tế hoạt
động của các BQLRPH. Bên cạnh đó việc trong nhiều năm từ 2014
đến hết 2018, các đơn vị BQLRPH không được bổ sung biên chế khi
có cán bộ về hưu dẫn đến phải hợp đồng lao động để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong khi đó với các lao động hợp đồng
này chỉ được cấp dự toán tiền lương, các khoản trích theo lương dẫn
đến dự toán còn mang tính dự đoán tại một số BQLRPH.
2.2.2. Thực trạng giao dự toán chi thƣờng xuyên

Quy trình giao dự toán: Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh thực hiện quyết định giao dự toán CTX cho Sở
NN&PTNT năm kế hoạch. Sở NN&PTNT căn cứ vào quyết định
này giao dự toán CTX về các đơn vị BQLRPH trực thuộc mình. Sở
Tài chính Gia Lai nhập dự toán được giao vào hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và hệ thông TABMIS Kho bạc nhà nước.
+ Các đơn vị BQLRPH gửi quyết định giao dự toán cho KBNN
nơi mở tài khoản giao dịch làm căn cứ thanh toán, kiểm soát chi.
Trong giai đoạn 2015 – 2018, việc phân bổ dự toán CTX tại các
đơn vị BQLRPH có chiều hướng tăng lên. Năm 2015 tổng dự toán
CTX cho các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh gia Lai là 49.298
triệu đồng, chiếm 22,45% dự toán CTX của hoạt động kinh tế trên
địa bàn tỉnh Gia Lai. Số liệu trong ba năm tiếp theo lần lượt là
47.828 triệu đồng, chiếm 26,25% trong năm 2016; 59.172 triệu đồng
chiếm 23,04% năm 2017 và 57,657 triệu đồng chiếm 19,60% năm


12

2018. Có thể thấy về mặt giá trị, số giao dự toán CTX cho các
BQLRPH tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng. Nguyên nhân bởi sự thay
đổi của cơ chế chính sách như: tăng lương cơ bản, thay đổi tỷ lệ đóng
bảo hiểm, thay đổi về quyền lợi cho lực lượng bảo vệ rừng chuyên
trách của chủ rừng như cấp trang phục, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị
BQLRPH theo thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT ngày ngày 8/3/2017
làm cho dự toán phục vụ công tác chuyên môn tại các BQLRPH năm
2017 tăng lên 5.675 triệu đồng so với năm 2016. Sau đó lại gảm đi
1.586 triệu đồng vào năm 2018 bởi niên độ về trang phục được cấp
hai hoặc ba năm một lần.
2.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên

Chấp hành dự toán CTX tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn
tỉnh Gia Lai do Thủ trưởng các BQLRPH chỉ đạo, giúp việc là bộ
phận kế toán đồng thời chịu sự kiểm soát chi của KBNN cấp huyện
nơi BQLRPH đóng chân.
Việc kiểm soát của KBNN được thực hiện căn cứ trên định mức
chi, đối tượng chi, thủ tục, điều kiện thanh toán…được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ do
đơn vị xây dựng. Ngoài ra, việc các đơn vị BQLRPH đã thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc quy trình, các bước lập dự toán CTX, các khoản
chi đã được chi tiết đến từng chương, loại khoản, mục, tiểu mục.
2.2.4. Thực trạng kiểm soát CTX qua KBNN
Căn cứ cơ cấu tổ chức của các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, mỗi BQLRPH chỉ có một người làm công tác kế toán phụ trách
toàn bộ các vấn đề tài chính của đơn vị. Do đó việc thực hiện kiểm
soát nội bộ tại các BQLRPH hiện tại chưa thực hiện được. Việc kiểm
soát chi chủ yếu do KBNN cấp huyện nơi ban đóng trụ sở thực hiện.


13

Vào đầu năm, các đơn vị BQLRPH nộp quyết định giao dự toán
kinh phí, nội dung phân bổ dự toán, bảng đăng ký qũy tiền lương và
quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở để KBNN thực hiện kiểm soát chi.
Khi có đầy đủ điều kiện chi, KBNN tiến hành thanh toán cho
đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát thanh
toán CTX qua KBNN tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai còn
có một số vấn đề cần được quan tâm hơn nữa để tháo gỡ:
Thứ nhất, các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã
được giao quyền tự chủ về tài chính, vì vậy khi xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ cần phải sát với thực tế hoạt động của đơn vị nhưng vẫn
phải đảm bảo tuân thủ đúng theo định mức, tiêu chuẩn mà Bộ tài
chính và Chính Phủ đã ban hành.
Thứ hai, trong quá trình làm thủ tục thanh toán, kế toán các đơn
vị BQLRPH còn mắc một số lỗi do chủ quan như sai nội dung chi,
sai mục lục ngân sách, thiếu chữ ký, thiếu hồ sơ kiểm soát chi….
Thứ ba, việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với
một số BQLRPH trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn bởi đa phần
các BQLRPH đều đóng chân tại địa bàn có điều kiện kinh tế khó
khăn, xa khu dân cư vì thế người cung cấp dịch vụ còn e ngại với
việc mở tài khoản và muốn thực hiện giao dịch bằng tiền mặt.
2.2.5. Thực trạng quyết toán chi thƣờng xuyên
Kết thúc năm tài chính, các BQLRPH rà soát lại tất cả các
khoản CTX, đối chiếu số liệu các khoản chi với KBNN huyện nơi
đơn vị đăng ký giao dịch, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở
NN&PTNT tỉnh Gia Lai để chuẩn bị xét duyệt quyết toán.
Trong năm 2015, 2016 quyết toán CTX tại các BQLRPH được
thực hiện theo Luật NSNN năm 2002, Nghị định 30/2003/NĐ-CP;


14

Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC, thông tư số 185/2010/TT-BTC, Thông tư số
01/2007/TT-BTC; và các văn bản hướng dẫn khóa sổ và lập sổ quyết
toán ngân sách hàng năm từ Sở NN&PTNT. Việc quyết toán CTX
của các ban trong năm 2015, 2016 do Sở Tài chính thực hiện.
Trong năm 2017; 2018 quyết toán CTX tại các BQLRPH do
phòng Tài chính kế hoạch thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Gia Lai thực
hiện theo quy định tại các văn bản: Luật NSNN số 83/2015/QH13,

Nghị định số 163/2016/NĐ-CP; Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016, Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017.
Số liệu thực tế quyết toán chi thường xuyên NSNN so với dự
toán phân bổ tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn
2015 – 2018 thì hầu hết các ban đều chi thấp hơn dự toán được giao
cho thấy việc giao dự toán chi các ban còn chưa sát với thực tế
nhiệm vụ chi. Việc thẩm tra dự toán của Phòng Kế hoạch Tài chính
thuộc Sở NN&PTNT chưa thực sự gắt gao, đôi lúc còn mang tính
hình thức. Việc này cũng cho thấy mặt hạn chế trong quản lý chi tiêu
kinh phí thường xuyên, đồng thời cho thấy cơ chế “xin – cho’ vẫn
còn tồn tại. Việc chấp hành dự toán CTX được Sở NN&PTNT, Sở
Tài chính phê chuẩn từ đầu năm chưa tốt. Bên cạnh đó khi thẩm tra
quyết toán cuối năm, Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc Sở
NN&PTNT chưa thực sự cương quyết xử lý xuất toán đối với các
khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ dừng lại ở rút kinh
nghiệm. Việc xét duyệt báo cáo quyết toán cũng mới dừng lại ở việc
xác định số cấp dự toán, số chi trong năm mà chưa phân tích, đánh
giá tính chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán.


15

2.2.6. Thực trạng công tác kiểm toán, thanh tra CTX
Công tác kiểm toán, thanh tra CTX tại các BQLRPH trên địa
bàn tỉnh Gia Lai chưa được Sở NN&PTNT chú trọng. Công tác kiểm
tra tài chính chủ yếu chỉ dừng ở khâu quyết toán cuối năm, chưa thực
hiện được việc đánh giá tình hình chi tiêu nên chưa tiến hành phân
tích, đúc rút kinh nghiệm cho công tác quản lý chi tiêu tài chính tốt
hơn, hiệu quả hơn. Thanh tra Sở chỉ thực hiện thanh tra về mặt tài
chính trong trường hợp có đơn thư, khiếu nại mà chưa xây dựng

chương trình, kế hoạch thanh tra công tác tài chính theo định kỳ.
Ngoài ra, việc Sở NN&PTNT Gia Lai mới thực hiện công tác
lập dự toán, phân bổ dự toán, quyết toán cho các đơn vị trực thuộc
sở, trong đó có các BQLRPH kể từ năm 2017, do đó công tác quản lý
còn bộc lộ khá nhiều hạn chế đã được Kiểm toán khu vực XII chỉ ra
trong kết luận kiểm toán hàng năm như:
Sở NN&PTNT phân bổ vượt dự toán đầu năm về quỹ tiền lương
đối với các tại các BQLRPH năm 2017 và 2018 rất lớn. Nếu năm
2015 con số dự toán giao vượt định biên biên chế cho các đơn vị
BQLRPH chỉ là 2,7 triệu đồng, năm 2016 là 3,6 triệu đồng thì năm
2017 lên đến 895,53 triệu đồng, tăng 891,93 triệu so với năm 2016,
năm Sở Tài chính thực hiện giao dự toán trực tiếp cho các BQLRPH.
Năm 2018, số dự toán tiền lương phân bổ vượt có giảm nhưng vẫn
còn cao nằm ở mức 77,55 triệu đồng.
Cũng theo kết luận của Kiểm toán Khu vực XII năm 2017, Sở
NN&PTT đã bố trí sai khoản kinh phí hỗ trợ mua sắm tài sản, công
cụ dụng cụ làm việc theo quy định phân bổ chi thường khác là 233,2
triệu đồng. Năm 2018 cấp kinh phí mua sắm, sửa chữa huấn chuyên
môn cho các BQLRPH sai tinh thần nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND
922 triệu đồng.


16

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTX TẠI
CÁC BQLRPH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Công tác lập dự toán được thực hiện theo đúng trình tự quy định
của Luật NSNN.
Trong công tác chấp hành dự toán: các BQLRPH đã thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ quy trình các bước lập dự toán CTX.
Trong công tác quyết toán CTX: hầu hết các đơn vị thực hiện
theo đúng mục lục NSNN, việc ghi chép các khoản chi tương đối đầy
đủ, đúng chế độ. Mẫu biểu báo cáo theo đúng quy định về cả số
lượng, hình thức biểu mẫu và thời .
Kiểm soát qua kho bạc ngày càng chặt chẽ hơn.
Phòng Tài chính – Kế hoạch của Sở NN&PTNT đã tham mưu
Lãnh đạo Sở thực hiện báo cáo, công khai minh bạch về tài chính.
Công tác quản lý CTX về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu CTX ngày
càng tăng và mở rộng.
2.3.2. Hạn chế, tồn tại
 Trong công tác lập, phân bổ dự toán:
Chất lượng dự toán nhìn chung chưa cao.
Còn xảy ra tình trạng cấp sai nguồn.
Khi thẩm định dự toán, cơ quan thẩm định còn hạn chế với việc
tiếp cận các thông tin đầu vào làm căn cứ xây dựng dự toán.
 Trong công tác chấp hành dự toán:
Công tác quản lý quỹ tiền lương, biên chế, hợp đồng thực hiện
chưa tốt dẫn đến số liệu quyết toán luôn chênh lệch với dự toán được
cấp chậm khắc phục, kéo dài nhiều năm.
 Công tác kiểm soát chi
Chưa có cơ chế kiểm soát chi nội bộ.


17

Công tác đối chiếu kinh phí giữa các BQLRPH và KBNN nơi
giao dịch còn xảy ra vướng mắc nhất là thời điểm cuối năm.
 Công tác quyết toán:
Chất lượng quyết toán chưa cao.

Công tác quyết toán và tổng hợp của Sở NN&PTNT còn chậm,
đôi lúc chưa đảm bảo về mặt thời gian.
Tại một số Ban, kế toán lưu trữ hồ sơ sổ sách rất sơ xài, thiếu
khoa học, biểu mẫu không đúng quy định.
 Công tác kiểm toán, thanh tra
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát chưa được quan tâm đúng
mức, khi phát hiện sai sót chưa nghiêm túc trong việc làm rõ trách
nhiệm dẫn đến tái phạm lần sau.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
 Trong công tác lập, phân bổ dự toán
Năng lực xây dựng dự toán của kế toán tại các BQLRPH trên
địa bàn tỉnh Gia Lai còn nhiều hạn chế nên chất lượng dự toán chưa
cao. Còn tồn tại tình trạng làm theo cảm nhận chủ quan, làm theo
kinh nghiệm, chưa bám sát theo văn bản hướng dẫn của các cấp có
thẩm quyền.
Sở NN&PTNT chưa tham mưu cho Sở Tài chính, UBND
tỉnh Gia Lai để xây dựng và ban hành hệ thống định mức chi đặc thù
giành cho các BQLRPH.
Khi lập dự toán ngân sách, cơ quan thẩm định dự toán cho
các BQLRPH là Sở NN&PTNT Gia Lai còn hạn chế khi tiếp cận với
các thông tin đầu vào làm căn cứ xây dựng dự toán của các
BQLRPH dẫn đến một số sai lệch khi cấp dự toán so với thực tế.
 Trong công tác chấp hành dự toán


18

Từ năm 2014 cho đến nay Sở NN&PTNT không xin được
chủ trương tuyển dụng viên chức cho các ban còn thiếu biên chế dẫn
đến công tác lập dự toán chưa thể sát với thực tế gây khó khăn cho

việc chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên.
 Trong công tác kiểm soát chi
Nhân sự làm công tác kế toán tại các BQLRPH trên địa bàn
tỉnh Gia Lai rất mỏng, mỗi ban chỉ có một kế toán do đó rất khó để
xây dựng cơ chế kiểm soát chi nội bộ.
Việc phối hợp giữa Sở Tài chính, Sở NN&PTNT và KBNN
tỉnh Gia Lai và các KBNN huyện đôi lúc còn chưa chặt chẽ.
 Trong công tác quyết toán
Cán bộ chuyên trách về quản lý tài chính của Sở NN&PTNT
chưa được tăng cường đúng mức về số lượng và chất lượng theo yêu
cầu công việc.
Hệ thống phần mềm kế toán tại các đơn vị BQLRPH trên địa
bàn tỉnh Gia Lai và Sở NN&PTNT không đồng bộ.
 Trong công tác kiểm toán, thanh tra
Nhân sự trong thanh tra Sở NN&PTNT có chuyên môn ở
nhiều mảng khác nhau, trong đó chuyên môn về tài chính lại rất ít,
khi có vi phạm hình thức xử lý chưa thực sự kiên quyết, nhiều khi
còn mang tính hình thức dẫn đến việc tái phạm nhiều lần.


19

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI CÁC BQLRPH TẠI GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Gia Lai giai đoạn 5 năm 2016 - 2020
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai thực
hiện theo Nghị quyết 148/2015/NQQ-HĐND ngày 11/12/2015 của

Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai và Quyết định số 54/QĐ-UBND
ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai đề ra giai đoạn 2011- 2015,
kế hoạch thực hiện đến 2020.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
theo giá so sánh 2010 là 7,5% trở lên; trong đó, ngành nông-lâmthủy sản tăng 5,57%, ngành công nghiệp-xây dựng tăng 8,49%,
ngành dịch vụ tăng 8,75%. Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản, công
nghiệp-xây dựng, dịch vụ đến năm 2020 là 37,25%-28,9% - 33,85%.
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng
xuyên tại các đơn vị BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Hoàn thiện quản lý CTX tại các BQLRPH trên địa bàn tỉnh Gia
Lai phải dựa trên cơ sở quán triệt đừng lối, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế, xã hội của Tỉnh Ủy, UBND nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, phù hợp với tình hình phát triển
địa phương. Nâng cao hiệu quả CTX, dùng phần kinh phí tiết kiệm
được để tăng cường chi đầu tư phát triển.
Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các BQLRPH, đơn vị
chủ quan, cơ quan tài chính và KBNN trong công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN, trong hướng dẫn nghiệp vụ CTX.


20

Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng trong chi tiêu tại
các đơn vị BQLRPH.
Thực hiện dân chủ, công khai trong quản lý chi tại các
BQLRPH theo nguyên tắc thống nhất, tập trung, dân chủ.
Định hướng, xây dựng kế hoạch để các BQLRPH từng bước
giảm dần nguồn cấp từ ngân sách tiến tới tự chủ về tài chính.
Mở rộng và trao quyền tự chủ đầy đủ nhất cho các BQLRPH.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

CHI NGÂN SÁCH TẠI CÁC BQLRPH
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực
làm công tác tài chính
- Xây dựng tiêu chí để chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, thủ trường, kế toán tại các
đơn vị BQLRPH.
- Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý chi ngân sách.
- Hoàn thiện, củng cố cơ chế đánh giá cán bộ làm công tác tài
chính.
- Đối với cán bộ chuyên quản tài chính của Sở NN&PTNT, tạo
điều kiện cho tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, học hỏi kinh
nghiệm để nâng cao năng lực chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm.
- Đối với thủ trưởng các BQLRPH: tăng cường tập huấn kiến
thức tài chính để bổ sung, năng cao năng lực quản lý tài chính.
- Đối với kế toán các đơn vị BQLRPH: thường xuyên tham gia
các lớp tập huấn, cập nhật các chính sách tài chính nhằm giảm thiếu
tối đa các sai sót trong quản lý chi.


21

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc lập dự toán CTX tại các
đơn vị BQLRPH
Xây dựng một hệ thống định mức chuẩn mực cho các BQLRPH.
Hàng năm, Sở NN&PTNT tổ chức tập huấn, hướng dẫn cách
thức lập dự toán, thống nhất biểu mẫu, phương thức tính toán của
từng chỉ tiêu, yêu cầu về trình tự, số lượng hồ sơ tương ứng với mỗi
nhiệm vụ công việc của các BQLRPH.

Phòng Tổ chức cán bộ rà soát, tham mưu kế hoạch tuyển dụng
viên chức cho các BQLRPH, đảm bảo số lượng người làm việc và
tuân thủ đúng lộ trình tinh giản biên chế.
Khi lập dự toán CTX, đơn vị chủ quản phải tăng cường kiểm
soát các yếu tố đầu vào làm cơ sở cho việc lập dự toán.
Trong khâu lập dự toán phải xem xét đến kết quả phân tích,
đánh giá tình hình thực tế của những năm trước, đặc biệt là năm báo
cáo, kiên quyết loại bỏ những khoản chi đã cấp dự toán năm trước
nhưng hoạt động không hiệu quả trong dự toán ngân sách năm sau.
Đối với dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm thông báo kịp
thời cho các BQLRPH.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát CTX
Tăng cường nhân sự làm công tác tài chính.
KBNN thưc hiện công khai toàn bộ thủ tục thanh toán các
khoản CTX theo quy định. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về quy
trình nghiệp vụ kiểm soát chi.
KBNN cần tăng cường kiểm soát sát sao nội dung CTX nhất là
với các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định để hạn chế lãng
phí, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.


22

Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Sở Tài chính, Sở
NN&PTNT và KBNN tỉnh Gia Lai, KBNN các huyện thị và các đơn
vị sử dụng ngân sách.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán CTX
Xây dựng kế hoạch quyết toán 6 tháng một lần, tránh dồn việc
vào cuối năm để cán bộ làm công tác quyết toán có thời gian xem xét
kỹ việc sử dụng kinh phí tại các BQLRPH, góp phần nâng cao chất

lượng công tác quyết toán.
Khi thẩm tra quyết toán cuối năm, cần cương quyết xử lý đối
với các khoản chi không đúng quy định. Xuất toán các khoản chi sai
chế độ, sai mục đích, đối tượng. Có biện pháp xử lý với những đơn
vị có sai sót nghiêm trọng về cả mặt tập thể và cá nhân.
Việc xét duyệt báo cáo quyết toán cần đi sâu hơn nữa vào việc
phân tích, đánh giá tính chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán.
3.2.5. Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
trong quản lý và sử dụng CTX
Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ.
Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn của cán
bộ thanh tra Sở NN&PTNT trong công tác tài chính.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc lập dự toán CTX.
Cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành dự toán CTX.
Áp dụng các hình thức kiểm tra linh hoạt và hiệu quả, đẩy mạnh
việc triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế dân
chủ, quy chế tự kiểm tra đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia thanh
tra, kiểm tra.


23

3.2.6. Giải pháp tăng cƣờng cơ sở vật chất, đồng bộ phần
mềm kế toán, quản lý tài chính để ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý chi thƣờng xuyên
Quan tâm đến việc nâng cấp, trang bị hệ thống máy móc, thiết
bị lưu trữ và xử lý thông tin tương xứng với từng vị trí công việc.
Sở NN&PTNT cần đồng bộ hệ thống phần mềm kế toán tại các
BQLRPH, đề xuất kinh phí với UBND tỉnh Gia Lai cấp kinh phí để
xây dựng phần mềm quản lý, cấp tài khoản cho từng đơn vị. Có kế

hoạch đào tạo tin học, đào tạo sử dụng phần mềm cho đội ngũ kế
toán tại các BQLRPH, có bộ phận hướng dẫn, giải đáp thắc mắc khi
các BQLRPH cần giúp đỡ.
3.2.7. Giải pháp liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính
- Ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị BQLRPH.
- Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải nghiên cứu kỹ các
văn bản hướng dẫn, tránh trường hợp nhận thức chưa đầy đủ các quy
định nhất là các quy định mới ban hành, tránh sao chép nguyên văn
các nội dung quy định của Nghị định, Thông tư.
- Tại các BQLRPH: Quy chế chi tiêu nội bộ phải được tập thể
tham gia góp ý xây dựng và thông qua trong hội nghị cán bộ viên
chức; được phổ biến, ban hành rộng rãi làm căn cứ cho nội bộ đơn vị
kiểm soát và chủ động trong chi tiêu.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ, với Bộ, ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
3.3.2. Đối HĐND và UBND tỉnh Gia Lai


×