Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tìm hiểu về hoạt động kiểm toán độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
MỤC
1
LỤC..............................................................................
.........
LỜI MỞ
3
ĐẦU.............................................................................
....
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
5
KHẢO.........................................................
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC
6
LẬP...............................
1. Kiểm toán độc lập trong hệ thống kiểm
6
toán.......................
1.1.
Bản chất của kiểm toán độc
6
lập......................................
1.2.
Mục đích của Kiểm toán độc
7
lập.....................................
1.3.
Phạm vi của Kiểm toán độc
8
lập.......................................
1.4.


Khách thể của kiểm toán độc
9
lập....................................
7.5. Chủ
thê
kiêm
toá
n
10

2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán
độc lập 13
2.7 Văn
phòng
kiểm
toán
.
13
2.2 Công
ty
kiểm
.
13



toán

II. ĐÔI NÉT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
THỰC

TRẠNG
TẠI
VIỆT
NAM
.........................................................................................
...........
15
1. Đôi nét khái quát về tình hình kiểm toán độc lập trên
thế giói 15
7.7. Lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập trên thế
giới
15


7.2. Tìm hiểu về các hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán
lớn trên thế giới... 16
a. Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
16


b. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
16
c. Hiệp hội kế toán công chứng Anh (ACCA)
17
1.3. Các
17

hãng

kiểm


toán

lớn

trên

thế

giới.

2. Thực trạng kiểm toán độc lập tại Việt
Nam 19
2.7. Tính tất yếu trong sự ra đời của hoạt động kiểm
toán độc lập tại
Việt
Nam
....................................................................................
...........
19
2.2.Đặc điểm kiểm toán độc lập ở Việt Nam
21
2.3.Phương hướng nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt
N am ...................... ...... ............ ...... .................. .................. ...... ............ ...... ......

25


Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt
Nam...... 27LỜI MỞ ĐẦU.


Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, hoạt động kiếm toán đặc
biệt là kiếm toán độc lập đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh
doanh, đối với những người quan tâm như chủ đầu tư, các nhà quản lý, nhà cung
cấp, người lao động... và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp.
Sự gia tăng về số lượng các công ty kiếm toán cũng như số lượng các dịch
vụ cung cấp càng thế hiện tác dụng thiết thực cảu kiếm toán độc lập. Quan trọng
hơn, nó đã khắng định rằng kiếm toán là hoạt động tịch cực, đảm bảo cho luật lệ,
chuẩn mực tài chính kế toán được thực hiện nghiêm chỉnh, số liệu kế toán trung
thực và hợp lý. Điều này không chỉ cần thiết cho các chủ doanh nghiệp, cho các
cơ quan quản lý Nhà nước mà còn cần thiết cho rất nhiều đối tượng quan tâm
khác.
Ở Việt Nam, ngay từ khi bước sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện một
nhu cầu tất yếu phải hình thành hoạt động kiếm toán độc lập. Sự ra đời của Công
ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch vụ Tư vấn tài chính Ke toán và
Kiểm toán (AASC) ngày 13-5-1991 (do Bộ Tài chính thành lập) đã đánh dấu sự
xuất hiện đầu tiên của dịch vụ kiếm toán độc lập tại Việt Nam. Đen nay, Việt
Nam đã có 123 công ty kiếm toán cung cấp rất nhiều các dịch vụ trên cả nước
như kiếm toán, thuế, tư vấn tài chính, kế toán.
Hoạt động kiếm toán mới chỉ ra đời ở Việt Nam hơn 17 năm nay, do vậy
hoạt động này vẫn còn mới mẻ đối với một số tầng lớp xã hội. Đe giúp mọi người
hiếu thêm về kiếm toán độc lập, em đã quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu về
hoạt động kiểm toán độc lập” để làm đề án nghiên cứu. Nội dung đề án của em
bao gồm:
Phần I. Lý luận chung về kiếm toán độc lập.


Phần II. Đôi nét về kiểm toán độc lập trên thế giới và thực trạng tại Việt
Nam.
Em xin chân thành cảm on sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.Đoàn Thanh

Nga đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, tìm hiếu đề án này. Tuy nhiên do
điều kiện thời gian và nhận thức còn hạn chế nên không thế tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong đuợc tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
đế em có điều kiện hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.

Sinh viên thực hiện:


Lê Mạnh NinhDANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết Kiếm toán - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2005.

2. Auditing- An intergrated approach- Alvin A.Arens, James
K.Loebbecke, 1988.
3. Các website:


www.tapchiketoan.com



www.vneconomy.vn



www.aicpa.org



www.ifac.org




www.kpmg.com



www.pwc.com



www.deloitte.com



www.ey.com



www.en.wikipedia.org



www.kiemtoan.com.vn

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP.
1. Kiểm toán độc lập trong hệ thống kiểm toán.
1.1. Bản chất của kiểm toán độc lập.
Kiếm toán độc lập trước hết là một loại hình kiếm toán, xuất hiện do nhu
cầu của xã hội. Chính vì vậy, khi chúng ta xem xét bản chất của hoạt động kiếm

toán độc lập, chúng ta cần xem xét đến bản chất của hoạt động kiếm toán dưới các
cách tiếp cận khác nhau.


Hoạt động kiếm toán nói chung và hoạt động kiếm toán độc lập nói chung
trên thế giới chỉ thực sự bùng phát trong thời gian khoảng gần một thế kỷ trở lại
đây. Tuy nhiên cũng đã tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiếm toán. Dưới
đây ta sẽ viện dẫn một số định nghĩa về kiếm toán được sử dụng pho biến hiện nay
trên thế giới.
Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (International
Federation of Accountants -IFAC) thì “ Kiếm toán là việc các kiếm toán viên độc
lập kiếm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính.”
Trong giáo trình kiếm toán của các tác giả Alvin A.Rens và James
K.Loebbecker đã định nghĩa: “ Kiếm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và
có thấm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thế định
lượng được của một đơn vị cụ thế nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.”
Định nghĩa khác nêu: “Kiếm toán là thủ pháp xem xét và kiếm tra một cách
khách quan về từng khoản mục bao gồm việc thấm tra những thông tin đặc trưng
được xác định bởi kiếm toán viên hoặc thiết lập bởi thực hành chung. Nói tong
quát, mục đích của kiếm toán là trình bày ý kiến hoặc đi đến kết luận về cái được
kiếm toán”.(trích từ Auditing - Theory & Practice của John Dunn, University of
Strathclyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall).
Còn theo Nghị định 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về Kiếm toán độc lập, kiếm toán độc lập được hiếu là việc
kiếm tra và xác nhận của kiếm toán viên và doanh nghiệp kiếm toán về tính trung
thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, to chức (gọi chung là đơn vị được kiếm toán) khi có yêu cầu của các đơn
vị này.
Dựa trên các khái niệm về kiếm toán như trên, ta có thế rút ra một khái

niệm nêu bật bản chất của kiếm toán độc lập như sau: “Kiếm toán độc lập được
hiếu là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động cần được


kiếm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiếm toán chứng từ và kiếm
toán ngoài chứng từ do các kiếm toán viên độc lập có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
1.2. Mục đích của Kiểm toán độc lập.
Trong nền kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh
nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của nhiều người. Chủ doanh nghiệp, các co
đông, các thành viên hội đồng quản trị, ngân hàng và các chủ đầu tư, nhà cung
cấp, khách hàng, các đối tác liên doanh... Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo
tài chính của doanh nghiệp ở một giác độ khác nhau, nhưng đều có mong muốn,
nguyện vọng chung là sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác và trung
thực. Do vậy cần phải có một bên thứ ba độc lập, khách quan, có kỹ năng nghề
nghiệp, địa vị và trách nhiệm pháp lý kiếm tra và đưa ra kết luận là các báo cáo tài
chính của doanh n ghiệp lập ra có hợp thức không, có trung thực và hợp lý hay
không. Đó chính là công việc của kiếm toán viên độc lập thuộc các to chức kiếm
toán chuyên nghiệp. Các ý kiến nhận xét của kiếm toán viên về mức độ tin cậy của
báo cáo tài chính được trình bày trong báo cáo kiếm toán.
Có thế thấy sự khác biệt về mục đích của Kiếm toán độc lập với Kiếm toán
Nhà nước và Kiếm toán nội bộ thong qua việc nói một cách khái quát mục đích
của hai loại hình kiếm toán này:
- Đối với KTNN: nhằm mục đích thông qua hoạt động của mình góp ý kiến
với đơn vị đế sửa chữa sai sót, vi phạm đế chấn chỉnh công tác quản lý tài chính; đồng
thời kiến nghị với cấp có thấm quyền xử lý các vi phạm của đơn vị; Đe xuất với Chính
phủ đế sửa đoi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán khi cần thiết.

- Đối với Kiếm toán nội bộ: Tiếp cận với mọi thông tin, sát thực tế, có
quyền từ chối trước khi hoạt động kinh tế xảy ra, hoặc có quyền báo cáo những

phát giác của mình cho người đứng đầu doanh nghiệp nhằm hạn chế, ngăn ngừa
một cách hữu hiệu những thiệt hại trước khi có thế xảy ra.


1.3. Phạm vi của Kiểm toán độc lập.
Đe hình thành các ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính, kiếm toán viên phải
có được những căn cứ vững chắc cũng như các thông tin cốt yếu trong việc ghi
chép kế toán và các nguồn số liệu đáng tin cậy khác đã được dùng làm cơ sở cho
việc xây dựng các báo cáo tài chính, hay nói cách khác, kiếm toán viên phải có đủ
các bằng chứng kiếm toán thích hợp. Do vậy phạm vi kiếm toán sẽ là những công
việc, thủ tục kiếm toán cần thiết mà kiếm toán viên xác định và thực hiện trong
quá trình kiếm toán đế thu thập đầy đủ các bằng chứng thích họp cho ý kiến kiếm
toán hay nói như chuẩn mực kiếm toán là để đạt được mục tiêu kiểm toán. Những
công việc, thủ tục kiểm toán sẽ phụ thuộc vào nội dung kiếm toán, tuy nhiên
những thủ tục kiếm toán này phải được xác định trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán,
phù hợp với yêu cầu của tổ chức nghề nghiệp, phù hợp với pháp luật và các thoả
thuận trong họp đồng kiếm toán. Các bằng chứng kiếm toán đầy đủ và thích họp
được thu thập thông qua các thủ nghiệm kiếm soát và thử nghiệm cơ bản và bằng
các phương pháp như kiếm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và qui trình
phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tuỳ thuộc vào thời gian
thu thập các bằng chứng kiếm toán.
1.4. Khách thể của kiểm toán độc lập.
Khách thế của kiếm toán độc lập có thế chia ra làm hai loại: Loại bắt buộc
phải có báo cáo tài chính được kiếm toán bởi các to chức kiếm toán độc lập và loại
thứ hai là loại tự nguyện.
Ví dụ theo quy định của Việt Nam, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
sau bắt buộc phải được doanh nghiệp kiếm toán kiếm toán:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- To chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;
- To chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiếm;

- Riêng đối với công ty co phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tham gia
niêm yết và kinh doanh trên thị trường chứng khoán thì việc bắt buộc thực hiện


kiếm toán tùy theo quy định của pháp luật về kinh doanh chứng khoán; nếu vay
vốn ngân hàng thì thực hiện kiếm toán theo quy định của pháp luật về tín dụng.
- Doanh nghiệp nhà nước;
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm A;
- Các đối tượng khác mà Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ có quy định.
Còn đối với trường hợp tự nguyện, Nhà nước khuyến khích tất cả các
doanh nghiệp và to chức thuê doanh nghiệp kiếm toán thực hiện kiếm toán báo cáo
tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án đầu tư trước khi nộp cho cơ
quan nhà nước có thấm quyền hoặc trước khi công khai tài chính. Tuy nhiên các
doanh nghiệp thường tự nguyện kiếm toán khi:
- Doanh nghiệp muốn làm ăn chính đáng, luôn đòi hỏi sụ chính xác, trung
thục, khách quan của số liệu;
- Khi sát nhập hoặc chia tách doanh nghiệp;
- Khi xảy ra sụ cố, rủi ro lớn về kinh tế;

7.5. Chủ thê kiêm toán.

Công việc kiếm toán độc lập do kiếm toán viên độc lập thục hiện.
- Tiêu chuẩn kiểm toán viên.
Tuy có thế gọi tên khác nhau, nhung nói chung IFAC và pháp luật của các
nuớc thành viên đều quy định các yêu cầu cơ bản đối với kiếm toán viên là: có kỹ
năng và khả năng nghề nghiệp, chính trục, khách quan, độc lập và tôn trọng bí
mật.
Thứ nhất, kỹ năng và khả năng của kiếm toán viên.
Việc thục hiện kiếm toán và lập báo cáo kiếm toán phải đuợc tiến hành một



cách thận trọng theo yêu cầu nghề nghiệp và phải do những chuyên gia đuợc đào
tạo tuơng xứng có trình độ về kiếm toán thục hiện.
Kiếm toán viên có nghĩa vụ duy trì kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của mình
trong suốt quá trình hành nghề. Yêu cầu về kỹ năng và khả năng nghề nghiệp còn
luu ý các kiếm toán viên chỉ làm phần việc mà bản thân hoặc hãng của mình đủ
trình độ và khả năng hoàn thành công việc đó.
Thứ hai, đạo đức của kiêm toán viên.
Kiếm toán viên phải là nguời thằng thắn, trung thục, có luơng tâm nghề
nghiệp; phải là nguời công minh, chính trục và không đuợc phép để cho sụ định
kiến thiên lệch làm lấn át tính khách quan, chính trục.
Kiếm toán viên phải điều chỉnh mình cho phù họp với uy tín của ngành
nghề, uy tín của bản thân và của hãng, phải tụ kiềm chế những đức tính có thế phá
vớ uy tín nghề nghiệp.
Thứ ba, tính độc lập của kiêm toán viên.
Khi hành nghề kiếm toán thì kiếm toán viên phải thế hiện tính độc lập của
mình, không đế cho các ảnh huởng chủ quan, khách quan hoặc sụ chi phối của vật
chất làm mất đi tính độc lập. Trong quá trình kiếm toán, nếu có sụ hạn chế về tính
độc lập của kiếm toán viên thì kiếm toán viên phải tìm cách loại bỏ sụ hạn chế này,
nếu không hạn chế đuợc thì kiếm toán viên phải diễn đạt điều này trong báo cáo
kiếm toán.
Thứ tư, tính tôn trọng bí mật của kiêm toán viên.
Kiếm toán viên phải tôn trọng các bí mật của thông tin đã thu thập đuợc
trong quá trình kiếm toán, không đuợc tiết lộ một thông tin kiếm toán nào cho
nguời thứ ba khi không có ủy quyền đặc biệt hoặc trách nhiệm pháp lý, trách
nhiệm yêu cầu công bố.
Thứ năm, tính tôn trọng pháp luật.
Trong hoạt động nghề nghiệp, kiếm toán viên phải luôn tôn trọng và chấp



hành đúng các chế độ, thế lệ nguyên tắc và luật pháp của Nhà nuớc và những
nguyên tắc, chuẩn mục kiểm toán quốc tế, quốc gia.
Kiếm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm truớc pháp luật về hoạt động
nghề nghiệp của mình vànhững nhận xét, đánh giá của mình trong báo cáo kiếm
toán.
Thứ sáu, các chuẩn mực nghiệp vụ.
Kiếm toán viên phải tiến hành công việc nghiệp vụ của mình theo những
chuẩn mục nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với công việc đó.
- Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm toán
viên. Thứ nhất, trách nhiệm của kiếm toán viên.
Kiếm toán viên có trách nhiệm:
• Chấp hành các nguyên tắc hoạt động kiếm toán độc lập.
• Trong quá trình thực hiện dịch vụ, kiếm toán viên không được can
thiệp vào công việc của đơn vị đang được kiếm toán.
• Ký báo cáo kiếm toán và chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp
của mình.
• Từ chối làm kiếm toán cho khách hàng nếu xét thấy không đủ năng
lực chuyên môn, không đủ điều kiện hoặc khách hàng vi phạm quy định của
pháp luật có liên quan.
• Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp.
• Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, quyển của kiếm toán viên.
• Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
• Được thực hiện kiếm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ đảm bảo


khác mà doanh nghiệp kiếm toán được phép cung cấp.
• Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu kế

toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.
• Kiếm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến
đơn vị được kiếm toán ở trong và ngoài đơn vị. Đe nghị các đơn vị, cá nhân
có thấm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết.
2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập
Bộ máy kiếm toán độc lập là to chức của các kiếm toán viên chuyên nghiệp
kinh doanh dịch vụ kiếm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Là to chức kinh
doanh, một đơn vị kiếm toán độc lập phải thục hiện các nghiễa vụ và quyền lợi
nhu các to chức kinh doanh khác. Đe thục hiện các loại dịch vụ này, các to chức
kiếm toán độc lập có quan hệ với khách hàng tụ nguyện hoặc bắt buộc theo quy
định của pháp luật
Bộ máy kiếm toán độc lập có hai mô hình cơ bản là văn phòng kiếm toán tu
và công ty kiếm toán.
2.1. Văn phòng kiểm toán tư
Văn phòng kiếm toán tu đuợc hình thành bởi một hoặc nhiều kiếm toán viên
độc lập đế kinh doanh dịch vụ kiếm toán và các dịch vụ khác có liên quan. Các
văn phòng này đuợc thành lập theo các quy định chung cho các văn phòng tu.
Chúng đuợc tổ chức theo phuơng thức trục tuyến và loại hình tập trung, ưu
điếm có bản của loại hình này là phát huy tính năng động cao của bộ máy kiếm
toán, rất thích ứng với nhu cầu cảu kiếm toán và tu vấn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng nhu nhu cầu đại lý thuế cho nhà nuớc. Tuy vậy, nó cũng có nhuợc
điếm đó là, ở mô hi nhf này, các văn phòng chỉ giới hạn các dịch vụ và sức cạnh
tranh của mỗi to chức cũng hạn chế. Bên cạnh đó, sụ hợp tác, bồi duỡng kinh
nghiệm nghiệp vụ giữa các kiếm toán viên cũng hạn chế.


2.2. Công ty kiểm toán.
Công ty kiếm toán (quy mô lớn) là to chức kiếm toán độc lập với số luợng
lớn các kiếm toán viên độc lập. Đây là những công ty quốc gia hoặc quốc tế. Các
công ty kiếm toán thục hiện nhiều loại dịch vụ trên địa bàn rộng lớn. Do đó chung

đuợc to chức theo loại hình phân tán và điều hành theo phuơng thức chức năng
hoặc kết họp. Do quy mô lớn phân tán và cơ cấu to chức phức tạp nên

CCS

công ty

lớn đòi hỏi trình độ tổ chức phối họp cao của các nhà quản lý, đòi hỏi khả năng
chuyên môn cao và toàn diện của kiếm toán viên và lãnh đạo công ty, đòi hỏi đầu
tu lớn và chuyên gia, kinh nghiệm, tiền vốn. Tuy nhiên cũng do vậy mà mỗi công
ty đã hình thành và tồn tại luôn có tiềm năng lớn, đặng hoàn tất nhiều loại dịch vụ
có quy mô lớn trong khoảng thời gian ngắn và có sức cạnh tranh lớn trên thị
truờng.
Công tác kiếm toán độc lập do các kiếm toán viên độc lập thục hiện. Theo
thông lệ quốc tế cũng nhu quy định hiện hành của nuớc ta, các kiếm toán viên
muốn hành nghề thì phải đăng ký và đuợc chấp nhận vào làm việc tại một to chức
kiếm toán đuợc thành lập hợp pháp. Đó là các hãng, công ty hoặc văn phòng kiếm
toán.
Thông thuờng, các hãng kiếm toán chuyên nghiệp trên đuợc to chức theo ba
hình thức:
- Hãng thuộc quyền sở hữu của một nguời: Hình thức này thuờng là
các hãng nhỏ hoạt động ở các địa phuơng. Hiện nay, ít hãng to chức theo
hình thức này.
- Hãng to chức theo hình thức họp danh: Hiện nay hình thức này đuợc
áp dụng phổ biến.
- Hãng tô chức theo hình thức công ty cô phân: Hình thức này thuờng
là các to chức thuộc hãng lớn có quy mô quốc gia hoặc xuyên quốc gia.


II. ĐÔI NÉT VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN THẾ

GIỚI VÀ THựC TRẠNG TẠI VIỆT NAM
1. Đôi nét khái quát về tình hình kiểm toán độc lập trên thế giói
1.1. Lịch sử phát triển của kiểm toán độc lập trên thế giới
Kiếm toán độc lập có lịch sử phát triển rất lâu đời mặc dù chỉ thực sự phát
triển trong thời gian những năm 30 của thế kỷ XX. Ta có thế tìm hiếu đến các giai
đoạn phát triển quan trọng của kiếm toán độc lập nhu sau:
Ở thời kỳ sơ khai, trong giai đoạn đầu phát triển của xã hội, do xã hội còn
chua có của cải du thừa, nhu cầu kiếm tra trong quản lý còn ít và ở mức đơn giản.
Càng về sau, khi xã hội đã có sụ tách biệt giữa nguời sở hữu tài sản và nguời quản
lý, cất trữ tài sản thì nhu cầu kiếm tra một cách độc lập tài sản đã dần hình thành.
Kiếm toán độc lập hình thành ở mức sơ khai. Tuy nhiên cùng với sụ phát triển của
xã hội thì các hình thức kế toán đơn, kế toán kép đã xuất hiện và nó đã đáp ứng
đuợc hầu hết các nhu cầu của quản lý cho đến tận đầu thế kỷ XX.
Trong những năm đầu của thế kỷ XX, khi xã hội phát triển đến giai đoạn cao
với nhiều hình thức sở hữu và đa dạng hóa các hình thức đầu tu, sụ tách biệt giữa
nguời sở hữu tài sản và nguời bảo quản càng lớn, tình hình thu chi, hoạt động tài
chính càng trởi nên phức tạp khiến cho kiếm tra kế toán không còn đáp ứng đuợc
nhu cầu sử dụng thông tin của những nguời sở hữu tài sản. Họ cần những thông tin
trung thục, khách quan, đáng tin cậy từ những bên thứ ba độc lập. Chính vì vậy
nhu cầu kiếm toán độc lập lại tăng cao kèm theo đó là sụ phát triển nhanh chóng
của dịch vụ kiếm toán độc lập trên thế giới.
1.2. Tìm hiểu về các hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán lớn trên thế giới.
a. Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA).
Hội kế toán viên công chứng Hoa kỳ là một to chức nghề nghiệp của các kế
toán viên công chứng của Hoa Kỳ với hơn 330.000 thành viên hoạt động trong các
tất cả các ngành. Đây là to chức chịu trách nhiệm đặt ra các chuẩn mục cho các


cuộc kiếm toán của các công ty tu nhân, bang, liên bang và chính phủ địa phuơng,
và là một to chức hoạt động phi lợi nhuận.

Khoảng 40% số thành viên của AICPA hoạt động trong các công ty cung cấp
các dịch vụ nhu kiếm toán, kế toán, thuế, tu vấn kinh doanh, thấm định giá, lập kế
hoạch tài chính cá nhân và công nghệ kinh doanh. 60% còn lại là các kế toán công
chứng hoạt động trong các ngành công nghiệp, chính phủ và giáo dục.
Vai trò uu tiên của AICPA là xúc tiến và tăng cuờng chất luợng nghề nghiệp
kế toán và kiếm toán. Đe đạt đuợc điều đó, AICPA thục hiện rất nhiều chức năng:
cung cấp lợi ích cho các thành viên, chuẩn bị các kỳ thi CPA, phát triển các chuẩn
mục nghề nghiệp kế toán công chứng, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho thành viên
trong rất nhiều lĩnh vục thục tế, cung cấp sụ hỗ trợ cho các học viên theo học các
lớp CPA, và đại diện cho nghề nghiệp kiếm toán và kế toán truớc Quốc hội và các
cơ quan có thấm quyền của bang, liên bang.
b. Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
Liên đoàn kế toán quốc tế ( The International Federation of Accountants) là
một to chức kế toán mang tính quốc tế. Đuợc thành lập năm 1977, hiện nay IFAC
có 157 thành viên trên 123 vùng lãnh thổ trên thế giới đại diện cho 2.5 triệu kế
toán viên hoạt động trong các lĩnh vục công cộng, công nghiệp và thuơng mại,
chính phủ và giáo dục. Liên đoàn thành lập ra một ban chuyên phụ trách vấn đề
thiết lập các chuẩn mục cho ngành nghề kế toán nhu chuẩn mục về đạo đức, kiểm
toán và các dịch vụ đảm bảo, kế toán công và giáo dục.
Liên đoàn cũng ban hành các hướng dẫn giúp tăng cường chất lượng hoạt động
của các kế toán viên trên các vùng lãnh tho là thành viên của Liên đoàn.
c. Hiệp hội kế toán công chứng Anh (ACCA).
Hiệp hội kế toán công chứng Anh được biết là một to chức kế toán công
chứng toàn cầu cung cấp các bằng cấp, chứng chỉ kế toán cho các học viên kế toán
trên toàn thế giới. Đây là một trong những hiệp hội kế toán lớn nhất và phát triển
nhanh nhất với khoảng 130.000 thành viên và 326.000 học viên trên 170 nước và


vùng lãnh tho trên thế giới. ACCA có một mạng lưới gồm khoảng 80 trụ sở và chi
nhánh trên toàn thế giới.

Được thành lập năm 1904, trải qua hơn 100 năm phát triển, ACCA đã trở
thành một to chức hàng đầu trên thế giới bởi sự danh tiếng, tầm ảnh hưởng và quy
mô. Là một hiệp hội kế toán công chứng, ACCA cũng thiết lập ra các chuẩn mực
đạo đức, chuẩn mực hành nghề cho kiếm toán viên. Nhưng quan trọng hơn, ACCA
góp phần đào tạo và cấp bằng và chứng chỉ cho các học viên. Điều này đã góp
phần làm thúc đấy và tăng cường chất lượng hoạt động kế toán và kiếm toán trên
toàn thế giới. Bằng cấp của ACCA được công nhận rộng rãi trên thế giới vì chất
lượng của chúng. Hiện nay to chức này cũng đã có mặt tại Việt Nam và đang thu
hút một lượng lớn các học viên Việt Nam theo học.
1.3.Các hãng kiểm toán lớn trên thế giới.
Noi lên trong thị trường kiếm toán thế giới hiện nay là bốn công ty lớn nhất
với tên gọi Big Four. Đó lần lượt là các công ty PricewaterhouseCoopers, Ernst
&Young, KPMG, Deloitte Touche Tohmatsu. Đây là bốn công ty quốc tế lớn nhất
trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kế toán kiếm toán và các dịch vụ chuyên
nghiệp, nắm giữ thị phần chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kiếm toán
cho các công ty đại chúng cũng như rất nhiều các công ty tư nhân.
Trên thực tế, từ trước năm 1989, nhóm các công ty kiếm toán lớn trên thế
giới được biết đến tên gọi Big Eight- nhóm 8 hãng kiếm toán lớn. Đó là các công
ty Arthur Andersen, Arthur Young & Company, Coopers & Lybrand, Ernst &
Whinney, Deloitte Haskins & Sells, Peat Marwick Mitchell, Price Waterhouse and
Touche Ross. Hầu hết trong số 8 hãng kiếm toán này xuất phát từ việc sáp nhập
các công ty nhỏ hơn của các nước Mỹ và Anh. Năm 1989, Emst & Whinney sáp
nhập với Arthur Young hình thành hãng kiếm toán Emst & Young, và Deloitte,
Haskins & Sells sáp nhập với Touche Ross hình thành hãng kiếm toán Deloitte &
Touche. Sáu hãng này chia nhau thị trường kiếm toán trên thế giới, chỉ đế lại một
phần tương đối nhỏ cho các công ty khác.
Đen năm 1998, Price Waterhouse sáp nhập với Coopers & Lybrand để hình


thành nên hãng PricewaterhouseCoopers và đến năm 2002, sau vụ sụp đo của hãng

kiếm toán Arthur Andersen, trên thế giới chỉ còn lại 4 công ty kiếm toán lớn nhất
mà ta gọi là Big Four kế trên.
Bảng sau sẽ nói lên phần nào tình hình hoạt động của các hãng kế trên trong
các năm gần đây nhất:
Hãng

Doanh thu (tỷ USD)

Số lượng
nhân viên

Năm

28,2

146.700

2008

Deloitte Touche Tomatsu

27,4

165.000

2008

Ernst & Young

24,5


130.000

2008

KPMG

19,8

123.000

2007

PricewaterhouseCoopers

Bảng 01. Tình hình doanh thu của các hãng kiểm toán lớn trên thế giớ/*).
* Nguồn: 4 accountancyJirm

2. Thực trạng kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
2.1. Tính tất yếu trong sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt
Nam.
Thứ nhất, kiếm toán độc lập ra đời trong quả trình đối mới sang nển kỉnh tế
thị trường.
Ở Việt Nam, trước năm 1976 đã có các công ty kiếm toán độc lập của nước
ngoài và các giám định viên kế toán hành nghề độc lập ở các tỉnh và thành phố
phía Nam. Tuy nhiên từ sau năm 1976 đến trước năm 1991 không có ai nói đến
hoạt động kiếm toán độc lập kế cả trong các văn bản chế độ, chính sách, trong cả
các tài liệu nghiên cứu, các giáo trình giảng dạy của các trường kế toán.
Năm 1986, thực hiện chính sách đoi mới, mở của, các nhà đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam đã kéo theo các kiến thức về kiếm toán độc lập vào Việt Nam. Các nhà

đầu tư nước ngoài cũng đòi hỏi ở Việt Nam phải có các to chức Kiếm toán độc


lập, coi đó là một hoạt động đế đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời, các nhà quản lý,
các cán bộ khoa học của Việt Nam có điều kiện đi ra nước ngoài, tiếp xúc với nền
kinh tế thị trường thế giới và nhận thức được tác dụng thiết thực của hoạt động
kiếm toán độc lập.
Chuyến sang nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế ra đời, các
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty co phần, xí nghiệp liên doanh, ngân hàng tư
nhân được thành lập. Cũng đã xuất hiện các công cụ tài chính, thị trường tài
chính... Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng đóng vai trò lớn trong
nền kinh tế quốc dân. Điều đó làm cho không chỉ cơ quan nhà nước quan tâm đến
kết quả tài chính trong doanh nghiệp mà các ông chủ, co đông, khách hàng, người
lao động...cũng quan tâm tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Từ đó xuất
hiện một nhu cầu phải có một to chức chuyên môn độc lập kiếm tra và xác nhận sự
trung thực, khách quan của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên, kiếm toán độc lập đã xuất hiện ở Việt Nam và
được đánh dấu chính thúc bằng sự ra đời của Công ty Kiếm toán Việt Nam
(VACO) và Công ty Dịch vụ kế toán, kiếm toán và tư vấn tài chính (AASC) tháng
5 năm 1991.
Thứ hai, những cả nhân, tố chức cần đến dịch vụ kiếm toán độc lập tại Việt
Nam.
Kiếm toán độc lập mang tính tự nguyện, không độc quyền. Kiếm toán vien
không thế bắt buộc doanh nghiệp mới mình kiếm toán. Tuy nhiên trong phần lớn
các trường họp, người quan tâm đến số liệu trong bản báo cáo tài chính sẽ yêu cầu
các doanh nghiệp phải được kiếm toán.
Một số loại hình doanh nghiệp bị bắt buộc phải có báo cáo tài chính được
kiểm toán. Theo nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập, các loại hình
doanh nghiệp loại này bao gồm:
- Doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài (các doanh nghiệp 100%

vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác liên doanh);


-

To chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển;

- To chức tài chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiếm;
- Doanh nghiệp nhà nước;
- Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng của các dự án thuộc nhóm
A;
- Các đối tượng khác mà luật, pháp lệnh, nghị định và quyết định
của Thủ tướng chính phủ có quy định.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển và dự án đầu ư đã
có trong thông báo kế hoạch kiếm toán năm của cơ quan Kiếm toán Nhà nước thì
báo cáo tài chính năm đó không bắt buộc phải được doanh nghiệp kiếm toán kiếm
toán.
Thứ ba, kiểm toán độc lập phát triển tạo ra sức hút đổi với các nhà đầu tư
nước ngoài
Từ khi có Luật đầu tư nước ngoài năm 1987, các doanh nghiệp nước ngoài
đã từng bước thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên việc này nhiều khi
còn nhiều hạn chế. Có nhiều nhà đầu tư còn phân vân trong việc quyết định đầu tư
vào Việt Nam, hoặc đã có giấy phép đầu tư nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện
không triệt đế dự án. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là giữa các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài chưa có đủ các tổ chức tư vấn về tài chính, kế
toán, kiếm toán độc lập có uy tín theo tập quán quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài
có xu hướng thu thập thông tin về thị trường qua các to chức trung gian như các
công ty kiếm toán độc lập, tư vấn tài chính,... Chính là do hoạt động kiếm toán ở
Việt Nam vẫn còn đang trong giai đoạn thấp của sự phát triển nên nhiều nhà đầu tư
còn e ngại trong vấn đề bỏ vốn vào đầu tư. Một sự phát triển của hoạt động kiếm

toán độc lập ở Việt Nam với xu hướng phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ tạo ra môi
trường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, tăng thêm niềm tin và khuyến khích các
doanh nghiệp có tiềm năng bỏ vốn vào Việt Nam.


2.2. Đặc điểm kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Trước năm 1975, ở thành phố Sài Gòn đã có văn phòng của các công ty kiếm
toán quốc tế (Price Waterhouse, Authur Andersen...). Từ khi bước sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu kiếm toán các đơn vị đầu tư nước
ngoài theo Luật đầu tư nước ngoài, các chương trình tín dụng, phát triển, viện trợ
quốc tế là khách quan và ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh chóng của các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cố phần, ngân hàng tư nhân,
sự xuất hiện của thị trường chứng khoán và xu hướng co phần hóa một số doanh
nghiệp nhà nước cũng đòi hỏi phải có dịch vụ kiếm toán độc lập. Đe đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, tháng 5/1991 công ty Kiểm toán Việt Nam
(VACO) đã được thành lập theo giấy phép số 957-PPLT của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và quyết định 165/Tài chính-QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của VACO đánh dấu sự mở đầu tốt đẹp
của dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có 123
công ty kiểm toán, trong đó phải kế đến sự góp mặt của các công ty lớn trong làng
kiếm toán thế giới là PwC, Deloitte, Emst&Young, KPMG,...
Thứ nhất, về mô hình tố chức kiếm toán độc lập tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã có khá nhiều công ty kiếm toán độc lập được thành
lập với rất nhiều trụ sở văn phòng hoạt động trên cả nước, trong đó tập trung đông
nhất là tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh các công ty kiếm
toán quốc tế, chúng ta có thế kế đến các công ty Việt Nam tiêu biểu như sau:
- Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Ke toán và Kiểm toán
(AASC);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C);

- Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Tài chính Ke toán (AFC);
- Công ty TNHH Kiểm toán và Ke toán Hà Nội (CPA-HN);


- Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tư vấn TCKT Thuỷ Chung
(TC)
Hiện nay chúng ta chưa cho thành lập văn phòng kiếm toán tư. Các công ty
kiếm toán của ta hiện nay tuy tăng về số lượng nhưng thị phần cung cấp dịch vụ
kiếm toán còn thấp so với các công ty kiếm toán nước ngoài.
Thứ hai, về môi trường pháp lý
Ngoài việc bắt buộc các to chức kiếm toán độc lập hoạt động họp pháp tại
Việt Nam phải tuân thủ Pháp luật Nhà nước và chịu sự kiếm tra, giám sát của các
cơ quan quản lý nhà nước như một doanh nghiệp, Nhà nước đã giao cho Bộ Tài
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước thống nhất với hoạt động kiếm toán.
Và trong thời gian gần đây Bộ Tài chính đã quyết định chuyến giao phần lớn trách
nhiệm quản lý nhà nước với hoạt động kiếm toán cho Hội Kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam. Theo đó, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam sẽ có trách
nhiệm chủ yếu sau:
- To chức bối dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nghề nghiệp kế toán, kiếm
toán cho kiếm toán viên và kiếm toán viên hành nghề. Thực hiện cập nhật kiến
thức hàng năm theo quy định cho kiếm toán viên hành nghề.
- Quản lý thống nhất danh sách kiếm toán viên hành nghề và danh sách
doanh nghiệp kiếm toán theo quy định của pháp luật;
- Xem xét điều kiện và công khai danh sách kiếm toán viên và danh sách
doanh nghiệp kiếm toán đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện kiếm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiếm toán, chất lượng
dịch vụ trong các doanh nghiệp kiếm toán. Khi phát hiện các sai phạm pháp luật
thì báo cáo với cơ quan Nhà nước có thấm quyền xử lý. Hàng năm thực hiện tong
kết, đánh giá chất lượng dịch vụ và hoạt động nghề nghiệp của kiếm toán viên,
hoạt động kiếm toán và báo cáo với Bộ Tài chính;

- Các việc cụ thế khác như: Cử đại diện của Hội trong thành phần Hội đồng


thi tuyến kiếm toán viên hành nghề cấp Nhà nước; tham gia to chức thi tuyến kiếm
toán viên như: Phát hành hồ sơ thi theo mẫu của Hội đồng thi; tố chức bồi dưỡng,
ôn tập trước khi thi;
Thứ ba, tình hình cung cấp dịch vụ kiếm toán độc lập tại Việt Nam
Từ khi hoạt động kiếm toán độc lập chính thức bắt đầu tại Việt Nam, dịch vụ
kiếm toán đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Có thế thấy,
với hai công ty từ ngày đầu mới thành lập là VACO và AASC, đến cuối tháng 5
năm 2006 đã có 95 công ty, và hiện nay con số này đã lên tới 123 công ty. Đây là
một tín hiệu đáng mừng cho thấy hoạt động kiếm toán độc lập đã ngày càng trở
nên pho biến, góp phần quan trọng vào việc lành mạnh hóa tình hình tài chính của
hệ thống các doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư và hoàn thiện các
chế độ, chuẩn mực kế toán.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các kiếm toán viên trong các công ty
kiếm toán cũng ngày càng được nâng cao. Sự phát triển nhanh chóng về số lượng
các kiếm toán viên có chứng chỉ hành nghề cả của Việt Nam và quốc tế là một
minh chứng rõ ràng nhất. Đen cuối năm 2007, số lượng kiếm toán viên hành nghề
của Việt Nam đã lên tới con số 1800, trong đó có khoảng 300 người có chứng chỉ
hành nghề quốc tế. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy dịch vụ kiếm toán đã ngày
càng mở cửa với thị trường quốc tế.
Bên cạnh những điếm kế trên, còn rất nhiều vấn đề đáng bàn trong hoạt động
kiếm toán ở nước ta. Trên thực tế, số lượng các kiếm toán viên có chứng chỉ kiếm
toán viên hành nghề Việt Nam và quốc tế đang tăng nhanh về số lượng nhưng vẫn
còn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Theo ước tính đến năm 2010, Việt
Nam cần 13.500 người làm việc ở lĩnh vực bảo hiếm, chứng khoán, kiếm toán và
thấm định giá. So sánh với số lượng kiếm toán viên có chứng chỉ hành nghề kế
trên, ta có thế thấy con số đó mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu.
Số lượng các công ty kiếm toán đang tăng nhanh về số lượng. Tuy nhiên thực

tế hoạt động của các công ty không đem lại hiệu quả cao. Theo các cuộc kiểm tra
do Bộ Tài chính thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005 đối với 55 trên tong số 105


công ty, đã có rất nhiều vấn đề noi cộm có ảnh hưởng đến chất lượng công tác
kiếm toán và uy tín nghề nghiệp, như:
• Nhiều công ty chưa có chương trình đào tạo toàn diện và liên tục cho
các cấp nhân viên.
• Còn tình trạng cho thuê hay cho mượn chứng chỉ kiếm toán viên.
• Quy trình soát xét hồ sơ kiếm toán và giấy tờ làm việc chưa được
thực hiện và tuân thủ đầy đủ, có trường họp chỉ có 1-2 cấp soát xét.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một vụ kiện nào về trách nhiệm pháp lý
của kiếm toán viên và công ty kiếm toán. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta có
thế cho rằng chất lượng dịch vụ kiếm toán cung cấp là đảm bảo. Những việc xử
phạt của ủy ban chứng khoán nhà nước đối với các công ty kiếm toán như AASC
(trong cuộc kiếm toán Công ty Co phần đồ hộp Hạ Long các năm tài chính 2002,
2003), AASCS (trong cuộc kiểm toán Công ty cổ phần Địa ốc Chợ Lớn các năm
tài chính 2005, 2006)... là các biếu hiện cho các vấn đề còn tồn tại trong chất
lượng các dịch vụ kiếm toán hiện nay ở nước ta.
2.3.Phương hướng nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, kinh nghiệm của thế giới, khi xác lập và
thực hiện việc nâng cao chất lượng kiếm toán độc lập chúng ta cần có những
phương hướng cụ thể, rõ ràng.
Dưới đây là một số đề xuất hướng nâng cao chất lượng cho chất lượng kiếm
toán độc lập của Việt Nam:
Thứ nhất, đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước
trong lĩnh vực kê toán, kiêm toán nói chung và kiêm toán độc lập nói riêng.
Vai trò của Nhà nước (Bộ Tài chính) trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
kiếm toán là tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nước. Vai trò này xuyên suốt trong quá trình xây dựng và phát

triển nền kinh tế thị trường ở nước ta. Đối với lĩnh vực kiếm toán, Bộ Tài chính và


các Bộ, Ngành chức năng của Nhà nước có vai trò quan trọng, đặc biệt là trong
giai đoạn các to chức, hội nghề nghiệp kế toán, kiếm toán vẫn chưa thực sự phát
triển mạnh.
Thứ hai, tăng cường vai trò của các tố chức nghề nghiệp kế toán và kiếm
toán.
Muốn nâng cao chất lượng kiếm toán độc lập cần nâng cao cơ chế kiếm soát
chất lượng hoạt động kiếm toán độc lập đặt trong mối quan hệ giữa yếu tố pháp lý
và yếu tố nghề nghiệp .về lâu dài Nhà nước sẽ phải dần dần chuyến giao chức
năng quản lý ngành kiếm toán cho các to chức nghề nghiệp theo đúng thông lệ
Quốc tế như việc hướng dẫn chuẩn mực, nghiệp vụ kiểm toán, quản lý đội ngũ
hành nghề, quản lý và kiếm soát đạo đức nghề nghiệp cuả kiếm toán viên, quản lý
và kiếm soát chất lượng hoạt động kiếm toán,...
Thứ ba, học tập kỉnh nghiệm quốc tế và phù hợp với đặc thù thực tế phát
trỉên kiêm toán độc lập ở Việt Nam.
Trong khi chúng ta có thế khai thác và tiếp thu kinh nghiệm thế giới cũng
phải hết sức cân nhắc về cơ chế, mô hình to chức hoạt động chất lượng, tuyến
chọn và đào tạo kiếm toán viên, tài trợ các hoạt động kiếm tra, kiếm soát chất
lượng, tài trợ các chương trình cập nhật kiến thức, nghiên cứu đưa ra quy trình
kiếm soát hợp lý,... sao cho phù họp với thực trạng và có khả năng phát triển chất
lượng tốt hơn trong tương lai.
2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
2.4.1. Quan tâm đến chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo.
Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều Học viện, Trường đại học, Cao đắng đào
tạo chuyên ngành kế toán- kiếm toán. Tuy nhiên sau khi kết thúc quá trình đào tạo
tại các cơ sở này, hầu hết các sinh viên đều phải đào tạo lại thì mới đáp ứng được
yêu cầu làm việc tại các công ty kiếm toán. Như vậy câu hỏi đặt ra ở đây là làm
thế nào đế sau khi ra trường, các sinh viên này có thế áp dụng ngay những kiến

thức đã học vào trong công việc thực tế, và các bằng cấp của các cơ sở này có


×