Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Vận dụng mô hình kim cương trong xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch của CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.43 KB, 117 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

SOULIVONG Lattanaphone

VẬN DỤNG MÔ HÌNH KIM CƯƠNG TRONG XÂY DỰNG
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRỂN NGÀNH DU LỊCH NƯỚC
CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu của luận văn là của riêng tôi
dưới sự chỉ đạo của người hướng dẫn khoa học. Các tư liệu, tài liệu sử dụng
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Học viên thực hiện

SOULIVONG Lattanaphone


ii

MỤC LỤC


MỤC LỤC...........................................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.............................................
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH.......................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................8
1.1.1. Chiến lược phát triển...............................................................................8
1.1.2. Chiến lược phát triển ngành..................................................................10
1.1.3. Chiến lược phát triển ngành du lịch......................................................11
1.2. Mô hình kim cương trong xây dựng định hướng chiến lược phát triển
ngành du lịch...................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm mô hình kim cương..............................................................13
1.2.2. Vận dụng mô hình kim cương trong xây dựng định hướng chiến lược
.........................................................................................................................17
1.2.2.1. Điều kiện các yếu tố sản xuất...................................................17
1.2.2.2. Điều kiện về cầu.......................................................................22
1.2.2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan..................................................24
1.2.2.4. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh ngành..................................25
1.2.2.5. Vai trò của Chính phủ...............................................................26
1.3. Các điều kiện để phát triển ngành du lịch tại một quốc gia.....................27
1.3.1. Các điều kiện khách quan......................................................................27
1.3.1.1. Môi trường kinh tế quốc tế.......................................................27
1.3.1.2. Môi trường vĩ mô trong nước..................................................29
1.3.2. Các điều kiện chủ quan..........................................................................31
1.3.2.1. Các nguồn lực phục vụ xây dựng định hướng chiến lược.......31
1.3.2.2. Vai trò của chính phủ...............................................................33
1.4. Kinh nghiệm xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch
tại một số nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm rút ra..........................33
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch
tại một số nước Đông Nam Á..........................................................................33

1.4.1.1. Tại Thái Lan.............................................................................33


iii

1.4.1.2. Tại Singapore...........................................................................36
1.4.1.3. Tại Malaysia.............................................................................37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc xây dựng định hướng chiến lược
phát triển ngành du lịch tại nước CHDCND Lào............................................38
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC NGÀNH DU LỊCH CHDCND
LÀO.................................................................................................................41
2.1. Tổng quan về ngành du lịch Lào..............................................................41
2.1.1. Giới thiệu về ngành du lịch Lào............................................................41
2.1.2. Thực trạng phát triển du lịch Lào trong những năm vừa qua................44
2.3. Phân tích môi trường chiến lược ngành du lịch Lào theo mô hình kim
cương...............................................................................................................47
2.3.1. Điều kiện các yếu tố sản xuất của ngành du lịch................................47
2.3.1.1. Nguồn tài nguyên thiên nhiên..................................................47
2.3.1.2. Nguồn tài nguyên nhân văn.....................................................50
2.3.1.3. Nguồn vốn và cơ sở hạ tầng.....................................................54
2.3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch............................................................56
2.3.2. Điều kiện về cầu du lịch........................................................................60
2.3.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan:..............................................................61
2.3.3.1. Ngành giao thông vận tải.........................................................61
2.3.3.2. Ngành thông tin và truyền thông..............................................67
2.3.4. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh nội địa của các doanh nghiệp du lịch
Lào...................................................................................................................69
2.3.4.1. Cấu trúc ngành du lịch Lào......................................................69
2.3.4.2. Môi trường pháp lý đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực du lịch tại Lào...........................................................................................71

2.3.4.3. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp du lịch trong nước và chiến
lược phát triển chung của ngành du lịch.........................................................72
2.3.5. Vai trò của Chính phủ............................................................................73
2.3. Đánh giá môi trường du lịch tại CHDCND Lào theo các nhân tố của môi
trường kim cương............................................................................................76
2.3.1. Điểm mạnh............................................................................................76
2.3.2. Điểm yếu...............................................................................................78


iv

2.3.3. Cơ hội....................................................................................................83
2.3.4. Thách thức.............................................................................................85
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DU
LỊCH TẠI CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020....................................87
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Lào....87
3.1.1. Quan điểm phát triển quốc gia...............................................................87
3.1.2. Quan điểm phát triển ngành du lịch......................................................90
3.2. Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch nước CHDCND Lào....92
3.3. Các giải pháp xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch
Lào trong thời gian tới.....................................................................................96
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với điều kiện các yếu tố sản xuất..........................96
3.3.1.1. Khai thác hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên du lịch......96
3.3.1.2. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện của hạ tầng du lịch..................................................98
3.3.1.3. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng
cao...................................................................................................................99
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với điều kiện về cầu du lịch................................101
3.3.2.1. Phát triển thị trường du lịch trong nước.................................101
3.3.2.2. Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh quốc gia..................................102

3.3.3. Nhóm giải pháp đối với các ngành hỗ trợ và có liên quan..................104
3.3.3.1. Nâng cao vai trò của Tổng cục Du lịch trong chủ trương liên
kết ngành du lịch với các bộ, ngành liên quan..............................................104
3.3.3.2. Phát huy mô hình cụm du lịch (cluster).................................104
3.3.4. Nhóm giải pháp đối với chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh ngành du
lịch.................................................................................................................106
3.3.4.1. Nâng cao vai trò của Tổng cục Du lịch trong liên kết nội bộ
ngành.............................................................................................................106
3.3.4.2. Đổi mới cơ chế xúc tiến du lịch.............................................107
3.4. Một số kiến nghị......................................................................................108
3.4.1. Đối với Chính phủ...............................................................................108
3.4.2. Đối với ngành du lịch..........................................................................109


v

KẾT LUẬN.....................................................................................................111


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
CHDCND
GDP
NDCM
CP
KT - XH
XHCN
TTCP


Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Tổng sản phẩm quốc nội
Nhân dân cách mạng
Chính phủ
Kinh tế - Xã hội
Xã hội chủ nghĩa
Thủ tướng chính phủ


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Mô hình kim cương.....................................................................14
Biểu đồ 2.1: Lượng khách quốc tế đến Lào giai đoạn 2011-2015..............44
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu FDI đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.......................55
Bảng 2.1: Thống kê cơ sở lưu trú ở Lào năm 2015.....................................56
Biểu đồ 2.3: Chất lượng đào tạo của nguồn nhân lực du lịch Lào............58
Bảng 2.2: Đánh giá năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của ngành
du lịch Lào......................................................................................................59
Biểu đồ 2.4: Phân loại doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo loại hình DN
.........................................................................................................................70
Biểu đồ 2.5: Mô hình tổng quát về các nhân tố tác động tới lợi thế cạnh
tranh quốc gia của ngành du lịch Lào.........................................................75
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày của khách du lịch quốc tế
đến Lào............................................................................................................81


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của lịch sử loài người, các hoạt động kinh tế
diễn ra với quy mô ngày càng lớn, phạm vi các quan hệ kinh tế rộng, tính chất
phức tạp và trình độ phát triển ngày càng cao. Ngày nay, trên thế giới du lịch
trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội (KT-XH) phổ biến, là cầu nối tình hữu
nghị, là phương tiện gìn giữ hoà bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc. Ở
nhiều quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển
với tốc độ cao, đem lại những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội.
Trong thời gian qua, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
(CHDCND Lào) đã và đang thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), bước đầu
đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Chính phủ cũng như
ngành du lịch CHDCND Lào chưa xây dựng được định hướng chiến lược
phát triển ngành du lịch một cách đồng bộ, khoa học và phù hợp với tình hình
thực tế của đất nước. Nguyên nhân là do CHDCND Lào mới bắt đầu hội nhập
và hợp tác, đang trong quá trình tìm hiểu cơ chế và luật lệ quốc tế, nên khả
năng chủ động đưa ra các dự án hợp tác du lịch trong nước và quốc tế còn
nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, những yếu tố như dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ
tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ thấp, giá cả cao, sản
phẩm chưa phong phú… là những thách thức lớn đối với ngành du lịch nói
chung và đối với các doanh nghiệp du lịch nói riêng. Thực tế này dẫn tới năng
lực cạnh tranh của ngành và các sản phẩm du lịch thấp. Trong những năm tới,
xu hướng cạnh tranh ngành sản phẩm du lịch sẽ ngày càng gay gắt, đã và
đang đặt ra những thách thức ngày càng lớn đối với du lịch của CHDCND



2

Lào.
Để tồn tại trong môi trường quốc tế khắc nghiệt, cạnh tranh với những
ngành du lịch phát triển trong khu vực và trên thế giới, vấn đề đặt ra đối với
ngành du lịch Lào là phải xác lập được cho mình những thế mạnh nhất định
trên cơ sở nâng cao những lợi thế cạnh tranh quốc gia bền vững song song với
việc không ngừng tư duy, định vị những lợi thế cạnh tranh quốc gia mới và
tìm cách khắc phục những bất lợi thế cạnh tranh quốc gia của ngành. Chỉ
bằng cách đó, ngành du lịch Lào mới có thể phát triển trong dài hạn và bắt kịp
với tốc độ phát triển của các quốc gia có ngành du lịch tiến bộ hơn trong khu
vực, từng bước đưa du lịch Lào trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả
nước.
Du lich Lào đã chưa được đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng phát
triển trong những năm qua. Do vậy, việc vận dụng mô hình mô hình kim
cương của Michael Porter để đánh giá đúng tiềm năng và năng lực cạnh tranh
ngành du lịch của một quốc gia, từ đó xây dựng được định hướng chiến lược
phát triển ngành du lịch của CHDCND Lào là hết sức cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở nước CHDCND Lào đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch
kể cả đề tài quốc gia như: Chương trình du lịch Cánh Đồng Chum, tỉnh Xiêng
Khoảng, du lịch Vắt Phu, tỉnh Chăm Pa Sắc (Chùa trên đồi), du lịch Năm Tốc
Tạt, Khon Pha Phêng (Thac Khon). Công trình nghiên cứu tiêu biểu của tác
giả Lào là Hụm Phăn Khưa Pa Sít (2008), Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
Luang Pha Bang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
HVCTHCQG HCM. Luận văn đã nêu tình hình phát triển du lịch trong thời
gian qua và chiến lược phát triển trong tương lai.
- Khay khăm Văn-nạ-vông-sỷ (10-1999), “Phát triển ngành du lịch ở
CHDCND Lào”, Tạp chí nghiên cứu lý luận, số (4).

- Hum phăn Khua-pa-sit (2008), “Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh


3

Luang Pra Bang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
Các công trình nghiên cứu quốc tế
Các công trình nghiên cứu của tác giả Việt Nam khá đồ sộ, trong đó
phải kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Luận án của Nguyễn Đức Lợi:
Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành
ngành kinh tế mũi nhọn, luận án tiến sỹ, Hà Nội 1996. Trên cơ sở phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tiềm năng
và thực trạng ngành du lịch Việt Nam, tác giả luận án đã nêu định hướng
và đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Việt Nam thành
ngành kinh tế mũi nhọn.
Ngô Tuấn Anh với đề tài: “Định hướng chiến lược phát triển ngành du
lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học
viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2014. Luận văn đã hệ
thống hóa các lý luận cơ bản về du lịch, một số lý luận về chiến lược, xây
dựng và lựa chọn chiến lược. Phân tích thực trạng của ngành du lịch của tỉnh,
phân tích các yếu tố khác trong môi trường hoạt động của ngành này, nhận
định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức đối với ngành
du lịch của tỉnh. Qua đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp xây dựng định hướng
phát triển du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015 – 2020.
Bùi Thuý Hạnh với luận án Đánh giá và khai thác điều kiện tự nhiên và
tài nguyên Ba Vì phục vụ mục đích du lịch, luận án tiến sỹ, Hà Nội 1996. Nội
dung luận án này tập trung khai thác các điều kiện tự nhiên sẵn có ở khu vực
Ba Vì (Hà Tây cũ) để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du
lịch khám phá.

Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hạnh: Những đặc điểm tài nguyên
du lịch Thủ đô Hà Nội phục vụ khai thác hoạt động kinh doanh du lịch, Hà
Nội 1997. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về tài nguyên du
lịch, đánh giá thực trạng những đặc điểm tài nguyên du lịch của Thủ đô Hà


4

Nội và khai thác tài nguyên du lịch phục vụ kinh doanh du lịch, đế xuất các
giải pháp để khai thác tài nguyên du lịch phục vụ kinh doanh du lịch một cách
có hiệu quả.
Luận văn thạc sĩ của Trần Mạnh Chí (2007) với chủ đề Giải pháp phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở Hà Nội, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội tập trung nghiên cứu, định hướng
và tìm kiếm giải pháp nhằm phát triển ngành này theo hướng mở rộng các sản
phẩm du lịch, tăng đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch... từng bước mở rộng quy
mô, lĩnh vực và đóng góp của du lịch vào sự phát triển chung của Thủ đô.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc nghiên cứu phát triển du lịch
tại Lào chỉ mới dừng lại trên phạm vi một tỉnh hay một vùng kinh tế của Lào,
chưa có công trình nghiên cứu nào dưới dạng luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
đề cập đến định hướng phát triển của cả ngành du lịch của đất nước Lào.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Vận dụng mô hình kim cương trong
xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch của CHDCND
Lào” cho luận văn thạc sỹ của mình là không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu
nào trước đó và thực sự cần thiết trong thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa lý luận về chiến lược phát triển ngành du lịch của
một quốc gia. Kế thừa và làm rõ thêm lý luận về sự cần thiết của việc áp dụng
lý thuyết “mô hình kim cương” trong xây dựng định hướng phát triển ngành
du lịch.
Hai là, Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng môi trường ngành du

lịch tại Lào dựa trên “mô hình kim cương” trong thời gian qua. Để chỉ ra
được những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng đính
hướng chiến lược phát triển ngành du lịch
Ba là, Đề xuất các giải pháp thực hiện định hướng chiến lược phát triển
ngành du lịch Lào
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


5

Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch của một quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu ngành du lịch tại CHDCND
Lào.
+ Về thời gian:
Thực trạng việc xây dựng định hướng phát triển ngành du lịch Lào
trong giai đoạn 2011 - 2015. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng
định hướng phát triển ngành du lịch Lào đến năm 2020.
+ Về nội dung: vận dụng mô hình kim cương để xây dựng định hướng
phát triển ngành du lịch Lào, cụ thể luận văn sử dụng mô hình kim cương để
đánh giá nội lực phát triển, khả năng cạnh tranh và tiềm năng phát triển.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua tổng Cục thống kê của
ngành, theo trang web chính thức của Cục thống kê CHDCND Lào và tham
khảo tại các luận văn thạc sỹ.
+ Dữ liệu sơ cấp: được thu thập từ phòng phát triển du lịch Lào, Cục du
lịch quốc gia, bộ báo cáo, văn hóa và du lịch của Lào

- Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn sử dụng các tiếp cận nghiên cứu định tính sau:
+ Phân tích xử lý số liệu: Các dữ liệu thu thập được tiến hành kiểm tra
và chỉ theo 3 yêu cầu: đầy đủ, chính xác và logic.
+ Phân tích phân tích, tổng hợp: Phân tích và tổng hợp để làm rõ các
khía cạnh định hướng phát triển ngành du lịch tại CHDCND Lào; thống kê
mô tả nhằm cung cấp số liệu phản ánh nội dung và vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên các chỉ tiêu xây dựng, tiến hành so
sánh giữa các thời kỳ, các năm và các ngành, lĩnh vực liên quan đến ngành du
lịch của CHDCND Lào.
+ Phương pháp chuyên gia: Tác giả sẽ xin ý kiến và trao đổi với các
chuyên gia trong cơ quan, các lĩnh vực và Nhà quản lý. Từ đó, tổng hợp các ý
kiến, bài học của các chuyên gia đã được trao đổi để rút ra những kinh


6

nghiệm nhằm xây dựng định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch tại
CHDCND Lào giai đoạn 2016 - 2020.
6. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
- Phân tích đánh giá được lợi thế cạnh tranh du lịch Lào. Khẳng định
phát triển du lịch là tất yếu khách quan, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của CHDCND Lào.
- Chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của việc xây
dựng định hướng phát triển ngành du lịch Lào thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng định hướng phát triển ngành du
lịch Lào trong thời gian tới.
- Làm tài liệu tham khảo, là cơ sở góp phần xây dựng các quy hoạch
phát triển du lịch, các chủ trương biện pháp phát triển du lịch tại CHDCND
Lào.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về xây dựng định hướng chiến lược phát
triển ngành du lịch.
Chương 2: Phân tích chiến lược ngành du lịch CHDCND Lào.
Chương 3: Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch tại
CHDCND Lào giai đoạn 2016 - 2020.


7

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chiến lược phát triển
Hiện tại có nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược phát triển,
nguyên nhân cơ bản có sự khác nhau này là do có các hệ thống quan niệm
khác nhau về tổ chức nói chung và các phương pháp tiếp cận khác nhau về
chiến lược phát triển của tổ chức nói riêng.
Về mặt bản thể học, tùy theo quan điểm của chủ nghĩa thực chứng
(positivism) hay theo xu hướng tạo dựng (constructivism) mà bản chất của
chiến lược phát triển được xác định theo quy luật tự nhiên hoặc có sự tác động
có ý nghĩa của chủ thể. Trên thực tế, chiến lược phát triển thường được định
nghĩa theo hướng thực tiễn nhằm làm dễ dàng các quá trình thực hành trong
tổ chức.
Theo Johnson và Scholes, chiến lược phát triển được định nghĩa như
sau: “Chiến lược phát triển là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động
của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua
việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa

mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân
có liên quan đến tổ chức”.
Theo định nghĩa này, chiến lược phát triển của một doanh nghiệp được
hình thành để trả lời các câu hỏi sau :
- Hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra ở đâu trong dài hạn? (định hướng).
- Hoạt động kinh doanh sẽ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm nào và
phạm vi các hoạt động? (thị trường, phạm vi hoạt động).
- Bằng cách nào hoạt động kinh doanh được tiến hành tốt hơn so với
đối thủ cạnh tranh trên thị trường? (lợi thế).
- Nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, nhân sự, công nghệ,


8

thương hiệu…) cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh? (nguồn lực).
- Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp? (môi trường).
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược phát triển là việc tạo ra một
sự hài hòa giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược
chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc… và kết hợp chúng với nhau…
cốt lõi của chiến lược là “lựa chọn cái chưa được làm”.
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh
tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của
chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages),
chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất (unique activities). Chiến
lược là xây dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt
động khác biệt.
Để có được chiến lược cũng như để tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có
ba dạng định vị cơ bản:
- Định vị dựa trên sự đa dạng các hoạt động (varieties based) : Đó là sự

lựa chọn một hay một nhóm các hoạt động trong một ngành kinh doanh trên
cơ sở việc phân đoạn các hoạt động kinh doanh.
- Định vị dựa trên nhu cầu (needs based) : Đó là việc lựa chọn nhóm
khách hàng có nhu cầu đồng nhất trên cơ sở việc phân đoạn thị trường.
- Định vị dựa trên khả năng tiếp cận của khách hàng đối với một mặt
hàng hay lĩnh vực kinh doanh (access based) : Đó là cách định vị dựa trên tiêu
chí vị trí địa lý hoặc khả năng thanh toán của khách hàng.
Việc kết hợp hài hòa giữa các hoạt động cho phép tạo ra lợi thế cạnh
tranh và khả năng bảo vệ lợi thế này trong dài hạn. Có ba dạng liên kết cơ
bản:
- Sự liên kết giản đơn giữa từng hoạt động đơn lẻ với tổng thể chiến
lược.
- Sự liên kết khi các hoạt động được củng cố và tăng cường.
- Sự liên kết khi tối ưu hóa các nỗ lực.
Vị trí chiến lược chỉ có thể được bảo vệ lâu dài khi có sự khác biệt


9

được tạo ra: Chính sự khác biệt trong các hoạt động, trong việc đáp ứng nhu
cầu hay trong cách thức tiếp cận khách hàng cho phép doanh nghiệp luôn tìm
được những định vị mới.
Tóm lại, “chiến lược phát triển là chương trình hành động, kế hoạch
hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục
tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu
đó”. một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:
+ Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.
+ Xác định con đường, hay phương thức để đạt mục tiêu.
+ Và định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu lựa chọn.
Trong ba yếu tố này, cần chú ý, nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của

chiến lược là tìm ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt
được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Chiến lược phát triển ngành
Khái niệm “Ngành” của một quốc gia là một bộ phận của nền kinh tế
chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Trong nền kinh tế phong kiến, cơ cấu nền
kinh tế còn nghèo nàn, các hoạt động kinh tế ở quy mô nhỏ, manh mún.
Ngành kinh tế chủ yếu khi đó là nông nghiệp và thương mại. Các ngành kinh
tế được đa dạng hóa và hình thành như hiện nay bắt đầu từ những năm 1800
(hơn 2 thế kỷ trước), và kể từ đó liên tục phát triển cho đến ngày nay với sự
trợ giúp bởi tiến bộ công nghệ. Rất nhiều nước phát triển (như Hoa Kỳ, Anh
quốc, Canada) phụ thuộc sâu sắc vào khu vực sản xuất. Các quốc gia, các nền
kinh tế và các ngành công nghiệp của các quốc gia đó đan xen, liên kết, tương
tác nhau trong một mạng lưới phức tạp mà không dễ hiểu biết tường tận nếu
chỉ nghiên cứu sơ sài.
Một xu hướng gần đây là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế khi các quốc
gia công nghiệp tiến tới xã hội hậu công nghiệp. Điều này thể hiện ở sự tăng
trưởng của lĩnh vực dịch vụ trong khi tỷ lệ của công nghiệp trong cơ cấu kinh
tế giảm xuống, và sự phát triển của nền kinh tế thông tin, còn gọi là cuộc cách


10

mạng thông tin. Ở xã hội hậu công nghiệp, lĩnh vực chế tạo được tái cơ cấu,
điều chỉnh thông qua quá trình "offshoring" (chuyển dần các giai đoạn sản
xuất ít giá trị gia tăng ra nước ngoài).
1.1.3. Chiến lược phát triển ngành du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ. Ngành du lịch được định nghĩa
theo nghĩa rộng là khu vực kinh tế bao gồm tất cả các ngành phục vụ khách
du lịch. Do đó, ngành kinh doanh này được định nghĩa gắn liền với thị trường
riêng biệt của nó và bao gồm tất cả các hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch và

những nguồn thu từ khách du lịch.
Là một ngành kinh tế dịch vụ, ngành du lịch cũng có những đặc điểm
chung như những ngành dịch vụ khác.
+ Tính vô hình
Về cơ bản, sản phẩm du lịch không phải là sản phẩm cụ thể, không tồn
tại dưới dạng vật thể. Sản phẩm du lịch là loại sản phẩm vô hình, không thể
nhận biết bằng thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác. Do đó, việc đánh giá chất
lượng sản phẩm du lịch không hề đơn giản vì thường mang tính chủ quan và
phần lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du
lịch. Chất lượng của sản phẩm du lịch được xác định dựa vào chênh lệch giữa
mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
+ Tính không đồng nhất
Sản phẩm du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động bao gồm
nguồn cung cấp, dịch vụ (cung), người mua dịch vụ (du khách), và cả yếu tố
thời gian ở thời điểm mua bán dịch vụ du lịch. Dịch vụ du lịch có tính phi tiêu
chuẩn hóa cao nên muốn có dịch vụ tốt cần phải có sự thực hiện tốt của cả hai
phía người cung cấp và khách hàng cũng như các nguồn cung khác.
+ Tính không thể tách rời
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, do vậy cung
cầu dịch vụ không thể tách rời nhau. Thêm vào đó, phần lớn quá trình tạo ra
và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau về không gian và thời gian.


11

Chúng không thể tồn kho hay cất đi như các hàng hóa thông thường khác. Do
đó, một vấn đề đặt ra là phải tạo ra được sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Ngoài những đặc điểm chung của ngành dịch vụ, ngành du lịch còn có
những nét đặc thù:

+ Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn với yếu tố tài nguyên du
lịch - bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên văn hóa. Sản phẩm du
lịch là dạng sản phẩm không dịch chuyển được. Khách du lịch muốn thỏa
mãn nhu cầu của mình phải thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch tại địa
điểm du lịch. Chính vì vậy, muốn tiêu thụ sản phẩm du lịch, bài toán đặt ra
cho cá nhân kinh doanh du lịch là phải tìm cách thu hút khách du lịch tới địa
bàn du lịch của mình.
+ Hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính thời vụ: Việc tiêu
dùng sản phẩm du lịch tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày
(đối với nhóm sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (với gói du lịch cuối
tuần), và trong năm (với sản phẩm của một số loại hình du lịch như du lịch
biển, du lịch leo núi…). Tính mùa vụ trong sản phẩm du lịch gây ra không ít
khó khăn cho việc tổ chức hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của các nhà kinh doanh du lịch.
Do có những đặc điểm đặc thù như trên, nên chiến lược phát triển
ngành du lịch là loại chiến lược mà nội dung của nó bao gồm các yếu tố chịu
ảnh hưởng của chế độ chính trị, xã hội, cách thức phát triển của một đất nước,
hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển của ngành du lịch. Chiến lược phát
triển ngành du lịch cũng phải xác định mục tiêu chính cần đạt đến dựa trên
nguồn lực, cơ cấu kinh tế, phương thức và cơ chế quản lý kinh tế, trong đó
phải xem xét con người là nhân tố quan trọng mang tính quyết định.
1.2. Mô hình kim cương trong xây dựng định hướng chiến lược phát triển
ngành du lịch
1.2.1. Khái niệm mô hình kim cương


12

Vào năm 1990, giáo sư Michael Porter của Trường Kinh doanh
Harvard đã cho xuất bản những kết quả của một nỗ lực nghiên cứu chuyên

sâu nhằm tìm hiểu tại sao một số nước lại thành công còn một số khác lại thất
bại trong cạnh tranh quốc tế. Porter và các cộng sự đã nghiên cứu tổng cộng
100 ngành tại 10 quốc gia khác nhau. Giống như những người ủng hộ thuyết
thương mại mới, công trình của Porter được định hướng bởi niềm tin rằng các
lý thuyết hiện tại về thương mại quốc tế chỉ chỉ ra được một phần của câu
chuyện. Đối với Porter, nhiệm vụ cốt yếu là giải thích được tại sao một quốc
gia đạt được sự thành công quốc tế trong một ngành cụ thể. Tại sao Nhật Bản
rất giỏi trong ngành chế tạo ô tô? Tại sao Thụy sĩ xuất sắc trong sản xuất và
xuất khẩu các thiết bị chính xác và các loại dược phẩm? Tại sao Đức và Hoa
Kỳ làm rất tốt trong ngành công nghiệp hóa chất? Những câu hỏi này khó thể
trả lời được một cách dễ dàng bằng lý thuyết H-O, và lý thuyết về lợi thế so
sánh sẽ nói rằng Thụy Sĩ xuất sắc về sản xuất và xuất khẩu các thiết bị chính
xác bởi vì nước này sử dụng các nguồn lực của mình rất hiệu quả trong những
ngành đó. Mặc dù điều này có thể là chính xác, nhưng lại không giải thích
được tại sao Thụy Sĩ năng suất hơn về ngành đó so với các nước khác như
Anh, Đức, hoặc Tây Ban Nha. Porter đã cố gắng giải vấn đề nan giải này.
Mô hình kim cương được trình bày trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh
quốc gia của M. Porter bao gồm bốn nhân tố chính và hai biến số bổ sung.
Bốn nhân tố này, với vai trò là những yếu tố riêng lẻ, hoặc hệ thống tạo ra môi
trường kinh doanh trong đó các doanh nghiệp của quốc gia đó thành lập và
cạnh tranh.


13

Hình 1.1: Mô hình kim cương
Theo đó, có bốn yếu tố chính tạo nên lợi thế cạnh tranh quốc gia là:
(1) Điều kiện các yếu tố sản xuất: Nhân tố này được hiểu là vị thế của
quốc gia về các yếu tố sản xuất đầu vào như lao động được đào tạo hay cơ sở
hạ tầng, cần thiết cho cạnh tranh trong một ngành công nghiệp nhất định.

(2) Điều kiện về cầu: Nhân tố này còn được hiểu là đặc tính của cầu
trong nước đối với sản phẩm hoặc hàng hoá của ngành đó.
(3) Các ngành hỗ trợ và liên quan: Nhân tố này có thể hiểu theo góc
độ sự tồn tại hay thiết hụt những ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ có
tính cạnh tranh quốc tế ở quốc gia đó.
(4) Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh ngành: Đây là những điều kiện
trong một quốc gia liên quan tới việc thành lập, tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, cũng như những đặc tính của cạnh tranh trong nước.
Hai biến số bổ sung khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống quốc gia theo
những cách rất quan trọng và chúng cần thiết để hoàn thành lý thuyết này, đó


14

là Cơ hội và Chính phủ. Có thể nói, cơ hội là những sự phát triển nằm ngoài
tầm kiểm soát của các doanh nghiệp, các Chính phủ của các quốc gia như
chiến tranh, sự phát triển chính trị bên ngoài... Yếu tố cuối cùng hoàn thành
bức tranh là chính phủ. Chính phủ ở mọi cấp độ, có thể cải thiện hoặc làm
giảm lợi thế quốc gia. Có thể nhìn thấy rõ nhất khi xem xét ảnh hưởng chính
sách lên mỗi nhân tố.
Thêm vào đó, mô hình kim cương là một hệ thống có khả năng tương
tác, củng cố lẫn nhau. Tác động của một yếu tố sẽ phụ thuộc vào trạng thái
của các yếu tố khác. Lợi thế trong một yếu tố cũng có thể tạo ra hoặc phát
triển lợi thế ở các yếu tố khác. Tuy nhiên, lợi thế trong mỗi yếu tố không phải
là điều kiện tiên quyết để có lợi thế cạnh tranh trong một ngành.
Theo đó, sự hiện diện của tất cả bốn thuộc tính là yêu cầu để hình thành
lên mô hình kim cương nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh (mặc dù vẫn tồn
tại những ngoại lệ) và ông cũng khẳng định rằng chính phủ có thể can thiệp
tới từng thuộc tính trong số bốn thuộc tính thành phần của mô hình kim cương
– một cách tích cực hoặc tiêu cực. Điều kiện về yếu tố sản xuất có thể bị ảnh

hưởng bởi các khoản trợ cấp, các chính sách đối với thị trường vốn, các chính
sách đối với giáo dục, v.v…. Chính phủ có thể xác lập nhu cầu nội địa thông
qua các tiêu chuẩn sản phẩm nội địa hoặc bằng các quy định bắt buộc hoặc
ảnh hưởng tới nhu cầu của người mua hàng. Chính sách của chính phủ có thể
tác động tới các ngành hỗ trợ và liên quan thông qua các quy định và ảnh
hưởng tới đối thủ cạnh tranh thông qua các công cụ như quy định trên thị
trường vốn, chính sách thuế, và luật chống độc quyền. Do đó để xây dựng
định hướng chiến lược cho một ngành kinh tế, các quốc gia cần xây dựng dựa
trên lý thuyết về mô hình kim cương.
Những nhân tố quyết định của lợi thế cạnh tranh định hình môi trường
cạnh tranh trong những ngành cụ thể. Tuy nhiên, cơ hội là những sự kiện xảy
ra ít liên quan tới tình trạng hiện tại của quốc gia và thường nằm ngoài phạm


15

ảnh hưởng của các công ty (và thường cả của Chính phủ). Những cơ hội đặc
biệt quan trọng, có sức ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh có thể kể đến như sự
ra đời của các phát minh thuần túy, những đột phá về công nghệ, những thay
đổi về chi phí đầu vào (như giá dầu mỏ), sự dịch chuyển lớn của thị trường tài
chính thế giới, sự bùng nổ nhu cầu trong khu vực hoặc trên thế giới, những
quyết định chính trị của Chính phủ nước ngoài hay chiến tranh.
Với ngành du lịch, một ngành kinh tế dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp
từ sự thay đổi nhu cầu khách hàng, vai trò của cơ hội càng trở nên rõ nét. Tuy
nhiên cần lưu ý, trong mô hình kim cương, cơ hội chỉ đóng vai trò là một biến
số, ảnh hưởng lên lợi thế cạnh tranh quốc gia thông qua ảnh hưởng của nó lên
các nhân tố chính của mô hình. Rõ ràng, một quốc gia có tài nguyên du lịch
phong phú đến đâu chăng nữa cũng không thể cải thiện các điều kiện về cầu
nội địa cho sản phẩm du lịch nếu quốc gia đang xảy ra chiến tranh. Hay
những thay đổi về giá thành các yếu tố đầu vào cũng tạo ra những bất lợi thế

về điều kiện yếu tố sản
Ảnh hưởng quan trọng của yếu tố cơ hội còn vì chúng tạo ra sự thay đổi
bất ngờ, cho phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế
của những công ty thành lập trước đó và tạo ra tiềm năng mà các công ty mới
có thể khai thác để có được lợi thế đáp ứng những điều kiện mới và khác biệt.
Thêm vào đó, các nhân tố quyết định đối với lợi thế quốc gia cũng vận hành
như một hệ thống nhằm duy trì lợi thế. Tuy nhiên, hệ thống này thường được
“điều chỉnh” theo một cấu trúc ngành cụ thể. Do đó, cần phải có sự đột biến
đủ để thay đổi những cơ sở của những lợi thế, đủ để cho phép “mô hình kim
cương mới” thay thế mô hình kim cương trước đó.
Phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia của ngành du lịch để xây dựng
định hướng chiến lược dưới lăng kính của mô hình kim cương, ta cần lưu ý
lựa chọn và lồng ghép tính đặc thù của ngành kinh tế dịch vụ này vào các
nhân tố cơ bản của mô hình.


16

1.2.2. Vận dụng mô hình kim cương trong xây dựng định hướng chiến
lược
1.2.2.1. Điều kiện các yếu tố sản xuất
Theo lý thuyết thương mại trước đây, các yếu tố sản xuất bao gồm lao
động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ sở hạ tầng sẽ quyết định quan hệ
buôn bán giữa các nước, mang lại sự thịnh vượng cho một quốc gia trong
thương mại quốc tế. Lập luận này không còn đầy đủ trong thời đại hội nhập
ngày nay, nhưng không thể phủ nhận vai trò của các điều kiện về yếu tố sản
xuất trong cạnh tranh dịch vụ, đặc biệt là một ngành dịch vụ mà người mua
được thu hút đến một địa điểm như ngành du lịch. Yếu tố then chốt trong các
điều kiện về yếu tố đầu vào là nguồn lực đầu vào sẵn có và việc hoàn thiện,
nâng cấp lâu dài nguồn lực đó. Không thể phủ nhận tính sẵn có của nhóm

nguồn lực này bởi nếu không có những nguồn lực đầu vào và những điểm thu
hút du khách nói riêng - các nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hoá và do con
người tạo ra thì sẽ không có hoạt động du lịch.
Tuy nhiên, không phải những đầu vào sẵn có mà là những yếu tố đầu
vào do mỗi quốc gia tự tạo ra trong quá trình phát triển của mình mới chính là
các yếu tố đầu vào tác động mạnh nhất tới lợi thế cạnh tranh của hầu hết các
ngành, đặc biệt là ngành du lịch. Do đó, số lượng các đầu vào không quan
trọng bằng hiệu quả và hiệu suất sử dụng chúng. Đánh giá các vai trò của các
điều kiện đầu vào đối với hoạt động của ngành du lịch, cần thiết phải xem xét
các nhóm nhân tố: Nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn tài nguyên lịch sử,
văn hóa; nguồn vốn và cơ sở hạ tầng; nguồn nhân lực.
Thứ nhất, Nguồn tài nguyên thiên nhiên
Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn với yếu tố tài nguyên thiên
nhiên. Chính vì vậy, khi đánh giá các điều kiện đầu vào tác động tới lợi thế
cạnh tranh quốc gia của ngành du lịch, trước tiên cần đánh giá lợi thế cạnh
tranh về tài nguyên thiên nhiên, đây chính là điều kiện cốt yếu tạo ra các sản


17

phẩm du lịch.
Tài nguyên thiên nhiên trong du lịch thể hiện rõ nét qua lợi thế so sánh
về vị trí địa lý và địa hình. Lợi thế về vị trí địa lý chính là thành tố góp phần
gia tăng hiệu quả cho chuyến đi, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong
việc tiếp cận điểm đến du lịch. Sự đa dạng của bề mặt địa hình có ý nghĩa rất
lớn đối với hoạt động du lịch, tạo nên sự phong phú của loại hình du lịch.
Trong đó, mỗi dạng địa hình với đặc điểm riêng biệt tạo nên những loại hình
dịch vụ đặc trưng.
Nhân tố thứ hai trong nhóm tài nguyên thiên nhiên phải kể tới là khí
hậu. Hoạt động du lịch, nhất là du lịch nghỉ ngơi tham quan và thể thao chịu

ảnh hưởng trực tiếp về khí hậu và đặc biệt là diễn biến của thời tiết. Với
những điều kiện khí hậu điều hoà thì hoạt động du lịch diễn ra quanh năm.
Ánh nắng mặt trời, bầu không khí trong lành cũng là các yếu tố quan trọng
cùng với các dạng địa hình, núi non hiểm trở góp phần tạo nên một sản phẩm
du lịch độc đáo, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, khi đánh giá các yếu tố sản xuất của ngành du lịch, một nhân
tố không thể bỏ qua đó là hệ động thực vật. Thế giới động thực vật đóng vai
trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng và tính
đặc hữu. Cuộc sống hiện đại của con người ngày càng xa rời thiên nhiên.
Chính vì vậy, trong đời sống hiện đại, con người lại muốn quay trở về gần với
thiên nhiên. Do đó, các loại hình du lịch về với thiên nhiên đang trở thành một
xu thế và nhu cầu phổ biến. Du khách luôn có cảm giác tò mò, thích thú trước
những loại động, thực vật không có ở đất nước họ.
Cuối cùng, không thể không nói tới một nhân tố quan trọng đối với
nhóm nhân tố tài nguyên thiên nhiên là nguồn nước. Một nguồn nước đảm
bảo không những là liều thuốc tạo sự an tâm về thực phẩm cho du khách mà
còn quyết định chất lượng môi trường sinh thái. Thêm vào đó, nguồn nước
khoáng cũng là tiền đề không thể thiếu được đối với việc phát triển loại hình


×