Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.25 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN THANH THUẬT

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020


2
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG TÍN

Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Kon Tum, một tỉnh nghèo thuộc khu vực miền núi
Bắc Tây Nguyên, đa phần người dân sống bằng nông, lâm nghiệp.
Trong thời gian qua cùng với xu hướng chung của cả nước, cơ
cấu kinh tế tỉnh nhà ngày càng dịch chuyển sang công nghiệp,
dịch vụ, nông nghiệp trồng cây công nghiệp theo thế mạnh của
tỉnh, một lượng không nhỏ NLĐ tại tỉnh Kon Tumbị mất việclàm.
Trong thời gian qua tỉnh Kon Tum đã thực hiện khá tốt
công tác BHTN, góp phần mang lại cuộc sống ổn định cho NLĐ,
giúp NLĐ an tâm hơn trong công tác. Tuy nhiên, thực tiễn thực
hiện còn nhiều hạn chế như tình trạng lạm dụng quỹ BHTN, tình
trạng nợ đọng BHTN rất lớn, một số chính sách về BHTN còn
chưa đồng bộ và sát với tình hình thực tế tại địa phương… Tất cả
những yếu tố trên đòi hỏi cần nghiên cứu, tìm kiếm những giải
pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý BHTN trong
thời gian tới. Tính đến thời điểm hiện tại chưa có nhiều công trình
nghiên cứu một cách hệ thống, chi tiết và đầy đủ về vấn đề này.
Nên tác giả chọn đề tài: “QLNN về bảo hiểm thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh Kon Tum”là thực sự cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về BHTN.
+ Cần đánh giá khách quan thực trạng QLNN về BHTN
trong 5 năm gần đây, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế của QLNN về BHTN tỉnh Kon Tum.
+ Đưa ra đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện
QLNN về BHTN thời gian tới đề xuất những giải pháp hoàn thiện

QLNN về BHTN trên địa bàn tỉnh KonTum.


2
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Cơ sở lý thuyết nào về QLNN đối với BHTN?
(2) Thực trạng công tác QLNN đối với BHTN tại tỉnh
Kon Tum trong những năm qua như thế nào?
(3) Cần phải làm gì để hoàn thiện công tác QLNN về
BHTN tại tỉnh Kon Tum trong thời gian đến?
4. Đối tượng và phạm vi nghiêncứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận
và thực tiễn của QLNN về BHTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
lớn của QLNN: ban hành phổ biến chính sách; lập kế hoạch và
triển khai thực hiện kế hoạch; thanh tra, kiểm tra, giám sát; sử lý
sai phạm đối với BHTN.
- Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trong phạm
vi tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng QLNN về
BHTN tại tỉnh Kon Tum thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 và
định hướng các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với
BHTN trong thời gian đến.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
+ Phương pháp phân tích so sánh.
+ Phương pháp thống kê mô tả.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1 . Ý nghĩa khoa học


3
Luận văn nhằm hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nước về BHTN; vận dụng thực tiễn vào QLNN
về BHTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu nhằm làm rõ được thực trạng QLNN về
BHTN tại tỉnh Kon Tum.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
BHTN trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua
- Phân tích định hướng QLNN về BHTN trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
- Đề xuất những giải pháp QLNN về BHTN trên địa bàn
tỉnh.
7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
9. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần chính như
sau:
- Chương 1. Các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về
BHTN.
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về BHTN ở
tỉnh KonTum.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
BHTN tỉnh KonTum.



4
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1.1. Bảo hiểm thất nghiệp
a. Khái niệm
BHTN là một hình thức BHXH dựa trên sự đóng góp của
Nhà nước, người lao động và người sử dụng lao động nhằm bù
đắp một phần thu nhập cho người lao động khi mất việc làm, tạo
điều kiện cho người lao động tìm được việc làm thông qua tư vấn
và giới thiệu việc làm hoặc đào tạo lại.
b. Ý nghĩa của bảo hiểm thất
nghiệp - Đối với người lao động
- Đối với người sử dụng lao động
- Ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp đối với Nhà nước.
- Đối với xã hội
c. Đặc điểm của BHTN
- Về đối tượng:
- Về mục đích:
- Đặc điểm về công tác quản lý thất nghiệp:
1.1.2. Quản lý Nhà nước về BHTN
a. Khái niệm
QLNN về BHTN là toàn bộ các hoạt động xây dựng, phối
hợp, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát chính sách BHTN của
các bên tham gia, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu của chế
độ BHTN. Ngoài ra, quản lý BHTN còn bao hàm nội dung quản



5
lý nguồn hình thành quỹ và phát triển quỹ BHTN để có năng lực
thực hiện mục tiêu bền vững và lâu dài.
b. Thành phần của Hội đồng quản lý BHTN
- Phía các cơ quan Nhà nước có liên quan như Bộ Tài
chính, Kho bạc, Ngân hàng Nhà nước,..
- Bên NLĐ và người sử dụng lao động. NLĐ thường do
Liên đoàn Lao động và người sử dụng lao động do các tổ chức
của người sử dụng lao động tiến cử hoặc lựa chọn.
- Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) của cơ quan BHXH.
c. Mục tiêu QLNN đối về BHTN
- Đối với cơ quan BHXH:
- Mục tiêu xã hội trong quản lý BHTN:
d. Đặc điểm QLNN về BHTN
- Tính liên ngành [3]
- Tính phức tạp [3]
- Liên quan chặt chẽ đến giải quyết việc làm [3]
- Tính đa mục tiêu [3]
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP
1.1.1. Hoạch định chiến lược, ban hành và phổ biến
chính sách
- Hoạch định chiến lược, chính sách BHTN
Hoạch định chiến lược, chính sách, chế độ bảo hiểm thất
nghiệp là khâu đầu tiên và quan trọng nhất của công tác QLNN về
bảo hiểm thất nghiệp [7]. Nó là một trong những chức năng cơ
bản trong QLNN về kinh tế nói chung và về bảo hiểm thất nghiệp
nói riêng. Ở Việt Nam việc xây dựng chiến lược, chính sách
thường theo quy trình sau: Đảng đề ra chủ trương, đường lối, Nhà



6
nước cụ thể hóa chủ trương, đường lối thành chiến lược và hệ
thống chính sách, luật pháp của Nhà nước, Chính phủ đưa ra
những quy định và khâu cuối cùng là các bộ, ngành, địa phương
tổ chức hướng dẫn thực hiện.
- Hoạch định chính sách bảo hiểm thất nghiệp chung
Đây là trách nhiệm của chính quyền Trung ương, chính
sách chung phải xác định rõ đối tượng thụ hưởng, mức đóng góp,
chủ thể đóng góp và cơ chế thực hiện chi trả TCTN… [7].
- Hoạch định chính sách thu bảo hiểm thất nghiệp
Hoạch định chính sách thu bảo hiểm thất nghiệp là xác
định mức đóng góp của các bên tham gia phải phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội, không được chất nặng lên ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp và NLĐ [7].
- Hoạch định chính sách chi bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách chi bảo hiểm thất nghiệp có nhiều điểm khác
biệt so với các chế độ bảo hiểm XH khác.
- Chính sách quản lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
- Chính sách xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm thất
nghiệp:
- Xây dựng hệ thống pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp
1.2.2. Xây dựng và triển khai QLNN về bảo hiểm thất
nghiệp
Tổ chức hệ thống bảo hiểm thất nghiệp được Nhà nước
xác định trên cơ sở phù hợp với từng giai đoạn phát triển và trình
độ quản lý của bộ máy Nhà nước nói chung và bộ máy bảo hiểm
thất nghiệp nói riêng [14]. Tổ chức hệ thống bảo hiểm thất nghiệp
có thể được hình thành theo 2 cấp quản lý hoặc 3 cấp quản lý từ
Trung ương đến các địa phương. Do điều kiện kinh tế - xã hội và



7
thể chế chính trị khác nhau nên cơ cấu tổ chức các cơ quan quyền
lực của các nước nhìn chung cũng khác nhau. Vì vậy, quy định về
cơ quan QLNN đối với bảo hiểm thất nghiệp ở mỗi nước có
những điểm khác nhau.
Tổ chức công tác tuyên truyền
Việc tạo điều kiện thông qua kênh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giải thích để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội và NLĐ hiểu biết đầy đủ hơn về mục đích hoạt
động của BHTN để có những điều chỉnh cho đúng quy trình của
pháp luật là cơ sở để nhà nước quản lý hoạt động BHTN hiệu quả
hơn [14].
1.2.3. Kiểm tra, giám sát BHTN
Theo đó, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BHTN
sẽ đánh giá đầy đủ các ưu, nhược điểm trong các nội dung sau:
Kiểm tra việc thực thi chế độ, chính sách BHTN.
Kiểm tra điều kiện được hưởng BHTN.
Thủ tục và hồ sơ tham gia BHTN.
Thu BHTN.
Chi BHTN.
Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết kiếu nại về
BHTN.
Việc thực hiện nghĩa vụ tham gia BHTN của các bên có
liên quan;
Chế độ BHTN của cơ quan BHXH đối với NLĐ;
Các hoạt động tài chính của cơ quan BHXH;

Giải quyết các khiếu nại, tranh chấp BHTN. Đây là một

trong những hoạt động có tính thường xuyên của QLNN về
BHTN.


8
1.2.4. Xử lý xử phạt về BHTN
Các trường hợp vi phạm pháp luật về đóng BHTN theo
Điều 134 của Luật BHXH đều phải tính tiền lãi chậm đóng theo
quy định. Tiền lãi chậm đóng nếu thấp hơn lãi vay ngân hàng thì
sẽ khuyến khích doanh nghiệp giữ tiền của NLĐ đã đóng tại đơn
vị để sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp này cơ quan BHXH
gặp nhiều khó khăn khi đốc thúc thu BHTN và xử lý vi phạm.
Nói chung, đi đôi với quy định về hình thức và mức phạt vi phạm,
luật pháp cần bổ sung các chế tài xử phạt mạnh, mang tính răn đe
nhiều hơn để các đơn vị sử dụng lao động không muốn chậm
đóng BHTN, qua đó tạo điều kiện cho BHXH thực hiện tốt công
tác thu BHTN [11].
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố khách quan
a. Trình độ phát triển của nền kinh tế
b. Phạm vi bao phủ
c. Chu kỳ kinh doanh
d. Sự phát triển của thị trường lao động
e. Tập quán của dân cư
f. Ý thức tuân thủ chính sách của người tham gia
BHTN
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ BHTN CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm của Gia Lai
1.4.2. Kinh nghiệm của Bình Dương
1.4.3. Bài học rút ra cho Kon Tum


9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP Ở TỈNH KON TUM
2.1 GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM, NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH
KON TUM
2.1.1 Đặc điểm tình hình tỉnh Kon Tum
Kon Tum là tỉnh miền núi, biên giới, nằm ở Bắc Tây
Nguyên với tổng diện tích tự nhiên 9.680,49 km². Dân số toàn
tỉnh đến cuối năm 2018 đạt 533.000 người; dân tộc thiểu số chiếm
53,25%, với 28 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 7 dân tộc tại
chỗ, gồm: Xơ đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ -Triêng, Brâu, Rơ Măm,
Hre (Hrê).
2.1.2. Quy mô nguồn nhân lực
Thời gian qua, nền kinh tế của tỉnh Kon Tum tăng trưởng
nhanh, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có
vôn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh chóng đãtạo ra nhiều việc
làm mới cho người lao động. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế, đã làm thay đổi cơ cấu lao động. Cơ cầu lao động cũng có sự
chỉnh dịch rõ rệt từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Lực lượng lao động chiếm 59,25% trong dân số và có
tốc độ tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng tự nhiên. Nam chiếm đa
số trong lực lượng lao động.
2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo tỉnh Kon

Tum
Trình độ học

2014

2016

ĐVT: %
2018


10
vấn
Người

%

Người

%

Người

%

- Chưa qua đào

173.717

71


208.199

71

261.643

85

tạo
- Đã qua đào

70.955

29

85.039

29

46.173

15

244,672 100

293,238

100


307,816

100

tạo
Tổng

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2018 Lực lượng
lao động chưa qua đào tạo chiếm 70% so với tổng lực lượng lao
động tỉnh, trong năm 2018 thì số người đã qua
đào tạo tăng so với các năm 2014 và 2016.
2.2. TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
2.2.1. Quy mô thất nghiệp
Từ 2014 đến 2018, trung tâm Dịch vụ việc làm Kon Tum
đã tiếp nhận được 5.524 nộp hồ sơ hưởng BHTN.
Số lượng người thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum là
rất thấp so với các tỉnh, tăng trưởng bình quân là 0,18%, lượng
tăng bình quân là 196 người.
2.2.2. Số lượng người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Bảng 2.6. Số người tham gia thất nghiệp tỉnh Kon Tum
ĐVT: Người
2014
2015
2016
2017
2018
35.813 37.108 38.744 38.745 39.259

Năm

Số người
Tăng trưởng hàng
năm (%)
Lượng tăng

-

0,04

0,04

0

0,01

hàng -

1,29

1,63

1

514


11
Năm

2014


2015

2016

2017

2018

năm (Người)
Tăng trưởng bình

0,02

quân (%)
Lượng tăng

861,5

bình

quân (Người)
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum
2.2.3. Biến động nguồn thu bảo hiểm thất nghiệp
Thu BHTN từ năm 2014 cho đến nay có sự gia tăng
nhưng không đáng kể, Số tiền thu năm sau luông cao hơn năm
trước.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM
2.3.1. Ban hành và phổ biến chính sách BHTN

Những năm qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đã chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan như: bảo hiểm xã hội
tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh... tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền các chế độ, chính sách về BHTN bằng nhiều hình
thức phong phú và phù hợp.
Bảng 2.8. Kết quả tuyên truyền và phổ biến về chính sách
BHTN
Năm

2014 2015

2016

2017

2018

Bài viết trên đài phát thanh
địa phương
Hội nghị tuyên truyền
Đối thoại trực tiếp
Tờ rơi, sách tìm hiểu về

12

13

14

15


16

3

4

5

5

8

2
785

4
875

3
1.254

5
2.548

5
5.458


12

BHTN
Pano, áp phích

2328

36

41

45

Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum Chưa có công
cụ tuyên truyền nhằm đánh thẳng vào nhận thức của người lao
động để họ hiểu được quyền lợi của mình khi
tham gia BHTN cho người lao động.
2.3.2. Thực trạng xây dựng và triển khai thực hiện
BHTN tại tỉnh Kon Tum
a. Thực trạng quản lý thu
- Quản lý thu từ các tổ chức sử dụng lao động
Trong công tác quản lý thu, BHXH các cấp đã thực hiện
thu đúng, thu đủ, quản lý chặt chẽ đến từng doanh nghiệp, từng
NLĐ và làm căn cứ để giải quyết chế độ TCTN sau này. BHXH
các tình, thành phố đã ứng dụng phần mềm để quản lý quá trình
tham gia BHTN, quản lý mức đóng của từng NLĐ.
- Thực trạng quản lý thu từ ngân sách nhà nước
Công tác thu đã được BHXH các tỉnh, thành phố hoàn
chỉnh từng bước bằng việc theo dõi danh sách đối tượng tham gia
đóng, biến động của đối tượng và mức đóng góp. Thực hiện thu
đúng, thu đủ trên cơ sở mức đã thu được ngân sách nhà nước sẽ
trích chuyển hàng năm phần ngân sách đóng góp. Chính vì vậy, số

thu BHTN tăng liên tục từ năm 2014-2018.
Bảng 2.9. Tổng tiền thu thu BHTN tại tỉnh Kon Tum
Năm

2014

2015

ĐVT: triệu đồng
2016
2017
2018

Tổng số tiền thu
BHTN

32.150 32.054 33.366 33.771

34.331


13
Năm

2014

2015

2016


2017

2018

Số nợ đọng BHTN

2.534

2.625

2.745

2.785

2.954

Tỷ trọng (%)

7,88

8,19
8,23
8,25
8,6
Nguồn: BHXH tỉnh Kon Tum

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, số thu BHXH tăng
nhưng chưa nhiều.
Bảng 2.10. Tình hình nợ đọng BHTN tại tỉnh Kon Tum
2014


2015

2016

ĐVT: triệu đồng
2017
2018

Số nợ đọng

2.534

2.625

2.745

2.785

2.954

BHTN
- NSNN (hỗ trợ

1.655 1.737,6

1.842,6

1.860,25


2.001,6

902,4

924,75

952,4

Năm

1%)
- Đơn vị sử dụng

879

887,4

lao động
Nguồn: BHXH tỉnh Kon Tum Trong số tiền nợ đọng, nợ
NSNN chiếm tỷ trọng cao
hơn nợ của đơn vị sử dụng lao động.
b. Thực trạng quản lý chi
- Thực trạng xây dựng quy trình, thủ tục chi BHTN
Để quản lý đối tượng hưởng BHTN, BHXH Việt Nam đã
xây dựng một quy trình phối hợp giữa các ngành liên quan. Trong
quy trình này, mỗi ngành đảm nhiệm một khâu và đảm bảo liên
kết với nhau để kiểm soát và phối hợp phòng chống lạm dụng.


14

Bảng 2.11. Chi BHTN tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2016
ĐVT: triệu đồng
Loại TC

2014
Số
Số
người

tiền

2015
Số
Số
người

tiền

2016
Số
Số
người

tiền

TCTN theo
2.548 15.454

tháng


2.587 15.878

2.658 16.021

Hỗ trợ học
nghề
Đóng
BHYT

124

35,5
5.878

356

78,89

525

6.012

121,5
6.215

Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum
c. Thực trạng xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin đăng
ký thất nghiệp
Trong những năm gần đây, xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin đăng ký thất nghiệp đã được các cấp, ngành của tỉnh

Kon Tum quan tâm, đầu tư nhưng hệ thống này chưa được đông
đảo người dân biết đến. Kênh hướng dẫn các thủ tục đăng ký
hưởng TCTN của tỉnh Kon Tum được đặt tại trang web
/>
nhưng

chưa có hướng dẫn đăng ký hưởng TCTN online ngay trên trang
web này. Do đó, việc quản lý người hưởng TCTN tại tỉnh Kon
Tum còn gặp nhiều khó khăn và chưa thật sự tinh gọn.
2.3.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát BHTN
Nền kinh tế của một số nước cũng gặp không ít khó khăn
làm ảnh hưởng đến việc xuất khẩu một ố mặt hàng như cao su, cà
phê của nước ta dẫn đến không ít doanh nghiệp gặp nhiều khó


15
khăn. Tình hình nợ đóng bảo hiểm thất nghiệp có xu hướng tăng
và kéo dài. Để khắc phục nhược điểm này, các cơ quan quản lý
bảo hiểm thất nghiệp đã thanh tra, xử phạt và đưa ra khởi kiện các
đơn vị có số nợ đọng lớn và thời gian nợ đọng kéo dài.
Bảng 2.14. Số lượng cuộc kiểm tra về thực hiện BHTN tỉnh Kon
Tum
Năm

2014

2015

2016


2017

2018

Kiểm tra đột xuất

5

7

8

10

11

Kiểm tra thường xuyên
Kiêm tra chuyên ngành
Kiểm tra liên ngành

23
13
4

25
14
5

26
13

5

32
15
7

34
15
11

Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum Nhìn vào bảng
số liệu trên ta thấy, số lượng kiểm tra đột xuất, thường xuyên,
chuyên ngành, liên ngành đều tăng đều qua
các năm.
2.3.4. Thực trạng xử lý vi phạm về BHTN
Việc xử lý vi phạm đã được tiến hành nghiêm túc, theo
đúng quy định của pháp luật. Số lượng vụ việc sai phạm và tình
hình xử lý cụ thể như sau:
Bảng 2.15. Số lượng đơn vị vi phạm và hình thức xử phạt về
thực hiện BHTN tỉnh Kon Tum
Năm
Số đơn vị vi phạm (vụ)

2014
54

2015
52

2016

49

2017
44

2018
49

345,4

376,5

342,4

320,1

405,3

11

7

10

7

8

Số tiền xử phạt hành
chính (triệu đồng)

Số vụ được xử phạt hình
sự (vụ)


16
Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Kon Tum Nhìn vào bảng
số liệu trên ta thấy, số đơn vị vi phạm có xu hướng giảm nhưng
chưa nhiều, số đơn vị sai phạm vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QLNN ĐỐI VỚI BHTN TẠI
TỈNH KON TUM
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, về ban hành và phổ biến chính sách BHTN:
Hệ thống chính sách pháp luật ngày càng hoàn thiện.
Hình thức tuyên truyền, phổ biến được chú trọng, đa
dạng, phong phú, nhằm thu hút nhiều hơn sự quan tâm, chú ý của
người dân và các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tại Kon Tum.
Thứ hai, về xây dựng và triển khai thực hiện BHTN tại
tỉnh Kon Tum: Nhìn chung, công tác tổ chức thực thi chính sách
thực hiện ngày càng hiệu quả.
Thứ ba, về công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động BHTN
đã được các cơ quan chức năng chú trọng và đã góp phần đưa
hoạt động BHTN đi dần vào nề nếp. Hình thức kiểm tra đa dạng,
số lượng cuộc kiểm tra tăng dần qua các năm.
Thứ tư, về xử lý vi phạm về BHTN
Hình thức xử phạt đã được vận dụng cho hợp lý với tính
chất của các vi phạm.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, về ban hành và phổ biến chính sách BHTN
Một số chính sách ban hành còn chậm; chưa đáp ứng

được yêu cầu thực tế.


17
Việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHTN chưa được
tiến hành thường xuyên và chưa có phương pháp đánh giá hiệu
quả, đo lường của các hình thức tuyên truyền, phổ biến.
Thứ hai, về xây dựng và triển khai thực hiện BHTN tại
tỉnh Kon Tum
Do sự liên kết giữa các ngành chưa tốt dẫn đến việc giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp còn chậm và khi có vướng mắc
hoặc sai sót thì NLĐ phải đi lại nhiều lần giữa hai cơ quan BHXH
và lao động.
Chưa triển khai kết nối phần mềm quản lý bảo hiểm thất
nghiệp của ngành lao động Thương binh và xã hội với cơ quan
BH xã hội để phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết.
Thứ ba, về công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động BHTN Công
tác kiểm tra, kiểm soát thực hiện công vụ, chính sách và pháp luật
trong lĩnh vực BHTN còn chưa đồng bộ, thiếu
chặt chẽ và thống nhất.
Thứ tư, về xử lý vi phạm về BHTN
Mặc dù một số đơn vị đã bị đưa ra xử lý hình sự nhưng
chế tài xử phạt chưa mạnh nên chưa được xử lý đúng mực, chưa
làm gương cho các đơn vị đó.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- Sự phối hợp giữa các bên chưa được nhịp nhàng, đồng
bộ nên vẫn còn nhiều lúng túng trong thực thi nghiệp vụ. Các văn
bản đồng hướng dẫn chưa được ban hành kịp thời.
- Hiện nay biên chế cán bộ làm về lĩnh vực BHTN còn ít,

năng lực và trình độ còn chưa đáp ứng được nhu cầu.


18
- Đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách BHTN cũng chưa
kịp nắm bắt hết nghiệp vụ do vừa làm vừa học hỏi, chưa có kinh
nghiệm trong quản lý lĩnh vực này.
- Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
tại tỉnh Kon Tum trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp còn
gặp nhiều khó khăn.
b. Nguyên nhân khách quan
- Trong quá trình triển khai chính sách BHTN, các văn
bản hướng dẫn đã được ban hành nhưng văn bản hướng dẫn chưa
bao quát được hết những yêu cầu đặt ra của quản lý.
- Khung pháp lý về BHTN đã tương đối hoàn thiện theo
Luật Việc làm, tuy nhiên khi triển khai đi vào thực tiễn vẫn biểu
hiện một số bất cập cần được điều chỉnh.
- Người lao động chưa tự giác thực hiện quy trình nộp sổ
BHXH cho cơ quan BHXH nơi đang hưởng TCTN.
- Người lao động chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm
của bản thân trong việc hưởng trùng TCTN trong thời gian đã có
việc làm mới, dẫn đến hiện tượng không trung thực trong việc
khai báo tình trạng việc làm.


19
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở TỈNH
KON TUM

3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1 Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về
BHTN thời gian tới
Sau 10 năm triển khai, thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đã kết quả đạt được những kết quả quan trọng, được người
lao động và người sử dụng lao động đánh giá cao.
Phấn đấu đạt khoảng 28% lực lượng lao động trong độ
tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3.1.2 Quan điểm QLNN về BHTN tại tỉnh Kon Tum
(1) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về chính sách BHXH và tạo sự đồng thuận trong
cải cách chính sách BHXH;
(2) Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về
lao động, việc làm, BHXH và pháp luật có liên quan;
(3) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
BHXH;
(4) Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và công tác
thực hiện chính sách BHXH;
(5) Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, phát huy vai
trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội.
3.1.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả QLNN về
BHTN tỉnh Kon Tum trong thời gian đến
Một là, bảo đảm cho mọi đối tượng lao động được tham
gia BH thất nghiệp


20
Hai là, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về BHTN trong
mọi khâu, mọi cấp
Ba là, xây dựng quy trình thực hiện giải quyết chế độ

BHTN, chi trả TCTN, hỗ trợ học nghề một cách khoa học, hợp lý.
Bốn là, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về BHTN
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về BHTN
bằng nhiều hình thức phong phú và phù hợp cho từng đối tượng là
người sử dụng lao động và NLĐ.
Trung tâm DVVL nên sử dụng Website của cơ quan để
đăng tải các văn bản về chính sách bảo hiểm thất nhiệp, hướng
dẫn các thủ tục liên quan, tiếp nhận các thông tin phản hồi.
Cấp Trung ương cần có kế hoạch phối hợp thường xuyên
với các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương phổ biến, giải
thích các chế độ chính sách về BHTN.
Cần niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ, giấy
tờ, đơn thư và giải quyết chế độ bảo hiểm thất nhiệp.
Chú trọng tuyên truyền đối với đối tượng là các cán bộ
xã, phường, bởi cán bộ xã, phường là những người nắm vững số
lượng và loại hình doanh nghiệp trên địa bàn, có vai trò quan
trọng trong việc thông tin về bảo hiểm thất nhiệp.
3.2.2. Hoàn thiện xây dựng và triển khai thực hiện
a. Hoàn thiện chính sách
- Tổ chức rà soát, phát hiện, sửa đổi và bổ sung kịp thời
các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách BHTN.


21
- Hoàn thiện hơn nữa quy định về trách nhiệm của người
sử dụng lao động, NLĐ trong việc tham gia BHTN
- Hoàn thiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan

trong việc thực hiện chính sách, cần phân định rõ
- Hoàn thiện các quy định về thanh tra, kiểm tra, rà soát
tình hình tham gia BHTN của các doanh nghiệp và có các biện
pháp mạnh nhằm nghiêm trị các hành vi chậm đóng, trốn đóng
BHTN.
- Bổ sung hướng dẫn về chi hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc
làm cho trung tâm giới thiệu việc làm.
- Bổ sung quy định về độ tuổi hưởng TCTN, những NLĐ
khi đã đủ điều kiện hưởng hưu trí thì không thuộc đối tượng
hưởng TCTN mà trích trả một phần số tiền đã đóng góp cho
NLĐ.
- Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
b. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, GTVL
Trước khi tổ chức các buổi tư vấn, GTVL, cần tìm hiểu,
khảo sát kỹ nhu cầu của người dân để có những cách thức tổ chức
cho phù hợp.
Thường xuyên tổ chức các buổi tư vấn, giới thiệu việc
làm với hình thức đa dạng, phong phú. Tùy từng ngành nghề, đối
tượng mà sử dụng các hình thức tư vấn, GTVL phù hợp.
Chuẩn bị kỹ lưỡng công tác tư vấn, GTVL để đáp ứng
nhu cầu tìm việc làm của người dân địa phương.
Tuyên truyền rộng rãi các buổi tư vấn, GTVL để đông
đảo người dân biết được, tham dự.
Chuẩn bị quà cho những người tham gia để tăng thêm
phần hấp dẫn và thu hút thêm nhiều người tham gia hơn cho các


22
lần tư vấn, GTVL sau này.
c. Kiện toàn, nâng cao chất lượng tổ chức, bộ máy

Cần ưu tiên công tác đào tạo, bồi dưỡng cho số cán bộ
hiện có theo các nghiệp vụ chuyên ngành.
Cán bộ cần được tập huấn nghiệp vụ thường xuyên, đặc
biệt khi có những thay đổi về chính sách, quy trình thực hiện.
Cần kiện toàn đội ngũ thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
về BHTN, đội ngũ hoạch định chính sách BHTN.
d. Cải cách hành chính, ứng dụng CNTT
- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi
phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các khâu.
Cần cắt giảm hồ sơ, thủ tục, quy trình thực hiện của tất cả
các lĩnh vực nghiệp vụ từ thu, chi TCTN.
3.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát
Cơ quan LĐ-TB & XH phối hợp với BHXH, Liên đoàn
lao động để quản lý lao động trên địa bàn, phát hiện kịp thời các
biểu hiện vi phạm pháp luật.
- Việc thu nộp BHTN và việc cấp, quản lý, sử dụng sổ
BHTN;
- Quản lý các đối tượng hưởng các chế độ trợ cấp
BHTN;
- Quản lý tài chính BHTN và chi trả các chế độ BHTN;
- Tiếp nhận và sử lý các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thực hiện chính sách BHTN trái pháp luật; - Công tác quản
lý quỹ BHTN.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tập trung vào các đối
tượng:


23
3.2.4. Hoàn thiện công tác xử lý sai phạm
Chú trọng đến công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận

thức của người lao động, người sử dụng lao động để họ nhìn thấy
rõ các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình trong quá trình tham
gia và thụ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Các đơn vị nợ đóng kéo dài, không thực hiện nghiêm túc
các quy định về BHXH, BHTN, BHXH tỉnh Kon Tum sẽ tiến
hành gửi văn bản yêu cầu đơn vị tuân thủ các quy định về thu
BHTN (nợ đọng kéo dài từ 03 tháng trở lên). Nếu đơn vị tiếp tục
vi phạm quy định về đóng BHTN, cơ quan BHXH tỉnh Kon Tum
gửi tờ trình, đề nghị phòng Thanh tra – kiếm tra thực hiện thanh
tra, kiểm tra nhằm xử lý các sai phạm.
Kiến nghị các hình thức xử lý nghiêm minh để làm gương
cho các đơn vị khác. Những trường hợp nghiêm trọng buộc phải
đưa ra xử lý hình sự, xử lý nghiêm minh, thậm chí là buộc doanh
nghiệp đóng cửa để làm gương.
Bên cạnh xử phạt, cần đẩy mạnh khen thưởng những đơn
vị, cá nhân làm tốt công tác đăng ký tham gia và thu nộp hàng
năm đầy đủ, đúng hạn.


×