Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN ĐỨC THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN ĐỨC THÁI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. QUYỀN ĐÌNH HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với tình cảm chân
thành, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá nhân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt nam, đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Quyền Đình Hà, người đã tận tình giúp đỡ, đầy trách nhiệm để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt
Nam; các khoa, phòng chức năng; Ban Quản lý đào tạo đã giúp tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Dù cố gắng rất nhiều nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục giúp
đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thái


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ


x

Danh mục hình, hộp

xi

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

3


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1 Cơ sở lý luận

5

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

5

2.1.2 Vai trò và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động

10

2.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động


13

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động
2.2 Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

22
25

Page iv


2.2.1 Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động

25

2.2.2 Kinh nghiệm các nước trong công tác quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động

26

2.2.3 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước trong quản lý
Nhà nước về xuất khẩu lao động

30

2.2.4 Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý Nhà

nước về xuất khẩu lao động tại tỉnh Hải Dương

32

PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

35

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

35

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

37

3.1.3 Đặc điểm về dân số - lao động - việc làm của tỉnh Hải Dương

43

3.1.4 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

49

3.2 Phương pháp nghiên cứu


49

3.2.1 Khung phân tích

49

3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

51

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

51

3.2.4 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin

53

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

53

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

55

4.1 Thực trạng quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn
tỉnh Hải Dương

55


4.1.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2012-2014

55

4.1.2 Chính sách và quy trình quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hải Dương

62

4.1.3 Thực trạng quản lý lập kế hoạch XKLÐ của tỉnh Hải Dương

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.1.4 Thực trạng triển khai các hoạt động quản lý Nhà nước về
XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

69

4.1.5 Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động
trên địa bàn tỉnh Hải Dương

86


4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương

87

4.2.1 Chính sách và nhu cầu của nước nhập khẩu lao động

87

4.2.2 Văn bản chính sách của Nhà nước

88

4.2.3 Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về hoạt động XKLĐ

89

4.2.4 Nhận thức của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động

90

4.2.5 Trình độ văn hóa và nhận thức của người lao động.

91

4.3 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hải Dương

92


4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp

92

4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về XKLĐ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương

94

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106

5.1 Kết luận

106

5.2 Kiến nghị

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO

110

PHỤ LỤC

112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CDHĐ

Chấm dứt hợp đồng

CC

Cơ cấu

DN XKLĐ

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động

DN

Doanh nghiệp

GTVL


Giới thiệu việc làm

GQVL

Giải quyết việc làm

KCN

Khu công nghiệp



Lao động

LĐ - TB&XH

Lao động- Thương binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

LĐXK

Lao động xuất khẩu

NLĐ

Người lao động


NN

Nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tỷ lệ

TLHĐ

Thanh lý hợp đồng

UBND


Ủy ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012 – 2014

39

3.2

Tình hình dân số tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012 - 2014

44


3.3

Lực lượng lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012 - 2014

46

3.4

Lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
tính đến cuối năm 2014

3.5

47

Lao động thất nghiệp phân theo địa phương tại Hải Dương
năm 2014

48

3.6

Số mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng

52

4.1

Kết quả XKLĐ tỉnh Hải Dương đi các nước giai đoạn 2012-2014


55

4.2

Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động
thường xuyên trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2014

58

4.3

Số hộ nghèo của các huyện, thành phố giai đoạn 2012-2014

61

4.4

Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch XKLĐ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương

4.5

68

Đánh giá về hoạt động thông báo tuyển dụng LĐXK tại một
số địa phương tỉnh Hải Dương

72


4.6

Hình thức đào tạo của các DN XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

76

4.7

Người lao động đánh giá về kiến thức và kỹ năng sau đào tạogiáo dục định hướng

4.8

77

Đánh giá của NLĐ đã về nước trong công tác quản lý lao
động xuất khẩu của tỉnh Hải Dương ở nước ngoài

4.9

81

Tổng hợp tình hình thanh lý hợp đồng tại các doanh nghiệp
đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài qua
nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

82

Page viii



4.10

Phản ánh về hoạt động kiểm tra, giám sát trong hoạt động
XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

4.11

84

Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động XKLĐ trên địa bàn
tỉnh Hải Dương

4.12

89

Tỷ lệ cán bộ XKLĐ ở các doanh nghiệp đánh giá về kỹ năng
chuyên môn

4.13

90

Số lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 2012-2014
chia theo trình độ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


91

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tên biểu đồ

Số biểu
4.1

Trang

Nguồn kiều hối chuyển về nước từ hoạt động XKLĐ trên địa
bàn tỉnh Hải Dương từ 2011-2014

4.2

60

Tổng hợp ý kiến đánh giá về quá trình tuyển chọn LĐ XK trên
địa bàn tỉnh Hải Dương

4.3

74

Tỷ lệ DN XKLĐ hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương có
đại diện quản lý lao động ở nước ngoài


Số sơ đồ

Tên sơ đồ

79

Trang

2.1

Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động.

8

2.2

Nội dung quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động

14

3.1

Khung phân tích công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

4.1

50


Quy trình quản lý Nhà nước về XKLĐ trên địa bàn tỉnh Hải
Dương

4.2

63

Quy trình tuyển chọn sơ bộ LĐXK trên địa bàn tỉnh Hải
Dương

4.3

73

Quy trình tuyển chọn chính thức Lao động xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh Hải Dương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

73

Page x


DANH MỤC HÌNH, HỘP

Số hình
4.1

Số hộp

4.1

Tên hình

Trang

Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương

Tên hộp

35

Trang

Trường hợp DN XKLĐ lợi dụng sơ hở trong quản lý để trục
lợi tại thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

4.2

65

Sơ hở trong công tác quản lý tuyển dụng lao động đi làm việc
tại nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương

4.3

66

Quá trình lập kế hoạch trong hoạt động XKLĐ tại Sở LĐTB&XH tỉnh Hải Dương


4.4

68

Ý kiến NLĐ cho đánh giá về hình thức thông báo tuyển dụng
của các DN XKLĐ tại địa phương

72

4.5

Phản ánh của NLĐ về quá trình tuyển chọn LĐ XK tại Hải Dương

75

4.6

Ý kiến phản ánh về kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ

85

4.7

Trường hợp lừa đảo trên địa bàn thành phố Hải Dương do sự
nhận thức hạn chế của người lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

92


Page xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là nguồn vốn quý giá của mỗi quốc gia, đầu tư vào lao động,
nghĩa là đầu tư cho lợi ích dài hạn và gián tiếp sẽ tạo ra thặng dư về của cải
vật chất, lao động chất lượng cao.
Với những quốc gia có lực lượng lao động dồi dào thì xuất khẩu lao
động là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao
động lành nghề, có chất lượng. Đặc biệt là đối với nước ta - một nước nông
nghiệp, sự phát triển dân số và lao động ngày càng tăng đã gây ra những vấn
đề kinh tế - xã hội phức tạp không chỉ hiện nay mà trong nhiều năm tới. Và
xuất khẩu lao động là giải pháp tối ưu, vừa tạo việc làm, gia tăng thu nhập
vừa tăng được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước (Phan Huy Đường, 2009).
Chính vì vậy, xuất khẩu lao động được Đảng và Nhà nước ta xác định
là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, có vai trò rất lớn đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
lao động, một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu chính là quản
lý hoạt động xuất khẩu lao động. Việc xuất khẩu lao động có sự tham gia
quản lý của Nhà nước không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm cho không ít
lao động, mà nó còn góp phần đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc
tại nước ngoài dưới sự bảo hộ của Nhà nước, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho
quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Đồng thời làm
tăng cường quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước, củng cố và phát
triển cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tạo sự ổn định cho xã
hội…(Phan Huy Đường, 2010).
Công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động đã được cụ thể hoá
bằng Chỉ thị 41/CT/TW của Bộ Chính trị, Luật người lao động Việt Nam đi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10
ngày 29/11/2006 và Nghị định 126/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Tỉnh Hải Dương cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước đã và
đang thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về xúc tiến hoạt động
xuất khẩu lao động. Thông qua đó giải quyết việc làm cho người dân, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định trật tự xã hội, giảm bớt tệ nạn, góp
phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương… Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, hoạt động này chưa đáp ứng nhu cầu giải quyết việc
làm cho người lao động và cũng phát sinh nhiều vấn đề như: Trung tâm đào
tạo không đúng nhu cầu thị trường, thị trường lao động không phù hợp, nạn
cò mồi lừa đảo… đòi hỏi cần có sự quản lý của Nhà nước chặt chẽ hơn nữa.
Vấn đề cấp thiết đặt ra trước mắt đối với hoạt động xuất khẩu lao động
tại tỉnh Hải Dương hiện nay là cần phải có sự quản lý Nhà nước về xuất khẩu
lao động chặt chẽ. Cùng với các biện pháp đúng đắn, thông qua các chính
sách, kế hoạch và luật pháp cụ thể, giúp cho hoạt động xuất khẩu lao động của
tỉnh đạt được hiệu quả cao.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động trên
địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sỹ, nhằm góp phần làm rõ
thêm về mặt lý luận và đáp ứng yêu cầu thực tiễn đối với việc quản lý Nhà
nước về xuất khẩu lao động tại tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hải Dương; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng

cường công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Nhà nước
về xuất khẩu lao động;
(2) Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hải Dương;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thế nào là công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động, vai trò và
đặc điểm công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động?
(2) Quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động bao gồm những nội dung
nào?
(3) Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trên địa
bàn tỉnh Hải Dương diễn ra như thế nào?
(4) Yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Hải Dương?
(5) Những giải pháp nào sẽ giúp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải
Dương; và những cơ chế, chính sách và các hoạt động của quản lý Nhà nước
trong hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý của Nhà nước và tỉnh Hải
Dương trong quản lý hoạt động XKLĐ.
- Nghiên cứu công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động XKLĐ của các
đơn vị.
- Nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện quản lý hoạt động XKLĐ trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh trong
quản lý hoạt động XKLĐ tại tỉnh Hải Dương.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương, bao gồm 12 huyện và
thành phố. Tuy nhiên, do khuôn khổ về thời gian, đề tài sẽ chỉ tập trung
nghiên cứu điểm một số đơn vị trực thuộc, liên quan trực tiếp về đến công tác
quản lý nhà nước về xuất khẩu.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Các số liệu phản ánh thực trạng quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao
động tại tỉnh Hải Dương được thu thập từ năm 2012-2014.
Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xuất
khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Hải Dương có thể áp dụng cho giai đoạn

2016-2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý Nhà nước
Trước khi tìm hiểu khái niệm quản lý Nhà nước (QLNN), cần phải hiểu
khái niệm về quản lý. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự
khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại,
xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, lý giải
khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự
mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý
giải khái niệm quản lý cũng trở nên rõ rệt (Phan Huy Đường, 2009).
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý.
Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp…) đều có thể được xem như một hệ thống
gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống bao
giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý) (Trần
Thị Thu, 2006).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” (Nguyễn Tiệp, 2005).

Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục
tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối
tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo, không đồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người với nhiều cấp độ, nhiều mối quan hệ với nhau (Bùi Sỹ Tuấn, 2007).
QLNN là hoạt động tổ chức điều hành của cả bộ máy Nhà nước nghĩa
là bao hàm cả sự tác động tổ chức của quyền lực Nhà nước trên các phương
diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này QLNN được đặt
trong cơ chế “Đảng lãnh đạo Nhà nước quản lý nhân dân lao động làm chủ”
(Trần Thị Thu, 2006).
Theo nghĩa hẹp: QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ QLNN. Đồng thời các cơ quan Nhà nước nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành điều hành tính chất hành chính nhà
nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập chia tách sát nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; đề bạt khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ ...(Nguyễn Tiệp, 2005).
Hiểu một cách đơn giản nhất thì, Quản lý Nhà nước là sự chỉ huy điều
hành xã hội của các cơ quan Nhà nước (lập pháp hành pháp và tư pháp) để
thực thi quyền lực Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật
(Phan Huy Đường, 2010).
2.1.1.2 Khái niệm xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một trong những chính sách lớn của
Nhà nước ta. Trong những năm qua Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi để
công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài, bảo hộ quyền
lợi ích hợp pháp của người lao động và của các tổ chức sự nghiệp, của các
doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài.
Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006: “Xuất khẩu lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


động là hoạt động đưa công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, có đủ các
điều kiện quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước tiếp nhận người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động”.
Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ nêu rõ:
“Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần
phát triển nguồn lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước,… cùng
với giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa,…” (Cục Quản lý lao động ngoài nước, 2013)
Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực
do di chuyển lao động (LĐ) quốc tế mang lại, nước xuất khẩu tiến hành quản lý,
hỗ trợ và cho phép các tổ chức đưa LĐ hoặc cho phép cá nhân người LĐ ra nước
ngoài làm việc, đây chính là hoạt động XKLĐ. XKLĐ là hoạt động mang tính
kinh tế - xã hội (KT- XH), đem lại lợi ích không chỉ cho quốc gia xuất khẩu mà
cả quốc gia nhập khẩu cũng như các bên tham gia như: tổ chức dịch vụ XKLĐ,
người LĐ và chủ sử dụng LĐ,…(Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2009).

Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách chung nhất, XKLĐ là sự
di chuyển lao động quốc tế có thời hạn, có tổ chức, vì mục đích kinh tế, được
pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước (dẫn theo Lê Hoài
Linh, 2008).
Mối quan hệ giữa xuất khẩu lao động và di chuyển lao động quốc tế
được thực hiện bởi nhiều cơ quan tổ chức như: doanh nghiệp dịch vụ XNLĐ;
các tổ chức sự nghiệp của nhà nước; hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề; các
doanh nghiệp nhận thầu và trúng thầu; tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài;
hợp đồng cá nhân có đăng ký, v..v... Các đơn vị này đóng vài trò vừa là nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


quản lý lao động, vừa là nhà tổ chức các hoạt động liên quan đến lao động xuất
khẩu (sơ đồ 2.1).
Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động tuy cùng có nội hàm
giống nhau, đó là di cư lao động từ quốc gia này đến quốc gia khác làm việc
vì mục đích kinh tế, nhưng giữa chúng có sự khác nhau về chất. Việc di
chuyển lao động ngoài xuất khẩu lao động mang tính tự phát, tự do, có khi là
bất hợp pháp, còn di chuyển lao động trong XKLĐ mang tính tự giác, có tổ
chức, có mục đích, có thời hạn, được sự cho phép và dưới sự quản lý và hỗ
trợ của Nhà nước (Đặng Đình Đào, 2005).

(Nguồn: Đặng Đình Đào, 2005)
Sơ đồ 2.1 Di chuyển lao động quốc tế và xuất khẩu lao động.
2.1.1.3 Khái niệm quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm đưa ra để giải thích về QLNN về
XKLĐ. Dưới đây là hai quan điểm được sử dụng phổ biến nhất, đó là:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Theo tác giả Phan Huy Đường (2009) “Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu lao động là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nước lên các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đạt mục tiêu giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường quan hệ
hợp tác quốc tế”.
Và cách hiểu khác, Trần Thị Thu (2006) “Quản lý Nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu lao động là sự tác động của Nhà nước thông qua bộ máy tổ
chức của mình dựa trên các chính sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng,
đào tạo, giáo dục, định hướng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt
động xuất khẩu lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này”.
Tìm hiểu sâu hơn nữa về QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại địa
phương có thể thấy rằng QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại địa phương là
quá trình thực hiện hoạt động QLNN đối với hoạt động này ở mỗi địa
phương, thông qua bộ máy QLNN ở địa phương.
QLNN đối với hoạt động XKLĐ tại địa phương là hệ quản lý gồm chủ
thể quản lý và đối tượng chịu quản lý. Chủ thể quản lý là cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ở địa phương. Hiện nay là các cơ quan ngành dọc cấp dưới của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH). Ngoài ra, còn có các
cơ quan phối hợp quản lý trong các lĩnh vực đào tạo, tuyển dụng, cho vay
vốn, các thủ tục xuất nhập cảnh…
Đối tượng của hoạt động quản lý là doanh nghiệp XKLĐ và lao động
tham gia hoạt động xuất khẩu.
Các chủ thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý như: các chính
sách, chế độ, quy chế, quy định về hoạt động XKLĐ hay các kế hoạch, chỉ

tiêu XKLĐ hoặc những quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến
hành quản lý.
Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới nhiều hình thức từ quản lý trong
nước cho đến quản lý ở nước ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


quản lý...Nhưng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động
quản lý đều là nhằm làm cho hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại
lợi ích cho cả quốc gia, doanh nghiệp lẫn người lao động.
Từ hai quan điểm cùng nội dung phân tích cụ thể trên, có thể hiểu một
cách chung nhất:“ Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là sự tác động
thống nhất dựa trên các chính sách để nhằm điều chỉnh các công tác tuyển
mộ, tuyển chọn, đào tạo - giáo dục định hướng, quan hệ lao động, thanh lý
hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
XKLĐ” (Phan Huy Đường, 2009).
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động
2.1.2.1. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Dẫn theo Bùi Sỹ Tuấn (2007), công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu
lao động có những vai trò sau:
a. Góp phần tăng số lao động được tạo việc làm của cả nước.
Việc làm tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền
kinh tế quốc dân và với mỗi người lao động. Tạo việc làm thông qua hoạt động
XKLĐ được thể hiện bằng các chỉ tiêu: Tạo việc làm ở nước ngoài, chỉ tiêu này
xác định số lượng việc làm được tạo ta ở nước ngoài cho LĐXK; Tạo việc làm
nhờ hoạt động XKLĐ, chỉ tiêu này cho thất hoạt động XKLĐ là một hoạt động
dịch vụ và hệ thống cung cấp dịch vụ XKLĐ đang tạo ra nhiều việc làm cho

người lao động (NLĐ) trong nước; Tạo việc làm trong nước có liên quan nhờ
tác động dẫn xuất của hoạt động XKLĐ như: số việc làm của người lao động
về nước có việc làm, đặc biệt là các việc làm tốt hơn mà họ có được sau khi họ
được nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, số việc làm do người
LĐXK trở về tạo ra thông qua đầu tư mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


b. Góp phần tạo ra thu nhập cho LĐXK và những người tham gia vào hoạt
động XKLĐ, đồng thời nâng cao thu nhập bình quân của NLĐ và tăng nguồn
thu Ngân sách quốc gia.
NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với làm việc
trong nước. Những người sau khi về nước có vốn tích luỹ tiếp tục tạo thu
nhập cho bản thân qua các hoạt động sản xuất. Hoạt động XKLĐ tạo việc làm
và thu nhập cho những NLĐ làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ. Các
doanh nghiệp XKLĐ thu phí dịch vụ hàng tháng, Nhà nước thu thuế từ các
hoạt động này.
c. Góp phần xoá đói, giảm nghèo:
Phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở nước ngoài hiện nay từ khu
vực nông thôn và từ các địa bàn tỉnh/huyện/xã nghèo. Thông qua các tiêu chí
số NLĐ XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ nghèo thoát nghèo nhờ có người đi
làm việc ở nước ngoài sẽ thấy rõ hơn điều đó.
d. Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Khi tham gia XKLĐ, NLĐ sẽ học hỏi được ở nước ngoài về phong
cách làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật.
e. Mở rộng quan hệ hợp tác:

Quản lý hoạt động XKLĐ hiệu quả sẽ giúp quan hệ giữa nước cung
ứng lao động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn
và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp
tác quốc tế được mở rộng thông qua hoạt động XKLĐ.
2.1.2.2 Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
Dẫn theo Thái Thị Hồng Minh (2003), công tác quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động có những đặc điểm sau:
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế. Nó
nhằm thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu lợi nhuận của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


doanh nghiệp, đồng thời để thỏa mãn lợi ích kinh tế của người lao động đi
làm việc ở nước ngoài, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ
tính chất xã hội. Nói đến xuất khẩu lao động thực chất là xuất khẩu sức lao
động không tách khỏi người lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm
bảo làm sao để người lao động ở nước ngoài được lao động như đã cam kết
trong hợp đồng lao động, cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người
lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nước ngoài và trở về nước.
Nếu như trước đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia thị
trường lao động, về cơ bản Nhà nước vừa quản lý Nhà nước vừa quản lý về
hợp tác lao động với nước ngoài, Nhà nước làm thay cho các tổ chức kinh tế
về hoạt động xuất khẩu lao động. Thì ngày nay, trong cơ chế thị trường và hội
nhập quốc tế hầu như toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều do các tổ
chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các

tổ chức xuất khẩu lao động phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh
tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Như vậy, các hiệp định, các
thoả thuận song phương mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính chất nguyên tắc,
thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của việc quản lý
nhà nước về xuất khẩu lao động xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu.
Một là, Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động mang lại lợi ích
kinh tế khá lớn cho các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do
vậy đã buộc các nước xuất khẩu lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh
thị trường ngoài nước.
Hai là, Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động đang diễn ra trong môi
trường suy giảm kinh tế trong khu vực. Nhiều nước trước đây thu nhận nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


lao động nước ngoài như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan… cũng đang phải
đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến
việc tiếp nhận lao động và chuyên gia nước ngoài trong thời gian tới.
Như vậy, yêu cầu đặt ra trước mắt là các chính sách và pháp luật của
Nhà nước cần phải lường trước được tính chất cạnh tranh gay gắt trong xuất
khẩu lao động để có chương trình đào tạo có chất lượng cao để xuất khẩu.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba
bên trong quan hệ xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi
ích kinh tế của Nhà nước là khoản ngoại tệ mà người lao động gửi về các
khoản thuế, lợi ích của các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu được
chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nước, còn lợi ích của người
lao động là khoản thu nhập thường là cao hơn nhiều so với lao động ở trong

nước. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà nước phải tính toán sao cho
đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên, trong đó phải chú ý đến lợi ích
trực tiếp cuả người lao động.
Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Bởi
vì, hoạt động xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào các nước có nhu cầu nhập
khẩu lao động, do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nước
ngoài đang và sẽ được thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chương
trình đào tạo giáo dục, định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nước
nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nước và cũng
chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình
hình mới không bị động trước sự biến đổi của tình hình đưa ra chính sách đón
đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động
Nội dung QLNN về XKLĐ được thể hiện qua bốn nội dung chính (sơ
đồ 2.2), thứ nhất là, ban hành chính sách và lập kế hoạch XKLĐ; thứ hai là,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


×