Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

LÊ VĂN SƠN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

LÊ VĂN SƠN


TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGÔ THỊ THUẬN

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ hoạc vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi.
Tác giả luận văn

Lê Văn Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám
đốc Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, Bộ môn Kinh tế Khoa Kinh tế và Phát
triển Nông Thôn, cảm ơn các thầy, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhận dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Thị Thuận, người
đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp
khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương,
các Phòng, Ban, ngành của tỉnh, đã cung cấp thông tin, và nhiệt tình giúp đỡ
cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn,
tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu nhiều ý kiến của thầy, cô và bạn
bè đồng môn, Song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Văn Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................. ii
Lời cảm ơn .................................................................................................... iii
Mục lục ..........................................................................................................iv

Danh mục bảng ............................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ và biểu đồ .......................................................................... vii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................ix
PHẦN I MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài .......................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 3

1.2.1

Mục tiêu chung ................................................................................... 3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 4

1.2.3

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 4

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4

1.3.1


Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6
2.1

Lý luận Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội ................................... 6

2.1.1

Lý luận về Bảo hiểm xã hội ................................................................ 6

2.1.2

Lý luận về Quản lý Nhà nước Bảo hiểm xã hội................................. 17

2.2

Tình hình thực hiện Bảo hiểm xã hội và kinh nghiệm Quản lý
nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên thế giới và ở Việt Nam ................ 34

2.2.1

Trên thế giới ..................................................................................... 34

2.2.2


ở Việt Nam ....................................................................................... 38

2.3

Các nghiên cứu liên quan .................................................................. 40

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 41
3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 41

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.1

Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 41

3.1.2

Đặc điểm cơ bản Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ........................... 47

3.2

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 49

3.2.1


Khung phân tích................................................................................ 49

3.2.2

Phương pháp tiếp cận........................................................................ 50

3.2.3

Phương pháp chọn điểm khảo sát ...................................................... 50

3.2.4

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 51

3.2.5

Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ............................................ 52

3.2.6

Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 52

3.2.7

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 53

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 55
4.1

Thực trạng Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương......... 55


4.1.1

Quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................................. 55

4.1.2

Quản lý lập, xét duyệt dự toán thu, chi Bảo hiểm xã hội ................... 61

4.1.3

Quản lý quy trình thu, chi Bảo hiểm xã hội ....................................... 63

4.1.4

Quản lý báo cáo Quyết toán thu chi .................................................. 71

4.1.5

Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm .................... 72

4.2

Đánh giá Công tác Quản lý Nhà nước về BHXH tỉnh Hải
Dương............................................................................................... 74

4.2.1

Thực thi các văn bản pháp quy ngành bảo hiểm xã hội ..................... 74


4.2.2

Mức độ hoàn thành kế hoạch thu, chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương ..................................................................................................................75

4.2.3

Ưu điểm, hạn chế trong quản lý Nhà nước về Bảo hiểm xã hội
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.............................................................. 82

4.2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương ................................................................................. 84

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước BHXH tại BHXH tỉnh
Hải Dương ........................................................................................ 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng và giải pháp ........................................... 90
4.3.2

Định hướng tăng cường quản lý Nhà nước về Bảo hiểm xã hội
trên đại bàn tỉnh Hải Dương.............................................................. 91


4.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương ........................................................................................ 92
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 101
5.1

Kết luận .......................................................................................... 101

5.2

Kiến nghị ........................................................................................ 102

5.2.1

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ............................................ 102

5.2.2

Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương........................................ 103

5.2.2

Đối với người lao động ................................................................... 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1:

Tên bảng

Trang

Tốc độ tăng trưởng gía trị sản xuất các ngành giai đoạn 2012 2014 của tỉnh Hải Dương theo giá cố định năm 1994........................ 44

3.2:

Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2012 - 2014 của tỉnh
Hải Dương theo giá hiện hành .......................................................... 45

3.3:

Thực trạng cán bộ công nhân viên ngành BHXH tỉnh Hải Dương ......... 48

3.4

Số mẫu phỏng vấn thu thập dữ liệu sơ cấp ........................................ 51

4.1:

Số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội của BHXH tỉnh Hải Dương (2012 - 2014) .................................. 57

4.2:


Tổng quỹ lương trích đóng BHXH (2012 - 2014) ............................. 58

4.3:

Căn cứ, phạm vi và thời gian lập dự toán thu BHXH hàng năm
BHXH tỉnh Hải Dương ....................................................................................61

4.4:

Căn cứ, phạm vi và thời gian lập dự toán chi BHXH hàng năm
BHXH tỉnh Hải Dương ....................................................................................62

4.5:

Căn cứ, phạm vi và thời gian xét duyệt dự toán thu, chi BHXH
tỉnh Hải Dương ..................................................................................................63

4.6:

Tình hình thu các chế độ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương qua 3 năm (2012 - 2014) ......................................... 66

4.7:

Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHXH tỉnh Hải Dương qua 3
năm (2012 - 2014) ............................................................................ 70

4.8:


Tình hình nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Hải
Dương (2012 - 2014) ........................................................................ 76

4.9:

Biến động nợ đọng BHXH (2012 - 2014) ........................................ 78

4.10:

Tình hình thực chi BHXH tỉnh Hải Dương qua 3 năm (2012 - 2014) ..... 81

4.11:

Hiểu biết về quyền lợi trong chính sách BHXH ................................ 87

4.12:

Ý kiến của người lao động về thực hiện chi chế độ BHXH ............... 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ và biểu đồ

Trang


Sơ đồ 2.1: Cơ chế hoạt động của Bảo hiểm xã hội........................................ 11
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam................................. 31
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương.................................................42
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dương .................... 47
Sơ đồ 3.2: Khung phân tích về Quản lý Nhà nước về BHXH tỉnh Hải Dương ......49
Sơ đồ 4.1: Quy trình thu Bảo hiểm xã hội hàng tháng tỉnh Hải Dương ......... 85
Sơ đồ 4.2: Quy trình Quản lý chi Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương .............. 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHYT

Bảo hiểm y tế

CCVC

Công chức, viên chức

CNTT

Công nghệ thông tin

DN NQD

Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

NDS

Nghỉ dưỡng sức

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

ÔĐTS

Ốm đau, thai sản

SDLĐ

Sử dụng lao động

TTHC

Thủ tục hành chính

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TTGĐ

Trung tâm giám định

TP

Thành phố


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà Nước, nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở sự đóng phần nào của người lao động vào quỹ bảo hiểm xã hội. Hay nói
một cách đơn giản, BHXH là loại hình bảo hiểm dành cho tất cả mọi người
trong xã hội, có việc làm, có thu nhập, đem một phần thu nhập bình thường để
dành cho những lúc gặp khó khăn thì đem ra sử dụng.
Mục đích chính của BHXH là góp phần ổn định cuốc sống của người lao

động và gia đình họ khi gặp những rủi ro xã hội, góp phần và sự an toàn
chung và sự ổn định kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước.
Từ khi Nhà nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa ra đời năm 1945. Tháng
12 năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân
chủ nhân dân. Trong hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn
tật và người già. Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc
lệnh số 29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân. Ngày 20 tháng 5 năm
1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh là 76 và 77 quy định thực hiện các chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ công nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật BHXH ở thời kỳ này là do trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện BHXH còn hạn chế, đây cũng
là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH.
Đồng thời cũng là những quy định về BHXH của Nhà nước ở thời kỳ này là
cơ sở cho sự phát triển BHXH sau này.
Đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20 thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra đời theo
Quyết định số:19/QĐ - TTg ngày 16 tháng 02 năm 1995 của Thủ tướng Chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


phủ, thời kỳ này BHXH cũng được mở rộng đối tượng và đã thành lập quỹ
BHXH độc lập với ngân sách Nhà nước do sự đóng góp của người lao động,
chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Thành lập cơ quan chuyên
trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ BHXH. Từ năm 1995 đến năm
2009 Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã giải quyết kịp thời, đúng chế độ chính
sách cho 1,2 triệu người hưởng bảo hiểm xã hội thường xuyên, trong đó có
gần 850 nghìn người hưởng chế độ hưu trí. Số người hưởng bảo hiểm xã hội
thường xuyên tăng nhanh qua các năm như năm 1996 gần 22 nghìn người, năm
2009 tăng gần gấp 6 lần với 130 nghìn người. Giải quyết chế độ trợ cấp 1 lần

cho 2,9 triệu người; chế độ ốm đau cho 21,6 triệu người, thai sản 3,5 triệu người
và dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho 5,7 triệu người (Điều Bá Được, 2015).
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy nếu không có sự can thiệp của Nhà nước,
thì mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ không được
duy trì bền vững. Nhà nước phải quản lý toàn bộ quy trình một cách chặt chẽ và
thống nhất. Trước hết phải khảng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH
là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý này của Nhà nước về BHXH thể
hiện ở việc xây dựng các Luật, các văn bản pháp quy về BHXH, sau đó là hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức cá nhân thực hiện chính sách. Để quản lý
BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và bộ máy tổ chức
để thực hiện chính sách BHXH.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương là một tổ chức thuộc hệ thống của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam. Trong nhiều năm qua đã thực hiện chính sách BHXH
trên điạ bàn toàn tỉnh với 10 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã, đã góp phần
không nhỏ vào thành tựu đạt được của BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Hải
Dương với chức năng và nhiệm vụ của mình, đã nỗ lực cố gắng thực hiện
chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh và đạt được những kết quả rất khả quan.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số những hạn chế trong quá trình thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


như: Việc giải quyết trợ cấp BHXH cho đối tượng còn chậm; công tác tuyên
truyên, phổ biến chính sách còn yếu; việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực BHXH còn chưa nghiêm và chưa nhiều; công tác thanh tra, kiểm tra chưa
được trú trọng và chuyên sâu, nhiều người lao động không được tham gia
BHXH, sử dụng lao động chưa thành niên, tham gia BHXH thấp hơn nhiều so
với số tiền thực tế.

Với những gì quy định trong Luật BHXH rất rõ ràng và chặt chẽ, thế
nhưng vẫn có một số Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân chây ỳ không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ. Hơn nữa, chế tài xử phạt thì ngành BHXH
không có quyền, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và thách
thức. Chính vì vậy mà ngành BHXH nói chung và BHXH Hải Dương nói
riêng rất cần có sự phối hợp của cơ quan hữu quan, đặc biệt là cơ quan quản
lý nhà nước về BHXH.
Các nghiên cứu trước đây về Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam đã có nhưng
chưa nhiều, thường tiến hành ở tỉnh, thành phố khác. Hiện nay, những tồn tại
vẫn đang tồn tại và diễn ra tại BHXH Hải Dương. Trước những tồn tại đó,
BHXH Hải Dương cũng như các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH cần
phải làm gì? Cần nghiên cứu những giải pháp nào để quản lý tốt chính sách
BHXH của tỉnh nhà nhằm ổn định chính trị - xã hội, tạo tiền đề cho sự phát
triển kinh tế. Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập và tồn tại nêu trên,
chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng mà đề
xuất các giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, góp phần ổn định chính trị xã hội, kinh tế của tỉnh nhà.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội;

- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về
BHXH trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm qua;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tằng cường quản lý nhà nước về BHXH
trên địa bàn tỉnh Hải Dương cho các năm tiếp theo.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
trong đề tài này cần thực hiện là.
1. Nội dung, nguyên tắc, chức năng và công cụ quản lý nhà nước về BHXH
là gì?
2. Những bài học kinh nghiệm Quản lý nhà nước về BHXH trên thế giới
và ở Việt Nam là gì?
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương được tổ chức, thực hiện những năm
qua như thế nào?
4. Những tồn tại và vướng mắc cần nghiên cứu giải quyết trong bảo hiểm
xã hội tỉnh Hải Dương là gì?
5. Để tăng cường Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh
Hải Dương cần thực hiện các giải pháp nào?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung, chức năng, công cụ quản lý
nhà nước về BHXH, các khoản thu, chi của BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Các đối tượng khảo sát chính gồm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


- Đối tượng đang tham gia BHXH là người sử dụng lao động và người lao

động.
- Đối tượng thụ hưởng BHXH là những người lao động và gia đình họ.
- Các đối tượng có liên quan: Đài phát thanh và truyền hình; Báo chí;
Internet, cơ quan quản lý BHXH.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Về không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Hải Dương. Một
số nội dung chuyên sâu được khảo sát tại một số Doanh nghiệp, người lao
động và chuyên gia quản lý.
b. Về thời gian:
- Dữ liệu thứ cấp sử dụng cho đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về
bảo hiểm xã hội được thu thập chủ yếu trong 3 năm (từ 2012 đến 2014);
- Dữ liệu sơ cấp cần thu thập ở một số phòng nghiệp vụ, chức năng
được tiến hành năm 2014;
- Giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Hải Dương sẽ áp dụng từ năm 2015 đến 2020.
c. Về nội dung:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung sau: Quản lý thu BHXH;
Lập và xét duyệt dự toán thu chi BHXH; Quản lý quy trình thu, chi BHXH;
Lập và báo cáo quyết toán thu, chi BHXH; Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử
lý vi phạm. Đồng thời đánh giá những thực trạng, tìm ra các ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân tồn tại trong Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Từ
đó đề xuất các giải pháp và khắc phục tồn tại trong Quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội cho các năm 2015 - 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Lý luận Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội
2.1.1 Lý luận về Bảo hiểm xã hội
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về bảo hiểm xã hội:
+ Theo từ điển Bách khoa "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời
sống cho người lao dộng và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội".
+ Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau:
BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội dẫn đến ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Khái niệm này
đã phản ánh sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội.
Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người
lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần
đảm bảo an toàn xã hội.
+ Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng
hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất
khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp phần ổn định
cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ, góp phần an toàn xã
hội. Quan niệm trên đây đã phản ánh đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế
và xã hội, thể hiện bản chất BHXH.
+ Theo điều 3.1 Luật Bảo hiểm xã hội do Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Các khái niệm nêu trên cho thấy, bảo hiểm xã hội là một phạm trù kinh
tế xã hội tổng hợp có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
- Nhìn theo góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm
giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao
động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị của một
quốc gia.
- Nhìn theo góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được
hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của nhà nước.
- Nhìn theo góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập do các
nguyên nhân.
- Nhìn theo góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để
điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước, thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa

các thành viên trong xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


b. Các loại hình bảo hiểm xã hội:
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn
này là khái niệm BHXH đã được ghi trong luật BHXH. Theo luật này, BHXH
bao gồm 3 loại hình: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp.
- BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH mà người lao động và người sử
dụng lao động có nhiệm vụ đóng góp.
- BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình để hưởng BHXH.
- BH thất nghiệp là bảo hiểm bồi thường cho người lao động bị thiệt hại
về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và có điều kiện tham
gia vào thị trường lao động.
2.1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội
- BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Hệ thống BHXH là
một tổ chức đền bù hậu quả những rủi ro xã hội. Sự đền bù này được thể hiện
thông qua quá trình tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung cho sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền như nhau: phân phối này vừa
mang tính bồi hoàn và vừa không mang tính bồi hoàn. Chẳng hạn, các biến cố
xảy ra mang tính tất nhiên đối với người lao động như thai sản, ốm đau, già
chết,… BHXH chi trả cho họ một khoản trợ cấp, khoản này mang tính bồi
hoàn vì người lao động có đóng BHXH. Các biến cố xảy ra đối với con người
mang tính ngẫu nhiên như tai nạn, thất nghiệp,… BHXH cũng trợ cấp, khoản

trợ cấp này mang tính không bồi hoàn, nghĩa là chỉ khi nào người lao động
gặp phải những tổn thất này thì mới được hưởng khoản trợ cấp này.
- BHXH hoạt động mang tính “cộng đồng” lấy số đông bù cho số ít. Lấy
số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với sự đóng góp của từng người khi
họ gặp phải những rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, thực chất BHXH là hệ thống chính sách xã hội, cung cấp các dịch
vụ công, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động, nhằm chia sẻ rủi ro mất
mát, phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH theo hướng có lợi
cho các đối tượng gặp những rủi ro trong lao động và trong đời sống xã hội
(Nguyễn Văn Định, 2008).
2.1.1.3 Vai trò và đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
a) Vai trò của Bảo hiểm xã hội:
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của
mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
trong phát triển kinh tế. Có thể khái quát vai trò của BHXH trên các mặt sau:
Một là, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia
BHXH, những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ
có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục
nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn
định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
Hai là, BHXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có

rủi ro xảy ra với người lao động, quỹ BHXH kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho
người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất… Tất cả những yếu tố
đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Ba là, BHXH làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao
động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Người lao động có trách nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản
xuất.
- Người sử dụng lao động tham gia đóng góp vào quỹ BHXH cho người
lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình
đối với người lao động.
- Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ
BHXH, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng, cho mọi đối tượng thụ hưởng…
Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước - người sử
dụng lao động - người lao động, góp phần ổn định nền kinh tế xã hội.
Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội. Qũy BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm
bớt gánh khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo, góp phần bảo
đảm sự công bằng xã hội.
Năm là, BHXH là trụ cột của hệ thống ASXH, góp phần điều tiết các
chính sách, các chương trình ASXH của mỗi quốc gia. Khi BHXH phát triển,
số đối tượng tham gia và hưởng BHXH được mở rộng sẽ góp phần nâng cao

đời sống của người lao động nói riêng và dân cư nói chung, từ đó sẽ góp phần
làm giảm số đối tượng được hưởng các chính sách ASXH khác như: ưu đãi xã
hội, cứu trợ xã hội và làm giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Sáu là, đối với Việt nam ta BHXH trực tiếp thể hiện vai trò mục tiêu, lý
tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị, xã hội mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nước Việt nam dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh (Nguyễn Văn Định, 2008).
b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên
cùng tham gia và hưởng thụ BHXH.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Từ mối quan hệ trên xét một cách toàn diện thì BHXH hàm chứa và phản
ánh những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, mục đích hoạt động của BHXH không vì lợi nhuận mà vì
quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng.
- Thứ hai, BHXH là một loại hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nước quản lý và cung cấp dịch vụ, nên việc tham gia BHXH về nguyên
tắc là bắt buộc đối với mọi người lao động.
- Thứ ba, cơ chế hoạt động của BHXH là theo cơ chế 3 bên: Cơ quan
BHXH - Chủ sử dụng lao động và Người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý
Nhà nước.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội

Chủ sử dụng lao động

Người lao động


Sơ đồ 2.1: Cơ chế hoạt động của Bảo hiểm xã hội
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 2010
- Thứ tư, thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội;
thực hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội chặt chẽ,
đúng đối tượng và đúng thời hạn.
- Thứ năm, người lao động được hưởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức
đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội, có chia sẻ rủi ro và thừa kế.
Tóm lại, BHXH là những chính sách, chế độ do nhà nước quy định để
đảm bảo quyền lợi vật chất cho người tham gia BHXH dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường. BHXH là một hàng hoá tư nhân mang tính bắt buộc do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Nhà nước quản lý và cung cấp; hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít,
chia sẻ rủi ro, quỹ BHXH độc lập với Ngân sách nhà nước, quản lý tập trung
thống nhất (Nguyễn Văn Định, 2008).
2.1.1.4 Nguyên tắc quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Quản lý Nhà nước BHXH phải được thực hiện theo đúng chế độ chính
sách và pháp luật của Nhà nước, vì vậy quản lý Nhà nước BHXH phải thực
hiện theo các nguyên tắc sau:
a. Quản lý đúng đối tượng có đóng - có hưởng:
Quản lý thu đúng đối tượng, đúng mức tiền lương, tiền công và đúng thời
gian quy định: mọi người lao động khi có hợp đồng lao động hoặc giao kết
lao động theo quy định của Luật BHXH được trả tiền lương, tiền công đều là
đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền
lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của người lao động là cơ sở quan
trọng để đảm bảo thu đúng, việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt

động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đối tượng, mức thu, phương
thức thu theo quy định. Thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc
và số tiền phải đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động.
Đảm bảo chi trả đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Đây là nguyên tắc có thể được coi là quan trọng nhất trong công tác chi trả chế
độ BHXH, bởi vì nếu chi trả sai đối tượng thì mục đích của việc chi trả sẽ
không được đảm bảo, không thực hiện được chính sách của Nhà nước về
BHXH đồng thời việc chi trả sai dẫn đến nguồn quỹ BHXH không được đảm
bảo. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ tạo nên sự công bằng tin tưởng từ phía
người tham gia vào Nhà nước vào chính sách BHXH. Từ đó góp phần làm cho
đất nước ổn định, người dân phấn khởi hăng hái sản xuất, tích cực tham gia
BHXH. Để đảm bảo chi trả đúng phải xem xét các công tác từ khâu xét duyệt
đến chi trả, quản lý biến động đối tượng hưởng BHXH (Bùi Sỹ Lợi, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


b. Quản lý theo đúng chế độ chính sách hiện hành:
Nhà nước, thông qua các cơ quan chức năng của mình (bộ, ngành hoặc
quốc hội, tuỳ theo mô hình xây dựng luật pháp của mỗi nước) xây dựng các
văn bản pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm các đạo luật, các luật, sắc
lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác (nghị định, quyết định, thông
tư….) và các văn bản có liên quan để thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội
trong phạm vi quốc gia. Song song với xây dựng pháp luật BHXH, Nhà nước
đề ra các cơ chế, chính sách BHXH nhằm định hướng các hoạt động BHXH
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời
kỳ. Nhà nước có thể định hướng mở rộng đối tượng tham gia BHXH; định
hướng mức độ bao phủ BHXH trong từng giai đoạn; định hướng mô hình hoạt

động sự nghiệp BHXH (ví dụ: ngoài hệ thống BHXH chính thống của Nhà
nước, có thể có BHXH của tư nhân, BHXH của một số ngành đặc thù như
công chức, lực lượng vũ trang…); định hướng đầu tư quỹ BHXH… (Bùi Sỹ
Lợi, 2014).
c. Quản lý thu, chi kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH:
Thu kịp thời là thu kịp thời về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi
phải tham gia BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó
cần phải tổ chức triển khai đôn đốc, hướng dẫn thực hiện thu BHXH của
người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn
đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH, giảm thiệt hại cho đơn
vị sử dụng lao động do phải chịu xử phạt lãi chậm đóng, lãi truy thu.
Đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời. Có nghĩa là chi đúng số tiền đối tượng
được hưởng, chi đúng lịch trình kế hoạch đề ra, không gây phiền hà cho đối
tượng. Nguyên tắc này đảm bảo khoản tiền chi trả đến tay đối tượng hưởng kịp
thời và đầy đủ nhằm giúp người lao động có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


tránh xảy ra các hiện tượng tiêu cực. Để thực hiện nguyên tắc này, trong công tác
chi trả các chế độ BHXH cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH các
cấp và các ngành có liên quan. Đồng thời công tác chi trả cũng cần được kiểm
tra, kiểm soát thường xuyên (Đỗ Văn Sinh, 2014).
d. Thủ tục đơn giản, thuận lợi:
+ BHXH Việt Nam tích cực tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) cải cách TTHC nhằm tạo thuận lợi cho người dân và doanh

nghiệp tham gia và hưởng BHXH theo quy định của pháp luật.
+ Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, ngay từ đầu năm 2010, BHXH
Việt Nam đã chủ động ra soát và sớm tiến hành cắt giảm bộ TTHC, từ 263
thủ tục xuống còn 115 thủ tục. Việc cắt giảm TTHC này đã được tổ chức tư
vấn giúp Ngân hang Thế giới (WB) ghi nhận và đã tính giảm 119 giờ (từ 335
giờ xuống còn 216 giờ).
+ Ngày 10/10/2014, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số
1018/QĐ-BHXH tiếp tục sửa đổi một số nội dung của các quyết định về thu,
chi BHXH. Theo đó, đã loại bỏ biểu mẫu, công văn, đơn đề nghị của đơn vị
và người lao động, loại bỏ nhiều tiêu thức không cần thiết trong mẫu biểu
đăng ký tham gia và hưởng chế độ BHXH. Quyết định số 1018/QĐ-BHXH
được ban hành trên cơ sở ra soát các quy trình, nghiệp vụ liên quan đến lĩnh
vực thu, chi, cấp sổ BHXH, giải quyết chế độ chính sách BHXH, nhằm đơn
giải hóa các TTHC, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi
giao dịch với cơ quan BHXH, đơn giản hóa các TTHC theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ. Với những thay đổi của Quyết định 1018/QĐ-BHXH dự kiến
giảm được khoảng hơn 100 giờ thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực BHXH.
+ Tiếp đó, ngày 12/12/2014, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định
số 1366/QĐ-BHXH về việc ban hành Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết các thủ tục hành chính về BHXH, thay thế Quyết định số 884/QĐHọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


BHXH ngày 25/3/2011 tạo thuận lợi hơn trong việc tổ chức triển khai công
tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức và nhân dân. Theo
đó, ngoài phương thức tiếp nhận và trả kết quả theo truyển thống (tại trụ sở cơ
quan BHXH), BHXH Việt Nam còn quy định cơ quan BHXH tỉnh, huyện cử
cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC tại doanh nghiệp

hoặc hợp đồng với bưu điện để thực hiện việc chuyển, nhận hồ sơ. Như vậy,
doanh nghiệp không phải mất thời gian đi lại, chờ đợi việc thực hiện giao dịch
với cơ quan BHXH và không phải trả cước phí của dịch vụ vận chuyển. Thay
đổi trong cách tiếp nhận và trả kết quả sẽ làm giảm khoảng 25 giờ cả năm.
+ Đặc biệt, hiện nay BHXH Việt Nam đang thực hiện triển khai thí điểm
giao dịch kê khai thủ tục BHXH bằng phần mềm iBHXH tại 36 tỉnh, thành
phố với hơn 30 ngàn doanh nhiệp áp dụng. Tại 36 tỉnh, thành phố được chọn
triển khai, các đơn vị sử dụng lao động đươc hỗ trợ thêm chức năng nhận các
thông báo, hồ sơ, văn bản từ cơ quan BHXH. Phần mềm iBHXH hợp chuẩn
của ngành được công bố công khai và cung cấp miễn phí cho các đơn vị trên
toàn quốc thì sẽ có nhiều đơn vị được hỗ trợ kê khai thủ tục BHXH, làm giảm
số giờ thực hiện các TTHC. Với hình thức kê khai này thời gian thực hiện các
TTHC trong lĩnh vực BHXH giảm thêm được 40 giờ.
+ Dự kiến từ 01/4/2015, BHXH Việt Nam sẽ tổ chức thực hiện giao
dịch điện tử theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Theo đánh gia của
WB, nếu thực hiện giao dịch điện tử thì số lần giao dịch được tính là 1 lần
(so với 12tháng/năm như hiện nay). Từ việc giảm đáng kể số lần giao dịch
như vậy, lượng thời gian mà doanh nghiệp cần bỏ ra để thực hiện thủ tục
BHXH cũng giảm tương ứng và đặc biệt là giảm được các chi phí phát sinh
(Đỗ Văn Sinh, 2014).
e. Quản lý thống nhất, tập trung, công khai, minh bạch:
Nhà nước ban hành các chính sách vĩ mô, định hướng mọi hoạt động của hệ
thống bảo hiểm xã hội. Nhà nước định ra các chế độ bảo hiểm xã hội, quy định
các mức đóng góp bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15



×