Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước lệ thủy tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.86 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LỆ AN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành t ại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. ĐINH BẢO NGỌC

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có th ể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, hoạt động kiểm soát chi NSNN qua KBNN
của nước ta nói chung và KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình nói riêng
đã có nh ững chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt, đã
từng bước siết chặt các khoản chi theo hướng đúng quy định và đạt
hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên đối
với các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy vẫn còn
một số hạn chế như chi sai chế độ, định mức, số liệu giữa chứng từ
chi không kh ớp đúng với các hồ sơ mà KBNN lưu để theo dõi ngoài
theo quy định như quyết định tăng lương, tăng phụ cấp, không th ực
hiện thanh toán tạm ứng đúng thời hạn, việc giải ngân thanh toán c
ủa kho bạc còn ch ậm trễ so với quy định, cụ thể từ năm 2016 đến
2018 đã phát hi ện có hơn 100 giao dịch với số tiền gần 3 tỷ đồng
đơn vị sử dụng ngân sách đã gửi hồ sơ thanh toán đến KBNN và bị từ
chối, có hơn 500 hồ sơ xử lý ch ậm thời gian năm 2018 và các năm
trước còn nhi ều hơn nữa... Điều này phần nào gây ảnh hưởng đến
quá trình giải ngân NSNN, cũng như yêu cầu của quá trình quản lý
và cải cách thủ tục hành chính nhằm đẩy mạnh xu thế mở cửa và hội
nhập quốc tế. Đặc biệt Lệ Thủy là một trong các địa bàn có s ố lượng
các đơn vị sử dụng NSNN rất lớn do đó hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên NSNN cần được chú tr ọng hơn.
Xuất phát từ những lý do trên và khoảng trống nghiên cứu được
đề cập ở phần Tổng quan tình hình nghiên cứu, học viên đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình”

cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ thủy tỉnh Quảng
Bình, nhằm tìm hiểu những tồn tại, hạn chế; những vấn đề đặt ra cần
giải quyết trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN từ
đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Để đạt được mục tiêu đó, đề tài c ần giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN bao gồm
những nội dung gì? Tiêu chí nào đánh giá hiệu quả hoạt động KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN?
- Hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy
được thực hiện như thế nào? Thực trạng hoạt động KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy ra sao? Đã đạt được những kết
quả gì? Còn tồn tại, hạn chế những gì? Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế đó là gì?
- Cần có gi ải pháp nào để hoàn thiện hoạt động KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.

Đối tượng khảo sát là Bộ phận Giao dịch phụ trách hoạt động
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình và khách hàng đại diện cho các đơn vị SDNS giao dịch
với KBNN Lệ Thủy.
b. Phạm vi nghiên cứu:


3
- Về nội dung: phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
- Về không gian: Đề tài nghiên c ứu tại KBNN Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
- Về thời gian: đề tài tập trung giới hạn nghiên cứu thực trạng
hoạt động KSC thường xuyên NSNN trong giai đoạn từ năm 20162018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao
gồm phương pháp thống kê mô t ả, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, kết hợp với phương pháp
điều tra khảo sát ý ki ến của các cá nhân đại diện các đơn vị SDNS
giao dịch tại KBNN Lệ Thủy.
* Phương pháp thống kê mô t ả
* Phương pháp so sánh:
- So sánh theo chiều dọc:
- So sánh theo chiều ngang :
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu:
* Phương pháp phân tích: là chia đối tượng nghiên cứu thành
những mặt, bộ phận, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để tìm
hiểu, nghiên cứu nhằm phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của
từng yếu tố đó để từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên
cứu một cách chính xác nhất, biết được cái chung phức tạp từ những

yếu tố cấu thành đó.
* Phương pháp tổng hợp: đây là phương pháp hỗ trợ cho
phương pháp phân tích để tìm ra cái chung, cái bản chất cũng như
quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra khảo sát: Điều tra khảo sát là phương


4
pháp đưa ra những câu hỏi cho một nhóm đối tượng nhằm phát hiện
những quy luật, đặc điểm về mặt định tính cũng như định lượng của
các đối tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những
thông tin quan tr ọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là
căn cứ quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp
thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý ngh ĩa khoa học:
Luận văn góp phần hệ thống hoá vấn đề lý lu ận về kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN.
- Ý ngh ĩa thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy. Nêu lên nh ững vấn đề hạn chế và
nguyên nhân c ủa những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Lệ Thủy. Từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý lu ận về hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước qua KBNN
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên

Ngân sách nhà nước qua KBNN Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách nhà nước qua KBNN.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các t ạp chí
7.2. Các lu ận văn thạc sĩ được công b ố tại trường Đại học
kinh tế -Đại học Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên c ứu


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước
a. Chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước.
b. Chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ
các quỹ tài chính công nh ằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý
kinh tế – xã hội.
c. Vai trò c ủa chi thường xuyên NSNN
- Chi thường xuyên là m ột phần của chi NSNN giúp duy trì cho
bộ máy nhà nước hoạt động bình thường nhằm thực hiện các chức năng

quản lý nhà n ước để đảm bảo an ninh, an toàn xã h ội và sự toàn

vẹn của lãnh thổ.
- Chi thường xuyên được thực hiện tốt có ý ngh ĩa quan trọng
cho việc phân phối và sử dụng có hi ệu quả nguồn lực tài chính.
- Chi thường xuyên giúp nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Thông qua chi thường xuyên giúp nhà nước điều chỉnh được
thu nhập của toàn xã h ội


6
1.1.2. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
* Nếu dựa vào m ục đính sử dụng để phân lo ại, chi thường
xuyên bao gồm:
- Chi cho sự nghiệp kinh tế:
- Chi sự nghiệp văn hoá - xã hội
- Chi quản lý hành chính: Bao gồm các khoản chi cho hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các
cấp từ trung ương đến địa phương.
- Chi đối với hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi đối với hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
- Chi viện trợ cho các Chính phủ và các t ổ chức nước ngoài.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ theo tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4

nhóm sau:
- Các khoản chi cho cá nhân
- Các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn
- Các khoản chi để mua sắm tài sản thường xuyên
- Các khoản chi khác
1.1.3. Đặc điểm và điều kiện của chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước
1.1.4. Hình thức và phương thức chi trả các khoản chi
thường xuyên NSNN
a. Hình thức chi trả các kho ản chi thường xuyên NSNN


7
b. Phương thức chi trả các kho ản chi thường xuyên NSNN
1.2. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
a. Khái ni ệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước
b. Đặc điểm của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
1.2.2. Yêu cầu đối với hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
1.2.4. Các hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Hoạt động KSC thường xuyên NSNN của KBNN bao gồm các

hoạt động chính như sau:
a. Hoạt động kiểm soát việc lập dự toán chi thường xuyên
NSNN
b. Hoạt động kiểm soát ch ấp hành chi thường xuyên NSNN
c. Hoạt động quyết toán chi thường xuyên NSNN
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước
a. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN
b. Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá
hạn
c. Số lượng hồ sơ và s ố tiền KBNN từ chối thanh toán.
d. Số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN so với tổng chi


8
thường xuyên NSNN trong năm qua KBNN
e. Kết quả của công tác thanh tra, kiểm toán chi thường
xuyên NSNN tại đơn vị sử dụng NSNN.
f. Chất lượng phục vụ của KBNN
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC.
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý Ngân sách nhà
nước
b. Cơ chế quản lý tài chính và ý th ức chấp hành c ủa các đơn
vị sử dụng NSNN
c. Dự toán và ch ế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước
1.3.2. Nhân tố bên trong

a. Năng lực tổ chức kiểm soát chi ngân sách Nhà nước của
KBNN
b. Ứng dụng công ngh ệ thông tin vào ho ạt động quản lý
ngân sách Nhà nước của KBNN
c. Công tác ki ểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ nội bộ hệ thống
KBNN
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc nhà
nước Lệ Thủy
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà
nước Lệ Thủy
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Lệ
Thủy
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN LỆ THỦY
2.2.1. Đặc điểm các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước qua
hoạt động kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc nhà nước Lệ
Thủy
a. Vài nét v ề địa bàn huy ện Lệ Thủy
b. Đặc điểm các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước qua
KBNN Lệ Thủy

Theo số liệu thống kê hằng năm và qua các báo cáo thì s ố chi
ngân sách nh à nước trên địa bàn năm 2016 là 925.670 triệu đồng,
năm 2017 là 1.010.475 triệu đồng, năm 2018 là 1.2563.892 triệu
đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm khoảng 80% tổng chi, chi
đầu tư chiếm khoảng 20% tổng chi.
Các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn có thủ trưởng tương
đương với chủ tài khoản của ngân sách nhà nước và đều có 01 kế
toán trưởng làm nghiệp vụ kế toán cho đơn vị và 01 thủ quỹ đảm


10
nhận công tác quản lý tiền mặt tại đơn vị. Theo số liệu thống kê nắm
được thì 95% cán bộ làm công tác k ế toán tại đơn vị đều có trình độ đại
học. Các đơn vị sử dụng ngân sách đều sử dụng hệ thống máy tính để hỗ
trợ cho công tác kế toán của đơn vị và trên 90% có k ết nối

internet.
Qua thực tế thống kê tại các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa
bàn huyện có trên 80% lã nh đạo đơn vị và 70% kế toán trưởng đơn
vị có độ tuổi từ 40 trở lên. Điều này một phần ảnh hưởng đến khả
năng thích ứng với việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác
kế toán.
2.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Lệ Thủy
Đơn vị
SDNS
Bước 1
Bước 2
Kế toán
trưởng


Chuyển trả
Bước 4
Giao dịch

Ban lãnh đạo

viên

Bước 3

Bước 5
Chuyển trả

Bước 6

Trao đổi

Thủ quỹ/Thanh toán
viên

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi
thường xuyên (hồ sơ gửi trực tiếp)


11
2.2.3. Nội dung hoạt động kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Lệ Thủy
a) Hoạt động kiểm soát l ập dự toán chi thường xuyên
NSNN - Căn cứ để kiểm soát việc lập dự toán:

- Yêu cầu lập dự toán:
Nhận xét
Ưu điểm:
Việc phân bổ dự toán đầu năm cho các đơn vị tiến hành kịp
thời, theo đúng quy định của Luật ngân sách đặc biệt là các kho ản
chi cho con người như tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương,
tiền công, … các khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động của bộ
máy nhà nước. Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Lệ Thủy đã phối
hợp kịp thời với KBNN trong công tác nh ập và phân b ổ cũng như
ra các quyết định tạm cấp kinh phí vào đầu năm.
Nhược điểm:
Trong năm ngân sách việc bổ sung, điều chỉnh dự toán chi thường
xuyên của các đơn vị SDNS còn th ực hiện nhiều lần, phản ánh thực tế
nhiều đơn vị chưa đưa ra dự toán hợp lý t ừ đầu năm. Kết thúc năm ngân
sách còn nhi ều đơn vị phải thực hiện hủy bỏ số dư dự toán chi thường
xuyên (đối với nguồn dự toán không t ự chủ) ngân sách nhà nước năm
trước tại KBNN khi hết thời gian chỉnh lý quy ết

toán.
b) Hoạt động kiểm soát ch ấp hành chi thường xuyên NSNN
- Các khoản chi phải có các h ồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản
chi đều có các lo ại hồ sơ, chứng từ theo mẫu quy định và KBNN có
trách nhiệm kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp
phát, thanh toán kinh phí NSNN cho ĐVSDNS.
- Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký c ủa kế toán trưởng và thủ


12
trưởng, hoặc chữ ký c ủa người được ủy quyền của ĐVSDNS với
mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN Lệ Thủy.

- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo đúng chế độ quy
định:
 Kiểm soát các m ục chi thanh toán cho cá nhân
+ Kiểm soát đối với các khoản chi lương: Hồ sơ gồm Văn bản
phê duyệt chỉ tiêu biên ch ế do cấp có th ẩm quyền phê duyệt; Danh
sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duy ệt (gửi
lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi).
+ Kiểm soát đối với các khoản chi tiền công tr ả cho lao động
thường xuyên, lương và các kho ản phụ cấp theo lương, học bổng,
phúc l ợi tập thể, khoản chi cho cán bộ xã (thôn, b ản):
+ Kiểm soát chi các kho ản thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức: Hồ sơ gồm Danh sách chi trả thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công ch ức, viên chức (gửi từng lần); Bảng xác
định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
+ Đối với các khoản thanh toán khác cho cá nhân: H ồ sơ gửi
KBNN bao gồm danh sách cá nhân được hưởng theo từng lần thanh
toán.
+ Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài: Thanh toán t ừng lần
và thanh toán l ần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với
trường hợp phải gửi Hợp đồng).
 Kiểm soát chi h ội nghị, đào tạo, bồi dưỡng, chi công tác phí:
 Kiểm soát chi phí thuê mướn:
 Chi đoàn ra:
 Chi đoàn vào:
 Kiểm soát chi mua sắm tài s ản, chi mua, đầu tư tài sản vô
hình, chi mua sắm tài s ản dùng cho công tác chuyên môn, chi phí


13
nghiệp vụ chuyên môn c ủa từng ngành, chi mua v ật tư văn phòng,

chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô, các trang thi ết bị
khác:
 Kiểm soát các m ục chi thường xuyên khác:
Kiểm soát chi t ừ tài kho ản tiền gửi của đơn vị SDNS:
Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài
chính:
Cơ quan tài chính đồng cấp với KBNN chịu trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát đối với hồ sơ liên quan đến từng khoản chi bằng lệnh
chi tiền mà đơn vị gửi theo quy định của Luật NSNN năm 2015. Cơ
quan tài chính tiến hành lập lệnh chi và gửi KBNN đồng cấp hồ sơ là
lệnh chi tiền để KBNN làm căn cứ kiểm tra và thanh toán.
KBNN Lệ Thủy căn cứ vào tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh chi
tiền để tiến hành chi trả cho đơn vị thụ hưởng trong thời gian hai
ngày làm vi ệc đối với các khoản tạm ứng và thanh toán tr ực tiếp và
tối đa ba ngày làm việc đối với các khoản thanh toán tạm ứng.
Ngoài ra, để tăng cường quản lý qu ỹ NSNN, thì KBNN Lệ
Thủy còn tuân th ủ kiểm soát, thanh toán theo nh ững quy định sau:
c) Hoạt động kiểm soát quy ết toán chi thường xuyên NSNN
- Cuối mỗi quý, ĐVSDNS gửi bảng đối chiếu và xác nh ận số
chi, số tạm ứng NSNN đến KBNN Lệ Thủy, Giao dịch viên kiểm tra
tính chính xác số liệu trên biên b ản đối chiếu của đơn vị SDNS so
với số liệu trên hệ thống Tabmis của KBNN Lệ Thủy. Trường hợp
khớp đúng thì KBNN Lệ Thủy ký xác nh ận cho ĐVSDNS, nếu chưa
khớp đúng thì báo đơn vị SDNS để rà soát và kiểm tra lại số liệu.
- Cuối năm, đơn vị SDNS gửi báo cáo quy ết toán NSNN đến
KBNN, Giao dịch viên kiểm tra, kiểm soát số liệu thu, chi của bản
báo cáo quy ết toán của đơn vị SDNS lập có kh ớp với số thu, chi của


14

KBNN Lệ Thủy. Trường hợp khớp thì KBNN Lệ Thủy ký xác nh ận
cho đơn vị SDNS, nếu chưa khớp đúng thì báo đơn vị SDNS để rà
soát và ki ểm tra lại số liệu.
- Qua công tác ki ểm soát quyết toán này, nh ững sai sót n ếu có
trong quá trình chấp hành chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ
Thủy sẽ được điều chỉnh bằng cách thu hồi nộp trả NSNN hoặc bị xử
phạt.
- Vào các th ời điểm hàng tháng, quý và hàng

năm, Giao dịch

viên tiến hành tổng hợp số liệu, lập báo cáo chi NSNN tháng, quý,
năm gửi KBNN tỉnh Quảng Bình, phòng tài chính- kế hoạch huyện
Lệ Thủy theo chế độ hiện hành.
2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Lệ Thủy
a. Doanh số chi thường xuyên tại KBNN Lệ Thủy
KBNN Lệ Thủy kiểm soát chi đối với 156 ĐVSDNS trên địa
bàn huyện, tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Lệ Thủy giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy
Qua số liệu bảng trên ta thấy, hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên với số lượng lớn tập trung ở ngân sách địa phương mà trong
đó ngân sách cấp huyện là chủ yếu chiếm trên 55% tổng chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn huyện Lệ Thủy, ngân sách c ấp xã chiếm
từ 16% đến 18% qua các năm. Nguyên nhân c ủa kết quả đó là do số
lượng đơn vị SDNS cấp huyện chiếm số lượng lớn trên 80 đơn vị
trong tổng số 156 đơn vị SDNS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, số đơn
vị SDNS cấp xã là 28 đơn vị, số đơn vị SDNS cấp tỉnh và trung ương
chỉ chiếm 18 đơn vị.



15
b. Số lượng hồ sơ giải quyết đúng hạn, quá hạn
Bảng 2.2. Kết quả giải quyết hồ sơ KSC thường xuyên NSNN
Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Lệ Thủy có
kết quả tốt thể hiện thông qua số liệu về số hồ sơ, chứng từ giải quyết đúng
hạn trong các năm 2016, 2017 và 2018, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn cao
và tăng dần qua các năm so với tỷ lệ số hồ sơ giải quyết quá hạn.
Tuy nhiên vẫn còn tình trạng hồ sơ giải quyết quá hạn, nguyên nhân là
do vào nh ững thời điểm cuối năm hồ sơ, chứng từ mà đơn vị SDNS giao
nhận với KBNN để thanh toán chiếm số lượng rất lớn nên sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ xử lý của giao dịch viên. Ngoài ra hệ thống các chương trình ứng
dụng của KBNN vẫn còn hi ện tượng bị lỗi ngừng hoạt động và chưa đồng
bộ hỗ trợ 100% công việc của cán bộ, công chức nên nhiều công việc trong
quá trình kiểm soát chi còn ti ến hành thủ công do đó ảnh hưởng về mặt thời
gian trong quá trình xử lý chứng từ.

c. Kết quả từ chối thanh toán qua hoạt động
kiểm soát chi Bảng 2.3. Kết quả từ chối thanh
toán qua KSC
Hằng năm, thông qua hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
NSNN, KBNN Lệ Thủy đã từ chối thanh toán hàng trăm triệu đồng
các khoản chi của ĐVSDNS do chi vượt dự toán và chi sai chế độ,
tiêu chuẩn, định mức
Ngoài các h ồ sơ, chứng từ KBNN Lệ Tủy đã từ chối thanh toán
còn r ất nhiều chứng từ thanh toán bị trả cho khách hàng do chứng từ
lập sai mẫu so với quy định, sai mục lục ngân sách, thiếu mẫu dấu,
chữ ký, bảng kê không kh ớp với chứng từ và sai các y ếu tố khác đã
được GDV hướng dẫn cho khách hàng chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ

thanh toán. Cụ thể số liệu ở bảng sau:
Bảng 2.4. Kết quả hồ sơ chứng từ trả về qua
hoạt động KSC giai đoạn 2016 – 2018


16
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy số chứng từ mà GDV phát hi ện
các sai sót là r ất lớn qua các năm nhưng với xu hướng là năm sau đã
giảm hơn so với năm trước.
d. Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường
xuyên
Bảng 2.5. Số dư tạm ứng các cấp NSNN qua KNNN Lệ Thủy
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 2.5 cho thấy số dư tạm ứng đến thời điểm ngày 31 tháng
12 trong các năm 2016 đến 2018 tương đối lớn và tập trung vào ngân
sách cấp trung ương và huyện, số dư tạm ứng có chiều hướng giảm
dần theo các năm. Từ năm 2016 các quy định về hạn chế chi tiền mặt
cũng như công tác hoàn tạm ứng phải thực hiện trong vòng m ột
tháng kể từ khi tạm ứng do đó số lượng tạm ứng ngày một giảm.
e. Kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại ĐVSDNS trên địa bàn huyện Lệ Thủy
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, trên địa bàn huyện Lệ
Thủy đã tiến hành nhiều cuộc thanh kiểm tra nhưng chưa phát hiện được
sai sót gì lớn và nghiêm tr ọng. Khi phát hiện ĐVSDNS chi sai chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, kiến nghị thu hồi các khoản chi sai, mặc dù các
kho ản chi đó đã được KBNN Lệ Thủy kiểm soát chi..

f. Chất lượng phục vụ của KBNN Lệ Thủy
Vì thời gian có h ạn nên tháng 7/201 9 học viên chọn 50
ĐVSDNS đến giao dịch tại KBNN Lệ Thủy, để lấy ý ki ến bằng

phiếu điều tra khảo sát. Các đơn vị được chọn điều tra, khảo sát là
các đơn vị có s ố lượng hồ sơ, chứng từ giao dịch lớn với KBNN Lệ
Thủy. Học viên đã chọn những ngày đầu tháng 7 để khảo sát nhằm
thuận tiện cho quá trình điều tra bởi vì đây là thời điểm đầu quý nên
khách hàng giao d ịch với KBNN Lệ Thủy với mật độ và số lượng


17
đông nhằm để thực hiện các công vi ệc cuối quý II nh ư đối chiếu và
đầu tháng như chuyển lương và các khoản thanh toán cá nhân cho
đơn vị. Với kết quả điều tra, khảo sát này, ta có th ể đánh giá chất
lượng phục vụ hoạt động KSC thường xuyên của KBNN Lệ Thủy
đối với các đơn vị SDNS. Số phiếu phát ra khảo sát là 50 phiếu, số
phiếu thu vào là 50 phiếu được tổng hợp kết quả như sau:
Theo phiếu điều tra, điểm đánh giá từ 1 đến 5 được hiểu như
sau:
1
Rất không hài
lòng

2
Không hài
lòng

3
Bình
thường

4
Hài lòng


5
Rất hài
lòng

Đa phần các ý kiến có mức độ đồng ý trung bình trên 3 điểm.
Kết quả đánh giá sự hài lòng
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LỆ THỦY
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


18
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng
Bình, mục tiêu định hướng đến năm 2030.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc nhà nước Lệ
Thủy
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC LỆ THỦY
3.2.1. Khuyến nghị đối với Kho bạc nhà nước Lệ Thủy a.

Nâng cao trình độ công ch ức thực hiện hoạt động KSC

Công ch ức tham gia hoạt động KSC phải là những người có tài
và có đức, tài ở đây là phải có trình độ chuyên môn v ững vàng và
đức là phải có ph ẩm chất đạo đức trong sáng. Bởi vì hoạt động kiểm
soát chi NSNN nói chung và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của hệ thống KBNN do đó
nhân sự bố trí cho hoạt động này phải phù h ợp. Để làm tốt được
điều này cần phải chú tr ọng những vấn đề sau:
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ chiến lược theo từng thời kỳ phù
hợp đảm bảo tỉ lệ nam/nữ, trẻ/già nhằm hỗ trợ nhau trong công việc.
Thực hiện tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo cấp trên về công tác
cán bộ liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ của đơn vị.
- Đào tạo đúng hướng cho đội ngũ cán bộ, coi trọng các hoạt
động đào tạo, tập huấn đặc biệt là tập huấn liên quan đến văn bản


19
mới đi kèm với việc hệ thống hóa văn bản, có so sánh, đối chiếu
những điểm mới.
- Thực hiện việc chuẩn hoá công ch ức trực tiếp thực hiện hoạt
động KSC thường xuyên về năng lực chuyên môn và ph ẩm chất đạo
đức gắn liền với việc phân công, phân nhi ệm, làm cơ sở xây dựng phát
triển đội ngũ cán bộ, quy định rõ quy ền hạn trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN.
- Có cơ chế động viên, chế tài hợp lý, tạo động lực mạnh mẽ

bao gồm chế độ khen thưởng, cơ chế thăng tiến phù h ợp gắn liền với
chế độ trách nhiệm nghiêm minh.
- Tổ chức định kỳ các cuộc thi nghiệp vụ hai năm một lần nhằm


tạo điều kiện cho cán bộ trau dồi kiến thức nghiệp vụ chuyên môn.
b. Hoàn thi ện một số điểm hạn chế trong thực hiện quy trình
nghiệp vụ kiểm soát chi
Tiến hành phân tích mức độ rủi ro của từng khoản chi và phân
loại các khoản chi thường xuyên theo nhóm mức độ cao và mức độ ít
rủi ro để từ đó có cơ chế kiểm soát cho từng loại..
Để thực hiện được việc kiểm soát theo mức độ rủi ro, cần phân
tích mức độ rủi ro các khoản chi thường xuyên NSNN và xếp theo
thứ tự từ cao xuống thấp và có th ể phân theo nhóm như sau:
- Mức độ rủi ro cao: thường tập trung vào các khoản chi có giá
trị lớn như xây dựng trụ sở, mua sắm hàng hóa, tài s ản, sửa chữa lớn
tài sản cố định...
- Mức độ rủi ro thấp: bao gồm các khoản chi với giá trị tương
đối nhỏ như chi lương, công tác chuyên môn, chi điện nước, sinh
hoạt phí, chi hội nghị, chi mua sắm dụng cụ, văn phòng ph ẩm, dịch
vụ công c ộng…
Đối với kiểm soát thanh toán các kho ản thanh toán cá nhân,


20
lương và phụ cấp lương: cần quy định rõ ràng lo ại hồ sơ nào đơn vị
phải gửi đến để KBNN kiểm soát và h ồ sơ nào đơn vị phải gửi
KBNN để lưu, đặc biệt lưu ý tăng cường kiểm soát thanh toán kho ản
mục chi làm thêm gi ờ.
c. Kiên quyết xử lý nghiêm nh ững vi phạm về nghiệp vụ
Cần xử lý kiên quyết hơn những vi phạm thuộc về nghiệp vụ,
những hiện tượng tiêu cực trong nội bộ KBNN. KBNN Lệ Thủy cần
nghiên cứu, tổ chức, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện việc
xác định, ra quyết định xử phạt, tổ chức thu phạt và áp d ụng chế tài

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định tại
Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ
Tài chính.
d. Giám sát đôn đốc công tác t ạm ứng
Để giảm được số dư tạm ứng chi NSNN, tránh tình trạng chiếm
dụng vốn nhà nước, giảm công việc thanh toán tạm ứng dồn vào cuối
năm gây quá tải cho GDV, GDV cần tăng cường kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị khẩn trương thanh toán tạm ứng. Thực hiện đúng theo quy
định, chậm nhất vào ngày 5 tháng sa u, các đơn vị sử dụng NSNN
phải thanh toán hết số dư tạm ứng của tháng trước (trừ những khoản
chi theo tiến độ). Nếu đơn vị không thanh toán tạm ứng đúng thời
gian quy định, KBNN thực hiện triệt để không c ấp tạm ứng tiếp đối
với các trường hợp không thanh toán tạm ứng đúng thời gian quy
định.
e. Tăng cường tỷ trọng thanh toán không dùng ti ền mặt
trong chi thường xuyên
Để giảm số lượng thanh toán bằng tiền mặt tại KBNN Lệ Thủy
cần tạo thói quen cho các ĐVSDNS thanh toán không dùng tiền mặt,


21
KBNN Lệ Thủy cần thực hiện các giải pháp sau:
- Thực hiện phổ biến, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho
kế toán ĐVSDNS cũng như GDV về mục đích, ý nghĩa của việc thanh
toán không dùng ti ền mặt đối với việc quản lý tài chính, tiền tệ quốc
gia, từ đó có ý thức trách nhiệm hơn nữa trong việc kiểm soát

thanh toán không dùng ti ền mặt.
- Cần đa dạng hóa, hiện đại hóa hơn nữa công nghệ thanh toán

tại KBNN Lệ Thủy để rút ng ắn thời gian thanh toán cho nhà cung
cấp, nhằm khuyến khích các ĐVSDNS tăng cường sử dụng hình thức
thanh toán không dùng ti ền mặt tại KBNN.
- Siết chặt kỷ luật thanh toán không dùng ti ền mặt, dần dần tiến
đến kiên quyết từ chối các khoản chi vi phạm chế độ thanh toán
không dùng ti ền mặt nhằm tạo thói quen không sử dụng tiền mặt
trong thanh toán cho các ĐVSDNS.
- Quy định định mức tồn quỹ tiền mặt cho các đơn vị cùng v ới
việc có quy định chế tài rõ ràng, nghiêm kh ắc đối với những vi phạm về
định mức tồn quỹ tiền mặt của các đơn vị sử dụng ngân sách.

f. Triển khai các bi ện pháp kh ắc phục hiện tượng xé nhỏ
khoản thanh toán
Các biện pháp có thể triển khai tại KBNN Lệ Thủy mà chưa cần
đến những sửa đổi về cơ chế KSC chung là:
- Kho bạc cần đề nghị ĐVSDNS thực hiện nộp dự toán năm
đồng thời với nộp bổ sung dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt vào đầu năm.
- Trên cơ sở dự toán chi tiết, KBNN có thể nắm chắc tình hình
về các gói mua sắm, sửa chữa mà đơn vị sẽ thực hiện trong năm qua.
- Xử lý nghiêm những khoản chi không đúng quy định khi phát
hiện.


22
g. Phối hợp với các cơ quan liên quan
Trong các mối quan hệ giữa KBNN Lệ Thủy với các cơ quan
liên quan, quan hệ giữa UBND huyện và cơ quan tài chính là rất cần
thiết bởi vì nó phản ánh những tương quan trong quản lý ngân sách .
Thực hiện báo cáo định kỳ, làm tốt công tác tham mưu cho Ủy

ban nhân dân huyện Lệ Thủy về tình hình thực hiện chi NSNN của
các đơn vị dự toán cấp huyện, xã, thị trấn nhằm để UBND huyện có
giải pháp điều hành, đôn đốc, giám sát các đơn vị chấp hành chi
NSNN đúng quy định, nâng cao ý thức chấp hành chế độ chi tiêu
NSNN của ĐVSDNS.
Phối hợp với Phòng Tài chính và c ơ quan chủ quản của
ĐVSDNS tổ chức hướng dẫn, cập nhật kịp thời các văn bản mới về
chính sách, chế độ, định mức mới ban hành cho các đơn vị dự toán
thuộc phạm vi quản lý.
Cần quán triệt cho công chức KSC ngoài việc kiểm soát, thẩm
định sự đáp ứng, chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong chi
thường xuyên của các ĐVSDNS, cần tăng cường về phương diện tiết
kiệm, hiệu quả của khoản chi để có sự tham mưu cho các cơ quan
liên quan.
h. Tăng cường công tác ki ểm tra, kiểm soát n ội bộ của thanh
tra KBNN
KBNN cần đẩy mạnh công tác ki ểm tra, kiểm soát nội bộ bằng
cách tăng số đợt kiểm tra, mở rộng phạm vi và thời gian kiểm tra, đồng
thời cần nghiêm túc x ử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân liên quan đến các
sai phạm được phát hiện qua thanh tra kiểm tra tùy theo m ức độ vi
phạm để xem xét đánh giá công chức hàng năm gắn với công tác thi đua
khen thưởng đảm bảo khách quan, vừa có tính giáo dục, tính kỷ luật
nghiêm minh vừa động viên khuyến khích các cá nhân


23
làm tốt. Có như vậy mới kịp thời giúp đỡ uốn nắn những sai sót có
thể xãy ra và thông qua đó cũng là điều kiện cho cán bộ nâng cao
chất lượng kiểm soát thanh toán các kho ản chi.
i. Tăng cường ứng dụng công ngh ệ thông tin

Để hoàn thiện và tăng chất lượng các ứng dụng công nghệ
thông tin và o hoạt động KSC thường xuyên NSNN, trong phạm vi
của KBNN Lệ Thủy, các biện pháp cơ bản có thể triển khai là:
- Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác
công ngh ệ cho công ch ức liên quan đến vận hành hệ thống và giao
dịch viên.
- Đảm bảo thông su ốt công tác v ận hành hệ thống.
- Quan tâm, giám sát thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì hệ thống,
tổ chức khắc phục kịp thời các sự cố.
- Ghi nhận kịp thời các phản hồi, kiến nghị từ các bộ phận trực
tiếp vận hành hệ thống để có bi ện pháp xử lý c ũng như có các phản
ảnh kịp thời lên cấp trên.
3.2.2. Khuyến nghị đối với kho bạc nhà nước Quảng Bình
3.2.3. Khuyến nghị đối với đơn vị sử dụng Ngân sách
a. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn c ủa cán b ộ kế
toán
b. Nâng cao ý th ức chấp hành chi NSNN c ủa đơn vị SDNS
c.Thực hiện công khai minh b ạch trong việc quản lý và s ử
dụng NSNN
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


×