Tải bản đầy đủ (.doc) (243 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số cấp cơ sở ở khu vực tây bắc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 243 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

GIANG QUỲNH HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA
CÁN BỘ CHỦ CHỐT NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CẤP
CƠ SỞ Ở KHU VỰC TÂY BẮC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229001

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Đình Tường
2. TS. Nguyễn Thị Như Huế

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Tác giả luận án


Giang Quỳnh Hương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào tạo, Khoa
Triết học của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Tường
và TS. Nguyễn Thị Như Huế đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin cảm ơn các nhà khoa học đã nhận xét, góp ý để tác giả hoàn
thiện luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả còn nhận được nhiều sự ủng hộ
từ phía gia đình, cơ quan, bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới những sự ủng hộ, giúp đỡ đầy quý báu đó.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án...................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án.......................................................... 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án.........................................4
5. Những đóng góp mới về m t khoa học.................................................................. 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................................ 4
7. ết cấu của luận án................................................................................................ 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................... 6
1.1. Những công trình khoa học liên quan đến lý luận chung về năng lực lãnh
đạo, quản lý của cán bộ........................................................................................... 6
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới về năng lực lãnh đạo, quản lý. .6

1.1.2. Một số công trình trong nước nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ..........8
1.1.3. Một số công trình trong nước nghiên cứu về công tác cán bộ và năng lực
lãnh đạo, quản lý của cán bộ................................................................................. 9
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của
cán bộ cấp cơ sở ở Việt Nam và khu vực Tây Bắc hiện nay...............................14
1.3. Những công trình khoa học về giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, quản
lý của cán bộ cấp cơ sở ở Việt Nam và khu vực Tây Bắc hiện nay....................20
1.4. Những giá trị của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu...................................... 24
1.4.1. Những giá trị của các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án....24
1.4.2. Những vấn đề đ t ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu................................. 26
Chương 1: NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN
BỘ CHỦ CHỐT NGƯỜI DTTS CẤP CƠ SỞ HIỆN NAY - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN............................................................................................... 27
1.1. Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở
hiện nay và các yếu tố cấu thành của nó.............................................................. 27


1.1.1. Cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở và năng lực lãnh đạo, quản lý của
đội ngũ cán bộ này.............................................................................................. 27
1.1.2. Những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý cán bộ chủ chốt người
DTTS cấp cơ sở................................................................................................... 44
1.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp
cơ sở và vai trò của việc nâng cao hiện nay......................................................... 50
1.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp
cơ sở hiện nay..................................................................................................... 50
1.2.2. Vai trò của nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cán bộ chủ chốt người
DTTS cấp cơ sở hiện nay.................................................................................... 55
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 60

Chương 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ
CHỦ CHỐT NGƯỜI DTTS CẤP CƠ SỞ Ở KHU VỰC TÂY BẮC HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA.....63
2.1. Đặc điểm của khu vực Tây Bắc và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh
đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS ở khu vực này hiện nay............63
2.1.1. Đ c điểm của khu vực Tây Bắc hiện nay................................................... 63
2.1.2. Cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc và những yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ này hiện nay. .71
2.2. Thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về năng lực lãnh đạo,
quản lý và nâng cao năng lực này của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở
khu vực Tây Bắc hiện nay..................................................................................... 77
2.2.1. Thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực này của cán bộ

chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc hiện nay.......................................... 77
2.2.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế về năng lực lãnh đạo, quản lý và nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực
Tây Bắc hiện nay............................................................................................... 102
2.2.3. Những vấn đề đ t ra................................................................................. 112
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 120


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT NGƯỜI DTTS CẤP CƠ SỞ Ở KHU VỰC TÂY BẮC HIỆN NAY.....122
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao nhận thức của các cấp uỷ
Đảng về sự cần thiết phải nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán
bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở trên địa bàn............................................... 122
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở............................122
3.1.2. Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng ở khu vực Tây Bắc về sự cần

thiết phải nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người
DTTS cấp cơ sở................................................................................................. 124
3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng lãnh đạo,
quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay
.......................................................................................................................................125

3.3. Phát huy tính gương mẫu, tích cực, chủ động, tự giác học tập rèn luyện
nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ
sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay........................................................................... 136
3.4. Cải thiện điều kiện công tác, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt một số
chính sách đối với cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc,
tạo động lực cho họ phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 138
3.4.1. Cải thiện điều kiện công tác của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở
khu vực Tây Bắc............................................................................................... 138
3.4.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt một số chính sách đối với cán bộ chủ

chốt người DTTS cấp cơ sở............................................................................... 139
3.5. Phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc ở khu vực Tây
Bắc hiện nay......................................................................................................... 142
3.5.1. Phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
nhân dân các dân tộc ở khu vực Tây Bắc hiện nay............................................ 142
3.5.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông cho khu vực Tây Bắc
hiện nay............................................................................................................. 144


3.6. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng, đánh giá và tạo
nguồn cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay. .145
3.6.1. Đổi mới quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ ở khu vực Tây Bắc...............145
3.6.2. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu

vực Tây Bắc...................................................................................................... 146
3.6.3. Đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở
khu vực Tây Bắc............................................................................................... 148
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chỉ thị

CT

2.

Chính trị quốc gia

CTQG

3.

Dân tộc thiểu số


DTTS

4

Giai cấp vô sản

GCVS

5.

Hội đồng nhân dân

HĐND

6.

Lý luận chính trị

LLCT

7.

Nhà xuất bản

Nxb

8.

Nhân dân lao động


NDLĐ

9.

Nghị định



10.

Nghị quyết

NQ

11.

Quyết định



12.

Quần chúng nhân dân

QCND

13.

Thứ tự


TT

14.

Tỉnh uỷ

TU

15.

Tư duy lý luận

TDLL

16.

Trang

Tr.

17.

Trung ương

TW

18.

Uỷ ban m t trận


UBMT

19.

Uỷ ban nhân dân

UBND

20.

Quần chúng nhân dân

QCND

21.

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số các tỉnh Tây Bắc (tính đến 31/12/2012)
64

Bảng 2.2. Tổng hợp dân số theo Tỉnh và tỷ lệ DTTS...........................................65
Bảng 2.3. Tỷ lệ hộ nghèo của các tỉnh Tây Bắc qua các năm (%)........................68
Bảng 2.4. Số cơ sở khám chữa bệnh 2014 trực thuộc sở y tế................................ 70
Bảng 2.5. Số lớp học và học sinh phổ thông các tỉnh Tây Bắc.............................71
Hình 2.1.


Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo các khu vực giai đoạn 2010 - 2014..................68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là khâu then chốt, trọng yếu trong công tác xây dựng Đảng, vị trí của công
tác cán bộ gắn liền với vai trò của đội ngũ cán bộ. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lenin đã nhận thức r tầm quan trọng của công tác cán bộ đối với sự nghiẹp cách mạng

của giai cấp vô sản. V.I.Lênin khẳng định: Trong l ch s chua h c một giai cấp nào
giành đuợc quy n thống tr nếu n hông t o ra đuợc trong hàng ng của mình nh ng l nh
t ch nh tr nh ng đ i i u tiên phong c đủ hả năng t chức và l nh đ o phong trào
(173, tr.473). Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta cũng
nhấn mạnh: cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "công việc thành công hay thất bại là do
cán bộ tốt hay kém" (89, tr.478 - 492). Để tiếp tục nghiên cứu về năng lực lãnh đạo, quản
lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở, tác giả chọn: “Nâng cao năng lực l nh đ o,
quản lý của cán bộ chủ chốt người dân tộc thi u số cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay
làm đề tài nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt
hơn 89 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi cán bộ và công tác
cán bộ là những nhân tố quyết định sự thành, bại của cách mạng. Đảng ta đã xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị các cấp trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, có phẩm chất, năng lực và bản lĩnh chính trị vững vàng, gắn bó
máu thịt với nhân dân, đáp ứng đuợc nhiẹm vụ lịch sử to lớn của sự nghiệp đổi mới đất
nước. Đảng ta luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, toàn diện, đ c biệt tập
trung xây dựng và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi
đây là vấn đề mấu chốt, quyết định toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất

lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã xác định: Xây dựng đội ng

cán bộ ở cơ sở x phường, th trấn là một trong ba vấn đ cơ ản và bức xúc cần tập
trung giải quyết, trong đ yêu cầu xây dựng đội ng cán ộ cơ sở c năng lực t chức vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm,
th o việc, tận t y với dân, biết phát huy sức dân hông tham nh ng hông ức hiếp dân,
trẻ hóa đội ng chăm lo công tác đào t o, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ ch
nh sách đối với cán bộ cơ sở. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng cũng nhấn mạnh: Cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. Để thực hiện tốt việc đổi mới công
tác cán bộ, cần tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp uỷ là người DTTS, cán bộ nữ, cán bộ
trẻ. Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định: Đến năm 2030 tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo các cấp, nhất là cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ; ở những địa
bàn có đồng bào DTTS phải có cán bộ là người DTTS phù hợp với cơ cấu dân cư.


2
Thứ hai, trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp cơ sở) đã có bước phát triển về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đội ngũ này vẫn
bộc lộ những hạn chế về năng lực, trình độ trước những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ
mới. Trước tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp cơ sở
có dấu hiệu suy thoái về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí... Những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đồng thời đ t ra đòi hỏi
bức thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đ c biệt là nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở. Nghị quyết Hội nghị Trung uong
5 (khóa IX) Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh giá: "Trong thời gian qua hệ thống

ch nh tr ở co sở hiện nay c n nhi u yếu m ất cập trong công tác l nh đ o quản lý t
chức thực hiện và vận động quần ch ng Đội ng cán ộ co sở t đuợc đào t o ồi duỡng;

ch nh sách đối với cán ộ cơ sở c n chắp vá" (45, tr.166). Ở Khu vực Tây Bắc hiện nay, đội
ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở cũng còn nhiều hạn chế, thể hiện: Trình độ
chưa đồng đều, cơ cấu cán bộ chưa thực sự cân đối, năng lực còn nhiều hạn chế, chưa
ngang tầm nhiệm vụ… Vì vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt co sở nói chung, của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc nói
riêng trở thành nhiệm vụ mang tính cấp bách và có tầm quan trọng đ c biệt.

Thứ ba, khu vực Tây Bắc là vùng miền núi phía tây của miền Bắc Tổ quốc, có
nền văn hóa đ c sắc, địa hình hiểm trở với vị trí chiến lược hết sức quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, biên giới quốc gia, xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc và đoàn kết quốc tế. Địa phương với chủ yếu là đồng bào DTTS sinh sống (tỷ lệ
dân tộc thiểu số chiếm 79,2% dân số v ng). Trong những năm vừa qua, c ng với cả nuớc
thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, đồng bào các dân tộc Tây Bắc đã có những
buớc phát triển đáng kể về kinh tế, chính trị, van hoá, xã hội, đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân không ngừng đuợc nâng lên... Tuy nhiên, nhìn chung trình độ phát triển
kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Tây Bắc còn chưa cao, đời sống nhân dân hết sức khó
khăn, mức sống của người dân Tây Bắc chỉ bằng 40 - 60% mức sống trung bình của cả
nước, có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước cho thấy trình độ phát triển kinh tế - xã hội
chưa xứng đáng với vị trí và tiềm năng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ, đ c biệt là cán bộ người DTTS
cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc còn nhiều điểm hạn chế. Đội ngũ cán bộ chủ chốt người
DTTS cấp co sở ở Tây Bắc hiện nay, bên cạnh những thành tích đã đạt đuợc vẫn còn
những hạn chế về năng lực lãnh đạo, quản lý như: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
chưa cao, kỹ năng lãnh đạo còn hạn chế, việc ra quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát, tổng kết kinh nghiệm còn nhiều lúng túng,… nên chưa khai thác được những
tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế - xã họi địa phương. Do vậy, để phát


3


triển khu vực Tây Bắc cho xứng đáng tiềm năng, vị trí chiến lược, vấn đề nâng cao
năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt người DTTS
cấp cơ sở nói riêng ở khu vực này là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết. Với
những lý do trên, tôi chọn vấn đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ
chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
c ch ghi cứu
Phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở; Trên cơ sở thực trạng về năng
lực lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt
người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ này ở Tây Bắc hiện nay.
2.2. Nhi v nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan những vấn đề liên quan tới đề tài của luận án, trên cơ
sở đó kế thừa những giá trị tích cực của các công trình nghiên cứu trước, từ đó nêu
lên những vấn đề đ t ra cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phân tích làm r một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý
của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở và vai trò nâng cao năng lực lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ này hiện nay.
- Phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý và thực trạng nâng cao năng
lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc
hiện nay. Từ đó rút ra nguyên nhân và những vấn đề đ t ra cần giải quyết.
- Luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả năng lực lãnh đạo,
quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ

cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở

1

2

ở khu vực Tây Bắc (chủ yếu nghiên cứu

3

các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Hoà bình ) từ năm 2006 đến nay.
1

4

Luận án nghiên cứu cấp cơ sở với nghĩa là cấp xã, phường, thị trấn

2

Theo Điều 3, Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 30/8/1997 của Thủ tướng Chính Phủ, Phê duyệt quy hoạch
tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội v ng Tây Bắc thời kỳ 1996 - 2010 xác định Tây Bắc có 3 tỉnh:
Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu (Lai Châu bao gồm cả Điện Biên sau khi chia tách 2003).
3

Chỉ nghiên cứu 3 tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình vì các tỉnh này đã thể hiện đầy đủ tính đ c trưng của các tỉnh
thuộc khu vực Tây Bắc theo Điều 3, Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 30/8/1997 của Thủ tướng Chính Phủ.



4

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Luận án thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về năng lực lãnh đạo, quản
lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, nhất là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Thực tế về năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt người DTTS cấp
cơ sở ở tỉnh Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình và những chính sách của tỉnh liên quan
tới vấn đề này.
4.2. Phươ g pháp ghi cứu
Luận án dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đ c biệt chú trọng phương pháp lô
gíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch; kết hợp với các phương
pháp bổ trợ: điều tra xã hội học, thống kê, so sánh…
Luận án còn sử dụng những tài liệu của cấp ủy đảng và chính quyền các tỉnh
thuộc khu vực Tây Bắc.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
cán bộ. Làm rõ khái niệm năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý, nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý và các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ.
- Phân tích làm rõ chủ thể, nội dung và phương thức nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc
hiện nay.
- Chỉ rõ vai trò của nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở khu vực Tây Bắc hiện nay.
- Phân tích thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý và nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc hiện nay
- những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đ t ra.
- Luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực lãnh đạo, quản

lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ sở ở Tây Bắc hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ hơn nữa cơ sở lý luận về
năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ. Làm rõ khái niệm năng lực lãnh đạo, năng lực
quản lý, các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý cũng như tầm quan trọng của
nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt người DTTS cấp cơ
sở ở nước ta hiện nay. Kết quả luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng bộ các
4Luận án nghiên cứu từ năm 2006 vì: ngày 08 tháng 02 năm 2006, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số Số
34/2006/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người
dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010.


5

tỉnh khu vực Tây Bắc xây dựng tiêu chí, quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt người DTTS cấp cơ sở, tạo điều kiện để nâng cao năng lực lãnh
đạo, quản lý của đội ngũ này trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, kết luận
gồm có 3 chương, 14 tiết và danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố
có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


6

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình khoa học liên quan đến lý luận chung về năng lực lãnh
đạo, quản lý của cán bộ
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu trên thế giới về ă g lực lã h ạo, quản lý Trên
thế giới, vấn đề năng lực lãnh đạo, quản lý được nhiều học giả quan

tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số công trình gần đây như:
Yukil & Van Fleet (1992) trong tác phẩm Lý thuyết và nghiên cứu v lãnh đ o
trong các t chức (Theory and research on leadship in organizations) đưa ra: lý
thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất bẩm sinh. Lý thuyết này cho rằng năng lực
của các nhà lãnh đạo là sẵn có chứ không phải do luyện tập hay cố gắng mà đạt
được. Do đó, các nhà lãnh đạo phải là những người có tố chất siêu phàm, phải có
những giá trị vượt trội, và chính những tố chất và giá trị vốn có đó giúp họ trở nên
xuất chúng và trở thành những người đứng đầu một quốc gia, bộ tộc, tôn giáo hay tổ
chức. Lý thuyết lãnh đạo tố chất đã tìm ra những đ c điểm, tính cách của nhà lãnh
đạo có liên hệ mật thiết tới thành công của tổ chức. Trong đó tính “thống trị” và
“tham vọng” là những đ c điểm nổi trội của các nhà lãnh đạo.
A.J.Wefald & J.P.Katz (2007) trong tác phẩm: Nhà l nh đ o: Các chiến lược
đ nắm gi (Leaders: The strategies for ta ing charge) đã đưa ra lý thuyết lãnh đạo
dựa trên cơ sở hành vi vào những năm 1940 - 1950. Theo đó, thay vì nghiên cứu các
đ c điểm tính cách của nhà lãnh đạo, lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi tập trung
vào hành động, công việc cụ thể mà mỗi nhà lãnh đạo thực hiện. Tuy nhiên cần lưu ý là
hành vi của các nhà lãnh đạo lại phụ thuộc vào đ c điểm tính cách và kỹ năng lãnh đạo
đó. Các tác giả mong muốn tìm kiếm một phong cách lãnh đạo tốt nhất, các nhà nghiên
cứu đã phân tích và cố gắng tìm ra sự khác biệt trong hành động của những nhà lãnh
đạo hiệu quả và những người khác. Vì vậy, điểm khác biệt của lý thuyết lãnh đạo hành
vi là nghiên cứu các phong cách (mô hình) lãnh đạo tiêu biểu.
John G. Maxwell (2008) trong cuốn: Phát tri n kỹ năng l nh đ o [70] đã nêu
định nghĩa “lãnh đạo gây ảnh hưởng”. Lãnh đạo sẽ không là lãnh đạo nếu không có
ảnh hưởng. Một nhà lãnh đạo mà không có ai đi theo thì không hơn người đi bộ một
mình. Trong bất cứ tình huống nào, một nhóm từ hai người trở lên luôn luôn có một
người có ảnh hưởng nổi bật, người đó là lãnh đạo. Vì vậy, mỗi chúng ta đều gây ảnh
hưởng và bị ảnh hưởng từ người khác. Điều này có nghĩa là, tất cả chúng ta lãnh
đạo người khác trong một vài lĩnh vực, ngược lại ở một số lĩnh vực khác chúng ta
được người khác dẫn dắt. Không ai nằm ngoài quy luật này, ho c là nhà lãnh đạo ho
c là người bị lãnh đạo. Tác giả cũng cho rằng, ảnh hưởng được tạo



7

ra từ quyền lực của nhà lãnh đạo, hay nói cách khác, tất cả các công việc lãnh đạo
đều phải sử dụng đến quyền lực, quyền lực có thể tạo ra từ chức vị, từ các mối quan
hệ, từ bản thân mỗi cá nhân. Người ta thường kết hợp cả ba loại quyền lực này với
nhau trong khi thực hiện công việc, tuy nhiên mức độ sử dụng mỗi loại quyền lực
lại khác nhau. Trong công việc lãnh đạo, nhà lãnh đạo sử dụng quyền lực cá nhân,
tức là quyền lực xuất phát từ phẩm chất, năng lực của mình. Quyền lực đó mang
tính chất cuốn hút, lôi kéo người khác đi theo mình. Để làm rõ khái niệm “lãnh đạo
gây ảnh hưởng”, Maxwell đã chỉ ra 5 cấp độ lãnh đạo, bao gồm: Chức vị (mọi
người đi theo bạn vì họ buộc phải theo); Sự chấp thuận (mọi người theo bạn vì họ
muốn theo); Định hướng kết quả (mọi người theo bạn vì những gì bạn đã làm cho tổ
chức); Phát triển con người (mọi người theo bạn vì những gì bạn đã làm cho họ); Cá
nhân (mọi người đi theo bạn vì bạn là ai và bạn đại diện cho điều gì). Theo tác giả,
thành tố quan trọng nhất trong kỹ năng lãnh đạo là tính nhất quán, sự sát hạch khắt
khe với nhà lãnh đạo là tạo ra sự tích cực, con đường hoàn thiện kỹ năng lãnh đạo
nhanh nhất là giải quyết vấn đề. Maxwell nhấn mạnh một ưu điểm trong năng lực
lãnh đạo là có tầm nhìn, và cái giá của lãnh đạo: Tự kỷ luật và bài học quan trọng
nhất chính là phát triển đội ngũ nhân sự. Trong cuốn sách, Maxwell đã “phác thảo”
ra mẫu nhà lãnh đạo, đó là người sử dụng ảnh hưởng của mình trong một thời điểm
thích hợp, người có trách nhiệm cao khi thất bại, không vỗ ngực khi thành công,
người tự lãnh đạo bản thân thành công trước khi lãnh đạo người khác, người luôn
tìm kiếm giải pháp tối ưu chứ không phải giải pháp gần nhau…
Caldwell, C.,Hayes, L.,A.,&Long,D.,T (2010) trong cuốn: L nh đ o, ni m
tin và đ o đức quản lý (Leadership Trustworthiness and Ethical Stewardship) đã mô
hình hoá lãnh đạo gồm ba nhiệm vụ then chốt: 1) phát triển các mối quan hệ, tạo
dựng sự cam kết của cấp dưới; 2) sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên
ngoài để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức; 3) xây dựng hình ảnh tạo nên niềm

tin và sự tin cậy trong toàn tổ chức.
Nona a Ta euchi Wise leader (2011) (Nhà l nh đ o khôn ngoan), các tác giả
cho rằng, trong thời đại của những biến động, sự khôn ngoan của các nhà lãnh đạo
là yếu tố hết sức cần thiết cho sự phát triển của tổ chức và xã hội. Sự khôn ngoan là
kết tinh của sự hiểu biết, uyên thâm, từng trải thực tiễn để đưa ra được phán quyết
tốt nhất vì lợi ích chung trong một bối cảnh cụ thể. Phẩm chất của nhà lãnh đạo
khôn ngoan bao gồm: khả năng phán xét vì lẽ phải, khả năng nắm bắt vấn đề, khả
năng tạo bối cảnh, khả năng truyền đạt bản chất vấn đề, khả năng thực hành quyền
lực chính trị, khả năng phát huy sự khôn ngoan ở người khác.
Johnson.I (2011) trong cuốn: L nh đ o và phát tri n nhân sự (Leadership


8

& HR Development) cho rằng: lãnh đạo là việc gắn kết và đồng nhất nỗ lực của mọi
người để thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Ngoài ra có thể kể đến một số công trình khác như: X. ôvalépxki (1983),
Người lãnh đạo và cấp dưới, Nxb Lao động, Hà Nội; Seters, D.A.V and R.H.G.
Field, Sự phát triển của lý thuyết lãnh đạo học (The Evolution of Leadership
theory), bản dịch của Lê Thị Thục; O.Petersson, J.Hermansson (1995), Dân chủ và
lãnh đạo (102), Nxb CTQG, HN; A.Uris (Nguyễn công Tâm), Nghệ thuật lãnh đạo,
Nxb Hà Nội, 1996; Trần Thành (Trung Quốc) (2003), Để trở thành người lãnh đạo
giỏi, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội; Vương Lạc Thu, Nguyệt Thần (2000), Khoa
học lãnh đạo hiện đại, Nxb CTQG, HN; Kristen Magis, Marcus Ingle và Ngô Đức
Huy, Chương 18: Lãnh đạo công vì sự phát triển bền vững (Public Leadership for
sustainable Development), trong New Public Governance: A Regime-Centered
Perspective, Edited by: Douglas F. Morgan, Brian J. Cook, Nxb ME Sharpe, NY
(Bản lưu tại Viện Chính trị học)… Các công trình này đề cập đến sự phát triển các
lý thuyết lãnh đạo trọng lịch sử, phân tích vai trò quan trọng của người lãnh đạo và
nghệ thuật của người lãnh đạo đối với cấp dưới và trong tập thể, những kỹ năng cơ

bản để trở thành người lãnh đạo giỏi.
Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để tác giả luận án nghiên cứu, kế thừa
trong phần cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo, quản lý của luận án.
1.1.2. Một số công trình tro g ước nghiên cứu chủ ghĩa ác - L i , tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ và ă g lực lã h ạo, quản lý của cán bộ
Ở Việt Nam, nhiều học giả quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ. Có
thể kể đến một số công trình sau:
Triệu Quang Tiến (2006) trong bài viết: Tư tưởng Hồ Chí Minh v cán bộ và
công tác cán bộ dân tộc thi u số [135, tr 39- 54] đã đưa ra hệ thống quan điểm của Hồ
Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ thể hiện trên hai phương diện: phẩm chất, tiêu
chuẩn của người cán bộ cách mạng và công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ.
Trong đó, phẩm chất, tiêu chuẩn cần có ở người cán bộ cách mạng được Hồ Chí
Minh đề cập nhiều lần trong nhiều tác phẩm như “Đường cách mệnh” (1926), Sửa đổi
lối làm việc (1947), “Di chúc” (1969)… Trong bài viết, tác giả cũng đề cập đến quan
điểm của Hồ Chí Minh đối với công tác cán bộ dân tộc miền núi, do tầm quan trọng
chiến lược của miền núi nên Hồ Chí Minh luôn đòi hỏi các cấp, ngành cả trung
ương và địa phương cần nhận rõ trách nhiệm của mình đối với v ng đồng bào DTTS và
chú trọng hơn nữa đến vấn đề cán bộ và công tác cán bộ DTTS, chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng và cân nhắc cán bộ miền núi. Để thực hiện được điều đó, Hồ Chí Minh đã


9

đưa ra những yêu cầu về phẩm chất tiêu chuẩn của người cán bộ DTTS. Trên cơ sở
những quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác cán bộ dân tộc miền núi, tác giả
phân tích thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc miền núi ở nước ta hiện nay
và chỉ ra những thành tựu trong công tác đó cũng như những hạn chế, nguyên nhân
của các hạn chế cả về m t chủ quan, khách quan.
Từ những bài viết, bài nói của Hồ Chí Minh từ năm 1945 - 1969, tác giả Phan H

u Dật (2006) đưa ra một số suy nghĩ về tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp giáo
dục đào tạo cán bộ DTTS ở nước ta trong bài viết: Tư tưởng Hồ Chí Minh v đào t o,
bồi dưỡng và s d ng cán bộ dân tộc thi u số ở nước ta [135, tr 55 - 67]. Theo tác giả,
xác định nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách dân tộc của Hồ Chí Minh, của Đảng,
Nhà nước ta là đào tạo cán bộ DTTS; Xác định những nhiệm vụ, mục tiêu của công tác
đào tạo cán bộ DTTS; Về cơ cấu đội ngũ cán bộ DTTS; Về chính sách cán bộ đối với
cán bộ DTTS. Trong chính sách cán bộ đối với cán bộ DTTS, Hồ Chí Minh chỉ rõ phải
chú trọng vào ba vấn đề sau: Thứ nhất: phải chú trọng đào tạo cán bộ miền núi, Đây là
sự thể hiện và là một nội dung chiến lược con người của Hồ Chí Minh; Thứ hai: phải
chú trọng bồi dưỡng cán bộ miền núi. Hồ Chí Minh nhiều lần nói phải bồi dưỡng cán
bộ về chính trị, về văn hoá và về nghiệp vụ, hình thức và phương pháp bồi dưỡng phải
đa dạng: cử đi học văn hoá để nâng cao trình độ, từ bổ túc, các trường phổ thông, rồi
đại học, trên đại học…; Thứ ba: phải chú trọng cân nhắc cán bộ miền núi. Đó là ba
khâu liên hoàn về chính sách cán bộ DTTS nói riêng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Lê Phương Thảo (2006) trong bài viết: Quan đi m của Đảng Cộng sản Việt
Nam v xây dựng đội ng cán ộ dân tộc thi u số trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đ i hoá [135; tr 55 - 67] đã hệ thống những quan điểm cơ bản của Đảng trong chỉ
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS đáp ứng yêu cầu của thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thể hiện trong Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương khoá VIII (6-1997). Trong hội nghị đã hoạch định chiến lược cán bộ của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công tác cán bộ DTTS phải tuân thủ
những quy định chung của chiến lược cán bộ, vừa phải quán triệt đầy đủ các nguyên
tắc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và cùng phát triển giữa các dân tộc.
1.1.3. Một số công trình tro g ước nghiên cứu về công tác cán bộ và ă g lực lã h
ạo, quản lý của cán bộ
Hiện nay, có nhiều học giả quan tâm nghiên cứu về công tác cán bộ và năng
lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ. Có thể kể đến một số công trình sau:
Nguyễn Quốc Tuấn (2004) trong cuốn: Nâng cao năng lực t chức thực hiện ngh quyết
của Đảng đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Đồng bằng sông C u Long hiện nay [163] đưa
ra khái niệm năng lực: là khả năng của chủ thể hoạt động được sử dụng để đáp ứng



10
những đòi hỏi của công việc, của đối tượng và khách thể đ t ra. Khái quát lại năng lực gồm
những khả năng cơ bản sau: Khả năng tư duy, khả năng am hiểu công việc, khả năng làm việc
độc lập, khả năng quan sát thực tế, khả năng phát hiện tình huống, khả năng tổ chức triển khai,
khả năng kiểm tra, khả năng phê phán, khả năng kiềm chế, khả năng giao tiếp xã hội.

Trần Thành (2006) trong cuốn: Bản lĩnh ch nh tr với năng lực của cán bộ lãnh đ
o, quản lý trong hệ thống chính tr ở nước ta hiện nay [131] đã làm r được bản lĩnh
chính trị: là tập hợp những phẩm chất tích cực, tiến bộ mà nhờ đó nó hành động mỗi cá
nhân trong hoạt động chính trị được định hướng theo hướng tích cực (xét theo kết quả cuối
cùng), mang lại thắng lợi nhất định cho một sự kiện chính trị. Đồng thời tác giả làm rõ khái
niệm năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý, những tiêu chí của năng lực đó với yêu cầu
công việc của người cán bộ lãnh đạo. Tác giả nêu lên sự cần thiết phải thống nhất giữa bản
lĩnh chính trị với năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ trong hệ thống chính trị, những yêu
cầu và biểu hiện của sự thống nhất đó trong điều kiện hiện nay ở nước ta. Các tác giả còn
đề xuất các giải pháp chủ yếu để tăng cường sự thống nhất giữa bản lĩnh chính trị và năng
lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ trong hệ thống chính trị nước ta trong thời gian tới như
sau: Sự thống nhất giữa bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, quản lý trong hoạt động
của chủ tịch Hồ Chí Minh - một tấm gương sáng; Đổi mới và tăng cường công tác giáo
dục, đào tạo cán bộ; Nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ; Tạo môi trường để
người cán bộ lãnh đạo, quản lý tự tu dưỡng, rèn luyện.
Tác giả Ph m Đức H t (2007) trong cuốn: Nâng cao năng lực l nh đ o của cán
bộ n trong hệ thống chính tr [59] đã làm r những vấn đề lý luận về năng lực lãnh đạo
của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị, làm rõ khái niệm năng lực lãnh đạo: là khả
năng, mức độ kết quả và hiệu quả của chủ thể lãnh đạo đạt được khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trong một thể chế, hệ thống chính trị nhất định. Năng lực lãnh
đạo của chủ thể phụ thuộc vào: Thái độ, tri thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm thực
tiễn, tác phong và phong cách lãnh đạo của cá nhân người lãnh đạo; Phụ thuộc vào mối

quan hệ, cơ chế hoạt động của các thành viên trong tổ chức lãnh đạo; Khách thể của
hoạt động lãnh đạo với các đối tượng (nhân lực, vật lực, tài lực) khác nhau và với quy
mô khác nhau; các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội của nó, đó là điều kiện hoàn
cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá tại địa phương, trong nước và quốc tế.
Trong cuốn sách, tác giả cũng làm r khái niệm năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ
trong hệ thống chính trị các tiêu chí đánh giá về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong
hệ thống chính trị bao gồm: Năng lực đề xuất chủ trương; Chính sách, năng lực ra
quyết định; Năng lực kiểm tra, giám sát; Năng lực tư vấn, tham mưu; Năng lực tổ chức
thực hiện quyết định; Năng lực tổ chức vận động quần chúng. Trên cơ sở thực


11

trạng về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị, tác giả đã đề xuất
những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị bao
gồm các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể. Các giải pháp chung như: Nâng cao
nhận thức, quan điểm về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ trong các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các đoàn thể quần chúng nhân dân; hoàn thiện khung khổ chiến lược công
bằng giới; Hoàn thiện các mô hình công bằng giới; Xây dựng mô hình lãnh đạo hài hoà
giới; Nâng cao năng lực của Hội Liên hiệp phụ nữ và các cơ quan, tổ chức chuyên trách
về công tác phụ nữ. Một số giải pháp cụ thể như: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức về giới và bình đẳng giới trong hệ thống chính trị và trong toàn xã hội; Xây
dựng bộ phận cán bộ chuyên trách về công tác cán bộ nữ trong Ban Tổ chức cán bộ
trong hệ thống chính trị (trước hết trong Ban Tổ chức Trung ương); Các giải pháp tạo
nguồn cán bộ nữ; Xây dựng quy hoạch cán bộ nữ trong tổng thể quy hoạch cán bộ của
Đảng và Nhà nước; Các giải pháp về đào tạo cán bộ nữ; các giải pháp về bố trí, sử dụng
và luân chuyển cán bộ nữ; các giải pháp về chính sách.
Nguyễn Duy Hùng (chủ biên) (2008) cùng tập th tác giả trong cuốn: Luận cứ
khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ng cán ộ l nh đ o phường hiện nay [66] đã
phân tích những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, cán bộ cấp cơ sở và công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; Phân tích đ c điểm, chức năng, vai trò của phường và đội ngũ
cán bộ lãnh đạo phường; Các tác giả cũng phân tích cơ sở thực tiễn của việc xây dựng
đội ngũ lãnh đạo cấp phường, đó là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá hiện nay; Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường trước yêu
cầu của tình hình mới. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu xây dựng đội
ngũ lãnh đạo phường trong giai đoạn hiện nay bao gồm: Các nhóm giải pháp về công
tác tổ chức, về công tác cán bộ (xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo
phường; Tạo nguồn và quy hoạch cán bộ lãnh đạo phường; Nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo phường; Tăng cường luân chuyển cán bộ phường để
đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ; Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường và cán
bộ dự nguồn; Đổi mới việc lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo phường; Bổ sung hoàn
thiện chính sách, chế độ đối mới cán bộ phường; Phát huy vai trò của cấp uỷ, tổ chức
đảng và các đoàn thể ở cơ sở trong xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường; đề cao
trách nhiệm và tăng cường sự chỉ đạo, theo d i, giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền, đoàn
thể quận, thị xã, thành phố trong xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường), về thực
hiện mô hình thí điểm (đại hội đảng bộ bầu trực tiếp bí thư đảng bộ


12

phường; tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia giới thiệu người ứng cử vào chức
danh chủ tịch uỷ ban nhân dân phường; Thi tuyển cán bộ lãnh đạo phường; Tổng
kết mô hình thí điểm bí thư đảng uỷ kiêm chủ tịch uỷ ban nhân dân phường; Bố trí
bí thư đảng uỷ, chủ tịch uỷ nhân dân phường không phải là người địa phương).
Tác giả Cao Khoa Bảng (2008) trong cuốn: Nâng cao chất lượng đội ng l nh đ
o, quản lý thời kì công nghiệp hoá, hiện đ i hoá thủ đô [8] đã đưa ra khái niệm cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, đồng thời nêu 4 đ c điểm của cán bộ quản lý đó là: Người có
uy tín, đại diện cho một tập thể, có tổ chức, có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, lối
sống, trình độ, năng lực chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện; Có tư duy khoa học, biểu

hiện ở khả năng dự báo, phân tích, xử lý tình huống, đ c biệt là những tình huống phức
tạp ho c nổi cộm, bức xúc phát sinh; Có phong cách làm việc khoa học và khả năng
quản lý, điều hành, sắp xếp bố trí đúng người đúng việc và chỉ đạo tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đạt hiệu quả cao nhất; Có khả năng thu hút, vận động, thuyết phục quần
chúng, khả năng giao tiếp, ứng xử đối đồng nghiệp, xã hội, có khả năng sơ kết, tổng kết

đúc rút kinh nghiệm để chỉ đạo, điều hành công việc có hiệu quả và chất lượng tốt.
Nguyễn Bá Dương (2014) trong cuốn sách: Khoa học l nh đ o, Lý thuyết và
kỹ năng [30] đã tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm lãnh đạo, người lãnh
đạo, quản lý, nhà quản lý và phân biệt giữa lãnh đạo, quản lý. Cuốn sách nghiên cứu
bản chất, nhân cách, uy tín, phong cách, phương pháp lãnh đạo và các kỹ năng lãnh
đạo, trong đó nhấn mạnh kỹ năng xác định tầm nhìn, kỹ năng ra quyết sách, kỹ năng
giao tiếp c ng phương pháp lãnh đạo bằng uy tín, bằng đạo đức trên cơ sở tri thức,
với điểm cốt lõi là biết thu hút và trọng dụng nhân tài. Tất cả các nội dung này tạo
thành một nghiên cứu chuyên sâu về khoa học lãnh đạo. Cuốn sách là sự tổng kết,
chọn lọc, tiếp thu những tinh hoa văn hoá trị quốc ở phương Đông và khoa học lãnh
đạo hiện đại ở phương Tây; Tổng kết và phát triển những tư tưởng, kinh nghiệm về
lãnh đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta, đ c biệt trong quá trình lãnh đạo
sự nghiệp đổi mới; Căn cứ vào thực tiễn Việt Nam và thực trạng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở nước ta, từ đó đưa ra cơ sở lý thuyết và kỹ năng lãnh đạo trên
nguyên tắc đảm bảo tính cơ bản, khoa học, hệ thống và thực tiễn. Tất cả các nội
dung này tạo thành một nghiên cứu chuyên sâu về khoa học lãnh đạo.
Lương Trọng Thành Bùi Văn D ng Lê Văn phong (2016) trong cuốn:
Nâng cao năng lực l nh đ o của cấp uỷ quản lý của chính quy n xã trong xây dựng
nông thôn mới ở Thanh Hoá hiện nay [133] đã đưa ra các vấn đề cơ sở lý luận về
năng lực lãnh đạo của cấp uỷ, quản lý của chính quyền cấp xã trong xây dựng nông
thôn mới, trong đó tập thể tác giả đã đưa ra khái niệm: năng lực lãnh đạo


13


và năng lực quản lý. Năng lực lãnh đạo theo tập thể tác giả là khả năng của một tập thể
hay cá nhân đề ra mục tiêu, chủ trương, đường lối và khả năng tổ chức, dẫn dắt tập thể,
thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đó; Năng lực lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở là
khả năng của cấp uỷ trong việc định hướng các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phòng và lãnh đạo thực hiện các hoạt động này nhằm tạo sự chuyển biến tiến
bộ về mọi m t của đời sống xã hội ở cơ sở. Năng lực lãnh đạo của đảng uỷ xã phải hội
tụ các thành tố như: Năng lực tư duy lý luận, tư duy thực tiễn hay khả năng nghiên cứu,
nắm bắt các quy luật khách quan; Khả năng nhận thức đúng đắn các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Năng lực phân tích, dự báo
tình hình và đề ra các chủ trương, biện pháp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới phù hợp với các quy luật khách quan và điều kiện địa phương, cơ sở;
Năng lực hoạt động thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ đạo thể hiện ở việc nắm vững và thực
hiện đầy đủ các bước, các khâu trong quy trình lãnh đạo, khả năng lựa chọn phương
pháp lãnh đạo, hình thức tổ chức các hoạt động phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra để xây dựng nông thôn mới.
Các tác giả đưa ra khái niệm năng lực quản lý: Là khả năng tác động có ý thức,
có mục đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực, đảm bảo các hoạt động của tổ chức đạt được
các mục tiêu đã đề ra với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Năng lực quản lý của chính
quyền xã trong xây dựng nông thôn mới gồm các nội dung: Năng lực xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, quy chế, quy định; Phát huy dân chủ
tạo sự đồng thuận và huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới; Năng lực
phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan để giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện; Năng lực phát hiện và đề xuất với cấp trên những vấn đề cần
thiết liên quan để thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới; Năng lực tổ chức
phát động phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới trong các thôn, xã, trên cơ sở
đó giao nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân phụ trách thực hiện các nhiệm vụ; Năng lực
huy động có hiệu quả các nguồn lực trong nhân dân và sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ của
Trung ương, tỉnh, huyện, các tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng nông thôn mới;

Năng lực tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện
pháp luật về xây dựng nông thôn mới.
Theo các tác giả Nguyễn Đức Lợi Lưu Văn An (2017) trong cuốn Thông tin áo chí
với công tác l nh đ o, quản lý [78] đã làm r một số vấn đề lý luận về công tác lãnh đạo,
quản lý. Các tác giả đã đưa ra khái niệm lãnh đạo và quản lý, đồng thời làm rõ những điểm
tương đồng và khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý thể hiện ở những điểm sau:
- Những điểm tương đồng: Trong một số trường hợp lãnh đạo và quản lý được dùng


14

đồng nghĩa, có thể thay thế nhau. Lãnh đạo và quản lý đều cần để phục vụ mục tiêu
cuối cùng của tổ chức. Lãnh đạo và quản lý là hai m t, hai góc độ của một công việc.
- Những điểm khác biệt: Lãnh đạo quan tâm đến những vấn đề chiến lược, mục
tiêu dài hạn, còn quản lý chú trọng đến những yêu cầu có tính chiến thuật, mục tiêu cụ
thể và ngắn hạn. Về phương thức tác động: Lãnh đạo chủ yếu sử dụng phương pháp
động viên, thuyết phục, gây ảnh hưởng; còn quản lý dựa vào pháp luật, khi cần sẵn
sàng dùng biện pháp cưỡng chế. Về hiệu lực: Lãnh đạo giúp QCND tự tổ chức và làm
ảnh hưởng của lãnh đạo lan toả ra toàn xã hội còn quản lý thường thông qua các hoạt
động chính quyền tác động trực tiếp đến nhân dân, có hiệu lực cụ thể…

Các tác giả khẳng định, lãnh đạo và quản lý là hai hoạt động song hành, có
sự khác biệt và tương hỗ lẫn nhau. Cả hai hoạt động này đều cần thiết cho sự thành
công của một tổ chức. Những quan điểm lý luận trên là cơ sở quan trọng để tác giả
luận án kế thừa, nghiên cứu cho phần chương 1 cơ sở lý luận của đề tài luận án.
1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của
cán bộ cấp cơ sở ở Việt Nam và khu vực Tây bắc hiện nay
Vấn đề nghiên cứu về thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp
cơ sở ở Việt Nam và khu vực Tây bắc hiện nay thu hút được sự quan tâm của các
nhà khoa học. Trong đó, nổi bật là các học giả với các công trình nghiên cứu sau:

Hồ Bá Thâm (1994): Nâng cao năng lực tư duy của đội ng cán ộ l nh đ o chủ chốt
cấp xã hiện nay - Qua thực tế tỉnh Kiên Giang [139] đã đưa ra khái niệm tư duy, năng lực
tư duy, những kiều kiện ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực tư duy; Năng lực tư duy với
công tác lãnh đạo. Trong đó tác giả khẳng định: Hoạt động lãnh đạo đòi hỏi người lãnh đạo
phải có năng lực tư duy tốt, năng lực tư duy tốt sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác lãnh đạo. Tác giả phân tích thực chất của công tác lãnh đạo, khẳng định
lãnh đạo và quản lý trong hoạt động của người cán bộ, kể cả ở cơ sở, về bản chất đều là
quá trình tác động, hướng dẫn, điều khiển những người dưới quyền và quần chúng để hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định, lãnh đạo n ng về định hướng còn quản lý n ng về tổ chức,
sắp xếp, chỉ huy; người lãnh đạo ở hai cấp độ: Một là hiểu biết suy nghĩ và lựa chọn, quyết
định, hai là điều hành, tổ chức hành động, do đó, về m t hiện hữu, thể hiện năng lực lãnh
đạo là tổ chức thực tiễn, là hành động, còn về m t tư duy, lao động trí tuệ ẩn vào bên trong.
Tác giả đi sâu phân tích về năng lực tư duy của người lãnh đạo với những đ c trưng cụ thể
thể hiện ở các m t, các cấp độ khác nhau là: Năng lực định hướng tư duy lý luận; Năng lực
thu nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác; Năng lực vận dụng sáng tạo; Năng lực
tư duy về con người; Năng lực hướng tới hành động và năng lực tổng kết kinh nghiệm
công tác. Đ c biệt đối với công tác lãnh đạo của người cán bộ chủ chốt cấp xã, năng lực tư
duy của cán bộ có những yêu cầu và đ c điểm riêng, thể


15

hiện ở các điểm sau: Năng lực tư duy cụ thể và thiết thực; Kết hợp tư duy kinh
nghiệm và tư duy lý luận; Kăng lực kết hợp với trí tuệ và đạo đức; Kết hợp hiểu biết
cụ thể ở cơ sở và với tầm nhìn toàn cục. Có thể kế thừa những đóng góp về m t lý
luận này của tác giả, đ c biệt về tư duy lý luận của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
Trần Xuân Sầm (1998) (chủ biên) cùng tập th tác giả trong cuốn: Xác đ nh
cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ l nh đ o chủ chốt trong hệ thống chính tr đ i mới [117]
đã góp phần làm sáng tỏ những yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị theo mục tiêu đ t ra.
Trong đề tài, nhóm tác giả đã trình bày các luận cứ khoa học của việc xác định cơ cấu

và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị. Phân tích thực trạng cơ
cấu và thực trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong hệ thống chính trị, chỉ ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác cán
bộ; dự báo sự biến động cơ cấu, tiêu chuẩn, số lượng và chất lượng một số loại cán bộ
lãnh đạo chủ chốt tiêu biểu. Nhóm tác giả đã xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cơ bản đối
mới cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới; Đề xuất những phương
hướng và giải pháp cơ bản có tính hệ thống để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt đáp ứng đòi hỏi trong công cuộc đổi mới.
Tác giả Ph m Công Khâm (2000) trong luận án tiến sĩ: Xây dựng đội ng cán bộ
chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng Sông C u Long hiện nay [72] đã đưa ra một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, trong đó
khẳng định cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện, biến mọi chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ở nông
thôn thành hiện thực cuộc sống. Tác giả đi sâu phân tích đ c điểm cấp xã v ng đồng
bằng Sông Cửu Long, thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay.
Đánh giá về công tác cán bộ, tác giả luận án đã phân tích những sự chuyển biến
tích cực của công tác này, đó là: Đội ngũ cán bộ cấp xã có sự chuyển biến, trưởng thành
và phát triển đáng kể, trình độ lý luận, văn hoá, chuyên môn nâng lên một bước, công
tác cán bộ cũng có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác cán
bộ còn tồn tại những thiếu sót, hạn chế như: Nhiều cấp uỷ và tổ chức đảng ở địa
phương chưa làm tốt công tác cán bộ, việc quy hoạch cán bộ chưa vững chắc, công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tuy đã được quan tâm song hiệu quả còn thấp, việc
lựa chọn và bố trí cán bộ ở một số địa phương còn làm chưa tốt.
Về đội ngũ cán bộ cấp xã nhìn chung có bản lĩnh chính trị vững vàng, đã trường thành
và có những bước chuyển biến nhất định bước đầu đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp cách
mạng. Tuy nhiên, trước yêu cầu xây dựng và phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã v ng đồng bằng Sông Cửu



16

Long chưa ngang tầm với nhiệm vụ, đang đứng trước nguy cơ tụt hậu, thể hiện: Về
trình độ học vấn cơ bản và năng lực, phẩm chất cá nhân: Trình độ học vấn phổ thông
còn thấp, chủ yếu là học bổ túc văn hoá. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn rất thấp,
trình độ quản lý kinh tế còn rất nhiều hạn chế. Năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện
thường xuyên chỉ dựa vào kinh nghiệm, có lúc tuyệt đối hoá kinh nghiệm, về phẩm chất
đạo đức: còn một bộ phận cán bộ giảm sút về ý chí chiến đấu, hoài nghi về kết quả tổ
chức thực hiện đường lối của Đảng, giảm long tin vào cuộc đấu tranh chống tiêu cực…;
Về cơ cấu: Còn chưa hợp lý về giới, về dân tộc và tuổi đời; Về đời sống vật chất và tinh
thần còn nhiều thiếu thốn, thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Cán bộ còn thiếu thốn
thông tin, thiếu các tài liệu về quản lý. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả chỉ ra
nguyên nhân của thực trạng trên và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xây dựng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã v ng nông thôn đồng bằng Sông Cửu Long hiện nay.

Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2001): Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ng cán ộ trong thời kỳ đẩy m nh công nghiệp
hoá, hiện đ i hoá đất nước [161]. Cuốn sách là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa
học - công nghệ cấp nhà nước KHXH. 05-03 nằm trong chương trình HXH. 05:
“Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện nền kinh tế
nhiều thành phần với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa” trong giai
đoạn 1996 - 2000. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa
những kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đ c biệt là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp, đó là: Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí của cán bộ và công tác cán bộ, về tiêu chuẩn của cán
bộ, phát hiện, lựa chọn sử dụng cán bộ, về huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

Dương Minh Đức (2006) Trong Luận án tiến sĩ triết học: Nâng cao năng lực tư
duy lý luận của cán bộ l nh đ o chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
[54] đã làm r vai trò năng lực tư duy lý luận đối với hoạt động lãnh đạo của cán bộ lãnh
đạo chủ chốt cấp tỉnh, đồng thời phân tích thực trạng năng lực tư duy lý luận của cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh v ng đồng bằng sông Hồng, chỉ ra những vấn đề đang đ t ra hiện
nay trong việc nâng cao năng lực tư duy lý luận của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh v ng
đồng bằng sông Hồng thể hiện ở ba mâu thuẫn sau: Một là: mâu thuẫn giữa yêu cầu ra
được các quyết định đúng đắn, chính xác kịp thời về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
đồng bằng sông Hồng với những hạn chế về năng lực trong đó có năng lực


×