ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Phin
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
TS. Phạm Thị Phin
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa
bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình do chính tác giả
tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện.
Những nội dung, ý tưởng của các tác giả khác trong các tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.
Tác giả chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của Luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy,
cô Khoa Địa Lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nghiên cứu,
phục vụ công việc.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn là
TS. Phạm Thị Phin đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành tốt nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Vân
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... viii
Mở đầu ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp .................................................... 2
5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp..................................................................... 3
5.3. Phương pháp phân tích ......................................................................................... 3
5.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp.......................................................................... 4
Chương 1 ..................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ............................... 5
1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính........................................................................ 5
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện thủ tục hành chính ................................................. 6
1.1.3. Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................. 9
1.1.4. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính ................................................. 10
1.1.5. Thủ tục hành chính trong quản lý đất đai........................................................ 11
1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai .............. 14
1.2.1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất .. 14
1.2.2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho
cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất ................................................................................. 15
1.2.3. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với hộ gia đình, cá nhân.............................................. 17
iii
1.2.4. Trình tự thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu ............................................... 18
1.2.5. Trình tự thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất .............. 21
1.3. Tổng quan về nghiên cứu thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên thế giới
và ở Việt Nam ........................................................................................................... 24
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 24
1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 37
Chương 2 ................................................................................................................... 42
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................ 42
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 46
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ..................................... 47
2.2. Khái quát tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nhà Bè,
thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................. 49
2.2.1. Khái quát tình hình quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè .................................... 49
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nhà Bè ....................................................... 56
2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký đất đai tại huyện Nhà
Bè, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 59
2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
tại huyện Nhà Bè ...................................................................................................... 59
2.3.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên địa bàn
huyện Nhà Bè ............................................................................................................ 61
2.3.2.1. Khái quát quy trình và tình tình thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn
huyện Nhà Bè ............................................................................................................ 61
2.3.2.2. Khái quát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính 9 tháng
đầu năm 2019 trên địa bàn huyện Nhà Bè ................................................................ 62
iv
2.3.2.3. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Nhà Bè ........................................ 63
2.3.2.4. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong thu hồi đất .......................... 70
2.4. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà
Bè .............................................................................................................................. 95
2.4.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được .............................................................. 95
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 97
Chương 3 ................................................................................................................. 101
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỞNG THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN NHÀ BÈ .............. 101
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác thực hiện thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại huyện Nhà Bè ................................................................. 101
3.2.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ............................................................... 101
3.2.2. Giải pháp thành lập tổ tư vấn pháp luật miễn phí và nâng cao hiệu quả tuyên
truyền pháp luật đến người dân ............................................................................... 104
3.2.3. Giải pháp về hoạt động đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức về sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước ............................................................. 106
3.2.4. Giải pháp về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
theo cơ chế một cửa liên thông thuế điện tử và rà soát, kiểm soát các thủ tục về đất
đai ............................................................................................................................ 106
3.2.5. Giải pháp về áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính ......................................................................................................... 109
3.2.6. Giải pháp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
vào hoạt động của Bộ phận “một cửa” huyện Nhà Bè............................................ 110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 112
Kết luận ................................................................................................................... 112
Kiến nghị ................................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 114
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 116
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại đất huyện Nhà Bè .....................................................................45
Bảng 2.2: Diện tích đất đai phân theo đơn vị hành chính cấp xã huyện Nhà Bè ......51
Bảng 2.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp 2018 ...................................................56
Bảng 2.4: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp 2018 .............................................57
Bảng 2.5: Thực trạng giải quyết hồ sơ giao đất tại huyên Nhà Bè ...........................69
Bảng 2.6: Thực trạng giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất tại huyên Nhà
Bè ..............................................................................................................................70
Bảng 2.7: Thực trạng tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng một số dự án điển
hình ............................................................................................................................71
Bảng 2.8: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký đất đai lần đầu cấp giấy chứng nhận tại
huyên Nhà Bè ............................................................................................................77
Bảng 2.9: Thống kê hồ sơ người sử dụng đất cần bổ sung giấy tờ trong đăng ký đất
đai lần đầu, cấp GCN ................................................................................................77
Bảng 2.10: Tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................................79
Bảng 2.11: Thông tin về người trả lời phỏng vấn .....................................................80
Bảng 2.12: Nơi thực hiện, loại thủ tục và nguồn tìm hiểu quy định về thủ tục hành
chính trong quản lý đất đai của công dân ..................................................................81
Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của công dân về thực hiện thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai .................................................................................................................84
Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của công dân về cơ sở vật chất, thái độ và năng lực cán
bộ ...............................................................................................................................86
Bảng 2.15: Thông tin về cơ quan công tác của các cán bộ thực hiện thủ tuc hành
chính trong quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè ...........................................................89
Bảng 2.16: Trình độ chuyên môn của các cán bộ thực hiện thủ tuc hành chính trong
quản lý đất đai tại huyện Nhà Bè, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại các xã, thị trấn ..........90
Bảng 2.17: Thời gian làm viêc về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai
của cán bộ được điều tra............................................................................................90
Bảng 2.18: Nguồn cập nhật thông tin pháp lý trong các văn bản quy phạm pháp luật
...................................................................................................................................91
vi
Bảng 2.19: Đánh giá của cán bộ về hình thức tuyên truyền và nội dung văn bản
pháp luật có liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai ........91
Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ về thời gian thực hiện thủ tục hành chính và sự
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,cá nhân trong quá trình thực hiện ......................92
Bảng 2.21: Đánh giá của cán bộ về thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại
địa phương .................................................................................................................93
Bảng 2.22: Đánh giá của cán bộ về thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong
quản lý đất đai và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tại địa phương....94
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Sơ đồ quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai huyện
Nhà Bè .......................................................................................................................62
Hình 2. 2. So sánh quy trình thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất giữa Luật Đất
đai 2003 và Luật Đất đai 2013 ..................................................................................68
Hình 2. 3. Quy trình đăng ký đất đai lần đầu, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..........................................77
Hình 3. 1. So sánh quy trình thông thường với quy trình liên thông thuế điện tử ..109
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cải cách hành chính: CCHC
Cải cách thủ tục hành chính: CCTTH
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: GCNQSDĐ
Thủ tục hành chính: TTHC
Tiếp nhận và trả kết quả: TN&TKQ
Ủy ban nhân dân: UBND
Văn phòng đăng ký đất đai: VPĐKĐĐ
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ rất
nhiều các quy định về thủ tục hành chính phức tạp. Điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của nhân dân đối
với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Xuất phát từ khâu tiếp nhận hồ sơ
đến quá trình giải quyết công việc cho tổ chức và công dân còn rườm rà, chưa dứt
điểm người dân còn phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần nhằm bổ sung và chỉnh sửa hồ
sơ. Bên cạnh đó biện pháp quản lý chưa chặt chẽ, kiểm soát công việc trong quá
trình tác nghiệp còn để xảy ra sai sót, thủ tục hành chính chưa cải tiến theo hướng
đơn giản hóa, khoa học.
Lĩnh vực đất đai cũng là một trong nhưng lĩnh vực có những hạn chế, yếu
kém trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định, hiện đại, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh bạch trong các
quan hệ về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các thủ tục thuộc lĩnh
vực đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách, hợp thửa đất; chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đăng ký
biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất... luôn là những vướng mắc mà người dân và doanh nghiệp gặp phải thời
gian qua.
Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chính Minh đang tích cực hướng tới là một
huyện ngoại thành năng động hiện đại, xác định cải cách hành chính là một trong
những giải pháp hữu hiệu tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn lực
đầu tư cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Nhà Bè đã áp dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo đúng chương trình,
mục tiêu của thành phố, đồng thời tích cực lấy ý kiến đánh giá của cán bộ và
người dân về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để tăng cường cải cách thủ
tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mọi thủ tục hành chính muốn thực hiện được tốt cần đảm bảo
công khai và tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại thì mọi thủ
tục hành chính mới đạt được hiệu quả cao.
Trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới, công tác cải cách
hành chính (CCHC) trong lĩnh vực đất đai của Thành phố vẫn còn nhiều việc phải
làm. Các tổ chức doanh nghiệp tư nhân, nhân dân vẫn chưa hài lòng, chủ yếu là về
trách nhiệm giải quyết công việc và sự phối hợp của các phòng, ban, ngành như:
1
Tình trạng đùn đẩy, né tránh; hứa hẹn nhưng không giải quyết hoặc chậm giải
quyết. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện sách nhiễu, không
nhiệt tình trong quá trình thực hiện giải quyết TTHC. Việc thực hiện cơ chế một cửa
liên thông còn hạn chế... Do đó, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai trên
địa bàn huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Nhà Bè. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn Huyện
Nhà Bè trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thủ tục hành chính trong giao đất; chuyển
mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của UBND
huyện Nhà Bè
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai.
- Đánh giá thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai trên địa bàn huyện Nhà Bè.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, từ đó tìm ra những khó khăn, tồn tại và
nguyên nhân trên địa bàn huyện Nhà Bè trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa huyện Nhà Bè trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu, số liệu về quản lý đất đai nói chung, thực hiện thủ tục
hành chính nói riêng tại huyện Nhà Bè: Báo cáo tiếp nhận và trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại bộ phận một cửa của huyện Nhà Bè;
báo cáo công tác quản lý đất đai hàng năm của huyện; số liệu giao đất; cho thuê đất;
2
chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Nhà Bè…
5.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Điều tra, phỏng vấn công dân đến thực hiện thủ tục hành chính tại huyện
Nhà Bè, với tổng số phiếu điều tra là 80 phiếu, các thông tin: nơi đến thực hiện thủ
tục hành chính; loại thủ tục hành chính đã thực hiện; phương thức tìm hiểu quy định
về thủ tục hành chính đã thực hiện; mức độ hài lòng của công dân; thời gian thực
hiện thủ tục hành chính; mức độ hài lòng về cơ sở vật chất; thái độ tiếp đón; năng
lực của cán bộ; nghĩa vụ tài chính…
- Điều tra phỏng vấn các cán bộ thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai, với tổng số phiếu điều tra là 70 phiếu:
Nội dung điều tra bao gồm: thông tin cá nhân của người được phỏng vấn;
đơn vị công tác; trình độ chuyên môn; thời gian công tác; kênh cập nhật thông tin
pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; nội dung tuyên truyền pháp
luật; đánh giá việc áp dụng pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
vào thực tiễn; đánh giá về thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thực trạng xây
dựng hệ thống thông tin đất đai; mức độ ứng dụng tại địa phương; đánh giá chung
về việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai; đề xuất ý kiến cải cách
thủ tục hành chính.
5.3. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, kết quả điều tra sẽ được phân
tích thông qua phương pháp thống kê mô tả. Các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính
toán để mô tả thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn nghiên cứu, qua đó có những đánh giá cụ thể kết quả cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
b. Phương pháp phân tích so sánh
Trên cơ sở các số liệu điều tra, sử dụng phương pháp thống kê so sánh để
đánh giá động thái thay đổi của công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai theo thời gian và không gian, so sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3
5.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp
Từ kết quả phân tích số liệu, tiến hành đánh giá, tổng hợp để tìm ra những
tồn tại, hạn chế về thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý đất đai để đưa ra các
giải pháp phù hợp và kết luận nội dung nghiên cứu
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về thủ tục hành chính trong quản lý đất đai
1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
Theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính [8]:
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức .
Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc
cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
“Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
Như vậy, theo quy định trên thì thủ tục hành chính là giải quyết một công
việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức, tức là thủ tục hành chính giải quyết một công việc
cá biệt, cụ thể. Tuy nhiên, hạn chế của khái niệm này là không bao hàm thủ tục
hành chính trong nội bộ cơ quan, do đó nó không được áp dụng vì theo quy định tại
khoản 2, điều 1 của Nghị định nêu trên thì “Phạm vi điều chỉnh: thủ tục hành chính
trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà
nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân,
tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính
có nội dung bí mật nhà nước”.
Theo tinh thần, nội dung của các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Đại hội
lần thứ VII, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần 8, khoá VII, Nghị quyết Đại hội
lần thứ VIII, IX, X và các văn bản pháp luật như Nghị quyết số 38/CP ngày
04/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức; Quyết định 136/2001/QĐ-Ttg ngày
17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình tổng thể cải cách
thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 thì thủ tục hành chính có nội
dung rộng hơn, gồm: Số lượng các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động
5
đó; trình tự của các hoạt động cụ thể, mối liên hệ giữa các hoạt động đó; nội dung,
mục đích của các hoạt động cụ thể; cách thức tiến hành, thời hạn tiến hành các hoạt
động cụ thể.
Đây được xem là cách hiểu đầy đủ nhất về thủ tục hành chính. Cách hiểu này
cho phép đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý nhà
nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng biện pháp
thích hợp để cải cách thủ tục hành chính nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại
đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện hiện nay.
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện thủ tục hành chính
Mục đích của thủ tục hành chính: nhằm bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ thể. Chủ thể của thủ tục hành chính bao gồm: Chủ thể tiến hành và chủ thể
tham gia, chủ thể tiến hành thủ tục là chủ thể có quyền nhân danh nhà nước, được
trao quyền lực để quyết định; chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức có yêu cầu,
nguyên vọng hoặc phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật
Hoạt động quản lý nhà nước nào cũng cần những thủ tục nhất định. Kết quả
của hoạt động quản lý phụ thuộc nhiều vào thủ tục tiến hành các hoạt động quản
lý. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng
như bảo vệ quyền và lợi ích của người dân. Chính vì vậy thủ tục tiến hành các hoạt
động quản lý được quan tâm dưới mọi góc độ. Các hoạt động khác nhau cần có
những thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương ứng với lĩnh vực hành pháp là thủ
tục hành chính
Vai trò của thủ tục hành chính
Là nhân tố bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng quản
lý hành chính của bộ máy nhà nước.
Bảo đảm tính toàn diện, khách quan trong việc phân tích vấn đề và nghiên
cứu tình huống của những sự việc cụ thể, giúp các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật hành chính sử dụng đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của mình.
Thủ tục hành chính giúp hạn chế các tiêu cực phát sinh từ sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như việc mở rộng giao
lưu quốc tế và các hiện tượng xã hội, các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp.
Xã hội ngày càng phát triển về mọi mặt, do đó có nhiều quyền và nghĩa vụ
mới của công dân xuất hiện, thủ tục hành chính góp phần tạo điều kiện cho các
6
công dân thực hiện các quyền này trên thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho những
người có hoàn cảnh khó khăn được hưởng những ưu đãi của nhà nước.
Giúp phát triển nguyên tắc dân chủ trong quản lý, tính công khai và sự kiểm
tra của dư luận xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công việc quản lý
nhà nước, chống quan liêu, chống tham nhũng và những vi phạm pháp luật khác.
Tiết kiệm sức lực, phương tiện thời gian và tài chính của nhân dân khi thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện trong quản lý hành chính nhà
nước.
Thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo nên sự hài hoà, thống nhất trong bộ máy
nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Thủ tục hành chính bất hợp lý là tạo điều kiện cho tệ tham nhũng, cửa
quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền, làm đất nước trì trệ, chậm
phát triển.
Do tính chất đa dạng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước nên không
thể có thủ tục hành chính duy nhất mà có rất nhiều thủ tục hành chính khác nhau
tương ứng với từng hoạt động quản lý cụ thể. Tuỳ từng trường hợp mà thủ tục
hành chính được dùng để tổ chức, điều hành các hoạt động mang tính nội bộ trong
bộ máy nhà nước hay để trực tiếp giải quyết các công việc liên quan đến quyền, lợi
ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Do đó, thủ tục hành chính không những
chỉ định cho các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước cách thực hiện nhiệm vụ
trong quá trình giải quyết công việc thuộc thẩm quyền mà còn chỉ ra cho các cá
nhân, tổ chức có liên quan các quyền, nghĩa vụ và cách thức thực hiện những
quyền và nghĩa vụ đó trong mối quan hệ với cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước.
Vì vậy, thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo ra sự hài hoà, thống nhất trong bộ máy
nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Thủ tục hành chính bất hợp lý tạo điều kiện cho tệ tham nhũng, cửa quyền,
làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
Thủ tục hành chính có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân
dân. Thông qua thủ tục hành chính, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ
của mình và đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước. Do đó, cải cách thủ tục hành chính liên tục được Chính phủ xác định
7
là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình cải cách hành chính của nước ta. Vai trò
đó thể hiện trên những nét chủ yếu sau:
Thủ tục hành chính bảo đảm cho các quy phạm vật chất quy định trong các
quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. Chẳng hạn, trong lĩnh vực xử phạt
vi phạm hành chính về môi trường phải vừa tuân thủ quy định về quản lý môi
trường vừa không trái với quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục hành chính bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống
nhất và có thể kiểm tra được tính hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các
quyết định hành chính tạo ra. Thủ tục hành chính sẽ làm cho tính chất nghiêm
minh của pháp luật được nâng cao. Nó sẽ cho phép các cơ quan hành chính áp
dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất để thi hành một công việc nhất định.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo
khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua,
đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Thủ tục hành chính liên quan
đến quyền lợi của công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào
đời sống nó sẽ tạo ra mối quan hệ tốt giữa nhà nước và nhân dân. Trên thực tế, để
giảm nhẹ thủ tục hành chính, các cơ quan nhà nước tập trung vào cơ chế “một
cửa” để giúp người dân tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền của khi
có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước, ngoài ra, nhờ vào
cơ chế này mà căn bệnh cửa quyền, quan liêu cũng dần được cải thiện, hiệu quả
quản lý nhà nước được nâng cao rõ rệt, công việc được giải quyết đúng hẹn, thuận
lợi hơn cho nhân dân. Mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân cũng dần được cải
thiện.
Thủ tục hành chính cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên
việc xây dựng và thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa như chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan
nhà nước với công dân và các tổ chức. Nó có khả năng làm bền chặt các mối quan
hệ, làm cho nhà nước ta thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhưng nếu xây dựng
thiếu khoa học, áp dụng tuỳ tiện vào đời sống thì chính thủ tục hành chính sẽ làm
khoảng cách giữa nhà nước và nhân dân ngày càng xa dần. Do đó, đơn giản hoá
thủ tục hành chính là mục tiêu của Chính phủ, của các ngành, các cấp, từ trung
ương đến địa phương, trong đó mục tiêu chính là bảo đảm sự thuận tiện, giảm
8
thiểu được thời gian cũng như chi phí cho nhân dân khi tiến hành thực hiện các thủ
tục hành chính.
1.1.3. Cải cách thủ tục hành chính
- Khái niệm cải cách hành chính: là vấn đề diễn ra ở tất cả các quốc gia và
được coi là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là trọng tâm của công việc
cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống
nhất, có đủ quyền lực, năng lực để thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật
của nhà nước, phục vụ đắc lực cho nhân dân (Từ điển Luật học, 2006) [7].
- Nội dung trọng tâm của cải cách hành chính gồm:
Cải cách thể chế - là xây dựng và hoàn thiện các thể chế nhà nước mà trước
hết là thể chế kinh tế trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đổi mới quy định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm của các cơ quan Nhà nước; cải
cách thủ tục hành chính phù hợp;
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính - là việc điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của Chính phủ, các cơ quan Bộ, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình
hình mới; khắc phục những chồng chéo về chức năng của các cơ quan nhà nước;
chuyển một số công việc sang tổ chức phi chính phủ đối với các công việc dịch vụ;
thực hiện phân cấp quản lý; cải tiến phương thức làm việc của cơ quan hành chính
các cấp; hiện đại hóa nền hành chính;
Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gồm việc đổi mới
chế độ quản lý công chức; cải cách chế độ tiền lương của cán bộ công chức; đào
tạo; bồi dưỡng cán bộ công chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức của
công chức;
Cải cách tài chính công gồm đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và
ngân sách; bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương; đổi mới cơ bản cơ
chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
Cải cách hành chính là chủ trương được Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra và
thể hiện rõ trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII và Nghị
quyết trung ương 3, trung ương 6 (lần thứ 2) và trung ương 7 (khóa VIII) (Từ điển
Luật học, 2006) [7]
9
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những biện pháp để cải cách nền
hành chính nhà nước hiện nay.
Cải cách thủ tục hành chính bao gồm cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ
tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành
chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính để tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững; cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành
chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà
nước; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; cải cách thủ tục
hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai
trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế,
chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
1.1.4. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà
nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính Nhà nước. Kết quả quá trình thực hiện công tác cải cách hành chính
giai đoạn 2001-2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính (CCTTHC) nên đã đưa ra nhiệm vụ này thành một trong 6
nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần
thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Những yêu cầu
của quá trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay của nước ta là:
Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính
Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính
Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính
Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã
ban hành.
10
Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các thủ tục hành chính
Dễ hiểu, dễ tiếp cận
Có tính khả thi.
Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
Để đáp ứng yêu cầu trên, cần phải xây dựng những cơ chế thích hợp cho
việc thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành. Ngoài việc ban hành hệ thống
các văn bản hợp lý và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cần thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiến tới một cửa liên
thông hiện đại, thực hiện giao dịch điện tử rộng rãi và phổ biến; xây dựng Chính
phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn VN ISO
9001:2008 đối với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tất nhiên, điều quan
trọng nhất là phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngoài trình độ
chuyên môn tốt, cần phải có tinh thần, ý thức, trách nhiệm trong giải quyết các thủ
tục hành chính đối với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; thực sự là những “công
bộc” của dân.
Công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai được thể hiện qua các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính như: Quyết định số:
30/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007 - 2010 (được gọi là Đề án 30); Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08
tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ của chương trình được quy định
tại điều 3 trong đó mục 2 về cải cách thủ tục hành chính quy định lĩnh vực đất đai
cũng là một trong số lĩnh vực trọng tâm mà Chính phủ đặt ra yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính trong giai đoạn 2011-2015
1.1.5. Thủ tục hành chính trong quản lý đất đai
1.1.5.1. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật đất đai 2013 [12], thủ tục hành
chính về đất đai bao gồm 7 nhóm thủ tục sau:
Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
11
Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng;
Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất;
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
tại cơ quan hành chính;
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai
Trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai sẽ phát sinh nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức
thực hiện. Có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp; ảnh hưởng tích cực, tiêu
cực; yếu tố chủ quan, khách quan. Một số nhóm yếu tố ảnh hưởng chính như sau:
Cơ chế chính sách
Công tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai được thể hiện qua các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính như: Quyết định số:
30/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
giai đoạn 2007 - 2010 (được gọi là Đề án 30); Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08
tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ của chương trình được quy định
tại điều 3 trong đó mục 2 về cải cách thủ tục hành chính quy định lĩnh vực đất đai
cũng là một trong số lĩnh vực trọng tâm mà Chính phủ đặt ra yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính trong giai đoạn 2011-2015. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 07/CT-TTg ngày 22/05/2013 trong đó công tác cải cách thủ tục hành chính
đã được Thủ tướng yêu cầu: “….triển khai mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục
hành chính; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả
các ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
thực hiện có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại…”.
12
Đứng trước thực trạng các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai là lỗi
bức xúc nhiều nhất và là lĩnh vực nhận được nhiều sự "quan tâm" của người dân,
doanh nghiệp và tổ chức, vì thủ tục còn nhiêu khê, rờm rà, tốn nhiều thời gian, đi
lại nhiều lần, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Do đó, Chính phủ
và các Bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn thực hiện công tác cải
cách thủ tục đất đai. Tuy nhiên hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai còn chưa đồng bộ, chồng chéo, chưa quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân, các chế tài cụ thể trong mỗi trường hợp vi phạm.
Nguồn nhân lực
Hiện nay, nguồn lực về con người thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công tác cải cách hành chính còn thiếu và yếu, cán bộ quản lý nhà nước về cải
cách hành chính thường phải kiêm nhiệm, không có chuyên môn. Đây là một trong
những khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai việc thực hiện công cuộc cải
cách đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nguồn kinh phí
Cải cách thủ tục hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai nói riêng cần triển khai khá nhiều hoạt động như hoạt động rà soát
các bộ thủ tục, hoạt động lấy ý kiến của cán bộ và người dân có liên quan đến việc
triển khai thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai...
Việc triển khai các hoạt động này cần có nguồn kinh phí nhất định. Tuy
nhiên trong thực tế với ngân sách hạn hẹp và phải trang trải cho rất nhiều các hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội nên nguồn kinh phí dành cho công cuộc cải cách
hành chính là tương đối hạn chế, không thường xuyên. Điều này có ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ triển khai các hoạt động cải cách hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
Cơ chế phối hợp của các cơ quan trong việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính của lĩnh vực đất đai
Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai có liên quan đến nhiều
đơn vị, cơ quan trên địa bàn thành phố, từ các đơn vị trong sở TNMT, trong phòng
TNMT đến các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, đến
các UBND xã, phường.... Chính vì vậy sự phối kết hợp giữa
13
các cơ quan chuyên môn với nhau, giữa các cơ quan chuyên môn với các cơ
quan quản lý hành chính có chặt chẽ, hợp lý hay không có ảnh hưởng quan trọng
đến quá trình triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
- Bảo đảm về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.
1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.2.1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất
Theo Quyết định số 2555/QĐ-BTNMT năm 2017 về việc công bố thủ tục
hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường [6], quy định:
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất để xem xét giao đất, cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư [5, 9, 12]
* Trình tự thực hiện:
- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ
sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (UBND cấp huyện).
- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng
thực hiện TTHC.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối
đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin
ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức
kiểm tra thực địa.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin
giao đất, thuê đất.
* Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT
14
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất
(Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa
chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo
địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
* Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản thẩm định nhu cầu sử
dụng đất.
1.2.2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất
cho cộng đồng dân cư đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
* Trình tự thực hiện [5, 9, 12].
- Đối với đối tượng thực hiện TTHC: Người xin giao đất, thuê đất lập hồ sơ
xin giao đất, thuê đất nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (UBND cấp
huyện).
- Đối với cơ quan thực hiện TTHC: Cơ quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
+ Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho đối tượng
thực hiện TTHC.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối
đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định giao
đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Người được giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp
tiền sử dụng đất, người được thuê đất nộp tiền thuê đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
15