Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

thiết kế máy tách cơm dừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT KẾ MÁY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ MÁY TÁCH CƠM DỪA

GVHD: PGS. TS. BÙI TRỌNG HIẾU
SVTH: PHAN ĐỨC HIỀN
MSSV: 1511050

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành cảm ơn ba mẹ đã sinh ra con, cảm ơn ba mẹ và gia đình đã
luôn nuôi nấng, bảo bọc và luôn ở phía sau con dù cho bất cứ chuyện gì xảy ra đi nữa.
Mọi người chính là động lực lớn nhất để con luôn phấn đấu.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Trường Đại học Bách Khoa Thành
Phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ và trang bị những kiến thức cần thiết cho em
trong quá trình theo học tại trường. Những kiến thức ấy đã giúp em rất nhiều trong
việc thực hiện Luận văn tốt nghiệp và cả trong công tác sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn Thiết Kế Máy thuộc
Khoa Cơ Khí đã chỉ dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Luận Văn Tốt Nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ dạy và hướng dẫn trực tiếp của Thầy
Bùi Trọng Hiếu trong suốt quá trình em thực hiện Luận văn tốt nghiệp này. Nhờ có
Thầy em mới có thể đi đến ngày cuối cùng của Luận văn hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn hai tập thể lớp CK 06 và CK15 KTK cũng như tất cả
các bạn sinh viên Đại học Bách Khoa. Các bạn đã góp phần chạm khắc trong trái tim


tôi hình ảnh một tuổi trẻ Bách Khoa tuyệt vời nhất, đáng nhớ nhất từ những ngày đầu
tiên cho đến lúc này đây, những giây phút cuối cùng.
Xin chân thành cảm ơn.
Yêu tất cả mọi người.

i


LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngành cơ khí ngày
càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp cơ khí không chỉ
cung cấp sản phẩm tiêu dùng mà còn cung cấp các thiết bị máy móc cho nhiều ngành
sản xuất khác. Đặc biệt, trong điều kiện khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa-hiện
đại hóa thì công nghiệp cơ khí càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngay từ khi mới ra đời, ngành công nghiệp cơ khí nước ta đã được Đảng và nhà
nước xác định là ngành có vai trò then chốt và luôn được ưu tên phát triển. Tuy nhiên,
từ khi bước sang cơ chế thị trường, ngành cơ khí Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt yếu,
nhất là về vấn đề khả năng cạnh tranh.
Vì vậy, để ngành cơ khí có thể tồn tại và phát triển để đáp ứng yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước không còn cách nào khác phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí không chỉ ở trong nước mà còn trên
trường quốc tế.
Do tầm quan trọng và những đóng góp to lớn của ngành cơ khí, đặc biệt trong
giai đoạn hội nhập như hiện nay nên em đã chọn đề tài: “Thiết kế máy tách cơm
dừa”. Với đề tài này em mong góp một phần nhỏ của mình cho mục tiêu phát triển
ngành cơ khí nước nhà cũng như việc củng cố, hoàn thiện lại những kiến thức đã học
trong trường, đồng thời tạo bước đệm vững chắc để em có thể tiếp tục học tập, làm
việc trong xã hội mai sau.
Luận văn này sẽ đề cập tới hai vấn đề chính là cách vận chuyển dừa vào hệ thống
làm việc và làm thế nào để từ trái dừa ban đầu có thể đưa ra sản phẩm cuối cùng là

cơm (thịt) dừa theo đúng yêu cầu đặt ra.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét từ quý Thầy, Cô và các
bạn để mọi thứ sau này có thể được hoàn thiện hơn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH........................................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU.......................................................................................ix
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỪA.......................................................................1
1.1. Giới thiệu............................................................................................................1
1.2. Đặc tính sinh học................................................................................................1
1.3. Nguồn gốc..........................................................................................................2
1.4. Phân loại cây dừa................................................................................................3
1.4.1. Thế giới.......................................................................................................3
1.4.2. Đặc điểm chủ yếu........................................................................................3
1.4.3. Việt Nam......................................................................................................5
1.5. Các bộ phận........................................................................................................5
1.6. Công dụng..........................................................................................................8
1.6.1. Cơm dừa khô...............................................................................................8
1.6.2. Xơ dừa.......................................................................................................10
1.6.3. Than gáo dừa.............................................................................................10
1.7. Thực trạng tại Bến Tre......................................................................................11
1.7.1. Thực trạng trồng dừa.................................................................................11
1.7.2. Thực trạng chế biến sản phẩm dừa sau thu hoạch......................................12
1.7.3. Thị trường tiêu thụ dừa và các sản phẩm dừa chủ yếu...............................13

1.8. Kết luận............................................................................................................15

iii


CHƯƠNG 2. QUÁ TRÌNH THIẾT KẾ...................................................................16
2.1. Lập kế hoạch cho quá trình thiết kế..................................................................16
2.2. Xác định yêu cầu khách hàng...........................................................................21
2.3. Đưa ra ý tưởng cho bài toán thiết kế sản phẩm.................................................23
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BĂNG TẢI.......................................................................27
3.1. Thông số đầu vào..............................................................................................27
3.2. Kết cấu băng tải................................................................................................28
3.2.1. Băng..........................................................................................................28
3.2.2. Tang dẫn động...........................................................................................28
3.2.3. Cơ cấu căng băng......................................................................................29
3.2.4. Con lăn đỡ.................................................................................................30
3.2.5. Cơ cấu nhập liệu........................................................................................31
3.2.6. Bộ phận an toàn.........................................................................................32
3.3. Tính những thông số cơ bản của băng tải..........................................................33
3.4. Thiết kế bộ truyền xích cho băng tải.................................................................36
3.4.1. Thông số bộ truyền....................................................................................36
3.4.2. Tính kiểm nghiệm xích về độ bền..............................................................39
3.4.3. Xác định thông số đĩa xích........................................................................40
3.4.4. Xác định lực tác dụng lên trục...................................................................42
3.5. Thiết kế trục dẫn động băng tải.........................................................................42
3.5.1. Xác định lực tác dụng lên trục...................................................................42
3.5.2. Xác định kích thước trục...........................................................................45
3.6. Lựa chọn ổ lăn..................................................................................................46
CHƯƠNG 4. THIẾT KẾ XÍCH TẢI........................................................................48
iv



4.1. Lựa chọn xích tải..............................................................................................48
4.1.1. Lựa chọn dãy xích.....................................................................................48
4.1.2. Lựa chọn bánh xích...................................................................................50
4.2. Tính toán, kiểm tra thông số bộ truyền.............................................................51
4.3. Lựa chọn động cơ và phân phối tỷ số truyền....................................................52
4.4. Thiết kế bộ truyền bánh răng côn......................................................................54
4.4.1. Chọn vật liệu.............................................................................................54
4.4.2. Xác định ứng suất cho phép.......................................................................54
4.4.3. Xác định đường kính chia ngoài................................................................56
4.4.4. Xác định các thông số ăn khớp..................................................................57
4.4.5. Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc.......................................................59
4.4.6. Kiểm nghiệm răng về độ bền uốn..............................................................61
4.4.7. Kiểm nghiệm răng về quá tải.....................................................................63
4.5. Thiết kế bộ truyền xích.....................................................................................64
4.5.1. Thông số bộ truyền....................................................................................64
4.5.2. Tính kiểm nghiệm xích về độ bền..............................................................67
4.5.3. Xác định thông số đĩa xích........................................................................68
4.5.4. Xác định lực tác dụng lên trục...................................................................69
4.6. Thiết kế trục......................................................................................................70
4.6.1. Xác định tải trọng tác dụng lên trục...........................................................70
4.6.2. Xác định kích thước trục...........................................................................73
4.7. Lựa chọn ổ lăn..................................................................................................74
4.8. Lựa chọn và kiểm nghiệm then.........................................................................81
CHƯƠNG 5. THIẾT KẾ CỤM TÁCH CƠM DỪA................................................83
v


5.1. Thiết kế cụm cắt................................................................................................83

5.1.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................83
5.1.2. Thiết kế......................................................................................................83
5.2. Lựa chọn cảm biến............................................................................................87
5.2.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................87
5.2.2. Lựa chọn....................................................................................................91
5.3. Thiết kế cụm phun tia nước áp suất cao............................................................92
5.3.1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................92
5.3.2. Thiết kế......................................................................................................97
CHƯƠNG 6. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN............................................99
CHƯƠNG 7. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG................................100
CHƯƠNG 8. KẾT LUẬN........................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103

vi


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các thành phần của trái dừa..........................................................................6
Hình 1.2: Các hình dạng trái.........................................................................................7
Hình 2.1: Các dụng cụ nạo dừa thủ công....................................................................21
Hình 2.2: Máy nạo dừa................................................................................................22
Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý tách cơm dừa....................................................................24
Hình 2.4: Sơ đồ động của hệ thống cấp liệu................................................................25
Hình 2.5: Sơ đồ động của hệ thống xích tải................................................................26
Hình 3.1: Cách bố trí băng tải.....................................................................................27
Hình 3.2: Kết cấu con lăn đỡ.......................................................................................30
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí con lăn đỡ................................................................................31
Hình 3.4: Nguyên lý bộ phận an toàn..........................................................................33
Hình 3.5: Sơ đồ tải trọng liên tục................................................................................43
Hình 3.6: Biểu đồ moment tác dụng lên trục...............................................................45

Hình 4.1: Cấu tạo của ống lót dầu...............................................................................49
Hình 4.2: Biểu đồ momen uốn và xoắn của trục 1......................................................71
Hình 4.3: Biểu đồ momen uốn và xoắn của trục 2......................................................72
Hình 4.4: Sơ đồ xác định tổng lực dọc trục tác động lên ổ trục 1................................75
Hình 4.5: Sơ đồ xác định tổng lực dọc trục tác động lên ổ trục 2................................78
Hình 5.1: Hình ảnh cưa đĩa.........................................................................................84
Hình 5.2: Cấu tạo của cảm biến tiếp cận điện cảm......................................................88
Hình 5.3: Cấu tạo của cảm biến tiếp cận điện dung....................................................89
Hình 5.4: Cảm biến E2K-C ........................................................................................90

vii


Hình 5.5: Đo độ cứng ở vị trí mặt ngoài vỏ nâu..........................................................91
Hình 5.6: Đo độ cứng ở vị trí giữa lớp vỏ nâu và cơm dừa.........................................92
Hình 5.7: Đo độ cứng ở vị trí bên trong cơm dừa.......................................................92
Hình 5.8: Sơ đồ và kích thước của một quả dừa điển hình..........................................94
Hình 5.9: Sơ đồ hệ thống bơm và cung cấp nước........................................................95
Hình 5.10: Máy bơm áp lực cao..................................................................................96
Hình 5.11: Solenoid valve W0.6.................................................................................97

viii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng lịch trình công việc............................................................................20
Bảng 3.1: Khoảng cách lớn nhất giữa các con lăn tựa dùng cho vật liệu rời...............31
Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật dãy xích.........................................................................50
Bảng 4.2: Thông số kỹ thuật bánh xích.......................................................................51
Bảng 4.3: Thông số bộ truyền bánh răng côn..............................................................64

Bảng 4.4: Thông số ổ đũa côn trục 1...........................................................................74
Bảng 4.5: Thông số ổ đũa côn trục 2...........................................................................78
Bảng 4.6: Kết quả tính toán và kiểm nghiệm then.......................................................82
Bảng 5.1: Thành phần hóa học của vỏ dừa .................................................................83
Bảng 5.2: Đặc điểm của cảm biến tiếp cận điện cảm..................................................88
Bảng 5.3: Hằng số điện môi của một số vật liệu.........................................................90
Bảng 5.4: Thông số kỹ thuật của cảm biến..................................................................90
Bảng 5.5: Kết quả đo độ cứng của cơm dừa................................................................93

ix


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỪA
1.1. Giới thiệu
Cây dừa đã xuất hiện rất lâu, có lẽ do dáng đứng cao nghiêng, tán rộng mà cây
dừa được đưa vào trong văn, thơ và bài hát rất nhẹ nhàng. Rải rác khắp đất nước, đặt
biệt là từ miền Trung trở vào đâu đâu chúng ta cũng thấy cây dừa. Đặc biệt, ở những
điểm du lịch nổi tiếng ven biển như Nha Trang, Vũng Tàu, Mũi Né, … cây dừa đã
đóng góp không nhỏ trong việc tô vẽ thêm vẻ đẹp cảnh thiên nhiên để thu hút khách du
lịch.
Mặt khác, cây dừa còn được mệnh danh là "cây của đời sống" vì nó cung cấp cho
ta thức ăn, nước uống, dược phẩm, vật liệu tiêu dùng trang trí cho tới vật liệu xây
dựng, chất đốt và cải thiện môi trường. Nó vừa là cây thực phẩm, cây công nghiệp lại
vừa là cây cho năng lượng. Riêng đối với nước ta, các sản phẩm từ cây dừa là nguồn
nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp quan trọng, vừa là nguồn hàng xuất khẩu để
thu ngoại tệ.

Giá trị kinh tế cao, đa dạng trồng trọt sơ chế, bảo quản lại đơn giản nên cây dừa
được trồng phổ biến ở hầu hết ở các nước nhiệt đới. Nhân dân ta có nhiều kinh nghiệm
về trồng và sơ chế dừa. Trong số đó, có những kỹ thuật tốt cần phát huy phổ biến,
những tập quán xấu cần phải loại trừ, đồng thờ cần phải tiếp thu những tiến bộ kỹ
thuật để nâng cao hơn nữa.
1.2. Đặc tính sinh học
Cây dừa có tên khoa học là Cocos nucifera L, thuộc ngành Hiển hoa bí tử, nhóm
Đơn tử diệp, bộ Spacidiflorales, họ Palmae, chi Cocos, loài Nucifera. Đặc điểm của bộ
này là thân tròn, suông, không nhánh, có nhiều sẹo do lá rụng để lại, có thể cao trên
20m. Lá to hình lông chim mọc thành chum ở ngọn cây. Phát hoa được mo bao lấy,
hoa được mang trên một gié to, gọi là buồng. Hoa dừa là loại tạp tính (có cả hoa đực,
hoa cái lẫn hoa lưỡng tinh), hoa đơn phái đồng chu, hoa đực riêng, hoa cái riêng trên
một cây.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

1


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Cây dừa là cây công nghiệp dài ngày, sống trong vùng nhiệt đới, thích nghi dễ
dàng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau. Dừa là loài ít kén chọn đất, có thể mọc trên
nhiều loại đất khác nhau: đất cát ven biển, đất sét nặng ven biển, đất phù sa ven sông,
đất giồng cát, đất quanh vùng thổ cư nhưng dừa ưa mọc ở đất phù sa và đất cát pha dọc
các con sông lớn.
Điều kiện sinh thái để dừa phát triển tốt nhất và cho năng suất cao nhất là đất
trồng có độ cao nhỏ hơn 300m so với mực nước biển, pH 5 – 8. Nhiệt độ thích hợp

nhất là 27 – 29oC; nhiệt đổ dưới 20oC kéo dài sẽ làm giảm năng suất dừa, nhưng nếu
nhiệt độ thấp hơn 15oC sẽ làm dừa bị rối loạn sinh lý, gây rụng trái non. Độ ẩm không
khí thích hợp cho dừa vào khoảng 60 – 90%, lượng mưa 1300 – 2300 mm/năm, khi độ
ẩm dưới 60%, dừa sẽ bị rụng trái non vì quá khô hạn. Ngoài ra, dừa là cây ưa sáng,
nên nếu trồng trong bóng râm thì sẽ lâu cho trái. Dừa sẽ mọc và cho trái tốt khi có tổng
số giờ chiếu sáng trong năm tối thiểu là 2000 giờ.
1.3. Nguồn gốc
Có một số thông tin khác nhau về nguồn gốc của cây dừa.
-

Xuất xứ từ Châu Mỹ và được truyền đến Châu Á:
• Vài loài của Cocos được tìm thấy ở Châu Mỹ trong khi không có loài tương
cận ở Châu Á
• Có những dòng nước đại dương có thể đưa dừa từ Châu Mỹ sang Châu Á.
• Lịch sử vài vùng trung nam Mỹ có ghi chép về dừa.

-

Xuất xứ từ các vùng Châu Á hoặc các đảo thuộc Thái Bình Dương
• Ở Đông Nam Á có nhiều thứ dừa hơn ở Châu Mỹ
• Có nhiều tên địa phương và cách chế biến dừa ở các vùng nhiệt đới của thế
giới
• Ở vùng này có loài hoa Birgaslatiro và các dịch hai chuyên biệt cho dừa.
• Hiện nay, Đa số công nhận dừa có nguồn gốc Châu Á.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

2



Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Dừa hiện nay được phân bố ở các nước nhiệt đới Á Châu và các đảo Thái Bình
Dương, các đảo Trung Nam Mỹ, Đông và Tây Phi.
1.4. Phân loại cây dừa
1.4.1. Thế giới
Do những đặc tính sinh học, dừa có nhiều biến thiên về chiều cao và màu sắc,
dáng cây, các pha hoạt động của hoa đực, hoa cái, kích thước trái, số trái, buồng, trọng
lượng copha trên trái, hàm lượng dầu … đã dẫn đến những biến di và di truyền đáng
kể trong quần thể dừa tự nhiên. Về việc nghiên cứu các giống dừa, mặc dù đã có từ
lâu, nhưng cho đến nay vẫn còn đang tiếp tục. Các công việc phân loại đã được tiến
hành từ những năm 20 của thế kỷ này tại Siri Lanka, sau đó là ở Ấn Độ, Malaysia,
Phillippin, ...
Trong quá trình phân loại dừa đã diễn ra cuộc tranh luận của Châu Âu và Châu
Á. Nhiều hội nghị thế giới đã được tiến hành và đã thống nhất được một biểu mẫu
"Trao đổi giống dừa" cho tất cả các nước có quan tâm về vấn đề này. Viện nghiên cứu
dầu và cây dừa của Pháp có nhiều đóng góp đáng kể trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, do
sự phân bố quá rộng về mặt địa lý, do đặc điểm di truyền và biến dị khá mạnh mẽ, nên
công việc điều tra sẽ mất nhiều thời gian và tốn kém.
Cho đến nay, Vị trí phân loại dừa có thể tóm gọn trong vài dòng Chi Cocos chỉ có
một loài Nuciferal. Các loài khác trước đây được xếp vào chi Cocos đã được chuyển
sang chi khác.
1.4.2. Đặc điểm chủ yếu
Hiện nay, Các nhà thực vật học và di truyền học chọn giống dừa đã thống nhất
chỉ có hai loại dừa khác biệt: Dừa lùn và dừa cao. Sự khác biệt biểu hiện rõ trên những
đặc điểm sau:
- Dừa cao:
• Thụ phấn chéo (giao phấn);

• Ra hoa muộn, trái muộn;

Sinh viên: Phan Đức Hiền

3


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

• Số trái ít, có kích thước trung bình và to;
• Cây cao 16 – 20 m, là đà 6m;
• Gốc cây phình to;
• Cơm dừa dày;
• Hàm lượng dầu cao (65-70%);
• Xơ dừa chất lượng tốt;
• Tính chống chịu tốt;
• Sống lâu :80-90 tuổi;
- Dừa lùn:
• Tự thụ phấn;
• Ra hoa sớm, trái sớm;
• Số trái nhiều, nhỏ;
• Cây hấp (Không quá 5 m);
• Gốc thẳng;
• Cơm dừa mỏng;
• Hàm lượng dầu thấp: dưới 65%;
• Xơ dừa mỏng, chất lượng kém;
• Tính chống chịu kém;
• Không sống lâu bằng dừa cao;

Đặc điểm đầu tiên ngày càng được tác động nhiều hơn trong phân loại.
Các đặc điểm từ 6-10 là những đặc điểm ưu thế của giống dừa cao.
Các đặc điểm 2-5 là những đặc điểm ưu thế của giống dừa lùn.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

4


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Khi nghiên cứu về di truyền giống, các chuyên viên dừa đã phát hiện thấy yếu tố
hàm lượng dầu cao (lượng copha nhiều) là đặc tính di truyền mạnh của nhóm dừa cao.
Ngược lại, yếu tố số trái nhiều là đặc tính di truyền mạnh của giống dừa lùn.
- Dừa cao dùng để lấy dầu, dừa lùn dùng để giải khát;
- Dừa lùn dừa cao thường được gọi kèm theo tên xuất xứ, vùng cư trú dừa để dễ
nhận dạng;
1.4.3. Việt Nam
Ở Việt Nam, Việc phân loại dừa mới được lưu ý và thực hiện bước đầu tại trung
tâm nghiên cứu dầu và các loại cây có dầu.
Trong dự án phát triển dừa, vấn đề xây dựng tập đoàn giống trong và ngoài nước
cũng đã đề cập đến. Theo điều tra nước ta có nhiều loại dừa, cả cao lẫn loại lùn đều
được phổ biến.
Các dạng dừa thường gặp: Ta xanh, Ta vàng, Dâu xanh, Dâu vàng, Dâu đỏ, Lửa,
Mawa, Nhím, Bị, Vàng, Cỏ (Dâu chùm), Xiêm, Tam quan (Nếp), Philippines, Xiêm
lai, Ta lùn, Lùn vàng, Lùn xanh, Lùn đỏ, Dứa.
Trong đó, đáng lưu ý là dừa Dâu xanh, Dâu vàng, Ta xanh, Ta vàng là các giống
dứa có nhiều triển vọng.

1.5. Các bộ phận
- Rễ: Rễ dừa có cấu tạo điển hình của đơn tử diệp, không có rễ trụ, có hệ thống rễ
chằn chịt. Rễ mọc từ phần thấp nhất của thân gọi là bầu rễ. Bầu rễ phía trên sát
gốc phình to, dưới đất bầu rễ thon lại có hình chóp ngược. Rễ chính phát sinh từ
bầu rễ và giữ nguyên hướng ban đầu tức là thương phát triễn theo chiều ngang.
- Thân: Thân dừa màu xám gần như láng. Dừa là loài đơn tử diệp nên không có
tầng mô thứ cấp, thân chỉ phát triển khi còn nhỏ do phát sinh của tế bào sinh mô
chính vì vậy, mà sự chăm sóc cây dừa trong thời kỳ đầu rất quan trọng.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

5


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

- Lá: Mỗi cây dừa thường mang khoảng 30 tàu lá, mỗi táu lá dài 5-6 m, nặng 1015 kg vào thời kỳ trưởng thành. Khi tàu lá còn nhỏ thì lá bẹ là một màng sợi bao
quanh cây nhưng sau đó nó khô và rụng đi.
- Hoa tư: Hoa tư dừa thuộc loại lưỡng tính đồng chu, phát triển của hoa tùy theo
phát triển của lá, do đó, cũng bị ảnh hưởng của điều kiện môi trường. Mỗi cây
sản xuất trung bình hàng năm: 12 – 15 hoa tự, phát thể hoa tự xuất hiện sau phát
thể lá bốn tháng.
- Trái:

Hình 1.1: Các thành phần của trái dừa, [15]

Sinh viên: Phan Đức Hiền


6


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Trái dừa là một quả nhân cứng đơn mầm, nghĩa là gồm một hột duy nhất bao
quanh bởi một nội quả bì cứng (gọi là gáo) và một trung quả bì mềm (gọi là xơ).
Một trái dừa cắt ngang gồm các phần sau:
- Vỏ gồm có:
• Vỏ ngoài bóng láng;
• Xơ màu nâu;
• Nôi: quả bì tấm lignin đen, rất cứng gọi là gáo có ba khía dọc;
- Hột gồm có:
• Tấm bì màu nâu đỏ, dính chặt vào gáo khi cơm dừa bắt đầu hình thành;
• Cơm dừa màu trắng, dày 1-2 cm, tích luỹ dầu prôtêin, nước;
• Dung dịch lỏng, nhạt gọi là nước dừa, chiếm 75% thể tích gáo;
• Phôi mầm nằm trong cơm, dưới một trong ba lỗ nẩy mầm. Màu sắc, kích thước
thay đổi tùy theo giống dừa. Đó cũng là những đặc điểm để phân loại giống
dừa;
Hình 1.2: Các hình dạng trái

Ở dừa cao, màu của trái không quan trọng. Trái lại, ở dừa lùn đó là một đặc tính
di truyềnvà do đó người ta thường dùng giống lùn làm cây mẹ để sản xuất giống lai
giữa dừa lùn và dừa cao.
Trái dừa có xơ bên ngoài lúc đầu màu trắng, khô dần và trở thành màu nâu nhạt
và dai. Sự mất nước của xơ dừa và của dừa trong trái đã là giảm trọng lượng trái. Một
trái 6 – 7 tháng tuổi nặng 3 – 4 kg. Khi chín khô chỉ còn 1,5 – 2 kg.


Sinh viên: Phan Đức Hiền

7


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Thành phần trung bình của một trái dừa lúc chín:
• Cơm: 30% (tính trên trọng lượng cả trái) gồm: 10% dầu, 5% bã, 15% nước;
• Vỏ 33,33%;
• Gáo 15%;
• Nước dừa 21,66%;
• Nước dừa có chứa các chất kích thích tăng trưởng, muối khoáng và đường;
1.6. Công dụng
1.6.1. Cơm dừa khô
1.6.1.1. Kinh tế
Nhằm gia tăng hiệu suất sử dụng cây dừa, người ta chú ý đến các thành phần
khác của trái dừa (ngoài cơm dừa) như xơ, gáo, ...để tạo thành các sản phẩm có giá trị
xuất khẩu hoặc tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, đối với các nhà trồng dừa thì cơm
dừa khô (copra) vẫn là mặt hàng quan trọng nhất. Ở các nước trồng dừa nhiều như
Philipin, Siri Lanka... copra là mặt hàng xuất khẩu chính của cây dừa.
Cũng như các nguyên liệu có dầu khác như đậu phộng, đậu nành, chất lượng
nguyên liệu quyết định đến chất lượng dầu chứa bên trong. Do đó, đối với các nhà sản
xuất dừa, chế biến cơm dừa thành copra chất lượng cao là vấn đề quan trọng hàng đầu
và nếu giải quyết tốt khâu này sẽ làm tăng chất lượng dầu dừa thô và khâu tinh luyện
tiếp theo sẽ ít hao hụt hơn và do đó sẽ hạ giá thành.
Ở nước ta hiện nay, copra và dầu dừa thô thường có phẩm chất kém, có độ ẩm
cao, mốc mọt, đen sậm, khiến dầu dừa thô ép được là có màu sậm, ôi khét, có chỉ số

acid cao, ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu, khó khăn và hao hụt trong khâu bảo quản
hay tinh luyện. Ngoài ra, copra xấu còn ảnh hưởng đến vấn đề quản lý và thu mua hiện
nay.
Sở dĩ có tình trạng trên là vì phần lớn dừa của ta do người nông dân trồng và
copra đã được chế biến theo những phương pháp lâu đời, chưa được cải tiến. Trong khi

Sinh viên: Phan Đức Hiền

8


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

đó, các cơ sở quốc danh cũng chưa được quan tâm đúng mức vấn đề cải tiến thiết bị và
kỹ thuật chế biến mặt hàng này.
1.6.1.2. Sức khỏe
Cơm dừa khô là nguyên liệu để chế biến các loại bánh, mứt, kẹo, bánh phồng,
bánh tráng, các món ăn mang tính chất địa phương, … Cơm dừa khô hoặc bã dừa có
thể được dùng để làm thức ăn cho gia súc, cung cấp chất béo và giúp cho động vật
được tăng trưởng nhanh hơn. Đồng thời người ta còn sử dụng cơm dừa khô, bã dừa để
làm phân bón thực vật.
Trong cơm dừa khô có chứa nhiều vitamin rất tốt cho sức khỏe con người và
những loại vitamin có trong cơm dừa khô đó là Thiamine (B1): (6%) 0.066 mg,
Riboflavin (B2): (2%) 0.02 mg, Niacin (B3): (4%) 0.54 mg, Pantothenic acid (B5):
(6%) 0.300 mg, Vitamin B6: (4%) 0.054 mg, Folate (B9): (7%) 26 μg, Vitamin C: 3.3
mg (4%).
Đồng thời cơm dừa khô còn chứa rất nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe như
Canxi: (1%) 14 mg, Sắt: (19%) 2.43 mg, Magiê: (9%) 32 mg, Phốt pho: (16%) 113

mg, Kali: (8%) 356 mg, Kẽm: (12%) 1.1 mg. Cơm dừa khô cũng như cơm dừa tươi có
chứa nhiều năng lượng, chất đạm, chất béo, chất xơ thực phẩm, chất béo bão hòa, chất
béo không bão hòa đơn, chất béo không bão hòa đa…
Như đã phân tích ở trên, cơm dừa khô có nhiều giá trị dinh dưỡng, cung cấp
vitamin và khoáng chất cho cơ thể con người, tuy nhiên đối với bất kì loại thức ăn nào
cũng vậy, tuy nó tốt nhưng chúng ta vẫn phải đảm bảo ăn vừa phải, không ăn quá
nhiều tránh xảy ra trường hợp gây nên tác dụng phụ. Cơm dừa khô cũng vậy, đối với
người bình thường thì nên dùng 2 lạng cơm dừa khô cho một tuần.
Đối với những bệnh nhân bị mắc các bệnh đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, xơ
vừa động mạch, người bị mắc các bệnh về tim mạch, người mắc chứng suy nhược tốt
nhất nên hạn chế việc sử dụng cơm dừa khô vì sẽ khiến cho căn bệnh trở nên trầm
trọng hơn mà thôi. Đối với những người bị béo phì, đang trong giai đoạn tăng cân
không kiểm soát thì cũng không nên sử dụng cơm dừa khô quá nhiều vì cơm dừa khô
có chứa nhiều chất béo và nó sẽ khiến bạn trông nặng nề hơn mà thôi.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

9


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Trong cơm dừa khô có chứa nhiều dưỡng chất quan trọng rất tốt cho phụ nữ
mang thai, tuy nhiên, các chuyên gia y tế khuyên rằng, mẹ đang mang thai hoặc đang
cho con bú thì không nên sử dụng cơm dừa khô vì nó đã được chế biến, sấy khô nên sẽ
khá cứng, gây ảnh hưởng đến răng của người mẹ. Thay vì ăn cơm dừa khô thì mẹ
mang thai hoặc mẹ sau sinh có thể ăn cơm dừa non vừa mềm, vừa dễ ăn lại vừa cung
cấp nhiều vitamin, khoáng chất, tăng lượng sữa mẹ và giảm nguy cơ đau khớp khi

mang thai.
1.6.2. Xơ dừa
Vỏ dừa là thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong các thành phần của trái dừa. Từ vỏ
dừa ta có thể chế biến thành xơ, một sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi.
Thành phần: vỏ dừa chiếm 35 – 45% trọng lượng trái dừa, vỏ dừa bao gồm các
sợi xenlulô xếp gần như song song cùng chiều, xen vào giữa là chất xốp mềm, gọi là
bụi xơ đóng vai trò kết dính.
Từ vỏ dừa có thể tách được 30% xơ dừa, nếu làm thủ công thì 8 vỏ dừa có thể
tách được 1 kg xơ dừa, còn nếu làm máy thì phải 10 – 12 vỏ dừa mới tách dược 1 kg
xơ dừa.
Công dụng: vỏ dừa từ lâu đã làm nhiên liệu đốt lò (lò đường...). Từ vỏ dừa có thể
làm các vật dụng đơn giản như chổi quét, bàn chải... vỏ dừa được sử dụng chủ yếu để
tách xơ dừa. Từ xơ dừa có thể chế biến thành các sản phẩm khác nhau, được sử dụng
rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống như: chất cách nhiệt, cách điện, tấm lợp,
ván tường, các loại dây thừng, thảm, nệm, vỏng...
1.6.3. Than gáo dừa
Để góp phần tăng thêm nguồn ngoại tệ cho nhà nước và thu nhập cho những
người trồng dừa, một sản phẩm phụ từ cây dừa rất được khuyến kích đó là than gáo
dừa.
Than gáo dừa sản xuất từ gáo dừa già rất dễ dàng, không đòi hỏi chi phí lớn, tận
dụng được nguồn lao động phụ, lại rất được ưa chuộn trên thị trường thế giới vì là

Sinh viên: Phan Đức Hiền

10


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa


nguồn nhiên liệu rất tốt để làm than hoạt tính được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành
công nghiêp để khử mùi, khử màu, lọc nước, tinh lọc không khí, ...
Quy trình sản xuất than gáo dừa rất đơn giản, nguyên lý cơ bản là hầm than trong
điều kiện hạn chế không khí, sao cho gáo dừa được hóa than từ từ mà không bị cháy
thiêu ra tro.
1.7. Thực trạng tại Bến Tre
Bến Tre sở hữu diện tích trồng dừa lớn nhất cả nước. Cuối năm 2017, diện tích
dừa Việt Nam đạt 170.000 ha; trong đó, tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (chiếm 82,6% diện tích) và Duyên hải Nam Trung Bộ (chiếm 12,8%
diện tích). Riêng Bến Tre diện tích dừa chiếm trên 42% tổng diện tích dừa cả nước.
Thời gian qua, để cây dừa phát triển ổn định và bền vững, UBND tỉnh đã ban hành
Chương trình phát triển ngành dừa đến năm 2020 và thành lập Ban Điều phối giao Sở
Công Thương là cơ quan thường trực triển khai thực hiện.
1.7.1. Thực trạng trồng dừa
Để phát triển và ổn định vùng dừa theo hướng tối ưu hóa khai thác tổng hợp tiềm
năng kinh tế vườn dừa gia tăng năng suất, thu nhập trên một số đơn vị diện tích canh
tác, tỉnh Bến Tre đã cóchủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những cây có hiệu
quả kinh tế thấp sang trồng dừa. Xây dựng và phát triển các mô hình nuôi xen, trồng
xen trong vườn dừa để khuyến cáo hướng dẫn người dân sản xuất; tập trung hệ thống
canh tác tổng hợp trong vườn dừa, nhân rộng những mô hình nuôi trồng xen hợp lý có
hiệu quả, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất vườn dừa để đảm bảo
độ bền vững của sản xuất như: nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa, nuôi ong
mật, nuôi gà thả vườn, trồng xen cây có múi, trồng xen ca cao trong vườn dừa...để tối
ưu hóa hiệu quả sản xuất trong vườn dừa. Đến cuối năm 2017, diện tích dừa trên địa
bàn tỉnh đạt 71.461 ha; năng suất dừa năm 2017 là 9.010 trái/ha; sản lượng dừa trái
tăng trưởng bình quân 02 năm 2016, 2017 là 0,68%/năm.
Bên cạnh những mặt đạt được, công đoạn trồng dừa vẫn còn nhiều hạn chế cần
được quan tâm khắc phục, như: Diện tích sản xuất dừa manh mún, nhỏ lẻ, giao thông
nông thôn bị trở ngại; năng suất dừa Bến Tre tuy cao hơn một số địa phương và một số


Sinh viên: Phan Đức Hiền

11


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

nước, nhưng đa phần vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, trong vườn dừa vẫn còn nhiều
cây dừa cho sản lượng rất thấp; một số vườn dừa có biểu hiện lão hóa sớm; chất lượng
cây dừa giống không đồng đều, không chuẩn giống và chưa có biện pháp quản lý; Giá
dừa tăng giảm thất thường, thiếu ổn định, thu nhập từ trồng dừa còn thấp hơn một số
loại cây khác.
1.7.2. Thực trạng chế biến sản phẩm dừa sau thu hoạch
Ngành công nghiệp chế biến dừa ở Bến Tre tuy mới hình thành không lâu, nhưng
đã có sự phát triển nhanh khá chắc chắn và phong phú về mặt hàng. Công nghiệp chế
biến dừa chiếm tỷ trọng khá lớn trong ngành công nghiệp chế biến, được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp các sản phẩm dừa (giá so sánh
2010) năm 2017 ước đạt 3.000 tỷ đồng.
Trái dừa sau thu hoạch được chế biến thành nhiều nhóm, chủng loại sản phẩm
khác nhau, nhóm từ cơm dừa, từ vỏ dừa, từ gáo dừa, nước dừa, …
- Sơ chế cơm dừa: Bến Tre có khoảng 236 cơ sở sơ chế trái dừa. Đây là nguồn
cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ
trái dừa: cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, bột sữa dừa, than gáo dừa, thạch dừa.
- Chế biến cơm dừa: Toàn tỉnh có 44 doanh nghiệp (DN) chế biến 05 nhóm sản
phẩm chính: cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, bột sữa dừa, kẹo dừa, dầu dừa; tổng
công suất tiêu thụ của các nhà máy chế biến cơm dừa lên 1,253 tỷ trái năm
2017, đây là lực lượng tiêu thụ dừa chính của tỉnh. Các nhà máy vẫn chưa huy

động được hết công suất nên sản lượng dừa được đưa vào chế biến chỉ đạt
khoảng 500 triệu trái (năm 2017). Hiện tại công suất chế biến dừa đã hơn 02 lần
tổng sản lượng dừa của tỉnh, nếu các nhà máy hoạt động hết công suất thì sản
lượng dừa khô của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long cũng không đủ phục vụ
cho chế biến. Đây là nhóm có trình độ kỹ thuật cao nhất của ngành dừa, hầu hết
các công đoạn đều được cơ giới hóa, áp dụng nhiều loại công nghệ mới, sản
phẩm làm ra đáp ứng được yêu cầu thị trường.
- Chế biến vỏ dừa: Toàn tỉnh có khoảng 170 đơn vị chế biến vỏ dừa; tổng công
suất máy móc thiết bị hiện tại có thể sản xuất khoảng 150 đến 180 ngàn

Sinh viên: Phan Đức Hiền

12


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

tấn/năm. Nhìn chung năng lực cạnh tranh ngành chỉ thấp, sản phẩm chỉ xơ dừa
chủ yếu được xuất khẩu thô vào thị trường Trung Quốc và một phần cung cấp
cho chế biến sản phẩm sau chỉ (Thảm, lưới, băng, dây dừa). Chế biến sản phẩm
sau mụn: toàn tỉnh hiện có khoảng 10 doanh nghiệp sản xuất mụn ép, công suất
máy móc thiết bị có khả năng sản xuất hơn 70.000 tấn/năm.
- Chế biến gáo dừa: Sản xuất than gáo dừa (than thiêu kết), hiện trên địa bàn
tỉnh có 57 đơn vị chế biến than thiêu kết (trong đó có 05 doanh nghiệp). Sản
lượng năm 2017 đạt khoảng 30.000 tấn; Sản xuất than hoạt tính: có 02 doanh
nghiệp đầu tư, đã có 01 doanh nghiệp có sản phẩm; sản lượng năm 2017 đạt
khoảng 12.000 tấn, công nghệ sản xuất hiện đại, tiêu thụ một lượng lớn than
thiêu kết của tỉnh nhưng vẫn phải nhập khẩu thêm nguyên liệu để sản xuất. Ngoài

sản xuất than, gáo dừa còn được dùng làm hàng mỹ nghệ từ dừa.
- Chế biến nước dừa: Sản phẩm từ nước dừa trước đây là sản phẩm phụ, chủ yếu
tận dụng phần nước dừa từ chế biến cơm dừa để làm thạch dừa thô. Thời gian
gần đây, trên đia bàn tỉnh đã có nhiều doanh nghiệp mới, quy mô lớn đầu tư chế
biến nước dừa thành sản phẩm cao cấp, như: nước dừa giải khát, mặt nạ dừa; tuy
nhiên, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định nên sản lượng hàng năm còn biến động
lớn.
1.7.3. Thị trường tiêu thụ dừa và các sản phẩm dừa chủ yếu
- Kênh tiêu thụ nội địa: trái dừa tươi (làm nước giải khát) cho các thị trường: đô
thị ở các tỉnh phía Nam, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và
cả Hà Nội. Dừa khô cũng được tiêu thụ trong nước để làm thực phẩm nấu nướng
hoặc bánh kẹo. Các sản phẩm chế biến cũng được tiêu thụ trên thị trường nội địa
nhưng tỷ trọng còn khiêm tốn.
- Kênh xuất khẩu: Dưới hình thức nguyên liệu thô chủ yếu cho sản phẩm trái dừa
khô lột vỏ, khách hàng chủ yếu là thương nhân Trung Quốc; Dưới hình thức sản
phẩm đã chế biến: cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, kẹo dừa, thạch dừa thô, than gáo
dừa (đã xay), than hoạt tính, xơ dừa, mụn dừa, dầu dừa... xuất khẩu đến nhiều
quốc gia trên thế giới.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

13


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ dừa năm 2017 ước đạt 180,118 triệu
USD, chiếm 21,43% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Các sản phẩm xuất khẩu

chính hiện nay: Cơm dừa nạo sấy; sữa dừa; nước dừa đóng lon/hộp; than hoạt tính; chỉ
xơ dừa; mụn dừa; thạch dừa; bột sữa dừa, dầu dừa. Thị trường xuất khẩu dừa tiếp tục
được giữ vững và mở rộng, đến cuối năm 2017 đã xuất khẩu sang 85 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Tuy nhiên, trong chế biến và tiêu thụ dừa cũng còn nhiều hạn chế như: Đa phần
doanh nghiệp chế biến dừa vẫn còn dưới dạng quy mô nhỏ, hoạt động rời rạc, chỉ tổ
chức được một hoặc vài công đoạn trong chế biến dừa, cho nên chưa khai thác hiệu
quả, chưa chủ động được việc hợp tác với nông dân để thu mua nguyên liệu; Nhiều sản
phẩm chế biến từ dừa còn dưới dạng thô: chỉ xơ dừa, cơm dừa nạo sấy, thạch dừa, ....
nên giá trị thấp, dễ bị khách hàng ép giá, tiêu thụ nhiều nguyên liệu. Tỷ lệ khai thác
công suất chế biến còn thấp; Các doanh nghiệp chưa có sự liên kết hợp tác để cùng
phối hợp thu mua nguyên liệu, tổ chức hệ thống tiêu thụ, đặc biệt là đối với thị trường
ngoài nước.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

14


Luận văn tốt nghiệp

Thiết kế máy tách cơm dừa

1.8. Kết luận
Tuy ngày nay có nhiều loại sâu hại dừa và hiệu quả kinh tế cây dừa bị giảm, một
số hộ nông dân phải chặt dừa, nhưng cây dừa vẫn là một loại cây có giá trị kinh tế cao,
nhiều mặt hàng được sản xuất từ cây dừa hoặc nguyên liệu từ trái dừa đã được thị
trường trong nước và nước ngoài chấp nhận.
Tuy nhiên để tăng sức cạnh tranh với nước ngoài chúng ta cần đầu tư thêm trang
thiết bị phục vụ sản xuất dừa.

Ngày nay, nước ta đã nghiên cứu thành công các sản phẩm như thạch dừa,
phomát dừa có giá trị dinh dưỡng tương đương với nước ngoài nhưng do thiếu thiết bị
mà những sản phẩm này vẫn chưa được phổ biến. Vì thế luận văn tốt nghiệp này,
chúng em xin đưa ra máy lột vỏ dừa: máy chỉ chú trọng vào lột phần vỏ ngoài của trái
dừa, và lột trái dừa loại cây dừa cao.
Qua phần tổng quan này nhằm giúp chúng ta hiểu rõ thêm về đặc tính, công dụng
của cây dừa cũng như chuỗi giá trị sản phẩm và nhu cầu to lớn của thị trường để từ đó
ta có có cơ sở, điều kiện chế tạo máy tách cơm dừa đáp ứng yêu cầu khách hàng.

Sinh viên: Phan Đức Hiền

15


×