Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai năm 2013 tại một số dự án trên địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Lƣu Thị Thanh Huyền

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------Lƣu Thị Thanh Huyền

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Đức Phúc
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn



LỜI CAMChủ
ĐOAN
tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Ngô Đức Phúc

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất
đai năm 2013 tại một số dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” hoàn
toàn là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tôi và chƣa đƣợc công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Trong quá trình thực
hiện luận văn tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết
quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà nội, ngày

tháng

năm 20

Tác giả luận văn


Lƣu Thị Thanh Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngô Đức Phúc- ngƣời
hƣớng dẫn khoa học và PGS.TS Trần Văn Tuấn đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành
của các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học KHTN - ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng
UBND quận Nam Từ Liêm, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hà Nội,
UBND quận Nam Từ Liêm, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quận Nam Từ Liêm,
Trung tâm phát triển quỹ đất quận Nam Từ Liêm, các Phòng ban chức năng của
quận Nam Từ Liêm, UBND phƣờng Mỹ Đình 1 và nhân dân có đã giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần
nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 20

Tác giả luận văn


Lƣu Thị Thanh Huyền

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn .................................................................. 4
7. Cấu trúc Luận văn ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp .... 6
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa..................................................................................................... 6
1.1.2. Các khái niệm liên quan (thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, thu hồi đất
nông nghiệp)........................................................................................................ 8
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hồi đất nông nghiệp .................... 9
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp
theo pháp luật đất đai hiện hành............................................................................ 12
1.3.Tổng quan kinh nghiệm nƣớc ngoài trong công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ GPMB .............................................................................................................. 20
1.3.1. Thái Lan .................................................................................................. 20
1.3.2. Singapore ................................................................................................ 21
1.3.3. Hàn Quốc ................................................................................................ 22
1.3.4. Australia .................................................................................................. 24

1.4. Khái quát về tình hình thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ về đất nông nghiệp thực
hiện Luật đất đai 2013 ở nƣớc ta và tại thành phố Hà Nội ................................... 26
1.4.1. Thực tiễn tình hình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo
Luật đất đai 2013 ở Việt Nam ........................................................................... 26
1.4.2. Tình hình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp ở TP Hà Nội . 28
CHƢƠNG 2: ............................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................ 31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận Nam Từ Liêm .............................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 33
2.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm và ảnh
hưởng đến công tác thu hồi đất, GPMB ........................................................... 38
iii


2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm .................. 39
2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại quận Nam Từ Liêm .............. 39
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và tình hình biến động sử dụng đất
nông nghiệp của quận 2015-2019 ..................................................................... 41
2.3. Khái quát các dự án thu hồi đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm giai đoạn
2015-2019 (thực hiện luật đất đai 2013) ............................................................... 43
2.4. Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp của một
số dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ............................................................. 46
2.4.1 Giới thiệu về hai dự án nghiên cứu .......................................................... 46
2.4.2. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ của hai dự án nghiên
cứu ..................................................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TẠI CÁC DỰ
ÁN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THU HỒI

ĐẤT NÔNG NGHIỆP, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 68
3.1 Tổng hợp ý kiến đánh giá của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại hai dự
án ........................................................................................................................... 68
3.2. Đánh giá ảnh hƣởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm
của các hộ gia đình, cá nhân tại các dự án nghiên cứu ......................................... 71
3.2.1. Tác động đến công ăn việc làm ............................................................... 71
3.2.2. Tác động đến kinh tế gia đình ................................................................. 72
3.2.3. Tác động đến đời sống tinh thần ............................................................. 73
3.2.4. Tác động đến môi trường sống ............................................................... 74
3.3. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng bồi thƣờng, hỗ trợ, GPMB của hai dự
án nghiên cứu ........................................................................................................ 76
3.3.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 76
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................. 76
Về thu hồi đất .................................................................................................... 76
Về bồi thường, hỗ trợ ........................................................................................ 77
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện công tác thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp........................................................... 79
3.4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp .................................................................. 79
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể ........................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 90

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

2

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

3

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

4

GCN

Giấy chứng nhận

5


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

TT-BTNMT

Thông tƣ – Bộ tài nguyên môi trƣờng

9

NQ-TW

Nghị quyết – Trung ƣơng

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Hiện trạng diện tích đất tự nhiên các phƣờng thuộc quận Nam Từ Liêm
năm 2019 ................................................................................................................... 40
Bảng 2. 2: Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2015 - 2019 ........ 41
Bảng 2. 3: Kết quả về đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng của 2 dự án............ 54
Bảng 2. 4: Kết quả bồi thƣờng đất Nông nghiệp tại 02 dự án .................................. 57
Bảng 2. 5: Chênh lệch thực tế giữa giá bồi thƣờng đất nông nghiệp ........................ 58
Bảng 2. 6: Kết quả thực hiện bồi thƣờng tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu trên
đất của hai dự án........................................................................................................ 59
Bảng 2. 7: Hỗ trợ đối với đất không đủ điều kiện đƣợc bồi thƣờng của dự án ........ 61
Bảng 2. 8: Kết quả hỗ trợ tài sản, vật kiến trúc, công trình trên đất của dự án ......... 62
Bảng 2. 9: Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ khác .......................................................................... 64
Bảng 2. 10: Kết quả hỗ trợ gia đình chính sách của dự án ....................................... 65
Bảng 2. 11: Đơn giá hỗ trợ di chuyển mộ ................................................................. 66
Bảng 3. 1:Kết quả điều tra ý kiến ngƣời dân về công tác bồi thƣờng, chính sách hỗ
trợ tại hai dự án nghiên cứu…………………………………………………….….68
Bảng 3. 2: Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân
điều tra phỏng vấn tại hai dự án nghiên cứu .............................................................72
Bảng 3. 3: Đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân điều tra phỏng vấn về kinh tế của
hộ sau khi bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu ....................................................73
Bảng 3. 4: Đánh giá của các hộ gia đình, cá nhân điều tra phỏng vấn về quan hệ nội
bộ gia đình sau khi bị thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu ......................................74
Bảng 3. 5: Tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng của các hộ gia đình sau khi giải phóng
mặt bằng ....................................................................................................................75
Bảng 3. 6: Tác động của các dự án nghiên cứu đến môi trƣờng ...............................75

vi



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính quận Nam Từ Liêm ................................................... 31
Hình 2. 2: Dự án Nam Đàn Plaza .............................................................................. 46
Hình 2. 3: Hình ảnh vị trí khu đất Dự án 1 ............................................................... 49
Hình 2. 4: Hình ảnh vị trí khu đất Dự án 2 ............................................................... 52
Hình 3. 1: Biểu đồ thu nhập bình quân của hộ/1 tháng tại 02 dự án nghiên
cứu………………………………………………………………………….………73

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn
để phân bố dân cƣ và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nƣớc ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu CNH-HĐH đất nƣớc với mục tiêu đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi đất, bồi thƣờng để giải phóng mặt bằng (GPMB) đất nông nghiệp
theo Luật đất đai năm 2013 để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích
quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá
trình phát triển. Bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết
để triển khai thực hiện các dự án. Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng cũng là một
vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
và cộng đồng dân cƣ, ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nƣớc, của Chủ đầu tƣ,
đặc biệt đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng, công tác GPMB đóng vai

trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả đầu tƣ và tiến độ hoàn
thành dự án; tiến độ GPMB ra sao thì vấn đề chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ của Nhà
nƣớc cho ngƣời dân có đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Quận Nam Từ Liêm mới đƣợc thành lập ngày 01/4/2014. Là một quận mới
đƣợc thành lập nhƣng có tốc độ đô thị hóa rất cao, phát triển mạnh về kinh tế, xã
hội của thành phố Hà Nội. Trong những năm vừa qua, trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm có nhiều dự án lớn nhỏ đã đƣợc triển khai mà chủ yếu là thu hồi đất nông
nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân song một số dự án vẫn còn vƣớng mắc mặt
bằng vì chƣa GPMB đƣợc. Tiến độ thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ GPMB
trên địa bàn quận hiện nay còn nhiều khó khăn vƣớng mắc về cả chủ quan và khách
quan do chính sách bồi thƣờng theo Luật đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tƣ,
Quyết định hƣớng dẫn của Thành phố Hà Nội còn gặp nhiều bất cập.
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng
1


công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
theo Luật đất đai 2013 tại một số dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, TP Hà
Nội” nhằm tìm hiểu thực trạng, tìm ra nguyên nhân vƣớng mắc và đề xuất một số
giải pháp, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng,
đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại các dự án thu
hồi đất nông nghiệp góp phần hạn chế, giảm tỷ lệ khiếu kiện của ngƣời dân bị thu
hồi đất, làm cho ngƣời dân tin tƣởng vào đƣờng lối chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nƣớc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và giải phóng mặt
bằng trong thực hiện thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013 của một số dự
án tại Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng (GPMB) khi
thu hồi đất nông nghiệp của thành phố Hà Nội nói chung và thực hiện tốt công tác

bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của các Dự án nghiên cứu nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định pháp lý về
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nƣớc ta theo
Luật đất đai 2013 và các văn bản dƣới luật.
- Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ,
GPMB của một số dự án thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
thực hiện theo Luật đất đai 2013.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ trong thu hồi đất
nông nghiệp tại các dự án nghiên cứu, làm rõ những nguyên nhân, khó khăn vƣớng
mắc trong GPMB của dự án.
- Phân tích tác động, ảnh hƣởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời
sống, việc làm của các hộ gia đình, cá nhân tại các dự án nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách bồi thƣờng,
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng (GPMB) khi thu hồi đất nông nghiệp nói chung và
thực hiện tốt công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng của các Dự án nghiên cứu
nói riêng.
2


4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khoa học: Nghiên cứu chính sách áp dụng gồm giá đất bồi
thƣờng, bồi thƣờng tài sản và hoa màu gắn liền với đất, chính sách hỗ trợ khi thực
hiện thu hồi đất nông nghiệp tại một số dự án trên quận Nam Từ Liêm;
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại hai dự án trên địa bàn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội:
+ Dự án: Đối ứng xây dựng tổ hợp công trình hỗn hợp tại ô đất ký hiệu E1.3
khu đô thị mới Cầu Giấy tại phƣờng Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm.
+ Dự án: Đầu tƣ xây dựng Trụ sở làm việc Cục Thi hành án dân sƣ thành phố
Hà Nội, Cụm kho vật chứng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và Chi cục

Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy tại phƣờng Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm
- Phạm vi thời gian: từ 2015-2019 (thực hiện luật đất đai 2013)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: sử dụng để thu thập
thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
sử dụng đất của quận Nam Từ Liêm và công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, GPMB
trên địa bàn quận phục vụ cho mục đích đánh giá; các tài liệu, số liệu về phƣơng án
bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp tại các dự án nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thống kê: sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi
thƣờng, bồi thƣờng cây trồng, vật nuôi; số liệu về hỗ trợ tại hai dự án: Dự án: đối
ứng xây dựng tổ hợp công trình hỗn hợp tại ô đất ký hiệu E1.3 khu đô thị mới Cầu
Giấy tại phƣờng Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm và Dự án: Đầu tƣ xây dựng Trụ sở
làm việc Cục Thi hành án dân sƣ thành phố Hà Nội, Cụm kho vật chứng Cục Thi
hành án dân sự thành phố Hà Nội và Chi cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy tại
phƣờng Mỹ Đình1, quận Nam Từ Liêm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: sử dụng để điều tra, phỏng vấn các hộ gia
đình, cá nhân trong diện đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ bằng các phiếu điều tra để thu thập
các thông tin đánh giá của ngƣời bị thu hồi đất về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ
trong thu hồi đất nông nghiệp tại hai dự án nghiên cứu, tác động của thu hồi đất
nông nghiệp đến đời sống, việc làm của hộ. Đề tài đã điều tra phỏng vấn bằng phiếu
điều tra tất cả số hộ của hai dự án, tổng số 69 phiếu điều tra
3


- Phƣơng pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: để phân tích và đánh giá làm rõ
thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ trong thu hồi đất nông nghiệp
của hai dự án nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp
với thực tiễn, góp phần hoàn thiện chính sách bồi thƣờng GPMB khi thu hồi đất
nông nghiệp tại thành phố Hà Nội nói chung và việc thực hiện chính sách bồi
thƣờng, GPMB nói riêng tại các dự án nghiên cứu nói riêng.

6. Cơ sở tài liệu để thực hiện Luận văn
a) Tài liệu khoa học tham khảo: bao gồm các sách, giáo trình, luận văn,
công trình nghiên cứu liên quan tới hƣớng nghiên cứu lý thuyết của đề tài: cơ sở địa
chính; hệ thống chính sách pháp luật đất đai; bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất,...
b) Các văn bản pháp lý liên quan đến thu hồi, bồi thường, hỗ trợ về đất
nông nghiệp
- Luật Đất đai năm 2013
- Các Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ của các Bộ, ngành về hƣớng dẫn
thực hiện Luật Đất đai và liên quan đến bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc
thu hồi đất
- Các văn bản quy định, hƣớng dẫn của UBND thành phố Hà Nội về công tác
bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013
c) Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
nhà nƣớc về đất đai; hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2019 quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Các báo cáo của Hội đồng bồi thƣờng, Ban bồi thƣờng, GPMB, Ủy ban nhân
dân quận Nam Từ Liêm và UBND các phƣờng, các đơn vị có liên quan về công tác
bồi thƣờng, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất của các dự án nghiên cứu.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại
các dự án nghiên cứu.

4


7. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chƣơng 2. Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp của một số dự án trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Đánh giá công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tại các dự án và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thu hồi đất nông nghiệp, giải phóng mặt bằng trên
địa bàn nghiên cứu

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp
1.1.1. Nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị hoá là con đƣờng phát triển của mọi
quốc gia trên thế giới. Trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển nhanh thì đó
chính là con đƣờng giúp cho các nƣớc chậm phát triển rút ngắn thời gian so với các
nƣớc đi trƣớc. Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tiến trình phát triển
xã hội đã có sự thay đổi cơ bản đó là: phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội
nông thôn, làm thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hƣớng công nghiệp.
Nƣớc ta là một nƣớc có nền kinh tế đang trên đà phát triển. Tuy nhiên với
dân số hơn 90 triệu ngƣời và những năm gần đây tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra
mạnh mẽ, xu hƣớng đổ xô về các thành phố lớn đã làm nảy sinh nhiều vấn đề nhu
cầu của ngƣời dân nhƣ: nhà ở, việc làm, trƣờng học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí,
… Điều đó đang gây sức ép về việc phân bổ quỹ đất phù hợp để có thể phục vụ quá
trình sản xuất cũng nhƣ phục vụ cuộc sống sinh hoạt của ngƣời dân.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI quyết định chiến lƣợc cơ bản về phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỉ 21 là "Chiến lƣợc đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp cùng với chiến lƣợc củng cố, phát triển

hội nhập kinh tế quốc tế" [7].
Bên cạnh đó, nƣớc ta đang trong tiến trình đổi mới, hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay thì nhu cầu sử
dụng đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công
nghiệp, khu du lịch dịch vụ, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình
khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ đảm bảo quốc phòng, an
ninh và nâng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng. Vì vậy việc sử dụng quỹ đất
đai hợp lý phục vụ cho nền kinh tế luôn là nhiệm vụ hàng đầu và công tác quản lý,

6


sử dụng vốn đất quốc gia cũng cần đƣợc nâng cao trƣớc xu thế vận động của nền
kinh tế.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc thu hồi đất để phục vụ quá trình công
nghiệp, hóa hiện đại hóa là vấn đề tất yếu và không thể tránh khỏi. Để thực hiện tốt
công tác thu hồi đất, GPMB phục vụ cho các dự án xây dựng, Nhà nƣớc ta phải có
môi trƣờng pháp lý vững chắc, xử lý khéo léo trong mọi tình huống, đặc biệt phải
có các chính sách hợp lý đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân trong
việc bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất của họ.
Địa bàn nghiên cứu - Quận Nam Từ Liêm là một quận có tốc độ đô thị hoá
diễn ra nhanh, mạnh rất thuận lợi do việc đầu tƣ xây dựng các khu đô thị, các công
trình an sinh – xã hội ... sẽ đƣợc tập trung vào khu vực năng động này. Do vậy nhu
cầu về công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là rất lớn và đƣợc quan tâm chú
trọng hàng đầu.
Từ khi thành lập, quận luôn xác định GPMB là một nhiệm vụ trọng tâm,
khâu đột phá để chỉ đạo thƣờng xuyên, quyết liệt, tạo điều kiện cho các chủ đầu tƣ
đẩy nhanh tiến độ dự án, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Quận đã ban hành Quy chế phân công,
phối hợp tổ chức thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết

các khó khăn, vƣớng mắc một cách tổng thể, thống nhất giữa các dự án để đẩy nhanh
công tác GPMB đảm bảo đồng bộ, đúng luật. Tập trung thực hiện: Các dự án trọng
điểm của Trung ƣơng và Thành phố; Các dự án xây dựng hạ tầng khung, hạ tầng xã
hội còn thiếu để phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của nhân dân; Các dự án có ý
nghĩa phát triển kinh tế xã hội lớn trên địa bàn. Kết quả: Giai đoạn 2014-2018, quận
triển khai 130 dự án với diện tích khoảng 1.000 ha, trong đó, đã hoàn thành 58 dự
án với diện tích 542,2 ha, đặc biệt đã hoàn thành GPMB theo đúng tiến độ một số
dự án trọng điểm của Trung ƣơng và Thành phố nhƣ dự án Công viên hồ điều hòa
(Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2); Dự án công viên nghĩa trang Mai Dịch; Trung tâm thể
thao Quân đội; Cục Thi hành án; trụ sở Bảo hiểm Việt Nam, Khu đô thị Tây MỗĐại Mỗ....

7


1.1.2. Các khái niệm liên quan (thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, thu hồi đất
nông nghiệp)
Theo Luật Đất đai 2013, các thuật ngữ về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, thu
hồi đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
* Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử dụng đất của ngƣời
đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của ngƣời sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11, Điều 3) [11].
* Bồi thường
Bồi thƣờng là đền bù những tổn hại gây ra. Đền bù là việc trả lại tƣơng xứng
với giá trị hoặc công lao.
Nhƣ vậy, bồi thƣờng có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời sử dụng đất (Khoản 12, Điều 3) [11].
* Hỗ trợ

Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là
việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời có đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển (Khoản 14, Điều 3) [11].
* Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến di
dời tài sản (nhà cửa, cây cối, hoa màu và các công trình đã có trên một diện tích
nhất định) đƣợc quy hoạch vào việc xây dựng một công trình khác trên diện tích đó
[8].
* Thu hồi đất nông nghiệp
Thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nƣớc quyết định thu hồi lại quyền sử
dụng đất của ngƣời đƣợc nhà nƣớc trao cho quyền sử dụng đất. Từ cơ sở đó, nhà
nƣớc khi thu hồi đất phải có phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất
nông nghiệp. Bảo đảm quyền, lợi ích cũng nhƣ cuộc sống của họ.

8


1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hồi đất nông nghiệp
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công tác thu hồi đất nông nghiệp có thể tổng
hợp những yếu tố chính nhƣ sau:
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong mấy
thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên chính sách về đất đai cũng không ngừng
đƣợc sửa đổi, bổ sung. Luật Đất đai đã đƣợc ra đời vào các năm 1987, 1993, 2003,
2013 và các văn bản dƣới Luật đi kèm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội đất nƣớc trong từng thời kỳ. Theo đó, chính sách BTHT cũng luôn đƣợc Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác thu hồi đất nông
nghiệp đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về
mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, hệ thống chính sách pháp
luật đất đai vẫn còn tồn tại một số vƣớng mắc trong thực tế. Số lƣợng các văn bản
quy phạm pháp luật về đất đai nhiều, nhƣng thiếu đồng bộ, thiếu ổn định. Một số
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phƣơng ban hành còn
chậm, nội dung hƣớng dẫn chƣa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Đó chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ,
ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và giải phóng
mặt bằng nói riêng. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc ban hành
văn bản và tổ chức hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất thì việc tổ chức thực thi các văn bản đó cũng rất quan trọng. Hiện nay,
UBND các cấp cũng có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật đất đai nhƣng nhận
thức về quy định của pháp luật nói chung còn chƣa sâu sát, ở cấp cơ sở còn rất yếu.
9


Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai của các cơ quan có trách nhiệm
chƣa sát sao. Tại nhiều địa phƣơng, vẫn còn tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn
việc chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Đó
cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân
dân cũng nhƣ các nhà đầu tƣ và đã ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc xem là việc hoạch định hoặc điều
chỉnh hoạch định đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phƣơng và trong phạm vi cả nƣớc; là sự tính toán, phân bổ

sử dụng đất cụ thể về số lƣợng, chất lƣợng, không gian, vị trí.
Công tác thu hồi đất nông nghiệp có liên quan mật thiết đến công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì để ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã đƣợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ở nƣớc ta, chất lƣợng lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phƣơng có nhiều tiến bộ nhƣng thực sự
chƣa đạt yêu cầu đề ra. Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đặc
biệt cấp huyện còn chậm. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất
cập về: phân định cấp độ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất giữa các cấp; kết hợp giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm
an ninh lƣơng thực. Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự
giám sát chặt chẽ, tuân thủ triệt để chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải là
chỉ tiêu pháp lệnh; việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế. [6]
- Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng của hệ thống quản lý
đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm
bảo và những thông tin về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai. Theo quy định của
các nƣớc, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng. Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật Đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng ký
quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và đƣợc cấp GCNQSD đất.

10


Trong công tác bồi thƣờng GPMB đất nông nghiệp, GCNQSD đất là căn cứ
để xác định đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng.
Trong giai đoạn trƣớc đây hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất còn mang tính thủ
công, thực hiện thiếu thống nhất ở các địa phƣơng, công tác đo đạc lập bản đồ giải
thửa có độ chính xác không cao. Cơ sở dữ liệu bản đồ, hồ sơ địa chính thiếu về số

lƣợng và kém về chất lƣợng, đƣợc cập nhật không thƣờng xuyên, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu quản lý đất đai nói chung và cho công tác GPMB nói riêng. [8]
- Yếu tố giá đất và định giá đất
Ở nƣớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai là dựa trên chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất, là tổng hòa giá trị hiện hành của địa tô nhiều năm đƣợc chi
trả một lần, là hình thức thực hiện quyền sở hữu đất đai trong kinh tế. Theo luật đất đai
2013, giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất [11].
Thời gian vừa qua giá đất trên thị trƣờng biến động mạnh, việc xác định giá
đất quy định thƣờng thấp hơn nhiều giá trị thực của đất đai và chậm đƣợc sửa đổi,
bổ sung. Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định và xác định không phản ánh đúng và
thƣờng thấp hơn nhiều giá trị thực của đất đai. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu
sử dụng một số phƣơng pháp truyền thống nhƣ các nƣớc trên thế giới thực hiện, đó
là phƣơng pháp so sánh trực tiếp và phƣơng pháp thu nhập.
Định giá đất đƣợc hiểu là sự ƣớc tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đã đƣợc xác định, tại một thời điểm xác
định. Theo quy định của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc định giá đất là phải phù hợp
với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Hiện nay, giá đất do UBND các tỉnh
quy định và ban hành đều không theo nguyên tắc đó, dẫn tới việc khiếu kiện của
ngƣời dân làm chậm tiến độ trong việc GPMB khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Nhƣ vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thƣờng GPMB không đƣợc quan
tâm đúng mức sẽ làm cho công tác bồi thƣờng GPMB trì trệ, dẫn tới việc không có
mặt bằng đầu tƣ, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ.
* Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hồi đất nông nghiệp thực tế tại địa bàn
nghiên cứu
Phƣờng Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm thực hiện giao đất nông nghiệp theo
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 vào năm 2000, giao theo hiện trạng sử dụng đất
11


của các hộ nên dẫn đến việc thiếu sót đất của các hộ. Chính việc đó gây khó khăn

trong công tác xác nhận nguồn gốc đất, nhiều hộ vẫn sử dụng phần đất nông nghiệp
từ trƣớc thời điểm giao đất nhƣng bị sót không vào phƣơng án. Khi phƣờng thực
hiện công tác xác nhận nguồn gốc đất thì theo quy định phần diện tích đó lại nằm
ngoài hạn mức giao đất tại địa phƣơng nên chính sách bồi thƣờng cho các hộ bị
thiệt thòi nhiều. Việc này gây bức xúc trong dân dẫn đến việc khó khăn trong công
tác GPMB.
Yếu tố ảnh hƣởng tiếp theo về phần diện tích trừ 7,6% trên tổng diện tích đất
các hộ sử dụng từ trƣớc thời điểm giao đất. Đặc thù của phƣờng Mỹ Đình 1 là trong
phƣơng án có rút trừ 7,6% ra để phục vụ các công trình phúc lợi tại địa phƣơng
nhƣng thực tế lại không làm đƣợc việc đó, đến nay các hộ vẫn sử dụng phần diện
tích rút trừ đó. Vậy nên theo quy định về chính sách bồi thƣờng phần diện tích 7,6%
cho các hộ rất thiệt thòi dẫn đến việc các hộ không hợp tác, gây khó dễ trong việc
điều tra hiện trạng, rồi ồ ạt kéo lên phƣờng thắc mắc, rồi viết đơn…
1.2. Cơ sở pháp lý về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp theo pháp luật đất đai hiện hành.
Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, Quốc hội
đã biểu quyết thông qua Luật Đất đai năm 2013. Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và
lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị thu hồi đất, giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thƣờng,
GPMB, Luật Đất đai 2013 tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của
Luật đất đai 2003 đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đƣa
chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
Sau khi Luật Đất đai 2013 đƣợc ban hành, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn
bản dƣới luật nhƣ Nghị định, Thông tƣ cụ thể hoá các điều luật về thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ cụ thể:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;

12


- Thông tƣ số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất.
Nội dung những quy định pháp lý chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ đất nông
nghiệp theo Luật đất đai 2013 và các văn bản dưới luật:
-

Thu hồi đất:

Theo Điều 69 LĐĐ 2013: UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông
báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất đƣợc gửi đến từng ngƣời có đất thu hồi, họp
phổ biến đến ngƣời dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phƣơng tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cƣ nơi có đất thu hồi. UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì
UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB tổ chức vận động, thuyết phục để ngƣời sử
dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đƣợc vận động, thuyết phục
mà ngƣời sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,
GPMB thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Ngƣời có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện
ban hành quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức
thực hiện cƣỡng chế theo quy định.
Theo Điều 66 của LĐĐ 2013 quy định thẩm quyền quyết định thu hồi đất,

quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ trong cùng một ngày:
+ UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp sau đây: Thu hồi
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức
nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; Thu
hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phƣờng, thị trấn.
+ UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp sau đây: Thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ.
13


Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thƣờng, GPMB thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB tổ chức vận động,
thuyết phục để ngƣời có đất thu hồi thực hiện. Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi đã
đƣợc vận động, thuyết phục nhƣng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, GPMB thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định cƣỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cƣỡng chế theo quy định.
- Các điều kiện để được bồi thường đất:
Ngƣời sử dụng đất phải có đủ điều kiện bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất
thì mới đƣợc bồi thƣờng. Điều kiện bồi thƣờng với mỗi đối tƣợng sử dụng đất là
khác nhau. Theo Điều 75 LĐĐ 2013 khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì những đối tƣợng
sau sẽ đƣợc bồi thƣờng khi có đủ các điều kiện theo từng đối tƣợng, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi đáp ứng đủ các
điều kiện sau: Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
Có sổ đỏ (GCN QSDĐ) hoặc có đủ điều kiện để đƣợc cấp sổ đỏ mà chƣa đƣợc cấp.
Trừ trƣờng hợp sau; Đất nông nghiệp đã sử dụng trƣớc ngày 01/7/2004 mà ngƣời sử
dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhƣng không có sổ
đỏ hoặc không đủ điều kiện đƣợc cấp sổ đỏ. Trƣờng hợp này không đƣợc bồi
thƣờng theo quy định trên mà đƣợc bồi thƣờng đối với diện tích đất thực tế đang sử
dụng, diện tích đƣợc bồi thƣờng không vƣợt quá hạn mức giao đất nông nghiệp

(Theo khoản 2 Điều 77 LĐĐ 2013). Ngoài ra, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam mà có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện đƣợc cấp sổ và chƣa đƣợc cấp cũng đƣợc
bồi thƣờng.
Cộng đồng dân cƣ, cơ sở tín ngƣỡng, tôn giáo: Cộng đồng dân cƣ, cơ sở tôn
giáo, tín ngƣỡng đƣợc bồi thƣờng khi đang sử dụng đất mà không phải là đất do
Nhà nƣớc giao, cho thuê và có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện đƣợc cấp sổ đỏ mà chƣa
đƣợc cấp.
Ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất trong các trƣờng hợp sau: Đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Nhận chuyển nhƣợng
14


quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện đƣợc cấp sổ đỏ mà chƣa
đƣợc cấp.
Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất đƣợc bồi thƣờng trong các trƣờng hợp sau:
Đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; Nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhƣợng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ
mà chƣa đƣợc cấp.
Tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam bồi
thƣờng khi đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chƣa đƣợc cấp.
Tổ chức kinh tế, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc bồi thƣờng trong các trƣờng hợp sau: Đƣợc Nhà nƣớc
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán
hoặc bán kết hợp cho thuê; Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê, có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ mà chƣa đƣợc cấp.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
Bồi thƣờng về đất, chi phí đầu tƣ vào đất còn lại khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đƣợc quy định tại Điều 77. Diện tích đất nông
nghiệp đƣợc bồi thƣờng bao gồm diện tích trong hạn mức và diện tích đất do đƣợc
nhận thừa kế. Đối với diện tích đất nông nghiệp vƣợt hạn mức thì không đƣợc bồi
thƣờng về đất nhƣng đƣợc bồi thƣờng chi phí đầu tƣ vào đất còn lại. Diện tích đất
nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vƣợt hạn mức trƣớc ngày LĐĐ
2013 có hiệu lực thì việc bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc thực hiện theo quy định pháp luật.
Đặc biệt, đối với đất nông nghiệp sử dụng trƣớc ngày 01/7/2004 mà hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhƣng không có Giấy chứng nhận hoặc không
đủ điều kiện để đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì đƣợc bồi thƣờng đối với diện tích đất thực tế

15


đang sử dụng, diện tích đƣợc bồi thƣờng không vƣợt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản:
Theo Điều 88 đến Điều 92 LĐĐ 2013 có các quy định về bồi thƣờng hỗ trợ
về tài sản trên đất khi Nhà nƣớc thu hồi nhƣ sau:
+ Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ; Bồi thƣờng thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi
Nhà nƣớc thu hồi đất
+ Bồi thƣờng đối với cây trồng, vật nuôi; Bồi thƣờng chi phí di chuyển khi
Nhà nƣớc thu hồi đất ;Quy định về các trƣờng hợp không đƣợc bồi thƣờng tài sản
gắn liền với đất. Trong đó, Điều 88 LĐĐ 2013 quy định cụ thể về nguyên tắc bồi
thƣờng thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nƣớc thu hồi đất là

tài sản gắn liền với đất phải hợp pháp. Các đối tƣợng nhƣ tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài mà có thiệt hại thì đƣợc bồi thƣờng. Việc bồi thƣờng thiệt hại về nhà, công
trình xây dựng trên đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 89 LĐĐ 2013. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất
của hộ gia đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài khi Nhà nƣớc thu
hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó đƣợc
bồi thƣờng bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tƣơng đƣơng.Trƣờng hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thƣờng theo thiệt hại thực tế. Đối với
công trình HTKT, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trƣờng
hợp trên thì mức bồi thƣờng tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tƣơng đƣơng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Tại Điều 90
quy định về bồi thƣờng đối với cây trồng, vật nuôi. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà
gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thƣờng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thƣờng đƣợc tính bằng giá trị sản lƣợng
của vụ thu hoạch. Giá trị sản lƣợng của vụ thu hoạch đƣợc tính theo năng suất của
vụ cao nhất trong 03 năm trƣớc liền kề của cây trồng chính tại địa phƣơng và giá
16


×