Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành hệ thống điện lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.55 KB, 10 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
MỤC LỤC:
Trang 
    Lời nói đầu………………………………………………………………………3
Phần 1: Nội dung, địa điễm, thời gian thực tập................................................
4
1.1: Nội dung thực tập .......................................................................................
4
1.2: Địa điễm thực tập........................................................................................
4
1.3: Thời gian thực tập.......................................................................................
4
Phần 2 :Tỗng quan về công ty điên lục quang trị điện lục cam lộ……...……….5
2.1:Thông tin chung  ……………………………………………………………5
2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công  ty…………………………………5
2.3:Đặc điển hoạt động …………………………………………………………7
2.4:Cơ cấu tổ chứ ……………………………………………………………….7
2.5:Chức năng của các phồng ban………………………………………………8
Phần 3: Khái quát về sản xuất truyền tải và phân phối điện năng………………9
3.1:Khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng………...................9
3.2:Khái quát về hệ thống điện………………………………………………….9
3.3:Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện…………………………….........10
Phần 4:Quản lý vận hành và sủa chữa hệ thống điện ,biện pháp an toàn khi
sữa chữa ………………………………………………………………...…… .12
4.1 Các thiết bị .dụng cụ công cụ …………………………………………...... 12
4.2Công các quản lý và kiểm tra lưới điên và các thiết bị đống cắt bão vệ ….. 12
4.2.1 Kiểm tra định kỳ đường dây trung áp hạ áp……………………….. ……12
4.2.2Tiêu chuẩn về hành lang bảo vệ đường dây ……………………………...13
4.2.3Kiểm tra định kỳ các thiết bị đống cắt bão vệ trung áp hạ áp…….............16
4.3 Công tác tổ chức thi công và các biện pháp an toàn lao động khi thi công .16


4.3.1 Công tác tổ chức thi công ………………………………………..........16
4.3.2 Các biện pháp an toàn lao động khi thi công sữa chữa……………...........17
4.4.3 yêu cầu chung  về an toàn trông phát điện, truyền tải điện phân phối điện và 
sử dụng điện sản xuất………………………………………………………………
18
4.4 Trình tự viết phiếu công tác, phiếu thao tác …………………………….....19
4.4.1 Trình tự cấp phiếu công tác, phiếu thao tác……………………………….19
4.4.1 Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác…………………………19
4.5 Quy trình thực hiện lắp đặt mới và di dời công tơ điện  1 pha và 3 pha…….20
4.5.1 Lắp đặt mới công tơ điện 1 pha 3 pha……………………………………..20
4.5.2 Di dời công tơ điện 1 pha 3 pha…………………………………... ………21
4.5.3 Cách đấu day công tơ 1pha 3 pha ……………………………….. ……..22
4.6 cách đấu dây máy biến dong (TI) và máy biến điện áp đo lường (TU)…….. 22
4.6.1 Khái niệm chung………………………………………………….. ………22
4.6.2  Cách đấu dây TI,TU……………………………………………………….22
4.6.3 Những lưu ý khi lắp đặt TI,TU…………………………………… ……….22
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
4.6.4 Những nguyên nhân gây ra hư cháy TI,TU………………………. ……….23
4.7 Kiêm tra ,quản lý, đại tu sữa chữa máy biến áp phân phối (22/0,4kv)……… 23
4.8 Sữa chữa đườig dây hạ thế…………………………………………………..  23
4.9 Sủa chủa cột thép xà thép thanh gác trên trụ
……………………………… 
. 26

4.10 Sửa chửa dây néo……………………………………………………………..27
4.11 Sửa chửa dây dẫn ,dây chống sét ………………………………………….....28
4.12 Sơ đồ lưới điện 35kV, 22kV khu vực huyện Cam Lộ………………………
Lời kết ……………………………………………………………………………..30
Lài liệu tham khảo …………………………………………………………………33

_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________

 LỜI  NÓI  ĐẦU
­Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện lực đã đóng 
góp phần không nhỏ đáp nhu cầu phát triển của đất nước. Ngày nay khi sự phát
triển đang tăng dần một cách nhanh   chóng   của các lĩnh   vực   đặc biệt là công  
nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất ­ kinh doanh  
cũng như những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã hội đang ngày tăng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều khó khăn về 
kỹ  thuật và kinh tế  nhất là đối với một nền kinh tế  đang phát triển như  nước ta 
hiện nay.       Để  đảm bảo được độ  tin cậy cung cấp điện cần có sự  nghiên cứu, 
khảo sát phân tích một cách chắc chắn để thiết kế một hệ thống điện có hiệu quả 
cao  có vốn  đầu  tư hợp lý đạt được  những yêu cầu kỹ  thuật cao cũng như   chi  
phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất  ổn định đáp ứng   đủ nhu cầu của các hộ 
tiêu thụ điện năng  của nước ta.
­Hiện tại nền kinh tế  và khoa học kỹ  thuật  ở  nước ta đã đạt được nhiều thành 
tựu to lớn về mọi mặt   thúc đẩy sự  phát  triển toàn diện,  một phần vào trong  sự 

phát triển của nguồn năng lượng  đưa  ngành điện phát triển thêm nhiều tầm cao  
mới,  với một  đội  ngũ lao động  công  nhân và kỹ   sư   có trình độ  cao đáp  ứng  
những yêu cầu khắc khe về  kỹ  thuật luôn được chú trọng trong an toàn lao động 
được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật thường xuyên.
­ Trong thời gian thực tập vừa qua tại Điện lực Huyện Cam   lộ  em đã tiếp thu 
được  rất nhiều  kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ thống 
điện . Đây  là bước đầu để  em được làm quen với thực tế, tiếp xúc và làm việc 
cùng với các anh thuộc công ty  Điện lực huyện  Cam Lộ . Để có được  những kết  
quả  trên em xin chân thành cảm  ơn sự  giúp đỡ  của các thầy trong Khoa Điện   ­ 
Điện tử Trương Cao Đăng Phương Đông Đà Nẵng . thầy giáo chủ nhiệm  th.s Phan 
Cường và các kỷ  sư tại nơi thực tập đã hướng dẫn và giúp đỡ  nhiệt tình giúp em  
hoàn thành tốt bản báo cáo này.

_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________

PHẦN 1: NỘI SUNG ĐỊA ĐIỄM THỜI GIAN THỰC TẬP.
1.1nội dung thực tập
­ học an toàn điện .thi khao sát
­ Phát quang tuyến đường dây
­ Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
­ Thay công tơ điện 1 pha 3 pha 
­ Kiểm tra định kỳ Aptomat ở phòng thí nghiệm
­kéo dây điện truyền tải hạ áp

­ Vệ sinh và thay xà, sứ cách điện
­ Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng , sữa chữa đường dây trung áp.hạ áp
1.2 địa điểm thực tập 
Điện lực Cam Lộ thuộc cơ quan chủ quản của  Tổng Cty điện lực Quảng Trị
1.3 gian thực tập
Thời gian từ ngày 31 tháng 4 đến ngày 9 tháng 5 năm 2014

_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN LỰC CAM LỘ 
 CÔNG TY QUANG TRỊ  ĐIỆN LỰC 
2.1 :Thông tin chung
Cơ quan chủ quản 
Tên gọi :Công ty điện lực Quảng Trị
Địa chỉ :Số 126 Trần Hưng Đạo ,Thành phố Đông Hà ,Tỉnh Quảng trị
Điện thoại: 0532210211  fax 053 2220222
Email:  
Websiter : 
         Đơn vị tiếp nhận 
Tên gọi :  Điện lực Cam lộ
Địa chỉ : Khu phố 1 thị trấn Cam lộ
Điện thoại :0532213739
Email : 

2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công  ty
Năm 1973, khi chiến tranh tạm thời chấm dứt sau hiệp định Pa­ri, Bộ  Điện  
và Than lúc bấy giờ  đã cử  đoàn công tác Điện lực đặc biệt vào Đông Hà – Quảng  
Trị (gọi tắt là đoàn Đ73), đây là đoàn chi viện Điện lực đầu tiên có quy mô cho vùng 
giải phóng miền Nam với nhiệm vụ  khảo sát và triển khai lắp đặt các cụm phát 
điện nhằm đảm bảo điện phục vụ  nhu cầu kinh tế, dân sinh cho Quảng Trị  mà 
trước mắt là phục vụ cho hoạt động của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa 
miền Nam Việt Nam, các cơ quan, đơn vị và nhân dân tại thị xã Đông Hà, trung tâm  
huyện Cam Lộ  và các vùng lân cận, đồng thời sẵn sàng cơ  hội để  cùng với toàn  
ngành tiếp quản các cơ sở điện khi miền Nam hoàn toàn giải phóng.
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
Đoàn điện lực Đ73 là đơn vị hoạt động điện lực có quy mô, có ý nghĩa chính 
trị  lớn lao cho vùng giải phóng miền Nam mà chủ  yếu là khu Trị  ­ Thiên và tỉnh  
Quảng Trị. Đoàn Điện lực Đ73 với số  lượng cán bộ  công nhân viên không nhiều,  
ban đầu khoảng 10 đồng chí được trang bị  hơn 15 tổ  máy phát điện diesel có công 
suất từ 10 đến 50 kW, nhưng phải phân tán người, máy thành nhiều cụm, mỗi cụm 
có nhiều điểm đặt máy, rải khắp cả  vùng giải phòng từ  cầu Hiền Lương đến bờ 
bắc cầu Thạch Hãn.
Năm 1974 – 1975 đoàn Đ73 không ngừng được Trung ương chi viện đầu tư 
tăng đầu máy, công suất máy và nhân lực nhằm phục vụ  điện cho hoạt động của 
chính quyền địa phương và sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Đến năm  
1976 Đoàn Đ73 được đổi thành tên gọi mới là Nhà máy điện Quảng Trị; phục vụ 
điện cho các huyện lỵ  đã giải phóng năm 1972, tiếp quản lưới điện  dã chiến của 

chế độ cũ tại thị  xã Quảng Trị  và huyện Hải Lăng mới giải phóng đầu năm 1975,  
đồng thời đang gấp rút xây dựng một nhà máy phát điện diesel Đông Hà (đặt tại 
Khe Mây) với 6 tổ  máy G66, công suất 3240kW đầu năm 1977 nhà máy được đưa  
vào hoạt động cùng với đường dây 35 kV Đông Hà – Quảng Trị, trạm biến áp trung  
gian Thành Cổ. Đây là thời kỳ  đi vào quy cũ và chiều sâu hoạt động, điện năng 
được phát ra nhiều hơn, đối tượng sử dụng điện được rộng rãi hơn, quy mô và trình 
độ được nâng cao, chuyển chế độ  từ  phát điện phục vụ  sang hoạt động vừa phục  
vụ, vừa kinh doanh.
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất và khi ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị 
và Thừa Thiên Huế  hợp nhất, Nhà máy điện Quảng Trị  được đổi tên thành Chi 
nhánh điện Quảng Trị, trực thuộc Sở Điện lực Bình Trị  Thiên, đây là một quá trình  
chuyến biến thay đổi phương thức, mô hình hoạt động.
Năm 1989, tỉnh Quảng Trị  được tái lập, để  phù hợp với yêu cầu sản xuất  
kinh doanh cũng như thay đổi mô hình tổ chức, ngày 07/10/1989 Bộ Năng lượng đã 
có Quyết định số  645 NL/TCCB­LĐ thành lập Sở  Điện lực Quảng Trị  trực thuộc  
Công ty Điện lực 3 trên cơ  sở Chi nhánh điện Quảng Trị  và chính thức hoạt động 
vào ngày 15/10/1989. Ngày đầu mới thành lập, tài sản của đơn vị chỉ có vài tổ máy 
phát điện Diesel G 66 và G72 đặt tại trạm phát điện Khe Mây (Đông Hà); lưới điện  
manh mún, chỉ tập trung ở trung tâm huyện, thị và một số vùng phụ cận.
Năm 1996, ngành Điện chuyển sang hạch toán kinh doanh, bàn giao chức  
năng quản lý về  điện cho các Sở  Công nghiệp địa phương. Để  phù hợp với chức  
năng, nhiệm vụ mới, ngày 08/3/1996 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập 
đoàn Điện lực Việt Nam) đã có quyết định đổi tên Sở  Điện lực Quảng Trị  thành  
Điện lực Quảng Trị.
Năm 2010, thực hiện chỉ đạo của Thủ  tướng Chính phủ  và Quyết định của  
Bộ Công Thương, ngày 14/4/2010 Hội đồng Quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam  
ban hành quyết định số  230/QĐ­EVN chuyển đổi các Điện lực trực thuộc Tổng 
công ty Điện lực miền Trung. Từ đó Công ty Điện lực Quảng Trị hình thành, là đơn 
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP


6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung. Công ty Điện lực Quảng Trị  và 
các Điện lực trực thuộc chính thức hoạt động theo mô hình mới, khẳng định vị  trí,  
vai trò và những nỗ  lực, đóng góp to lớn của nhiều thế  hệ  cán bộ  công nhân viên  
ngành điện tỉnh Quảng Trị  trong suốt quá trình xây dựng, phát triển đầy khó khăn 
gian khổ nhưng rất vinh dự, tự hào, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển  
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
Đến nay lưới điện đã phát triển cả  về  số  lượng và chất lượng, 100% xã,  
phường, thành phố, thị trấn trên đất liền với trên 98,3  % số hộ dân trong tỉnh được 
sử  dụng điện lưới quốc gia. Lưới điện phủ  rộng từ  vùng nông thôn ven biển đến  
vùng sâu, vùng xa, góp phần tích cực để  địa phương có điều kiện thực hiện các  
Chương trình, Dự án nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thực hiện chủ  trương của Chính phủ, chỉ  đạo của ngành, Công ty đã đẩy 
mạnh và hoàn thành 100% kế  hoạch về  công tác tiếp nhận lưới điện hạ  áp nông 
thôn, triển khai bán lẻ điện đến hộ tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng nâng  
cao chất lượng đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ  và trình độ  tay nghề  cao, 
có tinh thần thái độ  phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Công ty luôn chú trọng áp dụng  
tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quản lý, xây dựng và áp dụng có hiệu quả  hệ 
thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong hoạt động sản xuất kinh doanh  
của Công ty. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Công ty thường 
xuyên chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng đoàn thể, đẩy mạnh phong trào 
thi đua, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện.
Với nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty 
đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 1997, Huân 

chương Lao động hạng Nhì năm 2005, Huân chương Lao động hạng Nhất năm 
2010; đã được Chính phủ, Bộ  Công Thương, UBND tỉnh Quảng Trị,  Tổng Liên 
đoàn Lao động Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực 
miền Trung tặng cờ thi đua xuất sắc cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.
2.3  Đặc điểm hoạt động 
­  Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
­   Tư  vấn lập dự  án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công các công     trình 
đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV.
­   Xây lắp và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV
­   Sửa chữa, hiệu chỉnh, thí nghiệm các thiết bị điện đến cấp điện áp 35 kV.
­   Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề  và kinh  
doanh

_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________

 2.4 Cơ cấu tổ chức Điện lực Cam Lộ
 ­ Về cơ cấu tổ chức  điện lực Cam lộ gồm
Giám đốc

Phó Giám đốc

P.Kinh doanh


p.Tổng hợp

P.kế huật –
kỹ thuẩt

Đội quản lý
ĐZ-TBA

2.5 Chức năng của các phồng ban

­ Giám đốc: phụ trách và điều hành chung toàn đơn vị
- P.Giám đốc: phụ trách và điều hành mãng kỹ thuật

­ Phòng Kế huật­kỷ thuật: Tham mưu và thực hiện mãng kỹ thuật điện của đơn vị
­ Tổ Quản lý đường dây và trạm biến áp: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới  
điện Khu vực huyện Cam Lộ
­  Phồng Kinh doanh: Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống do đếm và hợp đồng bán 
điện cho khách hàng.
­Phòng Tổng hợp : Tham mưu và thực hiện điều hành mãng kinh doanh và mãng tài 
chính của đơn vị

_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________


PHẦN 3:KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG
3.1:khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng
­ Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được sản xuất từ 
các nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên  
tử... Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà máy điện thường có công  
suất nhỏ, được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu thụ.
Ví dụ: Như nhà máy điện Hòa Bình ,Son La, điện năg được sản xuất ra được phân 
bố ngay cho lưới điện phân phối.
­ Nhưng khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng các nhà máy  
điện có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như mỏ than, mỏ dầu  
hay gần đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông của biển, để cung cấp cùng một  
lúc cho nhiều vùng tiêu thụ và những khu kũ nghệ cách xa nhà máy.
Ví dụ: Nhà máy điện Hòa  Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An...
         ­ Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây dựng 
các đường dây truyền tải, dùng để đưa trọn vẹn một công suất từ  một nơi nhiều 
nhà máy trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số  hay hơ  nữa và không có sang sẽ 
công suất dọc đường. Vì tải công suất đường dây truyền tải thường có điện áp 
cao (ví dụ 500 ­220 ­100 ­63 ­35kV) để giảm tổn thất điện áp và công suất đường 
dây đồng thời tiết kiệm được năng lượng, mặt khác điện áp mạng điện càng cao  
thì vốn dầu tư xây dựng, phí hao tổn vận hành, bảo quản mạng điện càng lớn. Do  
đó khi chọn mạng điện tùy theo công suất truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta  
phải so sánh các phương án về  kỹ  thuật và kinh tế  để  đưa ra một điện áp thích 
hợp nhất, người ta thường thấy các trạm tăng áp thế ở đầu đường đây truyền tải  
dùng để chuyển nhượng công suất giữa các nhà máy điện và các trạm biến áp lớn  
với nhau giữ cho việc cung cấp điện được điều hòa an toàn và kinh tế.
­ Lưới điện phân phối thường  ở  cấ  điện thấp hơn (22kV trở  xuống hạ  thế), tuy  
nhiên có thể điện thế này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân phối lớn hơn và 
đi xa hơn do sự  phát triển mở  rộng tỉnh, thị  xã, thị  trấn... gồm nhiều đường dây  
trên không xuất phát từ các nhà máy và các trạm biến áp trung gian cùng khắp khu  
_______________________________________________________________________

SVTH: TRẦN GIÁP

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
vực, phân phối để cung cấp điện cho các trạm phân phối hạ thế rãi rác dọc những  
nơi mà có đường dây cao thế  đi qua và từ  các trạm biến đổi ra điện hạ  thế  cung 
cấp các xí nghiệp và các hộ tiêu dùng điện bằng lưới phân phối hạ thế. Như vậy  
đường dây phân phối chủ yếu là sang sẽ công suất theo dọc tuuyến đường dây và 
tùy đường dây có chiều dài hay ngắn

3.2. Tổng quá về hệ thống điện:
­ Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp, các đường dây truyền  
tải và phân phối điện năng.
­ Nhà máy điện có nhiệm vụ  biến năng lượng sơ  cấp như: than đá, dầu, khí đốt,  
thủy năng, quang năng... thành điện năng và nhiệt năng. Nhà máy nối với nhau thành 
hệ thống nhờ các trạm biến áp
­ Lưới điện gồm các trạm biến áp và đường dây tải điện tùy theo nhiệm vụ  và  
phạm vi mà người ta chia thành lưới khu vực, lưới địa phương hoặc lưới truyền 
tải, phân phối và cung cấp các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với các  
điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện cho các hộ tiêu  
thụ.
­ Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian và thời gian để  đáp ứng  
nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.
+ Nguồn điện là do các nhà máy điện quản lý.
+ Lưới điện siêu áp (>220kV) và trạm khu vực do công ty truyền tải quản lý.
+ Lưới điện truyền tải 110kV và phân phối do công ty Điện lực quản lý
+ Các chi nhánh Điện Lực quản lý lưới phân phối 35kVtrở xuống.

­ Về mặt điều độ chia làm 3 cấp:
+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điệu độ miền (miền Trung A3)
+ Điều độ Điện Lực (Điện Lực tỉnh Quảng Trị : B33)
­ Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.
+ Lưới truyền tải (110­220kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm phân phối.
+ Lưới phân phối trung áp (6,10,15,22,35kV) Vận chuyển điện năng đến các hộ tiêu 
thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: (0,4/0.2kV)
Hiện tại, lưới 35k có thể  dùng chi cả    lưới phân phối và truyền tải. Do phụ  tải  
ngày càng phát triển với tốc độ  ngày càng cao, nên phải xây dựng các nhà máy có  
_______________________________________________________________________ 10
SVTH: TRẦN GIÁP



×