Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
MỤC LỤC:
Trang
Lời nói đầu………………………………………………………………………3
Phần 1: Nội dung, địa điễm, thời gian thực tập................................................
4
1.1: Nội dung thực tập .......................................................................................
4
1.2: Địa điễm thực tập........................................................................................
4
1.3: Thời gian thực tập.......................................................................................
4
Phần 2 :Tỗng quan về công ty điên lục quang trị điện lục cam lộ……...……….5
2.1:Thông tin chung ……………………………………………………………5
2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công ty…………………………………5
2.3:Đặc điển hoạt động …………………………………………………………7
2.4:Cơ cấu tổ chứ ……………………………………………………………….7
2.5:Chức năng của các phồng ban………………………………………………8
Phần 3: Khái quát về sản xuất truyền tải và phân phối điện năng………………9
3.1:Khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng………...................9
3.2:Khái quát về hệ thống điện………………………………………………….9
3.3:Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện…………………………….........10
Phần 4:Quản lý vận hành và sủa chữa hệ thống điện ,biện pháp an toàn khi
sữa chữa ………………………………………………………………...…… .12
4.1 Các thiết bị .dụng cụ công cụ …………………………………………...... 12
4.2Công các quản lý và kiểm tra lưới điên và các thiết bị đống cắt bão vệ ….. 12
4.2.1 Kiểm tra định kỳ đường dây trung áp hạ áp……………………….. ……12
4.2.2Tiêu chuẩn về hành lang bảo vệ đường dây ……………………………...13
4.2.3Kiểm tra định kỳ các thiết bị đống cắt bão vệ trung áp hạ áp…….............16
4.3 Công tác tổ chức thi công và các biện pháp an toàn lao động khi thi công .16
4.3.1 Công tác tổ chức thi công ………………………………………..........16
4.3.2 Các biện pháp an toàn lao động khi thi công sữa chữa……………...........17
4.4.3 yêu cầu chung về an toàn trông phát điện, truyền tải điện phân phối điện và
sử dụng điện sản xuất………………………………………………………………
18
4.4 Trình tự viết phiếu công tác, phiếu thao tác …………………………….....19
4.4.1 Trình tự cấp phiếu công tác, phiếu thao tác……………………………….19
4.4.1 Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác…………………………19
4.5 Quy trình thực hiện lắp đặt mới và di dời công tơ điện 1 pha và 3 pha…….20
4.5.1 Lắp đặt mới công tơ điện 1 pha 3 pha……………………………………..20
4.5.2 Di dời công tơ điện 1 pha 3 pha…………………………………... ………21
4.5.3 Cách đấu day công tơ 1pha 3 pha ……………………………….. ……..22
4.6 cách đấu dây máy biến dong (TI) và máy biến điện áp đo lường (TU)…….. 22
4.6.1 Khái niệm chung………………………………………………….. ………22
4.6.2 Cách đấu dây TI,TU……………………………………………………….22
4.6.3 Những lưu ý khi lắp đặt TI,TU…………………………………… ……….22
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
4.6.4 Những nguyên nhân gây ra hư cháy TI,TU………………………. ……….23
4.7 Kiêm tra ,quản lý, đại tu sữa chữa máy biến áp phân phối (22/0,4kv)……… 23
4.8 Sữa chữa đườig dây hạ thế………………………………………………….. 23
4.9 Sủa chủa cột thép xà thép thanh gác trên trụ
………………………………
. 26
4.10 Sửa chửa dây néo……………………………………………………………..27
4.11 Sửa chửa dây dẫn ,dây chống sét ………………………………………….....28
4.12 Sơ đồ lưới điện 35kV, 22kV khu vực huyện Cam Lộ………………………
Lời kết ……………………………………………………………………………..30
Lài liệu tham khảo …………………………………………………………………33
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện lực đã đóng
góp phần không nhỏ đáp nhu cầu phát triển của đất nước. Ngày nay khi sự phát
triển đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực đặc biệt là công
nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng sản xuất kinh doanh
cũng như những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã hội đang ngày tăng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều khó khăn về
kỹ thuật và kinh tế nhất là đối với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta
hiện nay. Để đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện cần có sự nghiên cứu,
khảo sát phân tích một cách chắc chắn để thiết kế một hệ thống điện có hiệu quả
cao có vốn đầu tư hợp lý đạt được những yêu cầu kỹ thuật cao cũng như chi
phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn định đáp ứng đủ nhu cầu của các hộ
tiêu thụ điện năng của nước ta.
Hiện tại nền kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn về mọi mặt thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào trong sự
phát triển của nguồn năng lượng đưa ngành điện phát triển thêm nhiều tầm cao
mới, với một đội ngũ lao động công nhân và kỹ sư có trình độ cao đáp ứng
những yêu cầu khắc khe về kỹ thuật luôn được chú trọng trong an toàn lao động
được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật thường xuyên.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Điện lực Huyện Cam lộ em đã tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ thống
điện . Đây là bước đầu để em được làm quen với thực tế, tiếp xúc và làm việc
cùng với các anh thuộc công ty Điện lực huyện Cam Lộ . Để có được những kết
quả trên em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy trong Khoa Điện
Điện tử Trương Cao Đăng Phương Đông Đà Nẵng . thầy giáo chủ nhiệm th.s Phan
Cường và các kỷ sư tại nơi thực tập đã hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình giúp em
hoàn thành tốt bản báo cáo này.
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
PHẦN 1: NỘI SUNG ĐỊA ĐIỄM THỜI GIAN THỰC TẬP.
1.1nội dung thực tập
học an toàn điện .thi khao sát
Phát quang tuyến đường dây
Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
Thay công tơ điện 1 pha 3 pha
Kiểm tra định kỳ Aptomat ở phòng thí nghiệm
kéo dây điện truyền tải hạ áp
Vệ sinh và thay xà, sứ cách điện
Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng , sữa chữa đường dây trung áp.hạ áp
1.2 địa điểm thực tập
Điện lực Cam Lộ thuộc cơ quan chủ quản của Tổng Cty điện lực Quảng Trị
1.3 gian thực tập
Thời gian từ ngày 31 tháng 4 đến ngày 9 tháng 5 năm 2014
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN LỰC CAM LỘ
CÔNG TY QUANG TRỊ ĐIỆN LỰC
2.1 :Thông tin chung
Cơ quan chủ quản
Tên gọi :Công ty điện lực Quảng Trị
Địa chỉ :Số 126 Trần Hưng Đạo ,Thành phố Đông Hà ,Tỉnh Quảng trị
Điện thoại: 0532210211 fax 053 2220222
Email:
Websiter :
Đơn vị tiếp nhận
Tên gọi : Điện lực Cam lộ
Địa chỉ : Khu phố 1 thị trấn Cam lộ
Điện thoại :0532213739
Email :
2.2:Lịch sử và tình hình phát triển của công ty
Năm 1973, khi chiến tranh tạm thời chấm dứt sau hiệp định Pari, Bộ Điện
và Than lúc bấy giờ đã cử đoàn công tác Điện lực đặc biệt vào Đông Hà – Quảng
Trị (gọi tắt là đoàn Đ73), đây là đoàn chi viện Điện lực đầu tiên có quy mô cho vùng
giải phóng miền Nam với nhiệm vụ khảo sát và triển khai lắp đặt các cụm phát
điện nhằm đảm bảo điện phục vụ nhu cầu kinh tế, dân sinh cho Quảng Trị mà
trước mắt là phục vụ cho hoạt động của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa
miền Nam Việt Nam, các cơ quan, đơn vị và nhân dân tại thị xã Đông Hà, trung tâm
huyện Cam Lộ và các vùng lân cận, đồng thời sẵn sàng cơ hội để cùng với toàn
ngành tiếp quản các cơ sở điện khi miền Nam hoàn toàn giải phóng.
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
Đoàn điện lực Đ73 là đơn vị hoạt động điện lực có quy mô, có ý nghĩa chính
trị lớn lao cho vùng giải phóng miền Nam mà chủ yếu là khu Trị Thiên và tỉnh
Quảng Trị. Đoàn Điện lực Đ73 với số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều,
ban đầu khoảng 10 đồng chí được trang bị hơn 15 tổ máy phát điện diesel có công
suất từ 10 đến 50 kW, nhưng phải phân tán người, máy thành nhiều cụm, mỗi cụm
có nhiều điểm đặt máy, rải khắp cả vùng giải phòng từ cầu Hiền Lương đến bờ
bắc cầu Thạch Hãn.
Năm 1974 – 1975 đoàn Đ73 không ngừng được Trung ương chi viện đầu tư
tăng đầu máy, công suất máy và nhân lực nhằm phục vụ điện cho hoạt động của
chính quyền địa phương và sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Đến năm
1976 Đoàn Đ73 được đổi thành tên gọi mới là Nhà máy điện Quảng Trị; phục vụ
điện cho các huyện lỵ đã giải phóng năm 1972, tiếp quản lưới điện dã chiến của
chế độ cũ tại thị xã Quảng Trị và huyện Hải Lăng mới giải phóng đầu năm 1975,
đồng thời đang gấp rút xây dựng một nhà máy phát điện diesel Đông Hà (đặt tại
Khe Mây) với 6 tổ máy G66, công suất 3240kW đầu năm 1977 nhà máy được đưa
vào hoạt động cùng với đường dây 35 kV Đông Hà – Quảng Trị, trạm biến áp trung
gian Thành Cổ. Đây là thời kỳ đi vào quy cũ và chiều sâu hoạt động, điện năng
được phát ra nhiều hơn, đối tượng sử dụng điện được rộng rãi hơn, quy mô và trình
độ được nâng cao, chuyển chế độ từ phát điện phục vụ sang hoạt động vừa phục
vụ, vừa kinh doanh.
Sau khi nước nhà hoàn toàn thống nhất và khi ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên Huế hợp nhất, Nhà máy điện Quảng Trị được đổi tên thành Chi
nhánh điện Quảng Trị, trực thuộc Sở Điện lực Bình Trị Thiên, đây là một quá trình
chuyến biến thay đổi phương thức, mô hình hoạt động.
Năm 1989, tỉnh Quảng Trị được tái lập, để phù hợp với yêu cầu sản xuất
kinh doanh cũng như thay đổi mô hình tổ chức, ngày 07/10/1989 Bộ Năng lượng đã
có Quyết định số 645 NL/TCCBLĐ thành lập Sở Điện lực Quảng Trị trực thuộc
Công ty Điện lực 3 trên cơ sở Chi nhánh điện Quảng Trị và chính thức hoạt động
vào ngày 15/10/1989. Ngày đầu mới thành lập, tài sản của đơn vị chỉ có vài tổ máy
phát điện Diesel G 66 và G72 đặt tại trạm phát điện Khe Mây (Đông Hà); lưới điện
manh mún, chỉ tập trung ở trung tâm huyện, thị và một số vùng phụ cận.
Năm 1996, ngành Điện chuyển sang hạch toán kinh doanh, bàn giao chức
năng quản lý về điện cho các Sở Công nghiệp địa phương. Để phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ mới, ngày 08/3/1996 Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam) đã có quyết định đổi tên Sở Điện lực Quảng Trị thành
Điện lực Quảng Trị.
Năm 2010, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của
Bộ Công Thương, ngày 14/4/2010 Hội đồng Quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam
ban hành quyết định số 230/QĐEVN chuyển đổi các Điện lực trực thuộc Tổng
công ty Điện lực miền Trung. Từ đó Công ty Điện lực Quảng Trị hình thành, là đơn
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Trung. Công ty Điện lực Quảng Trị và
các Điện lực trực thuộc chính thức hoạt động theo mô hình mới, khẳng định vị trí,
vai trò và những nỗ lực, đóng góp to lớn của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên
ngành điện tỉnh Quảng Trị trong suốt quá trình xây dựng, phát triển đầy khó khăn
gian khổ nhưng rất vinh dự, tự hào, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
Đến nay lưới điện đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, 100% xã,
phường, thành phố, thị trấn trên đất liền với trên 98,3 % số hộ dân trong tỉnh được
sử dụng điện lưới quốc gia. Lưới điện phủ rộng từ vùng nông thôn ven biển đến
vùng sâu, vùng xa, góp phần tích cực để địa phương có điều kiện thực hiện các
Chương trình, Dự án nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ, chỉ đạo của ngành, Công ty đã đẩy
mạnh và hoàn thành 100% kế hoạch về công tác tiếp nhận lưới điện hạ áp nông
thôn, triển khai bán lẻ điện đến hộ tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chú trọng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ và trình độ tay nghề cao,
có tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo. Công ty luôn chú trọng áp dụng
tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quản lý, xây dựng và áp dụng có hiệu quả hệ
thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Công ty thường
xuyên chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng đoàn thể, đẩy mạnh phong trào
thi đua, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, từ thiện.
Với nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 1997, Huân
chương Lao động hạng Nhì năm 2005, Huân chương Lao động hạng Nhất năm
2010; đã được Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND tỉnh Quảng Trị, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện lực
miền Trung tặng cờ thi đua xuất sắc cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.
2.3 Đặc điểm hoạt động
Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công các công trình
đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 35 kV.
Xây lắp và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35 kV
Sửa chữa, hiệu chỉnh, thí nghiệm các thiết bị điện đến cấp điện áp 35 kV.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề và kinh
doanh
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
2.4 Cơ cấu tổ chức Điện lực Cam Lộ
Về cơ cấu tổ chức điện lực Cam lộ gồm
Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Kinh doanh
p.Tổng hợp
P.kế huật –
kỹ thuẩt
Đội quản lý
ĐZ-TBA
2.5 Chức năng của các phồng ban
Giám đốc: phụ trách và điều hành chung toàn đơn vị
- P.Giám đốc: phụ trách và điều hành mãng kỹ thuật
Phòng Kế huậtkỷ thuật: Tham mưu và thực hiện mãng kỹ thuật điện của đơn vị
Tổ Quản lý đường dây và trạm biến áp: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới
điện Khu vực huyện Cam Lộ
Phồng Kinh doanh: Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống do đếm và hợp đồng bán
điện cho khách hàng.
Phòng Tổng hợp : Tham mưu và thực hiện điều hành mãng kinh doanh và mãng tài
chính của đơn vị
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
PHẦN 3:KHÁI QUÁT VỀ TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG
3.1:khái quát về sản suất truyền tải và phân phối điện năng
Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được sản xuất từ
các nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện nguyên
tử... Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà máy điện thường có công
suất nhỏ, được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu thụ.
Ví dụ: Như nhà máy điện Hòa Bình ,Son La, điện năg được sản xuất ra được phân
bố ngay cho lưới điện phân phối.
Nhưng khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng các nhà máy
điện có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như mỏ than, mỏ dầu
hay gần đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông của biển, để cung cấp cùng một
lúc cho nhiều vùng tiêu thụ và những khu kũ nghệ cách xa nhà máy.
Ví dụ: Nhà máy điện Hòa Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An...
Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây dựng
các đường dây truyền tải, dùng để đưa trọn vẹn một công suất từ một nơi nhiều
nhà máy trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số hay hơ nữa và không có sang sẽ
công suất dọc đường. Vì tải công suất đường dây truyền tải thường có điện áp
cao (ví dụ 500 220 100 63 35kV) để giảm tổn thất điện áp và công suất đường
dây đồng thời tiết kiệm được năng lượng, mặt khác điện áp mạng điện càng cao
thì vốn dầu tư xây dựng, phí hao tổn vận hành, bảo quản mạng điện càng lớn. Do
đó khi chọn mạng điện tùy theo công suất truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta
phải so sánh các phương án về kỹ thuật và kinh tế để đưa ra một điện áp thích
hợp nhất, người ta thường thấy các trạm tăng áp thế ở đầu đường đây truyền tải
dùng để chuyển nhượng công suất giữa các nhà máy điện và các trạm biến áp lớn
với nhau giữ cho việc cung cấp điện được điều hòa an toàn và kinh tế.
Lưới điện phân phối thường ở cấ điện thấp hơn (22kV trở xuống hạ thế), tuy
nhiên có thể điện thế này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân phối lớn hơn và
đi xa hơn do sự phát triển mở rộng tỉnh, thị xã, thị trấn... gồm nhiều đường dây
trên không xuất phát từ các nhà máy và các trạm biến áp trung gian cùng khắp khu
_______________________________________________________________________
SVTH: TRẦN GIÁP
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
_____________________________________________________________________
vực, phân phối để cung cấp điện cho các trạm phân phối hạ thế rãi rác dọc những
nơi mà có đường dây cao thế đi qua và từ các trạm biến đổi ra điện hạ thế cung
cấp các xí nghiệp và các hộ tiêu dùng điện bằng lưới phân phối hạ thế. Như vậy
đường dây phân phối chủ yếu là sang sẽ công suất theo dọc tuuyến đường dây và
tùy đường dây có chiều dài hay ngắn
3.2. Tổng quá về hệ thống điện:
Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp, các đường dây truyền
tải và phân phối điện năng.
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến năng lượng sơ cấp như: than đá, dầu, khí đốt,
thủy năng, quang năng... thành điện năng và nhiệt năng. Nhà máy nối với nhau thành
hệ thống nhờ các trạm biến áp
Lưới điện gồm các trạm biến áp và đường dây tải điện tùy theo nhiệm vụ và
phạm vi mà người ta chia thành lưới khu vực, lưới địa phương hoặc lưới truyền
tải, phân phối và cung cấp các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với các
điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện cho các hộ tiêu
thụ.
Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian và thời gian để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.
+ Nguồn điện là do các nhà máy điện quản lý.
+ Lưới điện siêu áp (>220kV) và trạm khu vực do công ty truyền tải quản lý.
+ Lưới điện truyền tải 110kV và phân phối do công ty Điện lực quản lý
+ Các chi nhánh Điện Lực quản lý lưới phân phối 35kVtrở xuống.
Về mặt điều độ chia làm 3 cấp:
+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điệu độ miền (miền Trung A3)
+ Điều độ Điện Lực (Điện Lực tỉnh Quảng Trị : B33)
Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.
+ Lưới truyền tải (110220kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm phân phối.
+ Lưới phân phối trung áp (6,10,15,22,35kV) Vận chuyển điện năng đến các hộ tiêu
thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: (0,4/0.2kV)
Hiện tại, lưới 35k có thể dùng chi cả lưới phân phối và truyền tải. Do phụ tải
ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao, nên phải xây dựng các nhà máy có
_______________________________________________________________________ 10
SVTH: TRẦN GIÁP