Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

BÁO CÁO KHUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN TIẾP THEO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 36 trang )

BỘ XÂY DỰNG
----------------

BÁO CÁO
KHUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
(Kèm theo văn bản số 2995/BXD-PTĐT ngày 30/12/2016)
NATIONAL URBAN DEVELOPMENT PROGRAM
IMPLEMENTAION FRAMEWORK
FOR THE SUBSEQUENT PERIOD

Hà Nội, 2016


Báo cáo Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia
giai đoạn tiếp theo.
1.
Bối cảnh và lý do xây dựng Khung thực hiện Chương trình Phát
triển đô thị quốc gia
1.1.

Bối cảnh chung về tình hình phát triển đô thị Việt Nam:

Đô thị hóa:
Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế toàn cầu và sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đô thị hóa thế giới đang ngày càng trở nên có
vai trò to lớn nhưng phát triển đa dạng và phức tạp. Đô thị hóa không còn giới
hạn trong phạm vi một thành phố, đô thị, một vùng lãnh thổ hay quốc gia mà mở
rộng trên quy mô liên quốc gia và toàn cầu. Dân cư đô thị được dự báo vẫn tiếp
tục tăng trưởng nhanh chóng trong thời gian tới. Dân số đô thị thế giới đã tăng


gấp 5 lần kể từ năm 1950 (hơn 0,7 tỷ người dân đô thị/ 2,5 tỷ dân) cho đến 2009
(3,4 tỷ người dân đô thị/ 6,83 tỷ, tỷ lệ đô thị hóa 50%). Dự báo đến năm 2050
dân số thế giới là 9,15 tỷ người, trong đó 2/3 có là dân đô thị (68%).
Việt Nam được đánh giá là thành công về phát triển trong Qthời gian qua, thực
hiện chực hiện chính sách Đổi Mới, từ năm 1986, nền kinh tế đã có những
chuyển biến nhanh chóng, từ một trong những quốc gia nghèo nhất của thế giới,
trở thành một quốc gia có thu nhập trung bình. Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
theo đầu người của Việt Nam đã tăng từ mức chưa đến 100 USD lên hơn 1000
USD, điều kiện sống tăng gấp ba và tỷ lệ nghèo giảm 80%. Đô thị hóa Việt
Nam hiện nay được đánh giá có tốc độ cao nhất trong khu vực (3,4%/năm)
trong những năm gần đây, với tỷ lệ đô thị hóa là trung bình 35,5% ( 2015). Tuy
nhiên so với khu vực và thế giới, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vẫn ở mức rất
thấp (tỷ lệ đô thị hoá khu vực châu Á là 43%; thế giới trên 50%). Mức độ tăng
trưởng dân cư tại các đô thị lại thiếu đồng đều, tăng trưởng rất nhanh tại các đô
thị lớn và trung bình, nhưng khá thấp, thậm chí giảm sút tại các đô thị nhỏ. Cơ
sở hạ tầng đô thị nhìn chung chưa hoàn chỉnh, còn thiếu cả về chất và lượng.
Công tác quản lý đô thị còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sự phối hợp giữa các bộ
ngành, năng lực quản lý thấp, trong khi hệ thống văn bản pháp lý còn chồng
chéo, đan xen. Những thay đổi về cơ cấu chính sách, chuyển đổi nền kinh tế,
hay các tác động của toàn cầu hóa, biến đổi khí hậu, nước biển dâng… đang đặt
ra nhiều thách thức đối với các đô thị Việt Nam.
Để hướng đến một quốc gia có thu nhập trung bình trở lên (từ 2025), Việt Nam
sẽ phải thúc đẩy quá trình đô thị hóa, và xem nó như động lực cho phát triển
kinh tế quốc gia. “Việt Nam chỉ có một cơ hội duy nhất, đó là đô thị hóa đúng
hướng. Nếu thất bại trong quá trình đô thị hóa, chúng ta cũng sẽ thất bại trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa” – (Nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh
Hùng, phát biểu tại Hội nghị Đô thị toàn quốc, ngày 6-7/11/2009).
1 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 



Thực tế đã chứng minh, không có quốc gia nào đạt được mức thu nhập cao và
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ mà không trải qua đô thị hóa. Hầu hết mọi quốc
gia phải đạt tỷ lệ đô thị hóa tối thiểu là 50% trước khi đạt được vị thế đầy đủ của
một quốc gia có thu nhập trung bình. Chính vì vậy đô thị hóa là yếu tố trọng tâm
trong chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Quá trình đô thị hóa được
dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong 10 - 15 năm nữa. Khoảng từ năm 2020 đến
2025, dự kiến có gần 50% dân số Việt Nam sẽ sống ở khu vực thành thị.
Để có những định hướng về phát triển đô thị phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội và có cơ sở để kiểm soát phát triển, năm 2012, Chính phủ đã phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị quốc gia (NUDP1) giai đoạn 2020- 2030 là một
cách tiếp cận mới trong công tác quản lý phát triển đô thị. Chương trình này đã
tiếp cận gần hơn với các phương pháp tiên tiến trên thế giới.
Chương trình phát triển đô thị (NUDP) được triển khai tại nhiều quốc gia từ
những năm 1990. Đây là một cách tiếp cận mới trong công tác quản lý phát
triển đô thị, được xem là cơ sở pháp lý, là công cụ chính sách hỗ trợ quản lý và
phát triển đô thị bền vững. Hiện nay, một số quốc gia đã chuyển sang sử dụng
Chương trình phát triển đô thị quốc gia hợp nhất (INUDP) như Nam Phi,
Ghana, EU,… trong đó nhấn mạnh tới quá trình thực hiện có sự tham gia và
phối kết hợp giữa các bên liên quan, sở ban ngành và từ cấp trung ương tới địa
phương. Các văn bản này đều nói tới tầm nhìn phát triển đô thị quốc gia, nhiệm
vụ và giải pháp cho các lĩnh vực phát triển đô thị (đa ngành), các chương trình
ưu tiên, cơ chế vốn và sự tham gia. Có thể hiểu các văn bản này đang chỉ ra các
công việc cần phải làm, cũng như cách thức thực hiện, nhằm cụ thể hóa cho các
định hướng, chiến lược để đạt tới viễn cảnh mong muốn của công tác quản lý
phát triển đô thị quốc gia, hay từng đô thị. Nói cách khác đây chính là bước
hoạch định kế hoạch phát triển đô thị, trên cơ sở đó triển khai các dự án đầu tư
phát triển ở giai đoạn tiếp theo.
Để chuẩn bị thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị, hướng đến đô thị hóa bền
vững, Việt Nam đã và đang tăng cường hoàn chỉnh các chính sách quản lý phát

triển đô thị, nâng cao năng lực cán bộ từ trung ương và địa phương, xây dựng
cơ chế triển khai đồng bộ, liên ngành. Việt Nam đang phát triển sau và có nhiều
cơ hội học hỏi từ kinh nghiệm, sáng kiến quản lý phát triển các đô thị tiên tiến
trên Thế giới, trên cơ sở đó giúp nhanh chóng hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Quan điểm đô thị hóa và phát triển đô thị trên quy mô quốc gia đã được đề cập
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, giai đoạn 5 năm 2011-2016
và 2016-2020 (văn kiện Đại hội Đảng khóa 11/2011 và khoá 12/2016), trên cơ
sở đó, các định hướng, chiến lược phát triển đô thị đã được triển khai như:
Định hướng quy hoạch và phát triển đô thị: đề cập trong Quyết định số
445/QĐ-TTg về việc Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; Nghị
định số 42/2009/NĐ-CP về Phân loại đô thị (nay thay thế bởi Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13); Quyết định số 1659/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình
2 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định
1659); Quyết định số 758/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị
quốc gia giai đoạn 2009 đến năm 2020; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về Quản
lý đầu tư phát triển đô thị.  
Những thay đổi trong các chính sách mới như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016-2020 nêu ra trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 12 năm
2016, Nghị quyết của Quốc hội số 1210/2016/UBTVQH13 về Phân loại đô thị,
những nghiên cứu dự báo điều chỉnh quy hoạch hệ thống đô thị quốc gia giai
đoạn 2020 đến 2050, dự báo chương trình phát triển đô thị quốc gia sau 2020.
Các chiến lược, chương trình, dự án đầu tư phát triển trên quy mô quốc gia, theo
các ngành kinh tế, Chiến lược phát triển bền vững quốc gia, kế hoạch hành động
phát triển bền vững tại các địa phương, thành phố, Chiến lược và kế hoạch hành
động tăng trưởng xanh, Đề án Phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu,…

chiến lược phát triển các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, các dự án đầu tư riêng
lẻ từ nguồn vốn tài trợ ODA hay vốn tư nhân tại các thành phố, đô thị, các chiến
lược, chương trình, dự án đang triển khai ở các bộ ngành khác có liên quan đến
phát triển đô thị.
Đặc biệt quan điểm đổi mới trong thể chế, hệ thống pháp lý về phân cấp phân
quyền làm thay đổi công tác quản lý xây dựng và phát triển tại các đô thị, tăng
cường sự chủ động của các cấp chính quyền địa phương trong công tác phát
triển đô thị: Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành TW khóa VII, Nghị
quyết số 08/2004/NQ-CP, và đặc biệt là Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
Để chuẩn bị cho một giai đoạn phát triển mới, với sự hỗ trợ của nhiều tổ chức
quốc tế đặc biệt như Ngân hàng Thế Giới- WB, Ngân hàng Châu Á- ADB…,
Bộ Xây dựng đang chuẩn bị một số nghiên cứu để có thể xây dựng một Chương
trình phát triển đô thị trong giai đoạn tiếp theo từ sau năm 2020 đảm bảo tính
khả thi và bền vững hơn. Các nghiên cứu đảm bảo đánh giá đầy đủ thực trạng
quá trình thực hiện Chương trình Phát triển đô thị vừa qua, liên quan đến một
loạt các Chương trình dự án cũng như các chính sách mới, nhằm kế thừa những
điểm đã đạt được và rút kinh nghiệm từ những bất cập nảy sinh trong quá trình
triển khai khi áp dụng trong thực tiễn, đồng thời cập nhật đầy đủ những định
hướng chỉ đạo mới có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước, cùng như các
quyết định về các Chương trình dự án có liên quan.
1.2. Đánh giá về thực hiện Định hướng quy hoạch hệ thống đô thị Việt
Nam (Theo Quyết định số 445/QĐ-TTg)
Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050 là một quy hoạch có tầm định hướng chiến lược quốc gia,
theo đó đã định hướng phân bố mạng lưới đô thị một cách tổng thể, có trọng
tâm cho các vùng miền các trung tâm đô thị theo một hệ thống tầng bậc, có dự
báo phát triển mạng lưới đô thị theo từng giai đoạn, đồng thời với hệ thống hạ
tầng kết nối hợp lý, và định hướng một số thể chế cho quá trình triển khai thực
hiện... Đây là cơ sở tiền đề cho việc xây dựng Chương trình phát triển đô thị.
3 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 

 


Đánh giá về kết quả thực hiện:
Bộ Xây dựng đã tổ chức công bố và tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo quy
định của pháp luật; Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch xây dựng
vùng đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả; Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng
và trình Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển đô thị quốc gia 05 năm và
10 năm theo Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị phê duyệt.
Bộ Nội vụ và Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan chưa xây dựng được
mô hình, cơ chế quản lý vùng đô thị theo Định hướng quy hoạch tổng thể hệ
thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được đã duyệt.
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên
quan đã và đang xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và làm rõ trách
nhiệm quản lý sử dụng đất đai của từng địa phương theo quy hoạch xây dựng
được duyệt.
Khoảng trên 50% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình phát
triển đô thị của địa phương mình trong đó nêu rõ kế hoạch và giải pháp để thực
hiện.
Tuy nhiên do Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt Nam được
lập năm 2009 chưa có các nội dung liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu
và chưa có định hướng theo Chiến lược Tăng trưởng xanh và một số tác động
mới của cơ chế thị trường do đó có những hạn chế nhất định trong quá trình
thực hiện cần được điều chỉnh kịp thời.
Hiện nay Chính phủ đang chỉ đạo việc điều chỉnh Định hướng Quy hoạch hệ
thống đô thị Việt Nam (Bộ Xây dựng đang triển khai nghiên cứu).
1.3. Đánh giá thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia (theo
Quyết định số 1659/QĐ-TTg)

Chương trình phát triển đô thị quốc gia được lập đã xác định được một khung
tầng bậc cho theo hệ thống đô thị 6 cấp hiện hành, và được kiểm soát về chất
lượng và khả năng phát triển theo hệ thống tiêu chí đã được lập (theo Nghị định
số 42/2009/NĐ-CP), theo đó các địa phương chủ động thực hiện việc phát triển
của địa phương theo các mục tiêu đã được xác định của Chương trình.
Đánh giá những mặt tích cực đã đạt được:
Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triến đô thị
Quốc gia giai đoạn 2020-2030; Bộ Xây dựng tăng cường chỉ đạo các địa
phương thực hiện Chương trình thông qua các hoạt động thường xuyên cũng
như các đợt đánh giá chất lượng đô thị, tổ chức đánh giá phân loại và nâng loại
các đô thị, tạo sự cạnh tranh phấn đấu của các địa phương trong công tác phát
triển đô thị.
4 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Nhằm tăng cường các văn bản pháp luật hỗ trợ kiểm soát phát triển đô thị,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về Quản lý các dự án đầu
tư phát triển đô thị, đồng thời Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số
12/2014/TT-BXD về Hướng dẫn lập thẩm định và phê duyệt Chương trình Phát
triển đô thị, hỗ trợ các địa phương tích cực xây dựng các Chương trình phát
triển đô thị toàn tỉnh và của mỗi đô thị, làm cơ sở tốt định hướng cho các hoạt
động triển khai kế hoạch và dự án phát triển đô thị tại địa phương.
Một số hạn chế:
Nội dung Chương trình chưa thật rõ các phương thức thực hiện, chưa xác định
cụ thể các hoạt động và dự án thuộc Chương trình, không có khung thực hiện
chương trình. Chương trình chủ yếu có hai chủ thể chính là chính quyền Trung
ương và địa phương thực hiện, trong khi bối cảnh thực tế là sự tham gia của
nhiều ngành nhiều cấp và đa thành phần... do đó khó có thể huy động và liên kết
các đóng góp từ các bên một cách đồng bộ và hiệu quả.

Bộ Xây dựng đã có Thông tư số 12/2014/TT-BXD hướng dẫn lập Chương trình
phát triển đô thị địa phương nhưng ban hành chậm sau 3 năm Chương trình phát
triển đô thị quốc gia được ban hành, nên hiện mới chỉ khoảng hơn 50% các tỉnh
đã lập Chương trình phát triển đô thị; Các ngành chưa có cơ chế phối hợp tốt do
đó nhiều hoạt động/ dự án về phát triển đô thị được thực hiện thông qua nhiều
ngành nhiều cấp không theo Chương trình, hạn chế hiệu quả. Nhiều tổ chức
quốc tế quan tâm đến Chương trình phát triển đô thị quốc gia, hỗ trợ dự án phát
triển đô thị như Ngân hàng Thế giới - WB; Habitat, Ngân hàng Châu Á- ADB...
tuy nhiên chưa có khung thực hiện do đó sự hỗ trợ vẫn không thành hệ thống và
thiếu sự đồng bộ giữa các nguồn vốn.
1.4.

Đánh giá về phát triển đô thị Việt Nam từ các tổ chức quốc tế

Thông qua một số Báo cáo đánh giá của các tổ chức quốc tế như:
• Báo cáo về Đô thị hoá Việt Nam, 2012 của Ngân hàng Thế giới (WB),
• Báo cáo Việt Nam 2035 của Ngân hàng Thế giới (WB),
• Báo cáo Habitat III,
• Báo cáo Đánh giá nhanh chương trình mục tiêu quốc gia về nâng cấp đô
thị (NUUP) do Liên minh các thành phố (CA) tài trợ thực hiện,
• Và một số nhận xét từ các tổ chức quốc tế khác
Cho phép nhận định chung: Đô thị Việt Nam đang có điều kiện phát triển mạnh,
được sự quan tâm từ nhiều ngành nhiều cấp và có sự hỗ trợ của nhiều nguồn tài
trợ quốc tế, tuy nhiên hệ thống thể chế còn chưa đồng bộ thiếu sự chỉ đạo thống
nhất, thiếu linh hoạt, cần có cơ chế điều hành/ điều phối với một Chương trình
tổng thể nhằm thu hút các nguồn vốn thực hiện thống nhất để đảm bảo hiệu quả
và bền vững.

5 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 



1.5.

Bối cảnh về nguồn lực đầu tư phát triển đô thị

- Ngân sách nhà nước: Đầu tư một số hạng mục công trình có ý nghĩa quốc
gia trên địa bàn.
- Ngân sách Địa phương: Đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn hỗ trợ ODA không hoàn lại và vay ưu đãi : Xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Vốn cộng đồng: Đầu tư nhỏ.
- Vốn tư nhân : Đầu tư theo dự án thương mại/ cơ chế thị trường.
- Nguồn vốn ODA là nguồn lực rất lớn đối với nhu cầu phát triển cơ sở hạ
tầng của các đô thị. Tuy nhiên nguồn vốn ưu đãi sẽ giảm dần (do điều
kiện Việt Nam đã thoát nghèo), do đó Chương trình phát triển đô thị
trong tương lai sẽ không có khối lượng lớn ODA ưu đãi như giai đoạn
vừa qua. Cần thiết phải có cơ chế huy động nguồn tư nhân.
1.6. Phương thức thực hiện Chương trình/ Dự án có liên quan phát triển
đô thị
• Căn cứ theo Luật Ngân sách và Luật đầu tư công.
• Các Luật đầu tư, Nghị định quản lý ODA...và các văn bản hiện hành có
liên quan.
Các chương trình/ dự án được tổ chức thực hiện theo phương thức khác nhau
tuỳ theo nguồn vốn khác nhau, có thể chia theo nhóm như sau:
- Nhóm dự án theo ngân sách địa phương,
- Nhóm dự án theo Ngân sách TW chuyên ngành/hoặc mục tiêu quốc gia...,
- Nhóm dự án ODA,
- Nhóm dự án đầu tư phát triển đô thị tư nhân,
- Nhóm dự án nhỏ cộng đồng.
Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012- 2020 (theo Quyết định

số 1659/QĐ-TTg) không có thiết kế hệ thống dự án cụ thể, nhưng có lồng ghép
nội dung của Chương trình nâng cấp đô thị Quốc gia đã và đang thực hiện
(Chương trình có sự hỗ trợ nguồn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới - WB),
theo đó các dự án đã và đang thực hiện như:
• Dự án Nâng cấp đô thị Việt Nam VUUP thực hiện tại 04 đô thị: TP Hồ
Chí Minh, TP Hải Phòng, TP Nam Định và Cần Thơ.
• Dự ánNâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long thực hiện tại 06
đô thị: TP Cần Thơ, TP Mỹ Tho, TP Trà Vinh, TP Rạch Giá, TP Cà Mau,
và TP Cao Lãnh.
• Chương trình đô thị miền núi phía Bắc thực hiện tại 07 đô thị: TP Bắc
Kạn, TP Cao Bằng, TP Điện Biên Phủ, TP Hoà Bình, TP Thái
Nguyên,TP Tuyên Quang và TP Yên Bái.
6 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Đây là nhóm dự án có sự lồng ghép mục tiêu nâng cấp và phát triển đô thị rõ nét
nhất và cũng có những đổi mới về phương thức quản lý thực hiện.
Các dự án được tổ chức thực hiện theo mô hình: Có ban chỉ đạo/ Ban điều phối
Trung ương/Các Ban chỉ đạo địa phương/ Ban quản lý dự án địa phương với hai
phương thức quán lý vốn: Thanh toán theo tiến độ và phương thức Trả theo kết
quả.
Ngoài ra hiện các đô thị trên toàn quốc có nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển
đô thị khác nhau, trực tiếp từ các nguồn ODA, hoặc thông qua các Bộ ngành
TW theo các chương trình mục tiêu khác nhau hoặc nhỏ lẻ... Có những dự án
được thiết kế theo Chương trình như các Chương trình ứng phó biến đổi khí
hậu, Chương trình tăng trưởng xanh ... nhưng cũng nhiều dự án không theo hệ
thống chương trình nào... Do đó việc điều hành quản lý và tính kết nối sẽ khó
khăn và kém hiệu quả.
1.7. Hệ thống Luật pháp và cơ chế chính sách về phát triển đô thị hiện

hữu
Để kiểm soát phát triển đô thị và thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc
gia, hệ thống văn bản pháp luật cũng đã và đang được kiện toàn như: Luật Xây
dựng (2014); Luật quy hoạch đô thị (2009); Luật Nhà ở sửa đổi (2014); Luật
Kinh doanh bất động sản sửa đổi (2014); Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về Quản
lý dự án đầu tư phát triển đô thị; Quyết định số 1659/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị quốc gia; Quyết định số 758/QĐ-TTg về phê
duyệt Chương trình Nâng cấp đô thị quốc gia; Quyết định số 2623/QĐ-TTg về
Đề án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu; Thông tư số
12/2014/TT-BXD về hướng dẫn lập Chương trình phát triển đô thị; Nghị quyết
Quốc hội số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị... Các quyết định về
Định hướng phát triển hạ tầng đô thị như cấp thoát nước, vệ sinh môi trường,...
và một số văn bản liên quan khác. Tuy nhiên căn cứ trên hệ thống văn bản hiện
hành vẫn chưa đủ và đồng bộ chế tài để kiểm soát phát triển đô thị, đặc biệt là
sự phối hợp đa cấp đa ngành và sự tham gia của nhiều thành phần trong đầu tư
và phát triển đô thị.
1.8. Sự cần thiết xây dựng Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai
đoạn 2 và Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia
Xu thế phát triển đô thị Việt Nam đã và đang tăng trưởng nhanh theo hướng đa
dạng chịu sự tác động đa chiều và phức tạp. Chương trình phát triển đô thị quốc
gia giai đoạn 2012-2020 (gọi tắt là NUDP 1) đã đóng vai trò rất tích cực cho
định hướng quản lý chất lượng đô thị tại các địa phương cũng như tạo cho các
địa phương chủ động cạnh tranh lành mạnh, đồng thời NUDP 1 cũng tạo đường
dẫn cho khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị. Do đó, để tiếp
tục sự nghiệp phát triển đô thị Việt Nam bền vững cho những năm sau 2020, rất
cần tiếp tục xây dựng Chương trình phát triển đô thị giai đoạn tiếp theo (gọi tắt
là NUDP 2), đồng thời để khắc phục những hạn chế còn tồn tại của NUDP 1,
cần thiết phải xây dựng Khung thực hiện Chương trình NUDP 2 đảm bảo sự
7 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 



liên kết bền vững và có tính kế thừa của các Chương trình dự án đã và đang
thực hiện.
Vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý phát triển đô thị đó là làm thế nào để
thiết lập một khung tổ chức thực hiện trong đó có khả năng liên kết các chương
trình, dự án đang triển khai, đảm bảo kế thừa các quan điểm, chiến lược phát
triển đô thị quốc gia ở giai đoạn trước và đón đầu những xu hướng tương lai.
Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào thiết lập Khung thực hiện Chương
trình phát triển đô thị theo hướng tích hợp trong một quy trình tổ chức thực
hiện, gọi tắt là Khung thực hiện chương trình phát triển đô thị. Cụ thể làm rõ
các bên liên quan, sự phối hợp, tổ chức thực hiện (quản lý, kiểm soát, vốn) các
nhiệm vụ, công việc liên quan tới phát triển đô thị ở cấp quốc gia và cấp đô thị.
Các công việc mang tính chỉ dẫn, định hướng, liên kết. Các công việc, nhiệm vụ
sẽ được cụ thể hóa và được gọi tên các dự án đầu tư phát triển trong Khung thực
hiện chương trình phát triển đô thị xây dựng tại mỗi địa phương.
1.9.

Đánh giá tổng hợp SWOT

Thuận lợi:
- Quan điểm phát triển Kinh tế xã hội cả nước và chiến lược đô thị hóa đã
được ghi rõ trong các văn kiện đại hội Đảng là cơ sở để triển khai các
chính sách phát triển đô thị quốc gia.
- Đã có nền tảng là các cơ sở pháp lý đang triển khai, Quyết định số
1659/QĐ-TTg về Chương trình phát triển đô thị quốc gia đã được triển
khai từ năm 2012 đến nay.
- Các cán bộ Trung ương và địa phương đã tiếp cận quan điểm quản lý phát
triển đô thị theo hướng phân cấp xuống địa phương.
- Đã ra các văn bản đầy đủ liên quan tới đầu tư và mở rộng cho các nhà đầu

tư tư nhân (PPP, chương trình khuyến khích tạo vốn địa phương).
Đã có Ban chỉ đạo Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn
2012-2020 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì (Quyết định số 919/QĐTTg) cho phép liên kết được các bộ ngành trong quá trình thực hiện.
- Đã và đang thực hiện Đề án Tăng cường năng lực các cấp chính quyền
địa phương (Quyết định số 1961/QĐ-TTg).
- Nhiều chương trình, dự án liên quan đến phát triển đô thị từ nhiều nguồn
vốn.
- Có sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế thông qua vốn hỗ trợ phát
triển ODA, đặc biệt là vốn từ Ngân hàng Thế giới (WB).
Khó khăn:
- Xây dựng khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị giai đoạn tiếp
theo (gọi tắt là Khung thực hiện NUDP 2) trong khi chưa có NUDP 2: bởi
vậy Khung thực hiện NUDP2 sẽ phải nghiên cứu trên cơ sở kế thừa và rút
8 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


kinh nghiệm những hạn chế của NUDP 1 và dự báo định hướng thực hiện
NUDP 2.
- Ngân sách Trung ương hạn hẹp, chuyển dần sang cho chính quyền địa
phương tự chủ.
- Nguồn vốn ODA ưu đãi ngày càng giảm dần, và chuyển sang cơ chế cho
vay lại đối với địa phương
- Nhiều Chương trình, dự án về phát triển đô thị ở các cấp các ngành
nhưng thiếu cơ chế phối hợp, thiếu cơ sở dữ liệu tại các bộ ngành và địa
phương.
Cơ hội :
- Sự quyết tâm của Đảng và Chính phủ trong việc quản lý phát triển tổng
thể và tích hợp về phát triển đô thị.
- Nhiều Chương trình chiến lược và dự án đầu tư triển khai đồng thời hỗ

trợ cho các đô thị phát triển bền vững như Chiến lược Tăng trưởng xanh,
Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu/ Đề án phát triển đô thị Ứng phó
với biến đổi khí hậu…
- Đã có những bài học từ các nước trên thế giới là những nước đang trong
giai đoạn đô thị hóa mạnh như Nam Phi, Ghana, và một số nước Nam Á.
- Được nhiều quan tâm của các tổ chức tài chính quốc tế, đặc biệt là Ngân
hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các tổ chức khác như DANINDA, GIZ,
UNHabitat, BTC…
- Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đang hỗ trợ Bộ Xây dựng lập Chiến
lược Phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2035 tầm nhìn 2050.
- Bộ Xây dựng đang thực hiện nghiên cứu điều chỉnh Định hướng quy
hoạch hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050
- Ngân hàng Thế giới (WB) đã lập Báo cáo Việt Nam 2035 có sự đồng
thuận của Chính Phủ, thể hiện tầm nhìn cho khả năng phát triển của đô thị
Việt Nam.
Thách thức/ rủi ro:
- Các Bộ ngành đều đang quản lý độc lập lĩnh vực của mình, không dễ để
liên kết và một khung chương trình quản lý tổng thể do một bộ quản lý –
Bộ Xây dựng (cơ quan quản lý Nhà nước về đô thị).
- Tái cơ cấu kinh tế quốc gia có thể tác động tới Khung thực hiện NUDP2.
- Khả năng liên kết vùng và đô thị.
- Biến động về thị trường và khả năng cạnh tranh, hấp dẫn các nhà đầu tư
tới các đô thị của Việt Nam.
9 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


- Hội nhập kinh tế thế giới và tác động của toàn cầu hóa, đặc biệt trong khu
vực Đông Nam Á.

- Việc chuyển cho các địa phương, đô thị chủ động trong việc đứng ra vay
nguồn vốn ODA sẽ gặp thách thức khi mà các cơ chế chính sách để tạo
điều kiện chưa hoàn thiện, các cán bộ địa phương phải được đào tạo để
thành thạo trong việc đi vay, cam kết và trả nợ lãi suất.
- Quỹ đất tại các đô thị vẫn tiếp tục mở rộng ra các vùng nông thôn với mô
hình phát triển dàn trải, gây lãng phí hạ tầng và vốn đầu tư cho hạ tầng.
- Đô thị phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp, nhiều yếu tố phát sinh.
- Xây dựngKhung thực hiện NUDP 2 trong khi chưa có NUDP 2, và chưa
có điều chỉnh định hướng Quy hoạch hệ thống đô thị Việt Nam (Quyết
định số 445/QĐ-TTg) do đó có thể tương lai cần phải chỉnh sửa theo
NUDP 2 được duyệt.
2.
Quan điểm chung về xây dựng Chương trình Phát triển đô thị quốc
gia và Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia theo các
giai đoạn
2.1.

Tầm nhìn và kịch bản phát triển

Theo Báo cáo Việt Nam 2035 của Ngân hàng Thế giới có sự đồng thuận của
Chính phủ Việt Nam đã nêu rõ về tầm nhìn về quốc gia: (i) Thịnh vượng về
kinh tế đi đôi với bền vững về môi trường; (ii) Công bằng và hòa nhập xã hội;
(iii) Năng lực và trách nhiệm giải trình của Nhà nước.
Dự báo năm 2035 sẽ có 54 triệu trong số 108 triệu người Việt Nam sẽ sinh sống
tại đô thị vào năm 2035, nghĩa là tăng thêm 25 triệu dân đô thị so với hiện nay.
Nhu cầu mở rộng và phát triển đô thị đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số và các
hoạt động kinh tế xã hội tương ứng.
Hành động đối với khu vực đô thị đến năm 2035:
• Trở thành một nước thu nhập trung bình cao
• Tận dụng đô thị hóa để đẩy mạnh hiện đại hóa và công nghiệp hóa

• Nâng cao hiệu quả của quá trình đô thị hóa, tăng cường kết nối giữa thành
phố và các vùng phụ cận
• Phát triển kinh tế sáng tạo với một cấu trúc đô thị hiện đại, hiệu quả và
cạnh tranh và bền vững môi trường
Kịch bản phát triển đô thị và dự báo về nguồn vốn đầu tư hạ tầng khu vực đô
thị đến năm 2035:
Trong Báo cáo chính sách nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị Việt Nam (giai
đoạn 2016-2035) - Thực hiện Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống đô thị quốc gia (Chương trình đô thị miền núi phía Bắc, 2015) (gọi tắt là
Báo cáo nhu cầu đầu tư hạ tầng), nhóm chuyên gia quốc tế và trong nước đã đưa
10 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


ra 3 kịch bản phát triển đô thị và dự báo nguồn vốn đầu tư cho khu vực đô thị
đến năm 2035 theo các kịch bản. Các kịch bản được đề xuất trên quan điểm:
• Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của các đô thị, từ người dân và các nhà
đầu tư góp vốn.
• Hiệu quả đầu tư (sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tránh lãng phí, giảm chi phí).
• Huy động sự đa dạng nguồn vốn, giảm bớt vai trò của nhà nước trung
ương, thúc đẩy vai trò của chính quyền các địa phương.
Bên cạnh đó để đề xuất các chỉ tiêu phát triển đô thị đến năm 2035, cũng như
xác định giá trị của các tham số tính toán chi phí (mật độ, tăng trưởng, chỉ tiêu
hạ tầng, công nghệ, vốn) kịch bản được xây dựng dựa trên:
• Thực tiễn phát triển đô thị và hạ tầng: hiện trạng phục vụ của hệ thống
đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu, so sánh với mục tiêu đề ra nhằm đạt tới
tính tiện nghi, từ đó tính toán những thiếu hụt cần bù đắp. Những kết quả
của các nghiên cứu trước đây, được kế thừa và phân tích tại thời điểm
2015 từ đó có những đề xuất điều chỉnh phù hợp.
• Đánh giá quá trình thực hiện và khả năng đạt tới các mục tiêu đã đề ra

(Quyết định số 445/QĐ-TTg), trên cơ sở đó đề xuất chỉ tiêu tới năm 2035
(một số chỉ tiêu đã không thực hiện được vào 2015 và dự báo không thực
hiện được vào 2025 được đánh giá để chuyển thành mục tiêu cần đạt tới
2035).
Các kịch bản được đề xuất Kịch bản 1 - mức đầu tư cao nhất, với giả thiết mật
độ dân cư tăng không nhiều (giữ như hiện nay), trong khi đó số lượng đô thị đạt
tới mục tiêu yêu cầu của Quyết định số 445/QĐ-TTg (chủ yếu là các đô thị cấp
5 nâng lên từ các điểm dân cư nông thôn). Kịch bản 3 - mức đầu tư thấp nhất,
với giả thiết mật độ tăng cao vào năm 2035 (con số này đề xuất trong Quyết
định số 445/QĐ-TTg cho thời điểm 2025, nhưng do hiện nay đều chưa đạt tới).
Kịch bản 2- gần giống giả thiết như kịch bản 3, nhưng mật độ dân cư ở mức
trung bình, chưa đạt tới con số của kịch bản 3. Theo đánh giá của chuyên gia
quốc tế, kịch bản 2,3 đều là kịch bản được ưu tiên, tuy nhiên lựa chọn kịch bản
2 do xét khả năng thực hiện được trong giai đoạn trước mắt. Mặc dù là kịch bản
3 tối ưu hơn, nhưng đòi hỏi những thay đổi lớn về chính sách và thời gian thực
hiện lâu dài hơn.
Bảng 1.Các kịch bản phát triển đô thị và dự báo kinh phí đầu tư cho hạ tầng
Kịch bản 1
Chi phí đầu tư cao
Mật độ giữ nguyên so
với hiện tại (56
người/ha theo Cục
PTĐT
hoặc
73
người/ha theo nghiên
cứu (thấp hơn so với

Kịch bản 2
Chi phí đầu tư trung bình

Mật độ đô thị tăng vừa
phải đạt tới 89 người/ha
(thấp hơn kịch bản 3)
Cứ 5 năm tăng 4 người/ha
(chưa đạt tới ngưỡng của
QĐ 445 mỗi cư dân tăng

Kịch bản 3
Chi phí đầu tư thấp
Mật độ đô thị tăng
cao nhất đạt tới 99
người/ha (đạt tới
ngưỡng dự kiến của
QĐ 445)
Cứ mỗi 5 năm tăng

11 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Chi
đầu
trong
năm
2035

phí

20
tới


Chi phí
đầu tư
trong 5
năm tới
2020 Chi
phí ở
mỗi giai
đoạn
được
tính dựa
trên mức
tăng
trưởng
dân số,

Kịch bản 1
Kịch bản 2
Chi phí đầu tư cao
Chi phí đầu tư trung bình
dự kiến QĐ 445: thêm đạt tới 71,4 m2 đất
144m2/ng).
Mỗi cư dân tăng thêm
đạt tới 141 m2 đất

Kịch bản 3
Chi phí đầu tư thấp
6,2 người/ha
Mỗi cư dân tăng
thêm sẽ đạt tới 43,2

m2 đất

Sử dụng đất nhiều gấp
vài lần so với kịch bản
3 (song song với việc
dân số tiếp tục tăng
lên). Hoặc số lượng đô
thị tăng 1000 đô thị đến
năm 2035 (hiện nay là
788 đô thị thấp hơn dự
kiến của QĐ 445: năm
2015-886 đô thị, năm
2025 -1000 đô thị)
Cơ sở đầu tư hạ tầng
cao nhất
Tổng chi phí 3,774
triệu tỷ đồng (167,7 tỷ
đô la) tính cho 20 năm
tới.
Kịch bản 1= 2,3 KB3
Kịch bản 1=1,5KB2
(gấp 2.3 lần ( 230% của
Kịch bản 3).

Số lượng đô thị vẫn giữ
nguyên như hiện nay cho
đến năm 2025 (là 788 đô
thị, theo số liệu Cục
PTĐT) và đạt 900 đô thị
vào năm 2035 (ít hơn so

với QĐ 445 – 1000 đô
thị)

Số lượng đô thị vẫn
giữ nguyên hoặc
tăng ít (giống Kịch
bản 2)

Chi phí cho Cơ sở hạ tầng
trung bình
Tổng chi phí 2,31 triệu tỷ
đồng (102,8 tỷ đô la) tính
cho 20 năm tới.
Kịch bản 2 = 0,6 Kịch
bản 1
Kịch bản 2 = 1,4 Kịch
bản 3
(cao hơn 0.4 lần (40%)
của Kịch bản 3 và bằng
hơn 60% Kịch bản 1)

Chi phí cho cơ sở hạ
tầng là ít nhất (phù
hợp với ngân sách
hạn hẹp của nhà
nước, nhưng khó khả
thi)
Tổng chi phí là 1,65
triệu tỷ đồng (73,4 tỷ
đô la) tính cho 20

năm tới.
Kịch bản 3 = 0,4
Kịch bản 1
Kịch bản 3  = 0,75
Kịch bản 2
Tăng trưởng kinh tế
(tăng thu nhập đầu
người): 2%/năm
Chi phí 5 năm (đến
năm 2020) chiếm
17,2% của chi phí
đầu tư 20 năm:
Kịch bản 3: 2,53 tỷ
đô la (56,8 triệu tỷ
đồng/năm)
Tăng trưởng kinh tế
(tăng thu nhập đầu
người): 2%/năm

Tăng trưởng kinh tế (tăng
thu nhập đầu người):
2%/năm
Chi phí 5 năm (đến năm
2020) chiếm 17,2% của
chi phí đầu tư 20 năm:
Kịch bản 2: 3,54 tỷ đô la
(79,5 triệu tỷ đồng/năm)

Tăng trưởng kinh tế (tăng
thu nhập đầu người):

3,5%/năm

12 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Kịch bản 1
Chi phí đầu tư cao

Kịch bản 2
Kịch bản 3
Chi phí đầu tư trung bình Chi phí đầu tư thấp
tăng
Chi phí 5 năm ( đến năm Chi phí 5 năm (đến
trưởng
2020) chiếm 15,1% của năm 2020) chiếm
kinh tế
17,2% của chi phí
chi phí đầu tư 20 năm:
(hay
Kịch bản 2: 3,10 tỷ đô la đầu tư 20 năm:
tăng thu
(69,77 triệu tỷ đồng/năm) Kịch bản 3: 2,22 tỷ
nhập/đầu
Chi phí đầu tư cơ sở hạ đô la (49,8 triệu tỷ
người)
tầng bình quân đầu người đồng/năm)
tính chung cho khu vực
đô thị: 1,951 triệu đồng
(86,8 đô la/người/năm)

(Tóm tắt dựa trên Báo cáo chính sách nhu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị Việt Nam
giai đoạn 2016-2035 - Thực hiện Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
đô thị quốc gia (Chương trình đô thị miền núi phía Bắc, GS. Burkhard,V.R, PGS
N.T.T.Mai, 2015)

2.2.

Mục tiêu và giới hạn nghiên cứu

Mục tiêu chung: Phát triển đô thị Việt Nam hiệu quả và bền vững
Mục tiêu cụ thể : Thiết lập một khung thực hiện hiệu quả đồng bộ hỗ trợ cho
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng đô thị Việt Nam
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Đề xuất một Khung thực hiện Chương trình
phát triển đô thị có tính lý thuyết và logic trên cơ sở bối cảnh thực tế Việt Nam
và một số dự báo có tính tham khảo,
2.3.

Quan điểm về Chương trình Phát triển đô thị quốc gia

• Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2009- 2020 NUDP 1
Phát triển đô thị theo kế hoạch/ theo giai đoạn đảm bảo một hệ thống đô
thị được phân cấp và phân loại hợp lý theo các chỉ tiêu phát triển được
đánh giá qua các giai đoạn phát triển của đô thị, chủ yếu tập trung vai trò
cấp Trung ương và Chính quyền địa phương
• Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2020- 2030 NUDP 2
Phát triển đô thị một cách linh hoạt theo mục tiêu bền vững đảm bảo một
hệ thống đô thị hài hoà phù hợp với tiến trình phát triển kính tế - xã hội,
phát triển theo một khung thực hiện chương trình có sự tích hợp của
nhiều chương trình mục tiêu đảm bảo hiệu quả hỗ trợ đa chiều phát triển
bền vững, là Chương trình có tính mở rộng liên kết, tăng cường vai trò

của các bên liên quan tham gia phát triển đô thị, Trung ương, Chính
quyền địa phương, các nhà đầu tư nhà nước và tư nhân, Các tổ chức hỗ
trợ vốn trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư...
Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo
(Khung thực hiện NUDP2)là một công cụ hỗ trợ để thực hiện Chương trình phát
13 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


triển đô thị đảm bảo có trình tự hợp lý, tạo điều kiện kết nối đa chiều một cách
hiệu quả cao.
2.4. Nguyên tắc xây dựng Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô
thị quốc gia giai đoạn tiếp theo
• Khung thực hiện NUDP2 phải đảm bảo thuận lợi cho sự liên kết tích hợp
của các chương tình dự án hỗ trợ., tạo một nguồn lực tổng thể cho
Chương trình.
• Sự liên kết tích hợp hiệu quả nhưng không chồng lấn.
• Sự hợp tác thống nhất về hiệu quả của sự đóng góp nhưng không ảnh
hưởng đến mục tiêu riêng của mỗi hoạt động.
• Khung thực hiện đảm bảo rõ về trách nhiệm các bên theo phân cấp phân
ngành và có sự linh hoạt trong điều hành.
• Phù hợp tiến trình phát triển của xã hội và năng lực trình độ của các bên
đảm bảo thuận lợi cho quá trình cập nhật các Quy hoạch định hướng
chiến lược phát triển đô thị Việt Nam.
2.5. Phương pháp luận xây dựng khung thực hiện Chương trình Phát
triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo
Từ bối cảnh đã được nêu ở phần trên, việc thực hiện Chiến lược đô thị quốc gia
có sự liên kết cộng hưởng của nhiều các Chương trình, Chiến lược và nghiên
cứu trong và ngoài nước, sự tiếp nối của chương trình này đến chương trình
khác, sự nỗ lực của các cấp các ngành, sự đóng góp của nhiều thành phần, nhiều

nguồn lực...
Chương trình, dự án đều có những nội dung nghiên cứu theo những mục tiêu
riêng, có những đóng góp từ nhiều chiều với nhiều cấp độ nhưng đều hướng tới
mục tiêu chung là xây dựng phát triển đô thị Việt Nam phát triển bền vững.
Do đó phương pháp tiếp cận chung để lập được một Khung thực hiện Chương
trình Phát triển đô thị quốc gia NUDP là “Tích hợp đa chiều hướng mục tiêu
chung phát triển bền vững- phân cấp thực hiện“.
Cách tiếp cận để tích hợp được đa chiều, sẽ phải bắt đầu với khung pháp lý hiện
hành của Việt Nam và phân tích chọn lọc nội dung của các Chương trình đã
được duyệt, các báo cáo đóng góp của các tổ chức trong và ngoài nước, các dự
án có liên quan, các nghiên cứu đánh giá chuyên đề
Tiếp cận thực tế để cập nhật, đối chứng và xác định tính khả thi của những đề
xuất thông qua những chuyến công tác thực tế tại một số tỉnh thành trong cả
nước, đặc biệt là các đô thị đã và đang tiến hành đầu tư phát triển thuộc Chương
trình phát triển đô thị miền núi phía Bắc.
Tích hợp các ý kiến đóng góp của chuyên gia và các nhà quản lý cũng như cộng
đồng thông qua các Hội thảo, hội nghị và tham vấn chuyên đề...
14 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Tích hợp đa ngành, có sự tham gia, hướng tới mục 
tiêu PTBV chung trên cơ sở phân cấp thực hiện
Thực tiễn chính sách và các nghiên cứu:
                    Trung ương
Văn bản pháp lý của NN Việt Nam
Các chương trình, Đề án, Dự án
Báo cáo, Nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, VN

                    Địa phương

       Phát triển đô thị

  Phân tích, đánh giá về PTĐT Việt Nam
      Phát triển các lĩnh vực HTKT
Các bộ, ngành liên quan tới PTĐT 
( MOC, MONRE, MARD, MT, MPI, MOST…)
Tổ chức Quốc tế: WB, UNHABITAT, JICA,…
Các dự án đầu tư FDI, ODA…

Kinh nghiệm thế giới:
Phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, sinh thái…
Phương pháp luận và Hướng dẫn thiết lập khung
Bài học từ các quốc gia về Khung thực hiện PTĐT
Khảo sát thực địa: 

Bài học kinh nghiệm

Khảo sát thực địa, phỏng vấn các nhà quản lý, nhà đầu               Kiểm chứng và thu nhận ý kiến
tư, cộng đồng dân cư…
KHUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Hình 1.Phương pháp luận xây dựng Khung thực hiện NUDP 2
Nội dung Khung thực hiện NUDP2 được xây dựng trên cơ sở rà soát, hoàn thiện
NUDP 1 (Quyết định số 1659/QĐ-TTg có hiệu lực đến 2020) và bổ sung, đề
xuất của NUDP 2 (văn bản thay thế cho Quyết định số 1659/QĐ-TTg) sẽ được
thiết lập trong bối cảnh mới (từ năm 2020 trở đi).
Tuy nhiên do hiện nay NUDP 2 chưa có vậy nên việc thiết lập khung thực hiện
vừa có vai trò định hướng xây dựng NUDP 2 và vừa hướng dẫn triển khai
NUDP 2:

- Kế thừa những điểm vẫn còn phù hợp của NUDP1 (Quyết định số
1659/QĐ-TTg)
- Hướng dẫn dựa trên điều chỉnh những điểm bất cập trong NUDP 1
- Bổ sung những điểm mới trong quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp, tổ chức thực hiện trên cơ sở đánh giá tác động của hiện trạng hệ
thống đô thị, bối cảnh kinh tế xã hội quốc gia, điều kiện vật chất các
đô thị, quan điểm phát triển đô thị của các địa phương (văn bản pháp
lý), nguồn lực tài chính… và đánh giá tác động của bối cảnh kinh tế
15 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


quốc tế trong khu vực, trên thế giới, sự cạnh tranh phát triển của các
nước trong khu vực tới Việt Nam.
- Kinh nghiệm triển khai khung thực hiện chương trình phát triển đô thị
và xu hướng quan điểm mới; những lý luận về phát triển bền vững:
tăng trưởng xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng phó biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững liên vùng, quy hoạch tích hợp, đa ngành, thúc đẩy
tham gia cộng đồng.
Chương trình phát triển đô thị quốc gia
NUDP-I (đến 2020)(QĐ 1659 )
Quan điểm
Mục tiêu
Nhiệm vụ
Giải pháp
Tổ chức thực hiện
Danh sách các đô thị dự kiến nâng cấp loại
giai đoạn 2012‐2020

Chương trình phát triển đô thị quốc gia

NUDP-II (từ 2020)
Cũ ‐ Vấn đề

Điều chỉnh

Cũ ‐Phù hợp

Kế thừa
Bổ sung
Đề xuất mới

Quan điểm
Mục tiêu
Nhiệm vụ
Mới ‐ Thực tiễn quốc gia,  Giải pháp
thế giới
Tổ chức thực hiện
Danh sách các đô thị dự kiến nâng cấp loại
Mới ‐ Kinh nghiệm 
giai đoạn sau 2020

Khung thực hiện Chương trình phát triển Đô thị Quốc gia NUDP

Hình 2. Khung thực hiện NUDP2

3.
Đề xuất Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia
giai đoạn 2020- 2030
3.1.


Hệ thống định hướng phát triển đô thị

Theo trình tự, một hệ thống định hướng cho phát triển đô thị cần có các bước cụ
thể như: Chiến lược phát triển đô thị quốc gia, Định hướng quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị quốc gia (giai đoạn....), Chương trình Phát triển đô thị quốc gia,
Kế hoạch phát triển đô thị theo giai đoạn và khu vực, và các dự án đầu tư xây
dựng phát triển đô thị (trong đó là các loại dự án cải tạo, nâng cấp, bảo tồn và
phát triển, hạ tầng đô thị...)
Về Chiến lược phát triển đô thị quốc gia có thể là những định hướng chiến lược
của Đảng và Chính phủ thể hiện trong các Nghị quyết, cũng có thể được xây
dựng thành một Đề án cụ thể có nghiên cứu phân tích đầy đủ khoa học và thực
tiễn được Chính phủ phê duyệt làm căn cứ triển khai các bước tiếp theo. Chiến
lược phát triển đô thị quốc gia cần thiết phải là một tầm nhìn dài hạn phù hợp
với định hướng Chiến lược phát triển quốc gia. Tuỳ theo bối cảnh thực tế Chiến
lược phát triển đô thị quốc gia có thể lồng ghép trong định hướng quy hoạch hệ
thống đô thị quốc gia.
Về Định hướng quy hoạch đô thị quốc gia: là định hướng phát triển hệ thống đô
thị, khả năng liên kết, hệ thống hạ tầng khung theo những giai đoạn cụ thể, và
cần có rà soát điều chỉnh theo kỳ để đảm bảo yêu cầu của thực tế.

16 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Về Chương trình phát triển đô thị quốc gia: Là cụ thể hoá của định hướng quy
hoạch mạng lưới đô thị theo đó chương trình sẽ tạo công cụ kiểm soát và hỗ trợ
quá trình thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.
Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia: là công cụ hỗ trợ để
đảm bảo thực hiện Chương trình phát triển đô thị có lộ trình và khả năng kết nối
đa cấp đa ngành, hỗ trợ các cơ chế chính sách liên quan.

Các dự án đầu tư: Để thực hiện có thành quả cho các cơ sở vật chất đô thị phải
thông qua các dự án đầu tư cụ thể, có thể là từ nhiều nguồn khác nhau.
Như vậy việc xây dựng khung thực hiện Chương trình NUDP2 là thực hiện
công việc có phạm vi hỗ trợ thực hiện Chương trình, tuy nhiên Khung thực
hiện cũng có thể có nhiều phương thức theo các cấp độ khác nhau.
3.2. Lựa chọn mô hình Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị
quốc gia giai đoạn 2020- 2030 thích hợp
Liên kết theo Chương trình:
Các ngành đều có những Chương trình có liên quan đến phát triển đô thị như
Chương trình tăng trưởng xanh, Chương trình ứng phó BĐKH, Chương trình
tăng cường năng lực ....theo đó có thể là các Kế hoạch hành động, các dự án
nghiên cứu và đầu tư.
Các Chương trình sẽ xác định các điểm liên kết trong kế hoạch thực hiện
chương trình, các hoạt động liên kết trong quá trình có tác dụng tương hỗ phát
triển và tạo sự thông nhất đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
Tuy nhiên sự thống nhất giữa các ngành các cấp rất khó khăn.
Liên kết theo mục tiêu
• Mục tiêu chung là phát triển đô thị bền vững
• Các Chương trình dự án đều hướng vào mục tiêu chung và phân chia các
hành động và dự án để đạt các chỉ số của mục tiêu với các hoạt động
tương đối độc lập
• Tuy nhiên, mô hình này cần có một hệ thống dữ liệu tốt và có bộ máy
kiểm soát địa phương chặt chẽ
• Quá trình thực hiện dễ bị chồng chéo, kém hiệu quả
Liên kết theo Kế hoạch hành động
• Các Chương trình xác định rõ kế hoạch hành động, có sự phối kết hợp
triển khai đan xen tạo sự hỗ trợ tích cực cho đô thị đảm bảo hiệu quả
• Các hoạt động kết nối với nhau cần sự thống nhất của các ban chỉ đạo và
khớp với các tiến độ thời gian của dự án. Đây là điểm khó trong việc kết
nối vì tiến độ các Chương trình dự án không như nhau

17 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Liên kết theo Dự án
• Xác định các dự án hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho phát triển đô thị được
tổng hợp theo sự điều phối quản lý tại địa phương tạo sự thống nhất mục
tiêu, kế hoạch công việc hàng năm, thống nhất chỉ đạo về kỹ thuật vv...
• Tuy nhiên các dự án theo các ngành khác nhau thường khó liên kết trong
quá trình dự án đã hình thành/ địa phương cũng thường phân giao công
việc điều hành theo các hệ chuyên ngành khác nhau
Liên kết hợp nhất toàn diện
• Khung hợp nhất toàn diện cần thiết phải được xây dựng một hệ thống
trình tự theo lý thuyết và thực tiễn. Một Chiến lược và quy hoạch tổng thể
hệ thống đô thị được lập từ đó xây dựng một Chương trình phát triển đô
thị tổng hợp/ theo đó các chương trình mục tiêu ở các ngành có nội dung
hỗ trợ phát triển đô thị sẽ được lồng ghép vào Chương trình tổng thể,
hoặc theo hướng liên kết mở
• Các chỉ tiêu các kế hoạch hành động và các dự án được tích hợp tạo
nguồn lực cho phát triển đô thị / cụ thể đến từng đô thị
• Việc thực hiện theo khung trên cần có sự chỉ đạo từ Chính phủ, một số cơ
chế chính sách đi kèm, tạo nên một thể chế có tính đồng bộ và tích cực.
Do đó để có thể đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên,
phát huy nguồn đầu tư hiệu quả nhất cho phát triển đô thị, theo đúng quan
điểm về xây dựng Chương trình NUDP 2 đã nêu trên, cần thiết xây dựng một
khung thực hiện Chương trình NUDP 2 hợp nhất toàn diện hướng tới sự phát
triển cho hệ thống đô thị 6 cấp và có hướng tích hợp như trong sơ đồ hình 3

Hình 3a. Phương pháp luận mối quan hệ Khung thực hiện NUDP2
Các loại dự án phát triển đô thị vẫn áp dụng theo quy định trong Nghị định số

11/2013/ND-CP của Chính phủ, theo đó có thể chia theo nhóm:
18 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


- Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị theo chương trình chuyên ngành,
- Dự án phát triển các khu vực đô thị theo kế hoạch hàng năm địa phương,
- Dự án cải tạo và phát triển đô thị theo các Chương trình hỗ trợ ODA,
- Dự án có liên quan phát triển đô thị từ các Chương trình liên quan (có
tính liên kết),
- Dự án phát triển nhà ở theo các Chương trình phát triển nhà ở (có tính
liên kết),
- Dự án xây dựng cải thiện khu vực đô thị có sự tham gia cộng đồng,
- Dự án PPP,
- Các dự án khác.
Các nhóm dự án có thể được thực hiện trực tiếp dưới Chương trình PTĐT tổng
thể của NUDP2 và có thể là các Chương trình liên kết có mục tiêu và ccacs dự
án, hoạt động đóng góp vào xây dựng và phát triển đô thị đều liên kết vào
Khung thực hiện Chương trình phát triển đô thị hợp nhất toàn diện

Hình 3b: Sơ đồ Khung thực hiện Chương trình PTĐT hợp nhất toàn diện
3.3.

Phân cấp và tổ chức thực hiện

Thực hiện theo Luật Chính quyền địa phương, xu hướng phân cấp và phân
quyền về địa phương cũng đồng thời với tăng cường trách nhiệm ngày càng cao
hơn đối với các địa phương, tuy nhiên để đảm bảo việc thực hiện NUDP 2 có
hiệu quả việc làm rõ về phân cấp đối với việc thực hiện các hoạt động phát triển
đô thị cũng cần có chế tài cụ thể thông qua Khung thực hiện Chương trình

NUDP 2.
19 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Trên cơ sở quan điểm của việc thực hiện NUDP 2, các chủ thể thực hiện có thể
thành 5 nhóm và cấp như sau:
- Trung ương/ các Bộ ngành,
- Chính quyền địa phương,
- Chủ đầu tư phát triển đô thị,
- Các tổ chức hỗ trợ vốn trong nước và quốc tế,
- Cộng đồng dân cư.
Cấp Trung ương/ các Bộ ngành: Bộ Xây dựng/cơ quan quản lý Nhà nước về
phát triển đô thị phối hợp địa phương Chỉ đạo xây dựng Chiến lược, định hướng
quy hoạch và xây dựng Chương trình phát triển đô thị cấp quốc gia, tổ chức chỉ
đạo thực hiện Chương trình một cách tổng thể, các Dự án có tính liên kết đa
ngành và nhiều địa phương. Đồng thời, Bộ Xây dựng thường xuyên cập nhật
đối chiếu các Chương trình dự án có liên quan đến phát triển đô thị được thực
hiện từ các Bộ ngành khác, kiểm soát và tạo sự hợp tác tích cực với Chương
trình NUDP 2
Chính quyền địa phương: Chủ động theo phân cấp lập các quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và từng địa phương, xác định
danh mục dự án ưu tiên theo Chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch hàng
năm đầu tư và xúc tiến đầu tư, chủ động hợp tác thường xuyên với cơ quan quản
lý Nhà nướcvề phát triển đô thị của Trung ương để tác động hỗ trợ các nguồn
đầu tư theo Chương trình và Chương trình liên kết.
Chủ đầu tư phát triển đô thị: Chủ đầu tư có kế hoạch đầu tư ở các địa phương
có kế hoạch hàng năm tham gia đầu tư các khu vực phát triển đô thị để có điều
kiện kết nối các dự án hạ tầng của địa phương nhằm tạo hiệu quả tổng hợp.
Tổng nguồn đầu tư từ các chủ đầu tư tư nhân cũng được tích hợp với kết quả

đầu tư vào cơ sở vật chất cho đô thị phát triển.
Các tổ chức hỗ trợ vốn trong nước và quốc tế (vốn ODA): Các nguồn hỗ trợ
theo Chương trình để đảm bảo thực hiện có hệ thống và điểu chỉnh phù hợp với
các chiến lược ưu tiên của quốc gia thông qua cơ quan điều phối của Chính phủ
quản lý về phát triển đô thị (Bộ XD). Đối với vốn vay ưu đãi và không ưu đãi,
cho phát triển đô thị, trong trường hợp các nhà tài trợ thực hiện mục tiêu trực
tiếp với các địa phương cũng như thực hiện tính chủ động của chính quyền địa
phương trực tiếp vay hoặc vay lại để thực hiện các dự án phát triển đô thị cần
được tích hợp vào Chương trình phát triển đô thị về quy mô và kết quả đóng
góp xây dựng cơ sở vất chất cho phát triển đô thị.
Cộng đồng dân cư: Các dự án nhỏ huy động từ cộng đồng dân cư nhằm cải
thiện môi trường sống cho đô thị được Chính quyền địa phương hỗ trợ các thủ
tục, cơ chế phối hợp tạo sự đóng góp tích cực của cộng đồng và tích hợp vào
Chương trình.
20 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


Hình 4. Phân cấp thực hiện
3.4. Văn bản pháp luật
Cần xây dựng Luật Quản lý phát triển đô thị hoặc văn bản tương tự để tăng
cường trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan trong quá trình quản lý
phát triển đô thị.
Bổ sung Nghị định về thực hiện phát triển đô thị theo Chương trình và Khung
thực hiện và cơ chế thực hiện liên ngành và phối hợp các cấp đối với các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình dự án ưu tiên với chiến
lược quốc gia.
Thông tư hướng dẫn thực hiện NUDP 2.
Quyết định cấp Chính phủ về cơ chế phối hợp giữa các Chương trình có liên quan.
Một số chính sách khuyến khích tạo cơ hội về đóng góp nguồn lực...vv

Cơ chế về tăng cường năng lực quản lý theo hệ thống Khung thực hiện Chương
trình phát triển đô thị quốc gia.
3.5.

Vốn đầu tư phát triển đô thị

• Xác định cơ cấu nguồn vốn
• Cơ chế tài chính đầu tư phát triển
• Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các đô thị trọng điểm ưu
tiên theo Chiến lược phát triển đô thị và ứng phó với BĐKH, phát triển
đô thị xanh ..
• Cơ chế huy động vốn tư nhân xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị kết hợp với
các hoạt động dịch vụ phát triển
21 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


• Cơ chế huy động cộng đồng đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực và
ứng phó BĐKH
• Cơ chế huy động vốn ODA theo xu thế mới đảm bảo hiệu quả
• Cơ chế khai thác vốn từ nguồn lực tự có của địa phương
Nguồn lực kể đến nguồn vốn (tài chính, đất đai) và con người (các thành phần
tham gia và mối quan hệ, sự phối kết hợp). Các dự án phát triển đô thị bao gồm
các dự án quy mô thông qua trung ương, các bộ, ngành, thành phố, đô thị hay
các dự án đầu tư trực tiếp từ người dân, các thành phần kinh tế do chính quyền
đô thị quản lý. Các dự án hết sức đa dạng, có thể thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ
thuật, về phát triển kinh tế xã hội… Các dự án sẽ liệt kê thành danh sách dài và
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (theo tính cấp thiết, nguồn vốn sẵn có)
Sử dụng vốn hiệu quả: Trên quan điểm dần thay đổi cách tiếp cận phát triển đô
thị và hạ tầng phục vụ nhu cầu của xã hội, người dân và các nhà đầu tư, quan

điểm xây dựng Khung thực hiện chương trình cần hướng đến yêu cầu về sử
dụng vốn hiệu quả, tránh lãng phí đầu tư hạ tầng, giảm chi phí để những người
sử dụng cuối cùng có khả năng chi trả các dịch vụ.
Quy trình lặp lại định kỳ 
để cập nhật điều chỉnh 
theo biến động  
( nhu cầu, vốn)

Nhu cầu 
Xã hội: 
Người sử dụng, nhà đầu 
tư ‐ người đóng góp vốn 

Vốn  

Công việc 

Đa dạng nguồn vốn 
Chính  quyền  địa 
phương  –  chủ  đạo, 
ODA (vay lãi suất) 
Nguồn vốn nhà nước ‐

Đáp  ứng  nhu  cầu,  cân 
đối  với  nguồn  vốn  có 
được.Sự  cam  kết  của  xã 
hội

Sử 
dụng 

vốn 

( tránh lãng phí, chi phí 

Hình 5. Quy trình quản lý phát triển đô thị theo quan điểm sử dụng vốn hiệu quả
Phân bổ nguồn vốn theo kịch bản 2 Báo cáo nhu cầu đầu tư hạ tầng
Các nguồn vốn
Các nguồn vốn hiện nay cho phát triển đô thị và hạ tầng tập trung vào các nguồn
vốn ngân sách của chính phủ, của địa phương, vốn vay ODA, vốn của các công
ty nhà nước (SOE), từ các nguồn tư nhân, theo hình thức PPP và nguồn vốn trực
tiếp từ người dân, đối tượng sử dụng cuối cùng và chi trả kinh phí trực tiếp cho
dịch vụ.
22 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


 

Hình 6. Chi phí hạ tầng, theo các ngành, đô thị
Phân bổ nguồn vốn cho hạ tầng
Tỷ trọng các nguồn vốn có thể khác nhau tùy theo ngành, cấp công trình hạ
tầng, loại đô thị và thời gian.
Các ngành hạ tầng ở đây nói tới các lĩnh vực hạ tầng khác nhau như cấp điện,
cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn… Mỗi một lĩnh vực lại thu hút một số
các nhà đầu tư khác nhau.
Về cấp công trình hạ tầng, phân thành ba cấp: chính yếu hay cấp 1 thuộc cấp
thành phố, thứ yếu hay cấp2 thuộc cấp khu vực nhiệm vụ kết nối hạ tầng cấp 1
và cấp 3. Các công trình cấp 3 trong khu vực dân cư, chẳng hạn đối với các dự
án phát triển đô thị, người sử dụng sẽ trực tiếp đầu tư, họ cung cấp vốn cho phát
triển đất thông qua hình thức trả trước phù hợp với tiến độ xây dựng công trình.

Nhưng không thể áp dụng hình thức đó cho các công trình cấp 1 và 2.
Về loại đô thị, các đô thị nhỏ và nghèo hơn thì khó thu các loại thuế, phí và có ít
các nguồn vốn đầu tư cho phát triển hơn. Trong trường hợp này, các đô thị phụ
thuộc nhiều vào việc hỗ trợ từ chính quyền Trung ương.
Về mặt thời gian, do cải cách chính sách không thể tiến hành ngay ngày một
ngày hai mà cần một vài năm để áp dụng mức thuế cao hơn tại địa phương; và
mất nhiều năm để thi hành các quy định và thể chế mới giúp thành phố vay
mượn tiền từ quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng. Chính quyền địa phương phải xây dựng
năng lực để phát triển các dự án cơ sở, dự đoán năng lực vay và trả, và cân nhắc
vấn đề hoàn vốn. Chỉ khi đó thì hệ thống đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới đi
vào hoạt động. Công việc này có thể mất nhiều năm – và có thể lâu hơn đối với
các thành phố nhỏ với năng lực có hạn so với các đô thị đã thực hiện từ trước.
Dựa trên kịch bản 2 sự khác biệt từ tỷ trọng các nguồn vốn sẽ được xác định rõ
cho dù nguồn vốn từ Chính phủ hoặc vốn ODA, dù cho vay hoàn lại hoặc không
hoàn lại, và vấn đề này phải được tính toán ngay từ đầu. Năng lực vay vốn của
chính quyền địa phương không thể cải thiện một cách nhanh chóng, và đó sẽ là
một trở ngại cho công tác thực hiện chương trình.
23 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 


3.6. Cơ chế và Chính sách hỗ trợ phát triển đô thị
Đồng thời với các văn bản pháp luật có tính chế tài trong quá trình thực hiện cần
có đổi mới các chính sách hỗ trợ cho phát triển đô thị như sau:
• Chính sách phát triển nội lực từ nguồn lực địa phương
• Chính sách phát triển hạ tầng đô thị
• Chính sách huy động vốn
• Chính sách ưu tiên phát triển các công trình trọng điểm
• Chính sách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
• Chính sách phát triển nhà ở đô thị

Cơ chế liên kết phát triển
Cơ chế liên kết các nguồn vốn tạo những sản phẩm giá trị gia tăng
Cơ chế liên kết các Chương trình dự án từ Trung ương đến địa phương về phát
triển đô thị.
Liến kết các hoạt động hỗ trợ có chung mục đích phát triển đô thị như truyền
thông đào tạo vv..
Định hướng cho chính sách phát triển đô thị giai đoạn 2020-2030
Định hướng cho chính sách phát triển đô thị 2020-2030 sẽ là cơ sở để áp dụng
điều chỉnh, xây dựng NUDP giai đoạn tiếp theo, đồng thời giúp thiết lập hệ
thống các văn bản hỗ trợ. Định hướng chính sách sẽ dựa trên các quan điểm tiếp
cận sau:
1. Khắc phục hạn chế của NUDP1 xây dựng dựa trên quan điểm không hạn
chế nguồn lực đầu tư, không xem xét khả năng tài chính từ các đô thị,
thành phố
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho phát triển đô thị và Hạ tầng trên cơ sở
Kiểm soát chi phí. Điều này hướng đến các giải pháp có thể cắt giảm chi
phí (nhưng không có nghĩa giảm chất lượng dịch vụ).
3. Thúc đẩy vai trò chủ đạo của chính quyền địa phương: trong xây dựng
chính sách và huy động nguồn lực tại địa phương.
Và như vậy đòi hỏi những cải cách trong quản lý đô thị
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho phát triển đô thị và hạ tầng trên cơ sở kiểm
soát chi phí.
Điều này hướng đến các giải pháp có thể cắt giảm chi phí (nhưng không có
nghĩa giảm chất lượng dịch vụ).
1. Tăng mật độ phát triển đô thị: ở khu vực ngoại thành và khu vực trung tâm
hiện hữu (ở một số khu vực có mật độ phát triển chưa cao 1-3 tầng thay thế
bởi các nhà cao tầng) tất nhiên phải phù hợp với năng lực của cơ sở hạ tầng
hiện có (có khả năng đáp ứng hoặc có khả năng bổ sung để đáp ứng).
24 Khung thực hiện Chương trình Phát triển đô thị quốc gia giai đoạn tiếp theo 
 



×