Tải bản đầy đủ (.pdf) (275 trang)

Luận án tiến sĩ Lịch sử Việt Nam: Quan hệ kinh tế - xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sông Mekong từ năm 1802 đến năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 275 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

BÙI ANH THƯ

QUAN HỆ KINH TẾ ­ XàHỘI CỦA VIỆT NAM 
VỚI CÁC NƯỚC HẠ NGUỒN SƠNG MEKONG 
TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 2018

Chun ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62220313

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN THỊ THANH THANH
2. PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC HỊA


2

                                                Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

2


3

MỤC LỤC
…………………………………………………………………………………226 



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết 
tắt
ACMECS
ADB
AEC
AFTA
AMBDC
ARF
ASEAN
BCI
CASP
CBTA
CCAI
CEP
CEPT
CLMV
CLV
COMMIT

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Ayeyawady­Chao Phraya­Mekong 
Economic Cooperation Strategy
The Asian Development Bank
ASEAN Economic Community
The ASEAN Free Trade Area

The ASEAN­Mekong Basin 
Development Cooperation
The ASEAN Regional Forum
Association of Southeast Asian 
Nations
Biodiversity Conservation 
Corridors Initiative 
Core Agriculture Support Program

Chiến lược Hợp tác Kinh tế 
Ayeyawady­Chao Phraya­Mekong
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Khu vực Thương mại tự do ASEAN
Hợp tác phát triển lưu vực Mekong – 
ASEAN
Diễn đàn Khu vực ASEAN
Hiệp hội các nước Đơng Nam Á

Sáng kiến Hành lang bảo tồn đa dạng 
sinh học
Chương trình hỗ trợ Nơng nghiệp 
trọng tâm của Tiểu vùng 
Cross­Border Transport Facilitation  Hiệp định tạo thuận lợi vận chuyển 
Argreement 
người và hàng qua biên giới
Climate change and Adaptation 
Sáng kiến Thích ứng Biến đổi khí hậu
Initiative 
Core Environment Program

Chương trình mơi trường trọng tâm
Common Effective Preferential 
Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu 
Tariff
lực chung
The Cambodia – Laos – Myanmar  Hợp tác Campuchia, Lào, Myanmar và 
– Vietnam
Việt Nam
The Cambodia – Laos – Vietnam 
Tam giác phát triển Campuchia, Lào, 
Việt Nam
Coordinated Mekong Ministerial 
Sáng kiến phối hợp cấp Bộ trưởng về 
Initiative against Trafficking
phịng, chống mua bán người 


4

ĐBSCL
EU
EWEC 
FDI
FMMP
GMS
ICMP
IMF
ISH
LMI
MC

MLC
MGC
MRC
MTCO
NAP
NGO
NSEC
OBOR
ODA
PDIES
PMFM
PNPCA
PWQ
PWUM
RETA
RIF
SEA
SEC
SFA­TFI

European Union
East – West Economic Corridor
Foreign Direct Investment
Flood Management and Mitigation 
Programme
The Greater Mekong Subregion
The Integrated Coastal 
Management Programe
The International Monetary Fund 
The Initiative on Sustainable 

Hydropower
The Lower Mekong Initiative
The Mekong Committee 
Mekong­Lancang Cooperation 
Mekong­Ganga Cooperation
The Mekong River Commission
Mekong Tourism Coordinating 
Office
Navigation Programme
Non­Governmental Organization
The North­South Economic 
Corridor
One Belt One Road
Official Development Assistance
The Procedures for Data and 
Information Exchange and Sharing
The Procedures for the 
Maintenance of Flow on the 
Mainstream
The Procedures for Notification, 
Prior Consultation and Agreement
The Procedures for water Quality
The Procedures for Water Use 
Monitoring
The regional Technical Assistance
The Regional Investment 
Framework
Strategic Environmental 
Assessment
Southern Economic Corridor

The Strategic Framework for 
Action for Trade Facilitation and 

Đồng bằng sơng Cửu Long
Liên minh châu Âu
Hành lang kinh tế Đơng – Tây
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chương trình quản lý và giảm nhẹ Lũ 
của Ủy hội sơng Mekong
Tiểu vùng Mekong mở rộng
Chương trình quản lý tổng hợp vùng 
ven biển
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Sáng kiến Thủy điện bền vững
Sáng kiến Hạ nguồn sơng Mekong
Ủy ban sơng Mekong 
Hợp tác Mekong­Lan Thương
Hợp tác Mekong­sơng Hằng 
Ủy hội sơng Mekong quốc tế 
Văn phịng điều phối du lịch Mekong
Chương trình Giao thơng thủy của Ủy 
hội sơng Mekong
Tổ chức phi chính phủ
Hành lang kinh tế Bắc­Nam
Một vành đai, một con đường
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Thủ tục Trao đổi và Chia sẻ Thơng tin 
Số liệu
Thủ tục Duy trì dịng chảy trên dịng 
chính

Thủ tục Thơng báo, Tham vấn trước 
và Thỏa thuận 
Thủ tục Chất lượng nước
Thủ tục Giám sát Sử dụng Nước
Dự án Hỗ trợ Kỹ thuật vùng
Khung Đầu tư khu vực GMS
Đánh giá mơi trường chiến lược của 
Ủy hội sơng Mekong
Hành lang kinh tế phía Nam
Khung chiến lược hành động về 
thương mại và đầu tư


5

UN
UNDCP
UNDP
WB
WTO

Investment
United Nations
The United Nations International 
Drug Control Program
United Nations Development 
Programme
The World Bank
The World Trade Organization


Liên Hợp quốc
Chương trình kiểm sốt ma túy của 
Liên Hợp Quốc
Chương trình Hỗ trợ phát triển của 
Liên Hợp Quốc
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi nói về buổi đầu quần tụ, xây dựng xã hội  ở khu vực Đơng Nam Á, trong cơng  
trình nghiên cứu  Lịch sử  Đơng Nam  Á, D. G. E. Hall đã nhận định: “Mặc dù có một số 
ngoại lệ đáng kể, nhưng nói chung các luồng di cư đều tiến dọc theo các lưu vực hẹp của  
các con sơng khởi nguồn từ Trung Quốc và các biên giới của Tây Tạng và chịu sự hấp dẫn  
của các vùng châu thổ và biển cả” (D. G. E. Hall, 1997, tr. 30). Một trong số các dịng sơng 
mà D. G. E. Hall đề cập có lưu vực sơng Mekong, một điểm khởi sinh quan trọng góp phần  
hình thành các quốc gia – dân tộc ở khu vực Đơng Nam Á, trong đó có các nước ở vùng hạ 
nguồn gồm Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. 
Trước thế kỷ XIX, theo thư tịch cổ, bang giao của Việt Nam với các nước nói trên 
cịn khá mờ  nhạt. Từ  đầu thế  kỷ  XIX, khi triều Nguyễn xác lập địa vị  thống trị   ở  Việt  
Nam, quan hệ  với nước láng giềng dần dần được phát triển tồn diện, cả  trên lĩnh vực 
chính trị  và lĩnh vực kinh tế  ­ xã hội. Điều này bắt nguồn từ  việc triều Nguyễn tiếp tục  
cơng cuộc khai phá vùng đất phía Nam, mở  mang dịng Mekong để  tạo sự  kết nối, thơng  
thương và đón tiếp sứ  giả  các nước trong khu vực. Vấn đề  quan hệ  kinh tế  ­ xã hội của 
Việt Nam với Xiêm,  Lào, Cao Miên  và  những  chủ  trương của triều Nguyễn trong cơng 
cuộc khai dẫn dịng Mekong  ở  khu vực biên giới Tây Nam cần được nhận thức một cách  
đầy đủ vì có mối liên hệ trực tiếp đến hai vấn đề  cấp bách hiện nay là nguồn nước sơng  

Mekong và chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
Năm 1887,  khi Liên bang Đơng Dương ra đời, quan hệ  giữa Việt Nam với Lào và 
Cao Miên đã bị thay đổi về hình thức – từ quan hệ giữa những quốc gia độc lập trở  thành 
quan hệ  giữa các xứ  thuộc địa trong một liên bang thuộc Pháp. Khi Nhà nước Việt Nam  
Dân chủ Cộng hịa ra đời vào ngày 02/09/1945, vị thế tự chủ trong quan hệ đối ngoại của 
Việt Nam  được  chính thức phục hồi. Mặc dù hồn cảnh chiến tranh liên tục đã làm  mờ 
nhạt quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong, song quan hệ xã 
hội trong khu vực lại gắn kết chặt chẽ hơn trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.  
Đặc biệt, giai đoạn  từ  nửa cuối thế  kỷ  XIX đến năm 1975 đã xuất hiện các cuộc thám 


7

hiểm, các nghiên cứu và hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề  sơng Mekong. Những thay 
đổi lớn trong quan hệ  kinh tế ­ xã hội  ở  khu vực, tiềm năng của khu vực Hạ  nguồn sơng 
Mekong đã được nhận diện từ lúc này. Vấn đề quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với 
các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ  năm 1884 đến năm 1975 vì vậy chứa đựng nhiều giá 
trị khoa học và thực tiễn.
Việt Nam là một quốc gia với mạng lưới sơng ngịi chằng chịt với hơn 2.600 con 
sơng có chiều dài trên 10 km (Lê Anh Tuấn và nhiều người khác, 2014, tr. 7). Như một lẽ tự 
nhiên, yếu tố  “nước” đã góp phần định hình những giá trị  văn hóa – lịch sử  của dân tộc 
Việt Nam. Ngày nay, bên cạnh những giá trị  truyền thống ,  yếu tố  “nước” lại đóng góp 
thêm những giá trị  mới cho sự phát triển của mỗi quốc gia, như  quan điểm của Liên Hợp 
Quốc: “Nước là nhân tố cốt lõi cho sự phát triển bền vững và là yếu tố  quyết định cho sự 
phát   triển   kinh   tế­xã   hội,   hệ   sinh   thái   lành   mạnh   và   sự   sống   cịn   của   nhân   loại” 
(www.un.org, 2015). Đối với khu vực Hạ nguồn sơng Mekong, sinh kế của hơn 60 triệu cư 
dân  ở  hạ  lưu vực phụ  thuộc rất lớn vào nguồn nước. Đây là nền tảng cho sự  phát triển  
giao thơng vận tải, nơng­lâm­ngư  nghiệp,  cơng nghiệp và  dịch vụ. Với tính chất là một 
dịng sơng quốc tế như trường hợp của Mekong, nước cịn là yếu tố  thúc đẩy quan hệ  đa 
phương và song phương tại khu vực. Đặc biệt, với vị  trí  là quốc gia nằm  ở  cuối nguồn 

sơng Mekong, trong một khu vực có diễn biến phức tạp nhất của biến đổi khí hậu , Việt 
Nam hiện phải đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến vấn đề an ninh nguồn nước. 
Chính vì thế, nghiên cứu về quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam  với các nước Hạ nguồn 
sơng Mekong, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề  an ninh nguồn nước là một việc  
làm cần thiết và phù hợp với u cầu của thực tiễn.
Việt Nam hiện có 13 con sơng có diện tích lưu vực lớn hơn 10.000  km2. Trong số đó, 
10 con sơng có lưu vực liên quốc gia với Trung Quốc, Lào, Campuchia và phần diện tích 
lưu vực  ở  ngồi biên giới Việt Nam lớn gấp 3,3 lần   diện tích lưu vực  trong nước  (Đào 
Trọng Tứ, Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hải Vân, 2011, tr. 4). Điều này cho thấy tính chất 
phức tạp của vấn đề  an ninh nguồn nước mà Việt Nam phải đối mặt trong hiện tại và  
tương lai. Giải quyết tốt mối quan hệ  với các nước Hạ  nguồn sơng Mekong trong việc  


8

quản trị dịng sơng quốc tế sẽ giúp Việt Nam có thêm những bài học kinh nghiệm và định  
hướng hợp tác ở những lưu vực sơng mà Việt Nam đang cùng chia sẻ lợi ích. 
Việt Nam hiện đang đối diện với những thách thức lớn trong vấn đề  bảo vệ  chủ 
quyền  ở  Biển Đơng.  Trước một vấn đề  Biển Đơng nhiều phức tạp, hóa giải bất đồng  
trong việc sử dụng chung nguồn nước sơng Mekong ở biên giới phía Tây là một nhiệm vụ 
quan trọng  giúp Việt Nam tránh thế  bế  tắc, khủng hoảng nhiều mặt trong vấn đề  biên  
giới. Đồng thời, một nghiên cứu về hợp tác của các quốc gia ven sơng trong việc quản trị 
chung nguồn nước sơng Mekong có thể sẽ cung cấp hướng tiếp cận và tham khảo cho vấn  
đề này. Xuất phát từ điều này, có thể khẳng định, việc nghiên cứu quan hệ kinh tế ­ xã hội  
của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong là rất cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn  
và thời sự.
Xét về  mặt khoa học, cho đến nay, theo sự  tìm hiểu của tác giả  luận án, chưa có  
cơng trình nghiên cứu chun sâu về quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước 
Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm 2018. Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, 
có liên quan chỉ  đề  cập đến đề  tài này  ở  một số  khía cạnh riêng lẻ. Do vậy, vấn đề  trên  

cần được nhận thức thêm, tiếp tục nghiên cứu sâu thêm một cách tồn diện và hệ  thống. 
Một cơng trình chun khảo với một tiếp cận mới từ góc độ  sử  học và khu vực học, như 
dự  kiến kết quả nghiên cứu của luận án, sẽ là một sự  đáp  ứng cho yêu cầu cấp thiết về 
mặt nhận thức khoa học.
Đề  tài  Quan hệ  kinh tế  ­  xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng  
Mekong từ năm 1802 đến năm 2018 được chúng tơi chọn làm luận án xuất phát từ ý nghĩa 
khoa học và thực tiễn nói trên.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Như tên đề tài đã xác định, đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ kinh tế ­ xã 
hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm 2018. 
Quan hệ kinh tế được xác định trong luận án là kinh tế đối ngoại ­ quan hệ kinh tế 
mà chủ thể của nó là một quốc gia với bên ngồi, nghĩa là với nước khác hoặc với tổ chức 


9

kinh tế quốc tế khác. Quan hệ xã hội được xác định trong luận án là sự hợp tác giữa chính  
quyền các nước trong khu vực Hạ nguồn sơng Mekong nhằm giải quyết các vấn đề xã hội 
trong nước và khu vực. Luận án xác định Việt Nam giữ vai trị chủ thể trong mối quan hệ.  
Trải qua các giai đoạn lịch sử trong phạm vi thời gian từ năm 1802 đến năm 2018, quan hệ 
kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng Mekong chịu  ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố, đặc biệt là những biến chuyển của tình hình trong nước, khu vực và thế giới, 
vì thế nội hàm của quan hệ kinh tế và quan hệ xã hội có sự thay đổi. 
Về  quan hệ  kinh tế, trong giai đoạn 1802­1884, quan hệ  của Việt Nam với Xiêm,  
Lào, Cao Miên được thể hiện qua các khía cạnh như giao thương mua bán, trao đổi phẩm 
vật. Trong giai đoạn 1884­1945, quan hệ  kinh tế  của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn 
sơng Mekong trong thời kỳ này được xác định trong việc phân cơng hoạt động sản xuất với  
Lào, Cao Miên trong Liên bang Đơng Dương và một vài hoạt động trao đổi thương mại với  
Thái Lan. Trong giai đoạn 1945­1975, quan hệ  kinh tế  được biểu hiện qua sự  tương trợ 

trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và trong khn khổ  hợp tác của  Ủy ban sơng 
Mekong (MC). Giai đoạn 1975­2018, trong khn khổ  song phương, quan hệ kinh tế được 
tìm hiểu  ở  các lĩnh vực cơ  bản như  thương mại, đầu tư, năng lượng, du lịch, giao thơng  
vận tải; trong khn khổ   Ủy hội sơng Mekong quốc tế (MRC) có hợp tác phát triển nghề 
cá, giao thơng đường thủy, năng lượng; trong khn khổ Tiểu vùng sơng Mekong mở rộng  
(GMS) có hợp tác trong lĩnh vực phát triển hạ  tầng giao thơng, năng lượng, viễn thơng,  
thương mại, đầu tư, du lịch.
Về quan hệ xã hội, giai đoạn 1802­1884, quan hệ xã hội được biểu hiện ở các khía  
cạnh như  sự  tương trợ  khó khăn, bảo vệ  vùng biên giới, vấn đề  di cư  giữa cư  dân các  
nước trong khu vực. Giai đoạn 1884­1945, luận án nghiên cứu sự  di cư  của người Việt  
sang Lào, Cao Miên, Thái Lan do chính sách cai trị của thực dân Pháp và q trình tương trợ 
giữa các nước trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Giai đoạn 1945­1975, luận án  
nghiên cứu kết quả hợp tác trong Ủy ban sơng Mekong (MC) và trong cuộc đấu tranh chống  
sự xâm lược của thực dân, đế quốc. Giai đoạn 1975­2018, quan hệ xã hội được nghiên cứu  
ở khn khổ song phương và đa phương. Trong khn khổ song phương, luận án tập trung  
vào các lĩnh vực cơ bản như hợp tác phát triển nguồn nhân lực ­ khoa học kỹ thuật, phịng  


10

chống tội phạm xun quốc gia, địa vị pháp lý của người Việt tại Thái Lan và Campuchia,  
hợp tác giải quyết tình trạng di cư tự do và kết hơn khơng giá thú vùng biên giới Việt Nam  
với Lào và Campuchia. Về  đa phương, trong khn khổ   Ủy hội sơng Mekong quốc tế 
(MRC), luận án nghiên cứu hợp tác trong vấn đề  an ninh nguồn nước, an ninh lương thực  
và biến đổi khí hậu, quản lý lũ lụt và hạn hán; trong khn khổ  Tiểu vùng sơng Mekong  
mở  rộng (GMS) có các lĩnh vực hợp tác về  bảo vệ  tài ngun và mơi trường, phát triển  
nguồn nhân lực, y tế, phịng chống tội phạm xun quốc gia.
Trong giai đoạn 1884­1945, tuy Việt Nam, Lào, Cao Miên đã bị  thực dân Pháp tước  
đoạt nền độc lập, song ý thức về  quốc gia – dân tộc của nhân dân ba nước Đơng Dương 
khơng hề  thay đổi. Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề  khai thác, cải tạo sơng Mekong  

của chính quyền thực dân Pháp và kết quả  của q trình tương trợ  giữa các nước  ở  khu 
vực trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Điều này nhằm đảm bảo tính lịch sử  và 
tính logic trong nghiên cứu những vấn đề lịch sử ở các giai đoạn tiếp theo.
Trong nghiên cứu của luận án, “Việt Nam” được hiểu với khái niệm là quốc gia –  
dân tộc. Sở  dĩ phải nhấn mạnh điều này vì từ  năm 1945 đến năm 1975, nhiều chính thể 
khác nhau cùng tồn tại trong nền chính trị của Việt Nam như Việt Nam Dân chủ Cộng hịa  
(1945­1975), Quốc gia Việt Nam (1949­1954), Việt Nam Cộng hịa (1955­1975). Luận án 
xác định Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là đại diện chính thống về mặt Nhà nước trong quan 
hệ  đối ngoại  ở  khu vực trong giai đoạn 1945­1975. Song để  có sự  đánh giá tồn diện về 
lịch sử hợp tác quốc tế liên quan đến vấn đề  nguồn nước sơng Mekong, luận án cũng tìm  
hiểu kết quả  hợp tác của  Ủy ban sơng Mekong quốc tế  (MC) trong giai đoạn 1957­1975.  
Tuy chính thể Việt Nam Cộng hịa là thành viên của MC, song những kết quả hợp tác kinh 
tế ­ xã hội mà MC đạt được trong thời gian tồn tại đã được các thành viên của Ủy hội sơng 
Mekong quốc tế  (MRC) ngày nay đánh giá cao. Điều này đã được khẳng định trong phần  
Mở  đầu của Hiệp định hợp tác phát triển bền vững Lưu vực sơng Mekong năm 1995. Vì 
vậy, việc tìm hiểu về cơ chế hợp tác này là điều cần thiết.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về thời gian: luận án có phạm vi thời gian từ năm 1802 đến năm 2018.


11

Luận án lấy mốc mở đầu là năm 1802. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, đây là mốc  
mở  đầu sự trị vì của triều Nguyễn, đồng thời là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử 
dân tộc – mở  ra thời kỳ  đất nước thống nhất sau nhiều thế  kỷ  bị  chia cắt bởi các cuộc 
chiến tranh phân quyền, cát cứ, là thời kỳ cương vực lãnh thổ  đã trải dài từ Hà Giang cho  
đến mũi Cà Mau. Đây là điều kiện quan trọng để thúc đẩy mối quan hệ tồn diện của Việt  
Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong, cả trên lĩnh vực chính trị và lĩnh vực kinh tế  ­ 
xã hội.
Trên tinh thần đáp  ứng tích cực u cầu khoa học của việc thực hiện một luận án 

chun ngành Lịch sử Việt Nam, năm 2018 được tác giả  lựa chọn làm mốc thời gian cuối  
của phạm vi nghiên cứu nhằm thể hiện tính “mở”, tính “chuyển động” của việc thực hiện  
và nghiên cứu vấn đề đang diễn ra, khi có những thơng tin cập nhật mang tính thời sự được  
bổ sung vào kết quả nghiên cứu của luận án, tại thời điểm luận án được trình và bảo vệ.  
Một trong những thơng tin được cập nhật là năm 2018 đã diễn ra hàng loạt các hội nghị cấp 
cao trong các cơ  chế  hợp tác  ở  khu vực, điển hình là GMS (tháng 03/2018), MRC (tháng  
04/2018). Nội dung các cuộc họp đã đánh giá nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến quan hệ 
kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong. Vì thế, mốc 2018 rất  
có ý nghĩa đối với việc tổng kết chặng đường dài trong quan hệ đối ngoại của Việt Nam  ở 
khu vực.
­ Về khơng gian: 
Luận án lấy khu vực Hạ  nguồn sơng Mekong làm nền khơng gian để  nghiên cứu 
quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với Thái Lan, Lào và Campuchia . Với cách tiếp cận 
từ  góc độ  sử  học, mối quan hệ  này được trong đặt trong bối cảnh chuyển biến của khu  
vực và thế giới qua các thời kỳ lịch sử.
3. Mục đích nghiên cứu
Chọn đề  tài quan hệ  kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng  
Mekong làm luận án, chúng tơi mong muốn nhận thức đầy đủ và sâu sắc mối quan hệ qua  
các giai đoạn lịch sử, từ năm 1802 đến năm 2018. Trên cơ sở các luận cứ khoa học, luận án  
đánh giá kết quả và xác định những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ, đồng thời đúc kết  


12

những bài học kinh nghiệm, nhận thức được triển vọng và đề  xuất một số  giải pháp để 
thúc đẩy mối quan hệ trong tương lai.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên nền tảng lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và 
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quan hệ đối ngoại. 

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề được đặt ra trong q 
trình thực hiện đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm  
1802 đến năm 2018 là một đề  tài có phạm vi thời gian nghiên cứu khá dài. Để  đạt được 
mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp logic, 
cùng các phương pháp chun ngành và liên ngành. 
Bằng phương pháp lịch sử, luận án phục dựng diễn biến thăng trầm trong quan hệ 
kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm  
2018 qua các sự kiện, dấu mốc và các giai đoạn phát triển. Luận án cịn làm rõ sự tác động 
của tình hình quốc tế và khu vực đến mối quan hệ này, qua đó làm nổi bật tính lịch sử của 
luận án.
Luận án sử dụng phương pháp logic để làm rõ được sự kế thừa, sự chuyển biến và 
phát triển của mối quan hệ  qua các giai đoạn.  Sử  dụng phương pháp logic cịn  cho phép 
luận án nhận diện được các đặc điểm cơ bản trong quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam 
với các nước Hạ nguồn sơng Mekong. 
Là một đề tài nghiên cứu dưới góc độ  sử học song lại liên quan trực tiếp đến quan  
hệ quốc tế, vì thế luận án cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học quan hệ 
quốc tế, đặc biệt là phương pháp khu vực học. Là một phương pháp khoa học nhấn mạnh 
tính liên ngành, phương pháp khu vực học rất phù hợp và cần thiết để  nghiên cứu đề  tài 
luận án. Bằng phương pháp này, luận án làm rõ tính khu vực của Hạ  nguồn sơng Mekong  
bằng những đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội và lịch sử.


13

5. Nguồn tư liệu
Nghiên cứu quan hệ  kinh tế  ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng 
Mekong từ năm 1802 đến năm 2018, tác giả sử dụng các nguồn tài liệu sau:
­ Các tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II (TP. Hồ Chí Minh).

­ Các văn kiện ngoại giao của Chính phủ  Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng  
Mekong (như các văn bản, hiệp định, thơng cáo…). 
­ Các bài phát biểu, các báo cáo, tun bố của những người đứng đầu Chính phủ và 
các quan chức ngoại giao Việt Nam; lãnh đạo các nước cũng như các tổ chức quốc tế.
­ Các tài liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan qua 
các năm.
­ Các tài liệu trên các trang thơng tin điện tử của các Bộ, ban, ngành ở Thái Lan, Lào 
và Campuchia. 
­ Các tài liệu đã được cơng bố  của các tổ  chức quốc tế  như  MRC, GMS, ASEAN,  
ADB, WB…
­ Các kết quả nghiên cứu về quan hệ quốc tế của các cơ  quan như  Học viện Quan  
hệ quốc tế, Viện Đơng Nam Á, Viện Đơng Bắc Á thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam ; 
các bài nghiên cứu của các hội thảo khoa học; các luận văn, luận án về những vấn đề liên 
quan đến đề tài ln án.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về phương diện khoa học
Thứ nhất, luận án phục dựng bức tranh tồn cảnh quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt 
Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm 2018.
Thứ hai, luận án nhận diện các đặc điểm cơ bản trong quan hệ kinh tế ­ xã hội của 
Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm 2018, đồng thời  xác 
định được vai trị và vị trí của Việt Nam trong mối quan hệ này.
Thứ ba, luận án so sánh cơ chế hợp tác GMS với MRC; đồng thời khái qt các cơ 
chế hợp tác của khu vực sơng Mekong với các đối tác như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Ấn  
Độ và Hàn Quốc.


14

Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án có thể là một tài liệu tham khảo dùng trong  
chun ngành Lịch sử Việt Nam và Quan hệ quốc tế.

6.2. Về phương diện thực tiễn
Thứ nhất, luận án đúc kết một số bài học lịch sử; đánh giá triển vọng quan hệ kinh  
tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong.
Thứ hai, luận án cung cấp tài liệu tham khảo cho việc định hướng thúc đẩy quan hệ 
kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận án
Ngồi mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án có 4 chương nội dung.
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài “Quan hệ kinh tế ­ xã hội của  
Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong từ năm 1802 đến năm 2018”.
Luận án đề cập đến các cơng trình nghiên cứu  trong và ngồi nước có liên quan tới 
đề tài, tập trung vào hai nhóm: nhóm nghiên cứu tổng quan về Mekong và nhóm nghiên cứu 
về  quan hệ  song phương và  đa phương của  Việt Nam trong khu vực  Hạ  nguồn sơng  
Mekong. Từ đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, luận án xác định những vấn đề 
cần tiếp tục làm rõ.
Chương 2. Khái qt về khu vực Hạ nguồn sơng Mekong và các điều kiện cho quan  
hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước vùng này.
Luận án làm rõ vai trị của sơng Mekong đối với khu vực và với từng quốc gia ở Hạ 
nguồn. Luận án phân tích đặc điểm, làm rõ tiềm năng và khái qt tình hình hợp tác quốc tế 
ở  khu vực Hạ nguồn sơng Mekong. Luận án cũng làm rõ các điều kiện cần thiết cho quan  
hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các nước ở khu vực. 
Chương 3. Quan hệ  kinh tế  ­  xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng  
Mekong từ năm 1802 đến năm 1975.
Trong chương 3, luận án làm rõ quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với Thái Lan, 
Lào, Campuchia qua ba giai đoạn là 1802­1884, 1884­1945 và 1945­1975. Trong phần tiểu  
kết chương này, luận án đúc kết đặc điểm của mối quan hệ qua từng giai đoạn.


15

Chương 4. Quan hệ  kinh tế  ­  xã hội của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sông  

Mekong từ năm 1975 đến năm 2018.
Trong chương 4, luận án nghiên cứu quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với các  
nước Hạ nguồn sông Mekong trong khuôn khổ song phương và đa phương. Luận án làm rõ  
sự  phát triển của quan hệ  kinh tế  của Việt Nam với Thái Lan, Lào, Campuchia qua từng 
giai đoạn, tập trung vào các ngành thương mại, đầu tư, giao thơng vận tải, năng lượng, du  
lịch. Trong khn khổ đa phương, luận án tập trung làm rõ quan hệ kinh tế của Việt Nam  
với các nước Hạ nguồn sơng Mekong trong khn khổ GMS và MRC. Đối với quan hệ xã 
hội của Việt Nam với Thái Lan, Lào, Campuchia, luận án tập trung vào các vấn đề hợp tác 
trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, khoa học – cơng nghệ, phịng chống tội phạm xun  
quốc gia, vấn đề  địa vị  pháp lý của cộng đồng người Việt tại Thái Lan và Campuchia. 
Trong khn khổ MRC, quan hệ xã hội của Việt Nam với các nước trong khu vực tập trung  
vào các vấn đề an ninh nguồn nước, an ninh lương thực và biến đổi khí hậu, quản lý lũ lụt 
trong khu vực. Trong khn khổ  GMS, quan hệ xã hội của Việt Nam với các nước trong 
khu vực tập trung vào các vấn đề phát triển nguồn nhân lực, phịng chống tội phạm xun 
quốc gia. Trong phần tiểu kết chương 4,  luận án đúc kết các đặc điểm của mối quan hệ từ 
năm 1975 đến năm 2018.


16

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
“QUAN HỆ KINH TẾ ­ XàHỘI CỦA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC HẠ NGUỒN 
SƠNG MEKONG TỪ NĂM 1802 ĐẾN NĂM 2018”
Cuối  thế  kỷ  XX, cùng với sự  ra đời của nhiều cơ  chế  hợp tác  ở  khu vực sơng  
Mekong như  Tiểu vùng sơng Mekong mở  rộng (GMS) và  Ủy hội sơng Mekong quốc tế 
(MRC), các vấn đề  liên quan đến sơng Mekong dần thu hút sự  quan tâm của các học giả 
trong và ngồi nước từ nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong những thập niên đầu của 
thế kỷ XXI, các cơ chế hợp tác này ngày càng phát huy tính hiệu quả và có những tác động 
tích cực đến tình hình kinh tế  ­ xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, từ đầu thế  kỷ  XXI đến 
nay, các cơng trình nghiên cứu về  khu vực sơng Mekong đã có sự  gia tăng đáng kể  về  số 

lượng.  Liên quan đến đề  tài luận án, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước tập  
trung vào hai nhóm vấn đề: nghiên cứu tổng quan về khu vực sơng Mekong và nghiên cứu  
về quan hệ của Việt Nam với các nước Hạ nguồn sơng Mekong.
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu tổng quan về khu vực sơng Mekong
Nghiên cứu tổng thể về khu vực sơng Mekong theo tiến trình lịch sử phải kể đến tác  
phẩm The Mekong River and the Struggle for Indochina: Water, War and Peace của Nguyen 
Thi Dieu được xuất bản tại Mỹ vào năm 1999. Trong sự tìm hiểu của tác giả luận án, đây  
là cơng trình có phạm vi thời gian nghiên cứu về Mekong dài nhất. Dựa vào các bộ chính sử 
của triều Nguyễn, Nguyen Thi Dieu đã lấy khu vực sơng Mekong làm khơng gian nghiên  
cứu quan hệ giữa Việt Nam, Lào, Campuchia từ khởi nguồn cho đến cuối thế kỷ XX.  Tuy 
nhiên, cơng trình này chủ  yếu đề  cập đến các vấn đề  chính trị, rất ít nội dung liên quan 
trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam ở 
khu vực.
Năm 2006, Chương trình Mơi trường của Liên Hợp quốc (UNEP) với nhánh dự  án  
GIWA (viết tắt của Global International Water Assessment)  đã cho xuất bản cơng trình 
Mekong river nghiên cứu tổng thể về khu vực sơng Mekong. Cơng trình này có 75 trang nội  
dung và ba phần: (1) nghiên cứu đặc điểm tự  nhiên (vùng lãnh thổ, khí hậu, nguồn nước, 


17

đa dạng sinh học, mơi trường sống) và các đặc điểm kinh tế ­ xã hội (dân số, điều kiện y 
tế, thủy điện, nơng – ngư  nghiệp, khai khống cũng như  q trình đơ thị  hóa, cơng nghiệp 
hóa) của khu vực sơng Mekong; (2) đánh giá các vấn đề  thiếu hụt nguồn nước sạch, ơ  
nhiễm mơi trường, những biến đổi mơi trường sống, vấn đề khai thác khơng bền vững các 
nguồn tài ngun và vấn đề biến đổi khí hậu; (3) gợi mở  một vài giải pháp cho các thách 
thức mà khu vực Mekong phải đối mặt trong hiện tại và tương lai. Tuy chỉ  một vài khía 
cạnh của cơng trình có liên quan đến đề  tài luận án song kết quả  nghiên cứu của  Mekong  
river đã cung cấp cho tác giả những đánh giá tổng quan về khu vực sơng Mekong.

Nghiên cứu về khu vực Hạ nguồn sơng Mekong, năm 2011, MRC cơng bố cơng trình  
Basin Development Plan Programme – Planning Atlas of the Lower Mekong River Basin. 
Trong phần mở đầu, cơng trình khái qt về lưu vực sơng Mekong, cơ chế hoạt động của 
MRC và Hiệp định Mekong 1995.  Ở  phần nội dung, cơng trình tập trung nghiên cứu các 
vấn đề xã hội, hạ tầng giao thơng, nguồn nước – việc sử dụng nước và mơi trường. Phần  
cuối của là kết quả  được các chun gia MRC thu thập từ  các trạm quan trắc khí tượng 
thủy văn ở lưu vực sơng Mekong. Sự tổng hợp số liệu trong hàng chục năm đã giúp tài liệu  
có đủ  cơ  sở  khoa học để  đưa ra những đánh giá tồn diện và sát thực với hiện trạng lưu  
vực sơng Mekong. Tác giả sử dụng một số bản đồ và số liệu thống kê về vấn đề sử dụng  
nước ở Hạ nguồn sơng Mekong từ cơng trình này.  
1.1.2.  Các cơng trình nghiên cứu về  quan hệ  kinh tế  ­  xã hội  ở  khu vực sơng 
Mekong
­ Các cơng trình nghiên cứu về các cơ chế hợp tác ở khu vực sơng Mekong
Năm 1963, cơng trình The Lower Mekong Challenge to Cooperation in Southeast Asia  
của hai học giả  là C. Hart Schaaf và Russell H. Fifield đã được xuất bản tại nhiều nhiều  
quốc   gia   trên   thế   giới   (New   Jersey   (Mỹ),   London   (Anh),   Melbourne   (Úc),   Toronto 
(Canada)). Cơng trình gồm hai phần. Phần đầu được viết bởi Russell H. Fifield – giáo sư 
ngành Khoa học Chính trị của Đại học Michigan. Russell H. Fifield khái qt điều kiện địa 
lý tự  nhiên, xã hội  ở  khu vực Hạ  nguồn sơng Mekong và ảnh hưởng của các cường quốc 
bên ngồi (gồm có Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Pháp) đến khu vực. Ơng cũng 


18

phác thảo một bức tranh tổng quan về chính trị khu vực qua các thời kỳ tiền thuộc địa, thời 
kỳ thuộc địa (1887­1945), thời kỳ 1945­1954. Phần hai của cơng trình này được viết bởi C. 
Hart Schaaf – chun viên của tổ chức ECAFE (UN). C. Hart Schaaf khái qt q trình thực 
dân Pháp phát triển hệ  thống thủy vận, thủy lợi trên sơng Mekong và các cơ  chế  hợp tác 
quốc tế đầu tiên liên quan đến khai thác nguồn nước sơng Mekong ở khu vực. Trong phần 
phụ  lục, cơng trình này đã trích dẫn tồn văn Tun bố  thành lập  Ủy ban sơng Mekong 

(MC) vào ngày 17/09/1957, với 6 chương và 8 điều. Cơng trình này đã có cung cấp cho luận  
án một số tư liệu quan trọng về sơng Mekong, hợp tác quốc tế ở khu vực Hạ nguồn trong  
thời kỳ Liên bang Đơng Dương và tổ chức Ủy ban sơng Mekong (MC). 
Năm   2012,   ADB   công   bố  Overview   Greater   Mekong   Subregion:   Economic  
Cooperation Program. Cơng trình này gồm bốn phần chính: (1) Khái qt về Chương trình 
Hợp tác Tiểu vùng Mekong mở  rộng; (2) Cơ  cấu tổ  chức; (3) Các lĩnh vực hợp tác trong  
GMS gồm: nơng nghiệp, năng lượng, mơi trường, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư, viễn 
thơng, du lịch, cơ sở hạ tầng giao thơng vận tải, các điều kiện thuận lợi trong thương mại  
và giao thơng vận tải; (4) các chương trình phát triển (tính đến năm 2012). Với nội dung  
trên, tài liệu này đã cung cấp cho luận án cơ cấu tổ chức, các lĩnh vực và chương trình hoạt  
động của GMS.
Năm 2016, MRC cho xuất bản cơng trình 20 Years of Cooperation. Cơng trình này đã 
phục dựng chặng đường 20 năm hợp tác giữa bốn nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt 
Nam trong tổ chức MRC trong giai đoạn 1995­2015. Phần đầu của cơng trình nêu khái qt 
lịch sử hợp tác giữa bốn nước Hạ nguồn sơng Mekong. Phần nội dung tập trung đánh giá  
kết quả hợp tác trong MRC ở một số lĩnh vực  cơ bản, gồm: quản lý giao thơng thủy, phát 
triển thủy điện, quản lý nghề cá, quản lý lũ lụt ở  lưu vực. Cơng trình này đã dành 2 trang 
để đánh giá hợp tác Việt Nam – Campuchia trong giao thơng thủy và hợp tác giữa Việt Nam  
với Thái Lan trong phát triển nghề cá. Tuy khơng đề cập đến tất cả lĩnh vực hoạt động của  
MRC,  song với phạm vi thời gian nghiên cứu 20 năm, cơng trình này giúp luận án nhận 
diện bao qt một số lĩnh vực hợp tác chủ đạo trong khu vực.
­ Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến về các lĩnh vực hợp tác riêng lẻ 


19

Xét về quan hệ kinh tế, đáng lưu ý là các nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu  
Á (ADB) về hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, du lịch, giao thông vận tải, đầu tư, thương 
mại… trong GMS. 
Trong   lĩnh   vực   năng   lượng,   năm   2016,   ADB   công   bố   cơng   trình  Great   Mekong  

Subregion: Energy sector assessment, strategy and road map. Trong lĩnh vực giao thơng vận 
tại,  ADB  cơng bố   các  tài liệu  Transport  and  Trade  Facilitation  in  the  Greater  Mekong  
Subregion   Time   to   Shift   Gears  (2008),  Great   Mekong   Subregion   Cross­Border   Transport  
Facilitation   Agreement:   Instrument   and   Drafting   History  (2011),  Trade   and   Trade  
Facilitation in the Greater Mekong Subregion (2012). Trong lĩnh vực du lịch, ADB công bố 
Tourism   Sector   in   the   Greater   Mekong   Subregion  (2008),  Greater   Mekong   Subregion  
Tourism   Sector   Assessment,   Strategy   and   Road   map  (2011),  Tourism   Sector   Assessment,  
Strategy and Road map for Cambodia, Lao People’s Democratic Republic, Myanmar, and  
Vietnam (2016­2018) (2017). Các nghiên cứu trên đã cung cấp những đánh giá, nhận định từ 
các chun gia của ADB về các lĩnh vực hợp tác, các giai đoạn triển khai và sự  tác động  
của các dự án đến tình hình kinh tế ­ xã hội ở khu vực sơng Mekong.
Các vấn đề xã hội nổi bật  ở trong khu vực Hạ nguồn sơng Mekong như việc thiếu  
hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, các thách thức do biến đổi khí hậu, an ninh lương  
thực, an ninh năng lượng và an ninh nguồn nước… cũng thu hút sự  quan tâm nghiên cứu 
của một số học giả nước ngồi.
Về vấn đề nguồn nhân lực ở các nước trong khu vực sơng Mekong, ADB đã cơng bố 
các tài liệu nghiên cứu Strengthen human resource development Cooperation in the Greater  
Mekong   Subregion  (2007),  Strategic   Framework   and   Action   Plan   for   Human   Resource  
Development in the Greater Mekong Subregion (2009­2012)  (2009),  Strategic Frameword  
and Action Plan for Human resource  development in Greater Mekong Subregion (2013 –  
2017)  (2013). Các cơng trình này đã cung cấp các số  liệu cụ  thể  để  đánh giá thực trạng  
nguồn nhân lực của khu vực sơng Mekong. Các báo cáo cũng chỉ ra những thách thức to lớn 
về  chênh lệch trình độ  phát triển, sự  già hóa dân số, sự  thiếu hụt nguồn nhân lực chất  
lượng cao.


20

Năm 2014, Tuyet L. Cosslett và Patrick D. Cosslett đã cho xuất bản tại Phần Lan  
cơng trình Water Resources and Food Security in the Vietnam Mekong Delta. Chun khảo 

này gồm có 6 chương, được chia thành hai phần, đề  cập trực tiếp đến vùng ĐBSCL của  
Việt Nam. Phần một (gồm 3 chương) giới thiệu tồn cảnh vùng ĐBSCL và phân tích về 
hiện trạng nguồn nước (khảo sát trong phạm vi nghề  trồng lúa và ni trồng thủy sản  
trong vùng), chỉ ra những thách thức to lớn từ việc biến đổi khí hậu và xây dựng các con  
đập  ở thượng nguồn. Phần hai đề  cập trực tiếp đến tiến trình hình thành tổ  chức Ủy ban  
sơng Mekong (MC) (1957) cho đến việc ra đời tổ chức Ủy hội sơng Mekong quốc tế (MRC) 
(1995). Trong chương 6, chương cuối của chun khảo, các tác giả  phân tích về  cơ  chế,  
chương trình hành động, ngun tắc hợp tác của MRC trong 15 năm (1995­2010). Trong  
chương này, các tác giả  đã chỉ  ra những thách thức mà MRC phải đối mặt, nhất là tình  
trạng biến đổi khí hậu, tác động từ  các con đập trên dịng chính sơng Mekong của Trung  
Quốc và dự  án đập Xayaburi của Lào. Trong phần kết luận, cơng trình này nêu lên thách 
thức mà vùng ĐBSCL phải đối mặt trong tương lai,  đặc biệt là hai vấn đề  an ninh lương 
thực và an ninh nguồn nước.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nước ngồi đã cung cấp cho luận án một số tư 
liệu để đánh giá tổng quan khu vực sơng Mekong nói chung và Hạ nguồn sơng Mekong nói 
riêng, nổi bật là các đặc điểm về  tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hầu hết các cơng trình chỉ  đề 
cập về  hợp tác trong các cơ chế đa phương và khơng lấy Việt Nam làm chủ  thể  cho  mối 
quan hệ như đối tượng nghiên cứu của luận án. 
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu tổng quan về khu vực sơng Mekong
Trong các nghiên cứu  ở Việt Nam đề cập đến khu vực sơng Mekong, cơng trình Có 
một vùng văn hóa Mekong (Nxb. Khoa học xã hội, 2007) của Giáo sư Phạm Đức Dương đã  
tiếp cận khu vực này dưới góc độ  văn hóa. Tác giả đã khẳng định đặc trưng cơ  bản trong  
khơng gian văn hóa Mekong là sự thống nhất trong đa dạng, từ văn hóa trồng lúa, ngơn ngữ,  
tộc người cho đến cơ  cấu xã hội, phong tục tập qn, lễ  hội. Tác giả  nhận định: “sơng 
Mekong như là mạch sơng chính nối tất cả các nước Đơng Nam Á lục địa thành một vùng  


21


văn hóa đồng nhất trong sự khác biệt” (tr. 27). Cơng trình này đã cung cấp cho tác giả luận  
án một số tư liệu về đặc điểm của khu vực Hạ nguồn sơng Mekong.
Nhắc đến các nghiên cứu về  khu vực sơng Mekong  ở  Việt Nam  khơng thể  khơng 
nhắc đến Phạm Khắc – Mê Kơng ký sự – Phim và ảnh (Nxb. Văn Nghệ, 2009). Cơng trình 
này gồm 650 tấm  ảnh được chọn lọc từ  hơn 20.000 tấm  ảnh mà Nghệ  sĩ nhân dân Phạm 
Khắc đã chụp trong các chuyến đi thực tế  sáu nước  ở  Tiểu vùng Mekong. Dưới ngịi bút 
của Trần Đức Tuấn, bức tranh về dịng chảy, quy mơ hệ thống sơng Mekong, những cảnh  
quan đặc sắc cùng với kiến thức về  lịch sử  ­ văn hóa ­ địa lý của các vùng đất, các nền 
kinh tế ven sơng đã được tái hiện sinh động, chân thực qua 495 trang sách. Tham khảo cơng 
trình này, luận án có các tư  liệu về  hệ thống sơng Mekong cũng như  những tác động của  
dịng sơng đến đời sống kinh tế ­ xã hội của các nước ở Hạ nguồn.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với 
các nước Hạ nguồn sơng Mekong trong khn khổ song phương
Nghiên cứu  quan  hệ  song  phương  của  Việt  Nam với các  nước  Hạ  nguồn sơng  
Mekong, các học giả Việt Nam đã cho ra mắt một số cơng trình về quan hệ của Việt Nam  
với các nước Thái Lan, Lào và Campuchia.
Về quan hệ Việt Nam – Thái Lan
 Trong Thư tịch cổ Việt Nam viết về Đơng Nam Á – phần Xiêm (Ủy ban Khoa học xã 
hội Việt Nam, ban Đơng Nam Á, 1977), tác giả Nguyễn Lệ Thi đã sưu tầm từ  Đại Việt sử 
ký tồn thư, Đại Nam thực lục, Việt sử thơng giám cương mục … các đoạn tư liệu viết về 
Xiêm, trong đó cũng có rải rác các phần viết về quan hệ Đại Việt – Xiêm trên các lĩnh vực 
chính trị, kinh tế, văn hóa. Giá trị quan trọng mà cơng trình này đem lại cho tác giả là nhận 
biết các thư tịch cổ cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu về quan hệ Việt Nam – Thái Lan thời hiện đại phải kể  đến cơng trình  
Quan  hệ   Việt Nam  –  Thái Lan  trong những  năm  90   (Nxb.  Khoa  học  xã  hội,  2001)  do 
Nguyễn Tương Lai làm chủ  biên. Ngồi nghiên cứu về  quan hệ  song phương giữa Việt  
Nam và Thái Lan từ  năm 1989 đến năm 1999, các tác giả  cịn đánh giá quan hệ  hai nước 
trong tiểu vùng sơng Mekong, trong khn khổ AFTA. Dự đốn về triển vọng hợp tác kinh 



22

tế Việt Nam – Thái Lan trong thế kỷ XXI, các tác giả cho rằng tiềm năng mở rộng quan hệ 
giữa hai nước khá lớn và đó cũng là xu thế tất yếu của khu vực ASEAN (Nguyễn Tương  
Lai (c.b), 2001, tr. 235).
 Cũng có cùng cách tiếp cận về quan hệ Việt Nam – Thái Lan theo tiến trình lịch sử,  
Hồng Khắc Nam có cơng trình Quan hệ Việt Nam – Thái Lan (1976­2000) (Nxb. Đại học 
Quốc gia Hà Nội, 2007). Tác giả  nghiên cứu quan hệ hai nước trên các lĩnh vực chính trị­
kinh tế­văn hóa­xã hội từ  năm 1976 đến năm 2000, trong khn khổ  song phương và đa  
phương. Về quan hệ đa phương, tác giả chỉ tìm hiểu trong khn khổ ASEAN.  Trong phần 
kết luận, tác giả  khẳng định dù quan hệ  Việt Nam – Thái Lan trải qua nhiều giai đoạn 
thăng trầm song trong tương lai xu hướng phát triển là tất yếu vì nó vừa phù hợp với xu 
thế thế giới và khu vực, vừa đáp ứng lợi ích cơ bản và lâu dài của hai nước (Hồng Khắc  
Nam, 2007, tr. 241).
Nghiên cứu về  quan hệ  xã hội Việt Nam – Thái Lan khơng thể  khơng đề  cập đến  
vấn đề  người gốc Việt tại Thái Lan, tiêu biểu là cơng trình  Việt kiều Thái Lan trong mối  
quan hệ Thái Lan – Việt Nam (Nxb. Khoa học xã hội, 2006) của hai tác giả Trịnh Diệu Thìn  
và Thanyathip Sripana. Cơng trình đề cập về q trình nhập cư của cộng đồng người Việt  
Nam vào vương quốc Thái Lan, chủ trương và chính sách của chính phủ Thái Lan đối với 
cộng đồng người gốc Việt, vai trị của Việt kiều trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và  
chống Mỹ cũng như trong việc thiết lập và phát triển quan hệ hai nước. 
Vấn đề Việt kiều Thái Lan cịn được tác giả tìm hiểu qua cơng trình Người Việt  ở 
Thái Lan 1910­1960 (Nxb. Cơng an nhân dân, 2008) do Nguyễn Văn Khoan làm chủ  biên. 
Cơng trình là sự  tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu,  các chun viên, cán bộ 
trong ngành ngoại giao, Ban liên lạc Việt kiều Lào – Xiêm… Các bài viết cũng nghiên cứu  
về q trình người Việt nhập cư vào Thái Lan trong những giai đoạn khác nhau, về vai trị  
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng tình hữu nghị hai nước. 
Về quan hệ Việt Nam – Lào
Ngồi Thư tịch cổ  Việt Nam viết về Đơng Nam Á – phần Xiêm, tác giả  Nguyễn Lệ 
Thi cịn cơng bố cơng trình Thư tịch cổ Việt Nam viết về Đơng Nam Á – phần Lào (Ủy ban 

Khoa học xã hội Việt Nam, ban Đơng Nam Á, 1977). Với cơng trình này,  tác giả luận án đã 


23

tìm được một số tư liệu liên quan đến quan hệ Việt Nam – Lào trên các lĩnh vực chính trị, 
kinh tế, văn hóa trong thời kỳ cổ trung đại. Ngồi ra, cơng trình này cịn giúp tác giả  nhận 
biết các thư tịch cổ đề cập đến quan hệ Việt Nam – Lào.
Nghiên cứu tồn diện mối quan hệ giữa Việt Nam và Lào trong thời kỳ hiện đại có  
cơng trình Quan hệ đặc biệt hợp tác tồn diện Việt Nam – Lào trong giai đoạn 1954­2000  
của Lê Đình Chỉnh (Nxb. Chính trị quốc gia, 2007). Cơng trình này nghiên cứu quan hệ hai  
nước trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tổng kết chặng đường 70  
năm quan hệ  hai nước, tác giả  đúc rút các bài học lịch sử  để  phát huy thành tựu quan hệ 
Việt – Lào trong giai đoạn tiếp sau. Trong cơng trình này, tác giả chỉ tìm hiểu quan hệ song  
phương, khơng đề  cập đến cơ  chế  hợp tác giữa Việt Nam và Lào trong khn khổ  đa  
phương.
Vì truyền thống đồn kết đặc biệt và tình hữu nghị sâu sắc của quan hệ Việt Nam –  
Lào, Ban tun giáo Đảng Cộng sản Việt Nam và Ban tun huấn Đảng Cộng sản Lào đã 
hợp tác và cho xuất bản cơng trình Lịch sử  quan hệ  đặc biệt Việt Nam ­ Lào, Lào ­ Việt  
Nam (1930 ­ 2007) (Nxb. Chính trị quốc gia, 2011). Cơng trình này tập trung vào các hợp tác 
trong lĩnh vực chính trị  cịn lĩnh vực kinh tế  ­ xã hội chỉ  nêu khái qt , tuy nhiên cũng đã 
cung cấp một số tư liệu cho luận án về quan hệ hai nước trong khn khổ song phương từ 
năm 1930 đến năm 2007. 
Tìm hiểu về q trình di cư của người Việt sang Lào qua các thời kỳ lịch sử, tác giả 
Phạm Đức Thành (chủ  biên) cơng bố  cơng trình Cộng đồng người Việt  ở  Lào trong mối  
quan hệ Việt Nam – Lào (Nxb. Khoa học xã hội, 2011). Cơng trình đề  cập về  lịch sử hình  
thành cộng đồng người Việt tại Lào, thực trạng đời sống kinh tế, văn hóa – giáo dục của 
cộng đồng người Việt Nam ở Lào. Nội dung trọng tâm của cơng trình này là phần tìm hiểu 
về vai trị của cộng đồng người Việt trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục 
trong mối quan hệ Việt Nam – Lào. Từ  kết quả  nghiên cứu, các tác giả  khẳng định cộng 

đồng người Việt đã đóng góp vào sự  phát triển kinh tế  ­  xã hội  của  Lào thơng qua việc 
thực hiện nghĩa vụ thuế, tạo cơng ăn việc làm, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ. Họ là 
cầu nối cho sự hợp tác, liên kết kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa hai nước.
Về quan hệ Việt Nam – Campuchia


24

Trong các cơng trình nghiên cứu thư  tịch cổ  Việt Nam viết về   Đơng Nam Á của  
Nguyễn Lệ Thi, Thư tịch cổ Việt Nam viết về Đơng Nam Á – phần Chân Lạp  (Ủy ban Khoa 
học xã hội Việt Nam, ban Đơng Nam Á, 1977) là dày dặn nhất. Điều này cho thấy quan hệ 
với Chân Lạp (Cao Miên) là một trong những vấn đề trọng yếu của lịch sử ngoại giao Việt 
Nam thời kỳ cổ trung đại. Từ cơng trình này,  tác giả luận án nhận biết một số thư tịch cổ 
có đề cập đến quan hệ hai nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa. 
Năm 2008, Lê Thị Hồng đã bảo vệ thành cơng luận văn thạc sĩ chun ngành Lịch sử 
thế giới với đề tài Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam – Campuchia từ 1979­2007 (Đại học 
Vinh, Nghệ  An). Trong giai đoạn 1979­1993, luận văn tìm hiểu về  sự  viện trợ  của Chính 
phủ Việt Nam cho Campuchia sau ngày 07/01/1979 trên các lĩnh vực: sản xuất nơng nghiệp, 
cơng nghiệp, giao thơng vận tải. Trong giai đoạn 1993­2007, luận văn tìm hiểu quan hệ 
kinh tế của hai nước trên các lĩnh vực: thương mại, đầu tư, du lịch. Luận văn tập trung vào  
quan hệ  hai nước  ở  khn khổ  song phương. Hợp tác giữa hai nước trong khn khổ  đa  
phương chỉ  được tác giả  nêu khái qt (2 trang) khi đề  cập đến cơ  chế  Tiểu vùng sơng  
Mekong mở rộng.
Tìm hiểu về  quan hệ  Việt Nam – Campuchia thời hiện đại, luận án có tham khảo  
cơng trình Quan hệ  Việt Nam – Campuchia từ  sau chiến tranh Lạnh đến nay (Nxb. Khoa 
học xã hội, 2014) của tác giả Trần Xn Hiệp. Cơng trình này nghiên cứu về quan hệ Việt 
Nam ­ Campuchia trong bối cảnh khu vực và quốc tế từ sau Chiến tranh lạnh đến hết thập 
niên đầu của thế kỷ XXI, tập trung vào nội dung hợp tác kinh tế ­ chính trị. Ở khía cạnh xã  
hội, tác giả chỉ đề cập ngắn gọn một số thành tựu trong hợp tác về giáo dục và phát triển 
nguồn nhân lực.

Nhìn chung, theo sự tìm hiểu của tác giả, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu 
chun sâu về quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với Lào, Campuchia và Thái Lan từ 
năm 1802 đến năm 2018. Trước năm 1975, quan hệ của Việt Nam với các nước ở khu vực  
chủ  yếu được nghiên cứu dưới góc độ  chính trị. Các nghiên cứu liên quan đến giai đoạn  
1975­2018 chủ yếu chú trọng vào hợp tác kinh tế, các nội dung hợp tác giải quyết các vấn 
đề xã hội rất ít được đề cập.


25

1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt Nam với  
các nước Hạ nguồn sơng Mekong trong khn khổ đa phương
Do những đặc thù riêng biệt về địa lý – văn hóa – lịch sử, ba nước Đơng Dương là 
Việt Nam – Lào – Campuchia đã xây dựng một mối quan hệ  gắn bó chặt chẽ  ­ quan hệ  
đặc biệt. Trong lịch sử, mối quan hệ này đã có những thay đổi sâu sắc khi ba nước chịu sự 
xâm lược, thống trị của thực dân, đế quốc. Nghiên cứu quan hệ kinh tế ­ xã hội của Việt  
Nam với các quốc gia này trong thời kỳ  thực dân Pháp đơ hộ, luận án đã tham khảo   Sự 
hiện diện tài chính và kinh tế của Pháp ở Đơng Dương  (Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam  
xuất bản, 1994)  của  Jean­Pierre Aumiphin,  Các cơng trình giao thơng cơng chính Đơng 
Dương của A.A.Pouyanne (NXB Giao thơng vận tải, 1998), Chế độ thực dân Pháp trên đất  
Nam Kỳ  (2 tập, Nxb. Tổng hợp TP.HCM, 2016) của Nguyễn Đình Tư,   Xứ  Đơng Dương  
(hồi ký) (Nxb. Thế  giới, 2016) của Paul Doumer… Các cơng trình nghiên cứu này đã phác 
họa những thay đổi về  cơ  cấu kinh tế  ­ xã hội của Đơng Dương, sự  kết nối về  hạ  tầng  
giao thơng, các chương trình cải tạo, nạo vét, phát triển kênh đào  ở lưu vực sơng Mekong  
của chính quyền thực dân Pháp. 
Trong chun khảo Sơng và Tiểu vùng Mê Cơng ­ tiềm năng và hợp tác phát triển  
quốc tế (Nxb. Khoa học xã hội, 2001), nhóm tác giả Nguyễn Trần Quế và Kiều Văn Trung  
đã trình bày khái qt đặc điểm tự nhiên tồn vùng và đặc điểm kinh tế ­ xã hội của từng  
quốc gia trong khu vực sơng Mekong. Các tác giả  đánh giá cao các tiềm năng kinh tế ­ xã 
hội (thủy điện, khai thác khống sản, nơng nghiệp, du lịch và nguồn nhân lực) của khu vực.  

Cơng trình có đề cập khái qt về cơ chế GMS và MRC. Các tác giả đã nhấn mạnh sự cần  
thiết trong vấn đề  hợp tác quốc tế  trong khu vực sơng Mekong, đồng thời đưa ra những  
đánh giá về cơ hội và thách thức của các cơ chế hợp tác ở khu vực. 
Nghiên cứu về  quan hệ  đa phương của Việt Nam với các nước Hạ  nguồn sơng 
Mekong trong lĩnh vực thương mại có cơng trình Một số giải pháp nhằm phát triển thương  
mại, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với các nước Tiểu vùng Mê Cơng mở  rộng (Viện 
nghiên cứu Thương mại, Bộ Thương mại, 2005)  do Nguyễn Văn Nam làm chủ nhiệm đề 
tài. Cơng trình phân tích về  đặc điểm kinh tế  ­ xã hội của Tiểu vùng sơng Mekong mở 


×