1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công tác dân vận là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết
nhân dân, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Đồng thời công tác dân vận cũng nhằm góp phần
chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức
mạnh to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo
Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 1510 1949, Hồ Chí Minh khẳng
định: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân
vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành
công”.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam luôn xác
định công tác dân vận là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược
đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là điều kiện tiên quyết
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, góp phần củng cố, tăng cường mối
quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp về công tác dân
vận, phù hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực. Đồng thời, thường
xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, mở rộng dân chủ, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang
trong công tác dân vận đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ
phận công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam, là một nội
dung cơ bản trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của
quân đội. Thực hiện có hiệu quả công tác dân vận vừa là tình cảm,
vừa là trách nhiệm của “Bộ đội Cụ Hồ” đối với nhân dân, đồng thời,
là điều kiện để cán bộ, chiến sĩ quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao.
Quân khu 1 là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh của đất nước, có
nhiều dân tộc, tôn giáo cùng sinh sống. Đây là vùng đất có nhiều
tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định,
nhất là sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù
2
địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ
nghĩa ở nước ta. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của địa
bàn chiến lược và việc xây dựng “thế trận lòng dân” ở Quân khu 1.
Từ 2003 2013 các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang Quân
khu 1 đã có nhiều cố gắng trong việc vận động nhân dân thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, góp phần
quan trọng xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn
định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 vẫn
bộc lộ không ít những hạn chế cả trong nhận thức và hành động,
một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức công tác dân vận , còn có
biểu hiện xem nhẹ công tác dân vận so với một số mặt công tác
khác. Trong tổ chức các hình thức dân vận, “một số đơn vị chưa thật
sự chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân cùng làm,
cùng thực hiện nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tuyên truyền còn
hạn chế”.
Hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế, công tác dân vận đang đặt ra những yêu cầu mới
nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội, xây dựng mối quan hệ
chặt chẽ giữa quân đội với nhân dân. Cùng với đó, các thế lực thù
địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta thông qua chiến
lược “diễn biến hòa bình” “bạo loạn lật đổ” với nhiều thủ đoạn
nham hiểm tinh vi xảo quyệt, nhằm chia rẽ gây mất đoàn kết nội
bộ, lôi kéo phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhất là ở các
địa bàn trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, biên giới. Thực tiễn đó, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất
lượng hiệu quả của công tác dân vận, phối hợp chặt chẽ các tổ
chức, các lực lượng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đã có
rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác dân vận nói
chung, trên các địa bàn vùng miền nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn
chưa có công trình chuyên khảo nào đi sâu nghiên cứu về úa trình
Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận trong khảng thời
3
gian từ năm 2003 đến năm 2013 dưới góc độ khoa học lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam.
Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân
khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, trên
cơ sở đó đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu, góp phần vào việc
tổng kết công tác dân vận của Đảng, của Quân ủy Trung ương
trong thời kỳ đổi mới (qua thực tế địa bàn Quân khu 1). Đồng thời
góp thêm cơ sở cho việc bổ sung, hoàn thiện chủ trương, biện
pháp lãnh đạo công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 trong thời
gian tới là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luân và thực tiễn.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ Quân khu
1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013” làm
luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công
tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, đúc kết những kinh
nghiệm có giá trị tham khảo trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác dân vận ở Quân khu 1 trong thời gian tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo công
tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013.
Luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo công tác dân
vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013, qua hai
giai đoạn 2003 2008 và 2008 2013.
Nhận xét đánh giá những ưu điểm, hạn chế làm rõ nguyên
nhân đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận (2003 2013)
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về
công tác dân vận trên địa bàn Quân khu.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những
yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công
4
tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013. Về nội dung chỉ đạo công
tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1, luận án tập trung làm rõ các
vấn đề: Chỉ đạo giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán
bộ, chiến sĩ về công tác dân vận; Chỉ đạo tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật nhà
nước; Tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở địa phương
vững mạnh; Phối hợp giúp đỡ địa phương phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội.
Về không gian: trên địa bàn Quân khu 1, bao gồm 6 tỉnh (Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang)
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian 10
năm từ năm 2003 đến năm 2013. Năm 2003 là năm Đảng ủy Quân sự
Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) ra Nghị quyết 152 “Về tiếp
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang
trong thời kỳ mới”, Đảng ủy Quân khu 1 ra Nghị quyết 403 về “tiếp
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang
Quân khu trong thời kỳ mới”. Năm 2008 Quân ủy Trung ương và
Đảng ủy Quân khu 1 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 152. Năm
2013 là năm Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Quân khu 1 tổng kết 10
năm thực hiện Nghị quyết 152. Để vấn đề nghiên cứu có tính hệ
thống bảo đảm tính toàn diện, đồng thời phục vụ cho mục tiêu đúc
kết kinh nghiệm, luận án mở rộng phạm vi nghiên cứu cả trước và
sau mốc thời gian trên.
4. Cở sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án dựa cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm chủ trương của Đảng về vai trò
của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng nhân
dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án thực hiện trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng bộ
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013
(thể hiện qua các báo cáo tổng kết của Đảng bộ, Phòng Dân vận
Quân khu; các đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan; các số liệu
điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh tại địa bàn Quân khu
5
1(5.2018) và các số liệu được công bố trên các sách, tạp chí, trong
và ngoài quân đội).
*Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương
pháp lôgíc; kết hợp 2 phương pháp đó là chủ yếu. N goài ra còn sử
dụng một số phương pháp khác: Phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia, để làm sáng
tỏ các nội dung luận án cụ thể là:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để phân kỳ các giai đoạn
nghiên cứu, miêu tả bối cảnh, chủ trương, chỉ đạo của Đảng bộ
Quân khu 1 về công tác dân vận theo tiến trình lịch sử.
Phương pháp lô gích được sử dụng để sâu chuỗi các sự kiện
chủ yếu và khái quát lịch sử. Nêu bật những nội dung trọng tâm
trong từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để thấy được quá
trình nhận thức phát triển chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về
công tác dân vận; sử dụng trong khái quát quá trình chỉ đạo công tác
dân vận của Đảng bộ Quân khu, sử dụng để khái quát những ưu
điểm, hạn chế đúc rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận.
Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lô gích để tái
hiện một cách chân thực và khoa học quá trình Đảng bộ Quân khu
1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013; đồng thời
khái quát luận giải những ưu điểm, hạn chế và đút rút những kinh
nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân
vận.
Các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh được sử dụng phù hợp với từng nội dung của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Về tư liệu: Luận án cung cấp khối lượng tư liệu khá phong
phú, cập nhật, đáng tin cậy về chủ trương của Đảng, của Quân ủy
Trung ương và đặc biệt là chủ trương, quá trình chỉ đạo của Đảng
bộ Quân khu 1 về công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013.
Nguồn tài liệu tham khảo, phụ lục của luận án có thể đóng góp
cho việc nghiên cứu một số vấn đề về công tác vận động quần
chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Quân
đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
6
Về nội dung khoa học:
Luận án trình bày có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của
Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm
2013.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá
trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003
đến năm 2013, trên cả 2 bình diện ưu điểm và hạn chế làm rõ
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham
khảo, vận dụng trong lãnh đạo công tác dân vận hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa lý luận
Góp phần vào việc tổng kết công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tế địa bàn
Quân khu 1)
Góp thêm luận cứ cho việc hoàn thiện chủ trương, giải pháp đổi
mới công tác dân vận của Đảng và Đảng bộ Quân khu 1 trong thời gian
tới.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng, các lực
lượng tiến hành công tác dân vận ở Quân khu 1 và các đơn vị có
liên quan. Đồng thời, là tài liệu khảo tham phục vụ công tác nghiên
cứu, giảng dạy liên quan đến vấn đề này.
7. K ết c ấu c ủa lu ận án
Luận án gồm: M ở đầu, 4 chươ ng ( 10 tiết), k ết lu ận,
danh m ục công trình khoa học của tác giả đã công bố, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các nghiên cứu chung về công tác dân vận
Tác giả Nguyễn Văn Linh “Về công tác vận động quần
chúng hiện nay”, Tác giả Vũ Oanh “ Đổi mới công tác dân vận của
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể”, Bộ Quốc phòng Lào
“Lịch sử 50 năm Quân đội nhân dân Lào 19451995”, Tác giả,
Nguyễn Tiến Thịnh (Chủ biên) “Công tác dân vận của Đảng thời
7
kỳ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” . Tác giả, Tòng Thị
Phóng “Nhiệm vụ trung tâm của công tác dân vận hiện nay ”. Tác
giả, Dương Xuân Ngọc (2005), “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo
tiến hành công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh”. Ban Dân
vận Trung ương “75 năm công tác dân vận của Đảng, một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Tác giả, Đỗ Quang Tuấn “Đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới”. Tác giả, Hà Thị Khiết
“Một số bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng sau
gần 25 năm đổi mới”, Tác giả, Hà Thị Khiết, “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng trong tình hình
mới”.Tác giả, Nguyễn Bá Quang “Học tập và làm theo phong cách
“Dân vận khéo”Hồ Chí Minh”. Tác giả, Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa
“Công tác vận động tuyên truyền của Quân đội nhân dân Lào trong
tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, bảo đảm cho sự
ổn định toàn diện của Tổ quốc”
1.1.2. Các nghiên cứu về công tác dân vận ở các vùng miền, địa
phương
Tác giả, Trương Minh Dục “ Xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên”, Tác giả, Lê Văn Đính “Giải pháp
tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên
hiện”, Tác giả, Lưu Văn Sùng “Một số điểm nóng chinh tri
́
̣ xã hội
điển hình tại các vùng đa dân tộc ở miền núi trong những năm gần
đây hiện trạng, vấn đề các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình
huống”. Tác giả, Nguyễn Thị Lệ “Tiếp tục đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác dân vận ở Thành phố Hồ Chí Minh”,
Tác giả, Nguyễn Thế Tư “Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công
tác dân vận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên
hiện nay”. Tác giả, Lê Xuân Đại“Hiệu quả từ công tác dân vận của
chính quyền ở Nghệ An”, Tác giả, Nguyễn Văn Hào “Lãnh đạo
công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên”
1.1.3. Các nghiên cứu về công tác dân vận trong quân đội
Cục Dân vận và Tuyên truyền đặc biệt “Đổi mới công tác
dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới ”,
Tác giả, Đặng Vũ Liêm “Công tác vận động quần chúng của Bộ
đội Biên phòng góp phần xây dựng và bảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới Tổ quốc”, Cục Dân vận và Tuyên truyền đặc biệt “Đổi
8
mới công tác dân vận tham gia xây dựng nền tảng chính trị của
Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tác giả, Đặng Vũ Liêm “Nâng cao
hiệu quả công tác vận động quần chúng của Bộ đội Biên phòng
trong đấu tranh phòng chống truyền đạo trái phép ở địa bàn biên
giới Tây Bắc hiện nay, Tác giả, Nguyễn Kim Khoa “Xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân kết hợp với xây dựng thế trận an ninh nhân
dân ở khu vực biên giới Quân khu 2”. Tác giả, Bùi Văn Huấn “Nâng
cao hiệu quả công tác dân vận của Quân đội nhân dân trong thời kỳ
mới”
Tác giả, Nguyễn Văn Thúy “Bộ đội Biên phòng tỉnh vận
động quần chúng tham gia bảo vệ biên giới Tây Bắc trong tình hình
mới” Tác giả, Phạm Huy Tập “Bộ đội biên phòng đẩy mạnh công
tác vận động quần chúng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới”
Tác giả, Đinh Vũ Thủy “Bộ đội Biên phòng vận động người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh
biên giới ở khu vực biên giới Tây Bắc ” Tác giả, Nguyễn Sĩ Thăng
“Lực lượng vũ trang Quân khu 1 thực hiện tốt công tác dân vận”, Tác
giả, Hoàng Danh Luyến “Công tác dân vận gắn với nhiệm vụ quốc
phòng an ninh”, Tác giả, Hoàng Danh Luyến “Thực hiện tốt công
tác dân vận vùng đồng bào dân tộc ở địa bàn Quân khu 1”
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chung về công tác dân
vận đã đề cập: khái niệm, mục đích, nội hàm, phương pháp và
phương thức tiến hành công tác dân vận….
Thứ hai, các công trình khoa học đều khẳng định công tác
dân vận có vai trò rất quan trọng trong vận động quần chúng nhân
dân thực hiện đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước, chiến lược đại đoàn kết…
Thứ ba, các công trình khoa học đã tập trung làm rõ các quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân
vận, công tác dân vận trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ của quân đội và
từng đơn vị...
9
Thứ tư, các công trình khoa học đều khẳng định các đơn vị
quân đội có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, thực
hiện công tác dân vận của Đảng, Nhà nước. ...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài luận án đã luận giải khá toàn diện những vấn đề cơ bản về dân
vận, tiến hành công tác dân vận nói chung, trong quân đội nói riêng.
Song đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một
cách độc lập có hệ thống về Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công
tác dân vận dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam. Vì vậy, đề tài “Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác
dân vận từ năm 2003 đến năm 2013” là đề tài độc lập, không trùng
lắp với các công trình khoa học, luận án đã công bố, bảo vệ.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài cho thấy, để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra, Luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ
thể sau:
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của
Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận từ năm 2003 đến năm
2013, trên các khía cạnh: vị trí, vai trò của công tác dân vận; điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...
Hai là, đi sâu làm rõ chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1
về công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, phục dựng quá
trình Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo thực hiện công tác dân vận từ
năm 2003 đến năm 2013…
Ba là, nhận xét đánh giá ưu, hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu
điểm, hạn chế, đút rút những kinh nghiệm chủ yếu từ qua trình Đảng bộ
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013.
Kết luận chương 1
Công tác dân vận là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Đảng, có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của dân tộc. Chính vì vậy công tác dân vận đã
trở thành chủ đề được các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi khác nhau. Tính
đa dạng, phong phú của các công trình, các bài viết đã được nghiên
cứu sinh tổng hợp, phân tích trong phần tổng quan của luận án.
10
Các công trình đã đã khẳng định vị trí, vai trò, chỉ ra những
nội dung chủ yếu, góp phần làm rõ những vấn đề chung và một số
vấn đề cụ thể về tiến hành công tác dân vận ở các địa phương...
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên
cứu sinh đã khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, chỉ những
nội dung có thể tham khảo, kế thừa; đồng thời chỉ ra những vấn đề chưa
được nghiên cứu làm rõ. Đó cũng là những “khoảng trống” về khoa học,
những vấn đề luận án tiếp tục tập trung giải quyết.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1
VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN (2003 2008)
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng
bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 2008)
2.1.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước
* Luận án đã khái quát những vấn đề cơ bản nhất về tình hình thế
giới và khu vực, trong nước tác động đến công tác dân vận của Quân khu
1
2.1.2. Vị trí, đặc điểm của địa bàn Quân khu 1
* Luận án đã trình bày khái quát về vị trí, đặc điểm của
địa bàn Quân khu 1
2.1.4. Thực trạng lãnh đạo công tác dân vận của Đảng
bộ Quân khu 1 trước năm 2003
* Luận án đã nêu rõ thực trạng lãnh đạo công tác dân vận
của Đảng bộ Quân khu 1 trước năm 2003. Trước năm 2003, công
tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu 1 đã tập trung vào các
nhiệm vụ trọng tâm góp phần tuyên truyền, vận động nhân dân địa
phương trên địa bàn đóng quân…
Bên cạnh những ưu điểm, công tác dân vận của Quân khu
1 trước năm 2003 còn tồn tại một số…
Thứ nhất, một số cấp ủy, chỉ huy đơn vị chưa thật sự coi
trọng đúng mức công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương chính của Đảng, pháp luật Nhà nước trên
địa bàn Quân khu.
Thứ hai, nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nhân
dân, nhất là đồng bào dân tộc, tôn giáo vùng sâu, vùng xa, biên giới
11
trong việc thực hiện thực đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước của một số đơn vị lực lượng vũ
trang Quân khu còn đơn điệu, chưa có chiều sâu, hiệu quả thấp.
Thứ ba, một số đơn vị khi tham gia giải quyết các “điểm nóng”
liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa, biên giới còn
biểu hiện bị động, lúng túng trong giải quyết các sự việc cụ thể.
2.1.5. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ Quân đội về
công tác dân vận (2003 2008)
* Chủ trương của Đảng về công tác dân vận
Bước vào thế kỷ XXI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng (2001) đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội VIII và tổng kết 15 năm thực hiện đường lối đổi mới. Đại
hội đúc kết bốn bài học chủ yếu sau 15 năm tiến hành sự nghiệp đổi
mới, trong đó nhấn mạnh bài học: Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì
lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn sáng tạo. Về công
tác dân vận, Đại hội xác định quan điểm chỉ đạo: “Phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân …”. Nghị quyết được thông qua tại Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) nêu trên đã thể
hiện rõ những nội dung cơ bản trong công tác dân vận của Đảng như
sau: Nghị quyết số 23NQ/TW ngày 1232003 về phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Nghị quyết xác định mục tiêu của công tác dân vận
trong thời kỳ mới là:
Củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, giữ
vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết chỉ rõ, công tác dân vận cần quán triệt thực
hiện tốt các quan điểm: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lanh đao c
̃
̣ ủa Đảng.... Nghị quyết đặc biệt chú trọng
đến việc xây dựng phong cách dân vận đối với cán bộ làm công tác
dân vận nói riêng và cán bộ công chức nói chung. Muốn làm tốt
công tác dân vận, cán bộ phải trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
12
dân và có trách nhiệm với dân; nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân
tin
Đề cập đến vấn đề tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc
tháng 42006, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng
định:
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam….
* Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về c ông tác dân
vận (2003 2008)
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận. Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Quân đội lần thứ VII, VIII về “Tăng cường công tác dân vận của
lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới tham gia xây dựng cở sở địa
phương vững mạnh toàn diện, góp phần bảo đảm giữ vững ổn định
chính trị xã hội”. Tiếp đó, ngày 182003, Đảng ủy Quân sự Trung
ương ra Nghị quyết 152/NQ ĐUQSTW về “Tiếp tục đổi mới và
tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ
mới”, Nghị quyết nêu rõ phương hướng, mục tiêu, giải pháp:
Phương hướng: Tiếp tục tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo,
chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, góp phần giữ
vững sự ổn định chính trị, tham gia phát triển kinh tế văn hóa xã
hội….
Mục tiêu: Công tác dân vận góp phần giữ vững và tăng
cường đoàn kết quân dân, quan hệ giữa Đảng với nhân dân và
khối đại đoàn kết toàn dân
Nhiệm vụ:Một là, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, với chế độ xã hội
chủ nghĩa, góp phần làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà bình”,
bạo loạt lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững sự ổn định chính trị
của đất nước.
Hai là, tích cực tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững
mạnh toàn diện, trước hết là vững mạnh về chính trị...
Ba là, tham gia có hiệu quả vào các phong trào, các cuộc
vận động cách mạng, các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã
hội…..
13
Bốn là, giáo dục rèn luyện cán bộ, chiến sĩ về bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong
công tác....
Tư tưởng chỉ đạo:
Thứ nhất, phải nhận thức sâu sắc, vị trí, ý nghĩa, tầm quan
trọng công tác dân vận của quân đội trong thời kỳ mới…..
Thứ hai, công tác dân vận của quân đội trên từng địa bàn phải
đặt dưới sự lãnh đạo, sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp ủy
Đảng….
Thứ ba, luôn bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của quân đội, của từng địa
phương, đơn vị….
Thứ tư, tích cực đổi mới, đa dạng hóa các nội dung, hình
thức phương pháp tiến hành công tác dân vận phù hợp với từng địa
bàn, từng đối tượng….
2.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác
dân vận (2003 2008)
Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới
công tác vận động quần chúng trong thời kỳ mới, Nghị quyết số
152/NQ ĐUQSTW về “Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác
dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới ”. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Quân khu lần thứ XI, XII về “Đổi mới và tăng cường
công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu tham gia xây dựng
địa phương vững mạnh toàn diện, góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ”. Ngày 02 tháng 10 năm 2003, Thường vụ
Đảng ủy Quân khu 1 đã ra Nghị quyết số 403NQ TVĐUQK về “Tiếp
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang
Quân khu trong thời kỳ mới”.
Phương hướng: Phối hợp chặt chẽ với địa phương tiếp tục
tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo ; nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác dân vận…..
Mục tiêu: Phối hợp với địa phương làm tốt công tác dân
vận, góp phần giữ vững và tăng cường đoàn kết quân dân, quan hệ
giữa Đảng với nhân dân…
Nhiệm vụ: Một là, phối hợp các lực lượng tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của lực
14
lượng vũ trang Quân khu, nội dung tuyên truyền tập trung vào chủ
trương, đường lối của Đảng…
Hai là, tích cực tham gia góp phần xây dựng cơ sở địa
phương vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc. Công tác dân vận của
lực lượng vũ trang Quân khu 1 trong thời kỳ mới phải hướng nhiệm
vụ trung tâm là góp phần tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững
mạnh toàn diện…
Ba là, tham gia có hiệu quả vào các phong trào, các c uộc
vận động cách mạng, các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội. Tích cực tham gia giúp đỡ nhân dân xoá đói giảm nghèo,
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện chính sách
xã hội….,
Bốn là, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến s ĩ về bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong
công tác, giữ nghiêm kỷ luật khi quan hệ quân dân. Giáo dục cho
cán bộ, chiến sỹ nhận thức rõ tiến hành công tác dân vận trong tình
hình mới là nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang…
Giải pháp:Thứ nhất, tăng cường công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, tiếp tục tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách
nhiệm và tổ chức thực hiện công tác dân vận. Giáo dục cho mọi quân
nhân nhận thức sâu sắc vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân
vận…
Thứ hai, bằng nhiều biện pháp, chủ động tích cực tham
gia xây dựng địa bàn nơi đứng chân, coi đó là một nhiệm vụ
thường xuyên của các đơn vị. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng và các lực lượng, thường xuyên bám nắm…
Thứ ba, nghiên cứu tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp
tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm để tìm ra mô hình và cơ chế
phối hợp hoạt động hợp lý. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của
các hình thức công tác dân vận….
Thứ tư, tích cực tham gia các hoạt động dân vận ở cơ sở,
tập trung vào những địa bàn trọng điểm; vùng sâu, vùng xa, biên
giới, vùng dân tộc tôn giáo. Gắn các hoạt động dân vận với thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm….
Thứ năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành
động của Quân khu về thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá
15
IX). Nâng cao chất lượng đào tạo con em các dân tộc…
Thứ sáu, coi trọng kiện toàn tổ chức biên chế cơ quan và
cán bộ chuyên trách công tác dân vận, đảm bảo chất lượng, đủ
sức hoàn thành nhiệm vụ. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn theo
phân cấp để trang bị những kiến thức cơ bản về công tác dân
vận….
Thứ bảy, tăng cường sự lãnh đạo của các tổ chức đảng,
trách nhiệm của chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp đối với công
tác dân vận. Các cấp uỷ Đảng phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ
đạo chặt chẽ, sâu sát công tác dân vận…
2. 3. Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo thực hiện công tác dân
vận (2003 2008)
2.3.1. Chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận
Quán triệt nghị quyết 403 của Thường vụ Đảng ủy Quân
khu, ngày 6/12/2003, Cục Chính trị Quân khu ban hành Hướng dẫn
số 110 HD/CCT về “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận trong tình hình mới”
2.3.2. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà
nước
Quán triệt Nghị quyết số 403 của Thường vụ Đảng ủy Quân
khu “Về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực
lượng vũ trang Quân khu trong thời kỳ mới”, ngày 6/12/2003 Cục
Chính trị Quân khu ban hành Hướng dẫn số 112 HD/CCT về “đẩy
mạnh công tác giáo dục tuyên truyền vận động nhân dân trong tình
hình mới”
2.3.3. Chỉ đạo tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở
địa phương vững mạnh
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 403 của Thường vụ
Đảng ủy Quân khu về công tác dân vận trong tình hình mới, ngày
12 tháng 1 năm 2004, Cục Chính trị Quân khu ban hành Hướng dẫn
số 132 về “phối hợp xây dựng các tổ chức trên địa bàn , tham gia
xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh”
2.3.4. Phối hợp giúp đỡ địa phương phát triển kinh tế
văn hóa xã hội
16
Để làm tốt công tác dân vận trong tình hình mới ngày càng
thiết thực hiệu quả sát với điều kiện cụ thể của từng địa phương
trên địa bàn đóng quân, ngày 15 tháng 3 năm 2006 Đảng ủy Quân
khu ra Nghị quyết số 438 về “Tiếp tục tham gia giúp đỡ địa
phương phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn đóng quân”.
Kết luận chương 2
Địa bàn Quân khu 1 có vị trí chiến lược quan trọng cả về
kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh và văn hóa xã hội, đặc điểm
nổi bật là biên giới dài, địa hình hiểm trở, có nhiều đồng bào các dân
tộc thiểu số cùng sinh sống. Đây là địa bàn luôn diễn ra các hoạt
động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của các nước láng giềng cũng
như hoạt động của các loại tội phạm, tăng cường công tác dân vận
của lực lượng vũ trang Quân khu 1 trở thành yêu cầu khách quan đối
với công tác xây dựng địa bàn, phối kết hợp cùng địa phương phát
triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
Để phát huy vai trò của lực lượng vũ trang Quân khu làm
tốt công tác dân vận, vận động quần chúng trên địa bàn đóng quân.
Đảng bộ Quân khu đã chủ động đề ra chủ trương, biện pháp tiến
hành công tác dân vận, sát với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2003 2008 các đơn vị lực lượng
vũ trang Quân khu đã phối hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể nhân dân địa phương tích cực, chủ động thực hiện tốt vai
trò của mình trong công tác vận động quần chúng, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, cải thiện một
bước đời sống nhân dân, tăng cường đoàn kết trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, các đơn vị còn bộc lộ một số hạn chế nhất
định trong công tác dân vận. H oạt động tuyên truyền vận động
đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa biên giới của một số đơn vị
chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nội dung, hình thức,
phương pháp tuyên truyền vận động chưa thật phù hợp với đặc
điểm từng đối tượng, địa bàn nên hiệu quả chưa đồng đều. C hưa
kết hợp chặt chẽ giữa tham gia phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng với tuyên truyền giáo dục thuyết phục nhân
dân nên hiệu quả chưa cao. Tham mưu cho các tổ chức chính trị
17
xã hội ở địa phương một số đơn vị còn có biểu hiện lúng túng, bị
động khi tham gia giải quyết các “điểm nóng” trên địa bàn đóng quân.
Tình hình trên đặt ra yêu cầu Đảng bộ Quân khu 1 cần xây dựng chủ
trương, biện pháp lãnh đạo đẩy mạnh công tác dân vận giai đoạn tiếp
theo.
Chương 3
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
QUÂN KHU 1 VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN VẬN
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013
3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của
Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2008 2013)
3.1.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước
* Luận án nêu rõ tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác
động đến công tác dân vận ở Quân khu 1 trong những năm 2008 2013.
3.1.2. Tình hình địa bàn Quân khu 1
Luận án làm rõ tình hình địa bàn Quân khu 1 tác động đến
công tác dân vận trong những năm 2008 2013
3.1.3. Chủ trương của Đảng và Đảng bộ Quân đội về
công tác dân vận (20082013)
3.1.3.1. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận (20082013)
Từ thực tiễn xây dựng Đảng trong những năm đổi mới, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đúc kết nhiều bài
học kinh nghiệm, trong đó có bài học về công tác dân vận. Đảng
phải gắn bó mật thiết với dân, tôn trọng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng….
* Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về công tác dân vận (2008
2013)
Phương hướng: Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng đổi với công tác dân vận của lực lượng
vũ trang, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
nâng cao nhận thức cho mọi cán bộ chiến sĩ…
Nhiệm vụ:Thứ nhất, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
cấp ủy, chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền..
18
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả chức năng làm tham mưu giúp
cấp uỷ, chính quyền địa phương nâng cao chất lượng hoạt động…
Thứ ba, nâng cao hiệu quả tham gia các chương trình phát triển
kinh tế xã hội giúp dân “xóa đói, giảm nghèo”, đẩy mạnh cuộc vận
động…
Thứ tư, tăng cường giáo dục, rèn luyện cán bộ chiến sĩ về bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, phương pháp tác phong công tác dân
vận…
3.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về tăng
cường công tác dân vận (2008 2013)
Phương hướng: Phối hợp chặt chẽ với địa phương tiếp
tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của lực lượng vũ trang
Quân khu, chủ động, sáng tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả các
hình thức công tác dân vận….
Nhiệm vụ: Một là, tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang Quân khu…
Hai là, tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ
sở vững mạnh. Hệ thống chính trị cơ sở có vị trí rất quan trọng
trong tổ chức, tập hợp quần chúng…
Ba là, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực
lượng tiếp tục thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia là một nhiệm vụ
quan trọng trong công tác dân vận của Đảng, là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục trong công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân
khu 1…
Bốn là, thường xuyên giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong công tác cho
cán bộ, chiến sỹ. Thực tiễn cho thấy, nếu cán bộ, chiến sĩ có năng
lực công tác tốt, phẩm chất đạo đức trong sáng, phong cách làm
việc gần gũi, tận tình giúp đỡ nhân dân, thì được nhân dân địa
phương….
Giải pháp: Thứ nhất, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ về đẩy mạnh công tác dân vận trong
tình hình mới. Đây là giải pháp cơ bản, giữ vị trí, vai trò quan trọng nâng
19
cao chất lượng,hiệu quả công tác dân vận của các đơn vị trên địa Quân
khu 1….
Một là, phát huy vai trò của các tổ chức đảng, chính ủy,
chính trị viên, người chỉ huy, để giáo dục, tạo sự chuyển biến về
nhận thức, trách nhiệm…
Hai là, tổ chức tốt việc học tập, sinh hoạt chính trị, tập
huấn nghiệp vụ để giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực tiến
hành công tác dân vận….
Ba là, thông qua hoạt động thực tiễn tiến hành công tác dân
vận để nâng cao trình độ nhận thức, trách nhiệm chính trị, cảnh
giác cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ...
Thứ hai, tích cực chủ động tham gia xây dựng địa bàn vững
mạnh với nội dung, biện pháp phong phú đa dạng. Công tác dân
vận phải được tiến hành toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa tuyên
truyền, vận động với tăng cường cán bộ tham gia..
Thứ ba, gắn công tác vận động quần chúng với xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện. Xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh vừa là cơ sở,
điều kiện quan trọng để xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu….
Thứ tư, thường xuyên chăm lo xây dựng, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ chuyên trách làm công tác vận động quần
chúng. Khi đã có chủ trương và nội dung hoạt động thì cán bộ là
khâu quyết định kết quả của công tác dân vận…
Thứ năm, tiếp tục nghiên cứu đổi mới nội dung, phương
pháp, tổng kết thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động công tác
dân vận. Làm tốt việc sơ kết, tổng kết, nghiên cứu thực tiễn phát
triển lý luận, công tác vận động quần chúng trong điều kiện
mới….
3.3. Đảng bộ Quân khu 1chỉ đạo tăng cường công tác dân
vận (2008 2013)
3.3.1. Chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ về công tác dân
vận trong tình hình mới
Nhận thức đúng là cơ sở để hình thành động cơ thái độ đúng,
phát huy trách nhiệm, xây dựng ý chí quyết tâm cao…
20
3.3.2. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách và pháp luật Nhà nước.
Quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Đảng bộ Quân đội
về công tác dân vận trong tình hình mới. Đảng ủy Quân khu 1
thường xuyên lãnh đạo…
3.3.3. Chỉ đạo tăng cường các hoạt động tham gia xây
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở địa phương vững mạnh
Xây dựng địa phương vững mạnh là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của công tác dân vận….
Tham gia xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh:
Hệ thống chính trị bao gồm các tổ chức đảng, chính quyền
và các đoàn thể nhân dân, trong đó tổ chức đảng là hạt nhân lãnh
đạo….
Tham gia xây dựng chính quyền cở sở vững mạnh: Để góp
phần xây dựng chính quyền cở sở vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả, cần tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính
quyền…
Tham gia x©y dùng c¸c tæ chøc quÇn chóng: Các tổ chức
quần chúng ở cơ sở gồm: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên,
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…
Tham gia xây dựng địa phương vững mạnh về quốc phòng
an ninh: Địa phương là nơi trực tiếp triển khai đội hình chiến đấu,
cung cấp sức người, sức của cho các cuộc kháng chiến trước đây
và xây dựng đất nước hiện nay…
3.3.4. Chỉ đạo tăng cường phối hợp hiệp đồng với các cơ
quan, ban, ngành đoàn thể địa phương tham gia phát triển kinh tế
văn hóa, xã hội.
Thực hiện công tác dân vận, các đơn vị l ực lượng vũ trang
Quân khu phải kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên truyền vận động
quần chúng tham gia xây dựng hệ thống chính trị với giúp đỡ địa
phương phát triển kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân….
Kết luận chương 3
Những năm 20082013, trước bối cảnh tình hình thế giới,
trong nước có những diễn biến mới hết sức phức tạp, Đảng ủy
Quân khu 1 đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy công tác dân vận trên địa bàn
21
Quân khu. Đề ra chủ trương, giải pháp đẩy mạnh công tác dân vận
ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn, tạo được sự đồng thuận của cán
bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng
Quân khu giàu về kinh tế, ổn định về chính trị, xã hội, vững mạnh
về quốc phòng, an ninh. Với những chủ trương và giải pháp phù
hợp, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu giai đoạn (20082013)
được các cấp, các ngành và các lực lượng triển khai một cách khá
đồng bộ, có chiều sâu, với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa
dạng mang lại hiệu quả thiết thực. Cấp ủy, chỉ huy các cấp, chiến
sĩ các đơn vị tổ, đội công tác lực lượng chuyên trách làm công tác
dân vận, luôn phát huy tốt tinh thần trách nhiệm bám sát địa bàn,
nắm chắc tình hình cơ sở. Phối hợp với chính quyền và nhân dân
địa phương trên địa bàn đóng quân, làm tốt công tác tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà Nước về công tác dân vận trong tình hình mới.
Qua đó, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong
việc đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận đoàn kết,
tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước. Góp phần tạo nên những thành tựu quan trọng trên các lĩnh
vực kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh. Tham gia giúp đỡ cấp
ủy, chính quyền địa phương giải quyết tốt các lợi ích, nguyện
vọng chính đáng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc phát huy dân chủ, củng
cố giữ vững mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Các
địa phương đã từng bước vượt qua những hạn chế, yếu kém, vươn
lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Mọi tầng lớp nhân dân ngày
càng thể hiện rõ hơn tính năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo
công tác dân vận (2003 2013)
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Ưu điểm:
22
Một là, Đảng bộ Quân khu 1 đã quán triệt sâu sắc chủ
trương của Đảng và Quân ủy Trung ương đề ra chủ trương, biện
pháp tiến hành công tác dân vận phù hợp với địa bàn Quân khu .
Hai là, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác
dân vận linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn.
Ba là, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu đã góp phần
tích cực trong xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh.
Bốn là, công tác dân vận góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế văn hóa xã hội.
Nguyên nhân ưu điểm:
Một là, Đảng bộ Quân khu 1 luôn nhận được sự nhận
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Quân sự Trung
ương Bộ Quốc phòng…
Hai là, Cấp ủy Đảng các cấp trong Quân khu luôn giữ vững nguyên
tắc lãnh đạo, chủ động phối hợp với cấp ủy đảng địa phương…
Ba là, Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng liên quan đến
công tác dân vận, nhất là cơ quân dân vận, đội ngũ làm công tác dân
vận….
Bốn là, Đội ngũ làm công tác dân vận luôn đề cao linh thần
trách nhiệm, tích cực phấn đấu thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ
đồng thời luôn nhận được sự…
Năm là, Kinh tế đất nước sau những năm đổi mới có sự
phát triển bền vững, đời sống nhân dân được cải thiện nhất là
vùng sâu, vùng xa biên giới…
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Thứ nhất, một số cấp ủy, cán bộ, chiến sĩ trên địa bàn
Quân khu 1 chưa nhận thức đúng về công tác dân vận.
Thứ hai, nội dung, phương pháp tiến hành công tác dân
vận ở một số đơn vị còn chậm đổi mới, kết quả còn hạn chế.
Thứ ba, vai trò tham mưu, trình độ, năng lực và kinh
nghiệm vận động quần chúng của một số cơ quan, đơn vị, cán bộ
dân vận còn hạn chế.
Bốn là, năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công
tác dân vận còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
23
Nguyên nhân:
Cấp uỷ Đảng, chỉ huy và cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị một
số đơn vị chưa coi trọng đúng mức công tác dân vận trong thời kỳ
mới…
Việc thể chế hóa chủ trương của Đảng bộ Quân khu về công
tác dân vận còn chậm, công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị về công tác dân vận có đơn vị chưa thực sự
quan tâm…
Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân vận
ở một số địa phương chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể chưa có
chuyên mục riêng về công tác dân vận…
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu
4.2.1. Thường xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận.
Đây là nội dung cơ bản, giữ vai trò quan trọng trong công
tác dân vận nói chung, công tác dân vận ở Quân khu 1 nói riêng…
Một là, tăng cường giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nắm
vững quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng, Nhà nước và Quân
đội về công tác dân vận.
Hai là, tăng cường giáo dục cho mọi quân nhân về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội, cũng như nhiệm vụ của Quân đội hiện
nay.
Ba là, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nắm vững vị trí, tầm
quan trọng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức công tác dân
vận và thuận lợi, khó khăn khi tiến hành công tác dân vận ở vùng
sâu, vùng xa,biên giới.
Bốn là, tăng cường giáo dục cho cán bô, chiến sỹ hiểu rõ
đặc điểm, tình hình địa bàn, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng nước
ta.
4.2.2. Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng làm
công tác dân vận, đổi mới nội dung, hình thức vận động quần
chúng trên địa bàn đóng quân
24
Đây là nội dung quan trọng trực tiếp quyết định đến chất
lượng hoạt động công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1.
Phát huy vai trò của tổ chức đảng trong công tác vận động
quần chúng nhân dân nhân dân trên địa bàn đóng quân.
Đối với cấp uỷ, tổ chức đảng các đơn vị bộ đội chủ lực , bộ
đội địa phương, trường quân sự, các đơn vị làm kinh tế của quân khu
theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và địa bàn được phân công.
Phát huy vai trò của chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính
tri, các tổ chức quần chúng, cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị.
4.2.3. Thường xuyên tham gia xây hệ thống chính trị cơ
sở vững mạnh, củng cố thế trận lòng dân vững chắc
Công tác dân vận thực chất là công tác vận động quần
chúng của Đảng, hướng vào xây dựng cơ sở vững mạnh….
Một là, góp phần tham gia xây dựng tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh.
Hai là, tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt
động của hệ thống chính quyền ở cơ sở.
Ba là, tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội.
Đối với các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nông
dân
4.2.4. Chủ động tham gia giúp đỡ nhân dân địa phương
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, củng cố quốc phòng an
ninh giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Để làm tốt công tác dân vận từ năm (20032013) các đơn
vị của lực lượng vũ trang Quân khu kết hợp chặt chẽ gi ữa việc
tuyên truyền vận động quần chúng tham gia xây dựng hệ thống
chính trị với giúp đỡ địa phương phát triển kinh tế, ổn định đời
sống của nhân dân…
Củng cố quốc phòng an ninh giữ gìn trật tự an toàn xã
hội. Đây là nội dung quan trọng của công tác dân vận nên các đơn
vị lực lượng vũ trang Quân khu 1 tích cực tuyên truyền rộng rãi…
25
Kết luận chương 4
Trong những năm 2003 2013 Đảng bộ Quân khu 1 đã tập
trung lãnh đạo công tác dân vận đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Đảng bộ Quân khu đã quán triệt sâu sắc chủ trương của
Đảng, của Đảng ủy Quân sự Trung ương chủ động kịp thời đề ra
chủ trương, biện pháp và chỉ đạo công tác dân vận phù hợp với
tình hình thực tiễn. Công tác dân vận đã thực sự góp phần nâng
cao nhận thức, củng cố niềm tin, giúp đỡ nhân dân quán triệt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chủ trương,
biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương. Công tác dân vận
đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác bảo vệ
an ninh quốc gia, tr ật tự an toàn xã hội, tích cực xây dựng địa
phương vững mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đây là
những kết quả có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Tuy nhiên công tác dân vận của các đơn vị lực lượng vũ
trang Quân khu 1 thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt
được vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Đó là, một số cấp
ủy, cán bộ, chiến sỹ chưa thực sự coi trọng công tác dân vận, trong
chỉ đạo có biện pháp còn chung chung thiếu cụ thể, thiết thực đối
với từng đối tượng. Do đó công tác dân vận nhất là vùng sâu, vùng
xa, biên giới vùng dân tộc, tôn giáo, vùng đặc biệt khó khăn, hiệu
quả còn thấp. Để nâng cao chất lượng công tác dân vận những
năm tới, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang Quân khu 1 phải
thường xuyên quán triệt nâng cao nhận thức, đề cao trách nhiệm,
đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác dân vận.
Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng chuyên trách làm tốt
công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tiến hành
công tác dân vận. Coi công tác giáo dục, tuyên truyền vận động
nhân dân chấp hành tốt đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương chính sách của cấp
ủy, chính quyền địa phương, góp phần xây dựng địa phương vững
mạnh. Thường xuyên tham gia giúp đỡ địa phương xây dựng hệ