Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.36 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công tác dân vận là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị 
dưới sự  lãnh đạo của Đảng tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết 
nhân dân, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp 
luật của Nhà nước. Đồng thời công tác dân vận cũng nhằm góp phần  
chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức  
mạnh to lớn của nhân dân trong sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ 
quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo 
Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 15­10­ 1949, Hồ Chí Minh khẳng 
định: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân  
vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành  
công”.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam luôn xác  
định công tác dân vận là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược  
đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là điều kiện tiên quyết  
bảo đảm sự  lãnh đạo của Đảng, góp phần củng cố, tăng cường mối 
quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới 
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp về công tác dân  
vận, phù hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực. Đồng thời, thường  
xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, mở rộng dân chủ, phát 
huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà nước, Mặt  
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang 
trong công tác dân vận đã mang lại hiệu quả thiết thực.
 Công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ 
phận công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam,   là một nội 
dung cơ  bản trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị  của  
quân đội. Thực hiện có hiệu quả  công tác dân vận vừa là tình cảm, 
vừa là trách nhiệm của “Bộ đội Cụ Hồ” đối với nhân dân, đồng thời, 
là điều kiện để cán bộ, chiến sĩ quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm  


vụ được giao.
Quân khu 1 là địa bàn có vị  trí chiến lược đặc biệt quan  
trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh của đất nước, có 
nhiều dân tộc, tôn giáo cùng sinh sống. Đây là vùng đất có nhiều 
tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, 
nhất là sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù  


2
địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ 
nghĩa  ở  nước ta. Nhận thức sâu sắc vị  trí, tầm quan trọng của địa  
bàn chiến lược và việc xây dựng “thế trận lòng dân” ở Quân khu 1. 
Từ  2003 ­ 2013 các đơn vị  thuộc lực lượng vũ trang Quân  
khu 1 đã có nhiều cố gắng trong việc vận động nhân dân thực hiện 
chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, góp phần  
quan trọng xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực 
hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn 
định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân  
trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu  1 vẫn 
bộc lộ  không ít  những hạn chế  cả  trong nhận thức và hành động, 
một số  đơn vị  chưa  quan tâm đúng mức công tác dân vận ,  còn có 
biểu hiện xem nhẹ  công tác dân vận so với một số  mặt công tác 
khác. Trong tổ chức các hình thức dân vận, “một số đơn vị chưa thật 
sự chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân cùng làm, 
cùng thực hiện nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tuyên truyền còn 
hạn chế”.
Hiện  nay  trước  yêu  cầu  của  sự   nghiệp  đổi   mới   và   hội 
nhập quốc tế, công tác dân vận đang đặt ra những yêu cầu mới  
nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội, xây dựng mối quan hệ 
chặt chẽ giữa quân đội với nhân dân. Cùng với đó, các thế  lực thù  

địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta thông qua chiến  
lược “diễn biến hòa bình” “bạo loạn lật đổ” với nhiều thủ  đoạn 
nham hiểm tinh vi xảo quyệt, nhằm chia rẽ gây mất đoàn kết nội 
bộ, lôi kéo phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhất là  ở  các  
địa bàn trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng 
xa, biên giới. Thực tiễn đó, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất  
lượng hiệu quả  của công tác dân vận, phối hợp chặt chẽ  các tổ 
chức, các lực lượng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt  
chủ  trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đã có  
rất nhiều công trình, đề  tài nghiên cứu về  công tác dân vận nói  
chung, trên các địa bàn vùng miền nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn  
chưa có công trình chuyên khảo nào đi sâu nghiên cứu về  úa trình  
Đảng bộ  Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận trong khảng thời  


3
gian từ  năm 2003 đến năm 2013 dưới góc độ  khoa học lịch sử 
Đảng cộng sản Việt Nam.
Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  Quân 
khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ  năm 2003 đến năm 2013, trên  
cơ  sở  đó đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu, góp phần vào việc 
tổng kết công tác dân vận của Đảng, của Quân  ủy Trung  ương  
trong thời kỳ đổi mới (qua thực tế địa bàn Quân khu 1). Đồng thời 
góp thêm cơ  sở  cho việc bổ  sung, hoàn thiện chủ  trương, biện 
pháp lãnh đạo công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 trong thời  
gian tới là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luân và thực tiễn. 
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ Quân khu  
1 lãnh đạo công tác dân vận từ  năm 2003 đến năm 2013”   làm 
luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt 
Nam.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ  quá trình Đảng bộ  Quân khu 1 lãnh đạo công 
tác   dân   vận   từ   năm   2003   đến   năm   2013,   đúc   kết   những  kinh 
nghiệm có giá trị tham khảo trong việc nâng cao chất lượng, hiệu 
quả công tác dân vận ở Quân khu 1 trong thời gian tới.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo công 
tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013.
Luận giải làm rõ  chủ  trương và sự  chỉ  đạo  công tác dân 
vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013, qua hai 
giai đoạn 2003 ­ 2008 và 2008 ­2013.
Nhận xét đánh giá những  ưu điểm, hạn chế làm rõ nguyên 
nhân đúc rút những kinh nghiệm chủ  yếu từ  quá trình   Đảng bộ 
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận (2003 ­ 2013)
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về 
công tác dân vận trên địa bàn Quân khu.
* Phạm vi nghiên cứu
Về  nội dung:  Luận án tập trung nghiên cứu  làm rõ những 
yếu tố  tác động và chủ  trương của Đảng bộ  Quân khu 1 về công 


4
tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013. Về nội dung chỉ đạo công 
tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1, luận án tập trung làm rõ các  
vấn đề: Chỉ đạo giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán  
bộ, chiến sĩ về  công tác dân vận; Chỉ đạo tuyên truyền, vận động  
nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật nhà 

nước; Tham gia xây dựng hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  địa phương 
vững mạnh; Phối hợp giúp đỡ  địa phương phát triển kinh tế, văn 
hóa ­ xã hội. 
Về không gian: trên địa bàn Quân khu 1, bao gồm 6 tỉnh (Thái 
Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang)
Về thời gian:  Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian 10  
năm từ năm 2003 đến năm 2013. Năm 2003 là năm Đảng ủy Quân sự 
Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) ra Nghị quyết 152 “Về tiếp 
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang 
trong thời kỳ mới”, Đảng ủy Quân khu 1 ra Nghị quyết 403 về “tiếp  
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang 
Quân khu trong thời kỳ  mới”. Năm 2008 Quân  ủy Trung  ương và 
Đảng  ủy Quân khu 1 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị  quyết 152. Năm 
2013 là năm Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Quân khu 1 tổng kết 10 
năm thực hiện Nghị  quyết 152. Để  vấn đề  nghiên cứu có tính hệ 
thống bảo đảm tính toàn diện, đồng thời phục vụ  cho mục tiêu đúc 
kết kinh nghiệm, luận án mở rộng phạm vi nghiên cứu cả trước và 
sau mốc thời gian trên.
4. Cở sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án  dựa  cơ  sở  lý luận  của  chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư 
tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm chủ  trương của Đảng về  vai trò 
của quần chúng nhân dân và công tác  vận động quần chúng nhân 
dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
* Cơ sở thực tiễn
Luận án thực hiện trên cơ  sở  thực tiễn quá trình Đảng bộ 
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013 
(thể  hiện qua các báo cáo tổng kết của Đảng bộ, Phòng Dân vận  
Quân khu; các đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan; các số liệu 
điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh tại địa bàn Quân khu  



5
1(5.2018) và các số liệu được công bố trên các sách, tạp chí, trong 
và ngoài quân đội).
*Phương pháp nghiên cứu:
Luận  án sử  dụng  chủ   yếu phương  pháp lịch  sử,  phương 
pháp lôgíc; kết hợp 2 phương pháp đó là chủ yếu. N goài ra còn sử 
dụng  một   số  phương   pháp  khác:  Phân   tích,   tổng   hợp,   so   sánh, 
thống kê, điều tra xã hội học, phương pháp chuyên gia, để làm sáng  
tỏ các nội dung luận án cụ thể là:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để phân kỳ các giai đoạn 
nghiên cứu, miêu tả  bối cảnh, chủ  trương, chỉ  đạo của Đảng bộ 
Quân khu 1 về công tác dân vận theo tiến trình lịch sử.
Phương pháp lô gích được sử dụng để sâu chuỗi các sự kiện 
chủ  yếu và khái quát lịch sử. Nêu bật những nội dung trọng tâm 
trong từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để  thấy được quá 
trình nhận thức phát triển chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về 
công tác dân vận; sử dụng trong khái quát quá trình chỉ đạo công tác  
dân vận của Đảng bộ  Quân khu, sử  dụng để  khái quát những  ưu  
điểm, hạn chế  đúc rút những kinh nghiệm từ  quá trình Đảng bộ 
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận.
Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lô gích để tái  
hiện một cách chân thực và khoa học quá trình Đảng bộ Quân khu  
1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013; đồng thời  
khái quát luận giải những  ưu điểm, hạn chế và đút rút những kinh 
nghiệm từ  quá trình Đảng bộ  Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân 
vận.
Các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so 
sánh được sử dụng phù hợp với từng nội dung của luận án.

5. Những đóng góp mới của luận án
 Về tư liệu: Luận án cung cấp khối lượng tư liệu khá phong 
phú, cập nhật, đáng tin cậy về chủ trương của Đảng, của Quân ủy  
Trung ương và đặc biệt là chủ trương, quá trình chỉ đạo của Đảng 
bộ  Quân khu 1 về  công tác dân vận từ  năm 2003 đến năm 2013.  
Nguồn tài liệu tham khảo, phụ  lục của luận án có thể  đóng góp 
cho việc nghiên cứu một số  vấn đề  về  công tác vận động quần 
chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Quân 
đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.


6
 Về nội dung khoa học: 
Luận án trình bày có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của 
Đảng bộ Quân khu 1 lãnh  đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm  
2013. 
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ  sở  khoa học về  quá 
trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 
đến năm 2013, trên cả  2 bình diện  ưu điểm và hạn chế  làm rõ  
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham  
khảo, vận dụng trong lãnh đạo công tác dân vận hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa lý luận
Góp phần vào việc tổng kết công tác dân vận của  Đảng 
trong thời kỳ  đổi mới và hội nhập quốc tế  (qua thực tế  địa bàn  
Quân khu 1)
Góp thêm luận cứ cho việc hoàn thiện chủ trương, giải pháp đổi 
mới công tác dân vận của Đảng và Đảng bộ Quân khu 1 trong thời gian  
tới.
* Ý nghĩa thực tiễn

Luận án là tài liệu tham khảo cho các cấp  ủy đảng, các lực 
lượng tiến hành công tác dân vận  ở  Quân khu 1 và các đơn vị  có 
liên quan. Đồng thời, là tài liệu khảo tham phục vụ công tác nghiên  
cứu, giảng dạy liên quan đến vấn đề này.  
7. K ết c ấu c ủa lu ận án
Luận   án   gồm:   M ở   đầu,   4  chươ ng   ( 10  tiết),   k ết   lu ận, 
danh m ục công trình khoa  học của tác giả đã công bố, danh mục tài  
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Các nghiên cứu chung về công tác dân vận
Tác   giả  Nguyễn   Văn   Linh  “Về  công   tác   vận   động   quần  
chúng hiện nay”, Tác giả Vũ Oanh “ Đổi mới công tác dân vận của  
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể”, Bộ Quốc phòng Lào 
“Lịch   sử   50   năm   Quân   đội   nhân   dân   Lào   1945­1995”,  Tác   giả, 
Nguyễn Tiến Thịnh (Chủ  biên) “Công tác dân vận của Đảng thời  


7
kỳ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” . Tác giả, Tòng Thị 
Phóng “Nhiệm vụ  trung tâm của công tác dân vận hiện nay ”.  Tác 
giả, Dương Xuân Ngọc (2005), “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo  
tiến hành công tác dân vận theo tư  tưởng Hồ  Chí Minh”. Ban Dân 
vận Trung  ương “75 năm công tác dân vận của Đảng, một số  vấn  
đề   lý   luận   và   thực   tiễn”,   Tác   giả,   Đỗ   Quang   Tuấn   “Đổi   mới  
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ  quốc và các  
đoàn thể  nhân dân trong thời kỳ  đổi mới”.   Tác giả,  Hà Thị  Khiết 
“Một số bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng sau  

gần 25 năm đổi mới”, Tác giả, Hà Thị Khiết, “Tăng cường sự lãnh  
đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng trong tình hình  
mới”.Tác giả, Nguyễn Bá Quang “Học tập và làm theo phong cách  
“Dân vận khéo”Hồ Chí Minh”. Tác giả, Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa 
“Công tác vận động tuyên truyền của Quân đội nhân dân Lào trong  
tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, bảo đảm cho sự  
ổn định toàn diện của Tổ quốc” 
  1.1.2. Các nghiên cứu về công tác dân vận ở các vùng miền, địa  
phương 
Tác giả, Trương Minh Dục “ Xây dựng và củng cố  khối đại  
đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên”, Tác giả, Lê Văn Đính  “Giải pháp  
tăng cường đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên  
hiện”, Tác giả, Lưu Văn Sùng “Một số điểm nóng chinh tri 
́
̣ ­ xã hội  
điển hình tại các vùng đa dân tộc ở miền núi trong những năm gần  
đây hiện trạng, vấn đề  các bài học kinh nghiệm trong xử  lý tình  
huống”.  Tác giả, Nguyễn Thị  Lệ  “Tiếp tục đổi mới và nâng cao  
chất lượng, hiệu quả công tác dân vận  ở  Thành phố Hồ Chí Minh”, 
Tác giả, Nguyễn Thế Tư  “Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công  
tác dân vận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số   ở  Tây Nguyên  
hiện nay”. Tác giả, Lê Xuân Đại“Hiệu quả từ công tác dân vận của  
chính quyền  ở  Nghệ  An”,  Tác giả, Nguyễn Văn Hào  “Lãnh  đạo 
công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên”
 1.1.3. Các nghiên cứu về công tác dân vận trong quân đội
Cục Dân vận và Tuyên truyền đặc biệt “Đổi mới công tác  
dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới ”, 
Tác giả,  Đặng Vũ Liêm  “Công tác vận động quần chúng của Bộ 
đội Biên phòng góp phần xây dựng và bảo vệ  chủ  quyền an ninh  
biên giới Tổ  quốc”, Cục Dân vận và Tuyên truyền đặc biệt  “Đổi  



8
mới công tác dân vận tham gia xây dựng nền tảng chính trị  của  
Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tác giả, Đặng Vũ Liêm “Nâng cao  
hiệu quả  công tác vận động quần chúng của Bộ  đội Biên phòng  
trong đấu tranh phòng chống truyền đạo trái phép  ở  địa bàn biên  
giới Tây Bắc hiện nay, Tác giả, Nguyễn Kim Khoa “Xây dựng thế  
trận quốc phòng toàn dân kết hợp với xây dựng thế trận an ninh nhân  
dân ở khu vực biên giới Quân khu 2”.  Tác giả, Bùi Văn Huấn “Nâng 
cao hiệu quả công tác dân vận của Quân đội nhân dân trong thời  kỳ 
mới” 
Tác giả,  Nguyễn Văn Thúy  “Bộ  đội Biên phòng tỉnh vận  
động quần chúng tham gia bảo vệ biên giới Tây Bắc trong tình hình  
mới” Tác giả, Phạm Huy Tập  “Bộ  đội biên phòng đẩy mạnh công  
tác vận động quần chúng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tình hình mới” 
Tác giả, Đinh Vũ Thủy “Bộ đội Biên phòng vận động người có uy tín  
trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh  
biên giới  ở  khu vực biên giới Tây Bắc ”  Tác giả,  Nguyễn Sĩ Thăng 
“Lực lượng vũ trang Quân khu 1 thực hiện tốt công tác dân vận”, Tác 
giả, Hoàng Danh Luyến “Công tác dân vận gắn với nhiệm vụ  quốc  
phòng ­ an ninh”, Tác giả, Hoàng Danh Luyến “Thực hiện tốt công  
tác dân vận vùng đồng bào dân tộc ở địa bàn Quân khu 1” 
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa 
học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả  nghiên cứu của các công trình  
khoa học đã công bố
Thứ  nhất, các công trình nghiên cứu chung về  công tác dân 
vận đã đề  cập: khái niệm, mục đích, nội hàm, phương pháp và 
phương thức tiến hành công tác dân vận….

 Thứ  hai, các công trình khoa học đều khẳng định công tác 
dân vận  có vai trò rất quan trọng trong vận động quần chúng nhân 
dân thực hiện đường lối chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp 
luật Nhà nước, chiến lược đại đoàn kết…
Thứ  ba,  các công trình khoa học đã tập trung làm rõ các quan 
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân 
vận, công tác dân vận trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ của quân đội và  
từng đơn vị...


9
Thứ  tư, các công trình khoa học đều khẳng định các đơn vị 
quân đội có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, thực  
hiện công tác dân vận của Đảng, Nhà nước. ...
 Nhìn chung, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề 
tài luận án đã luận giải khá toàn diện những vấn đề cơ bản về dân 
vận, tiến hành công tác dân vận nói chung, trong quân đội nói riêng. 
Song đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một 
cách độc lập có hệ  thống về  Đảng bộ  Quân khu 1 lãnh đạo công 
tác dân vận dưới góc độ  chuyên ngành Lịch sử  Đảng Cộng sản 
Việt Nam. Vì vậy, đề tài “Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác  
dân vận từ năm 2003 đến năm 2013” là đề tài độc lập, không trùng 
lắp với các công trình khoa học, luận án đã công bố, bảo vệ.         
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Từ  kết quả  tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan  
đến đề  tài cho thấy, để  thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 
đặt ra, Luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ 
thể sau:
Một là, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của  
Đảng bộ  Quân khu 1 về  công tác dân vận từ  năm 2003 đến năm 

2013, trên các khía cạnh: vị  trí, vai trò của công tác dân vận; điều 
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội... 
 Hai là, đi sâu làm rõ chủ  trương của Đảng bộ  Quân khu 1  
về  công tác dân vận từ  năm 2003 đến năm 2013, phục dựng quá 
trình Đảng bộ  Quân khu 1 chỉ  đạo thực hiện công tác dân vận từ 
năm 2003 đến năm 2013…
Ba là, nhận xét đánh giá ưu, hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu 
điểm, hạn chế, đút rút những kinh nghiệm chủ yếu từ qua trình Đảng bộ 
Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013.
Kết luận chương 1
Công tác dân vận là một trong những nhiệm vụ quan trọng  
của Đảng, có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ  sự  nghiệp cách  
mạng của Đảng, của dân tộc.   Chính vì vậy công tác dân vận đã 
trở thành chủ đề được các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các nhà khoa 
học quan tâm nghiên cứu ở những góc độ, phạm vi khác nhau. Tính  
đa dạng, phong phú của các công trình, các bài viết đã được nghiên 
cứu sinh tổng hợp, phân tích trong phần tổng quan của luận án.


10
Các công trình đã đã khẳng định vị trí, vai trò, chỉ ra những  
nội dung chủ yếu, góp phần làm rõ những vấn đề chung và một số 
vấn đề cụ thể về tiến hành công tác dân vận ở các địa phương... 
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên 
cứu sinh đã khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình, chỉ những 
nội dung có thể tham khảo, kế thừa; đồng thời chỉ ra những vấn đề chưa 
được nghiên cứu làm rõ. Đó cũng là những “khoảng trống” về khoa học,  
những vấn đề luận án tiếp tục tập trung giải quyết.
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1 

VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN (2003 ­ 2008)
2.1. Những yếu tố  tác động đến sự  lãnh đạo  của Đảng 
bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 ­ 2008)
2.1.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước
* Luận án đã khái quát những vấn đề cơ bản nhất về tình hình thế  
giới và khu vực, trong nước tác động đến công tác dân vận của Quân khu  
1
2.1.2. Vị trí, đặc điểm của địa bàn Quân khu 1
* Luận án đã trình bày khái quát về  vị  trí,  đặc điểm  của 
địa bàn Quân khu 1
2.1.4. Thực trạng lãnh đạo công tác dân vận của Đảng  
bộ Quân khu 1 trước năm 2003
* Luận án đã nêu rõ thực trạng lãnh đạo công tác dân vận 
của Đảng bộ  Quân khu 1 trước năm 2003. Trước năm 2003, công 
tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu 1 đã tập trung vào các 
nhiệm vụ trọng tâm góp phần tuyên truyền, vận động nhân dân địa 
phương trên địa bàn đóng quân… 
Bên cạnh những  ưu điểm, công tác dân vận của Quân khu 
1 trước năm 2003  còn tồn tại một số… 
 Thứ  nhất, một số cấp  ủy, chỉ huy đơn vị  chưa thật sự coi 
trọng đúng mức công tác vận động quần chúng nhân dân thực hiện  
đường lối, chủ  trương chính của Đảng, pháp luật Nhà nước trên 
địa bàn Quân khu. 
Thứ  hai, nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nhân 
dân, nhất là đồng bào dân tộc, tôn giáo vùng sâu, vùng xa, biên giới 


11
trong việc  thực hiện  thực đường lối chủ  trương, chính sách của  
Đảng, pháp luật của Nhà nước  của một số  đơn vị  lực lượng vũ 

trang Quân khu còn đơn điệu, chưa có chiều sâu, hiệu quả thấp. 
Thứ ba, một số đơn vị khi tham gia giải quyết các “điểm nóng”  
liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa, biên giới còn  
biểu hiện bị động, lúng túng trong giải quyết các sự việc cụ thể. 
2.1.5. Chủ  trương của Đảng và Đảng bộ  Quân đội về  
công tác dân vận (2003 ­ 2008)
 * Chủ trương của Đảng về công tác dân vận 
 Bước vào thế  kỷ  XXI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
IX của Đảng (2001) đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị  quyết  
Đại hội VIII và tổng kết 15 năm thực hiện đường lối đổi mới. Đại 
hội đúc kết bốn bài học chủ yếu sau 15 năm tiến hành sự nghiệp đổi 
mới, trong đó nhấn mạnh bài học: Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì  
lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn sáng tạo.  Về công 
tác dân vận, Đại hội xác định quan điểm chỉ đạo: “Phát huy sức mạnh 
đại đoàn kết toàn dân …”. Nghị quyết được thông qua tại Hội nghị 
lần thứ  bảy Ban Chấp hành Trung  ương (khóa IX) nêu trên đã thể 
hiện rõ những nội dung cơ bản trong công tác dân vận của Đảng như 
sau: Nghị quyết số 23­NQ/TW ngày 12­3­2003 về phát huy sức mạnh  
đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,  
dân chủ, văn minh. Nghị quyết xác định mục tiêu của công tác dân vận 
trong thời kỳ mới là: 
Củng cố  và tăng  cường   khối   đại   đoàn  kết   toàn  dân   tộc 
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, giữ 
vững độc lập, thống nhất của Tổ  quốc, thực hiện thắng  
lợi sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì  
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, 
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị  quyết chỉ  rõ, công tác dân vận cần quán triệt thực  
hiện tốt các quan điểm: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng 
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí 

thức dưới sự lanh đao c
̃
̣ ủa Đảng.... Nghị  quyết đặc biệt chú trọng 
đến việc xây dựng phong cách dân vận đối với cán bộ làm công tác  
dân vận nói riêng và cán bộ  công chức nói chung. Muốn làm tốt 
công tác dân vận, cán bộ  phải trọng dân, gần dân, hiểu dân, học  


12
dân và có trách nhiệm với dân; nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân  
tin 
Đề cập đến vấn đề tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc 
tháng 4­2006, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng 
định: 
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công  
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo  
của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam…. 
* Chủ  trương của Đảng bộ  Quân đội về  c ông tác dân  
vận (2003 ­2008)
Trên cơ  sở  quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, tư 
tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận. Nghị quyết Đại hội Đảng 
bộ Quân đội lần thứ VII, VIII về “Tăng cường công tác dân vận của  
lực lượng vũ trang trong thời kỳ  mới  tham gia xây dựng cở  sở  địa  
phương vững mạnh toàn diện, góp phần bảo đảm giữ  vững ổn định  
chính trị xã hội”. Tiếp đó, ngày 1­8­2003, Đảng  ủy Quân sự  Trung 
ương ra Nghị  quyết 152/NQ ĐUQSTW  về  “Tiếp tục  đổi mới và  
tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ  
mới”, Nghị quyết nêu rõ phương hướng, mục tiêu, giải pháp:
Phương hướng: Tiếp tục tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo, 
chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, góp phần giữ 

vững sự   ổn định chính trị, tham gia phát triển kinh tế ­ văn hóa ­ xã 
hội….
Mục tiêu:  Công tác dân vận góp phần giữ  vững và tăng 
cường đoàn kết quân dân, quan hệ  giữa  Đảng với nhân dân và 
khối đại đoàn kết toàn dân
Nhiệm vụ:Một là,  tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện  
thắng lợi đường lối, chủ  trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của  
Nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, với chế độ xã hội  
chủ nghĩa, góp  phần làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà bình”,  
bạo loạt lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững sự ổn định chính trị 
của đất nước.
Hai là, tích cực tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững  
mạnh toàn diện, trước hết là vững mạnh về chính trị...
Ba là,  tham gia có hiệu quả  vào các phong trào, các cuộc  
vận động cách mạng, các chương trình phát triển kinh tế ­ văn hoá ­ xã 
hội….. 


13
Bốn là,  giáo dục rèn luyện cán bộ, chiến sĩ về  bản lĩnh 
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong 
công tác....
Tư tưởng chỉ đạo: 
Thứ nhất, phải nhận thức sâu sắc, vị trí, ý nghĩa, tầm quan  
trọng công tác dân vận  của quân đội trong thời kỳ mới….. 
Thứ hai, công tác dân vận của quân đội trên từng địa bàn phải 
đặt dưới sự  lãnh đạo,  sự  chỉ  đạo tập trung thống nhất của cấp  ủy 
Đảng….
Thứ ba, luôn bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của 
Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của quân đội, của từng địa 

phương, đơn vị…. 
Thứ  tư, tích cực đổi mới, đa dạng hóa các nội dung, hình 
thức phương pháp tiến hành công tác dân vận phù hợp với từng địa 
bàn, từng đối tượng….
2.2. Chủ  trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác 
dân vận (2003 ­ 2008)
Quán triệt quan điểm, chủ  trương của Đảng về  đổi mới 
công tác vận động quần chúng trong thời kỳ  mới, Nghị  quyết   số 
152/NQ ĐUQSTW  về  “Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác 
dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới ”. Nghị quyết Đại 
hội Đảng bộ Quân khu lần thứ XI, XII về “Đổi mới và tăng cường  
công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu tham gia xây dựng  
địa phương vững mạnh toàn diện, góp phần giữ  vững an ninh chính  
trị, trật tự an toàn xã hội ”. Ngày 02 tháng 10 năm 2003, Thường vụ 
Đảng ủy Quân khu 1 đã ra Nghị quyết số 403NQ TVĐUQK về “Tiếp 
tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang 
Quân khu trong thời kỳ mới”.
Phương hướng: Phối hợp chặt chẽ với địa phương tiếp tục 
tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo, chỉ  đạo ; nâng cao chất lượng, 
hiệu quả công tác dân vận…..
Mục tiêu:  Phối hợp với   địa phương làm  tốt  công tác  dân 
vận, góp phần giữ vững và tăng cường đoàn kết quân dân, quan hệ 
giữa Đảng với nhân dân… 
Nhiệm vụ: Một là, phối hợp các lực lượng tuyên truyền vận  
động nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối chủ  trương, chính  
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
 Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của lực  


14

lượng vũ trang Quân khu, nội dung tuyên truyền tập trung vào chủ 
trương, đường lối của Đảng… 
Hai   là,   tích   cực   tham   gia   góp   phần   xây   dựng   cơ   sở   địa  
phương vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân  
và thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc. Công tác dân vận của 
lực lượng vũ trang Quân khu 1 trong thời kỳ mới phải hướng nhiệm  
vụ trung tâm là góp phần tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững  
mạnh toàn diện… 
Ba là, tham gia có hiệu quả  vào các phong trào, các c uộc  
vận động cách mạng, các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá,  
xã hội.  Tích cực tham gia  giúp  đỡ  nhân dân xoá đói giảm nghèo, 
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, thực hiện chính sách 
xã hội…., 
Bốn là, giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến s ĩ  về  bản lĩnh  
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong  
công tác, giữ  nghiêm kỷ  luật khi quan hệ  quân dân. Giáo dục cho 
cán bộ, chiến sỹ nhận thức rõ tiến hành công tác dân vận trong tình 
hình mới là nhiệm vụ chính trị của lực lượng vũ trang… 
 Giải pháp:Thứ nhất, tăng cường công tác giáo dục chính trị,  
tư  tưởng, tiếp tục tạo sự  chuyển biến sâu sắc về  nhận thức, trách  
nhiệm và tổ chức thực hiện công tác dân vận.  Giáo dục cho mọi quân 
nhân nhận thức sâu sắc vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dân 
vận… 
Thứ  hai,  bằng nhiều biện pháp, chủ  động tích cực tham  
gia   xây   dựng   địa   bàn   nơi   đứng   chân,   coi   đó   là   một   nhiệm   vụ  
thường xuyên của các đơn vị. Phối hợp chặt chẽ   với các cơ  quan 
chức năng và các lực lượng, thường xuyên bám nắm… 
 Thứ ba, nghiên cứu tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp  
tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm để  tìm ra mô hình và cơ  chế  
phối hợp hoạt động hợp lý. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của  

các hình thức công tác dân vận…. 
 Thứ tư, tích cực tham gia các hoạt động dân vận ở cơ sở,  
tập trung vào những địa bàn trọng điểm; vùng sâu, vùng xa, biên  
giới, vùng dân tộc tôn giáo. Gắn các hoạt động dân vận với thực 
hiện các nhiệm vụ trọng tâm…. 
 Thứ năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành  
động của Quân khu về  thực hiện Nghị  quyết Trung  ương 5 (khoá 


15
IX). Nâng cao chất lượng đào tạo con em các dân tộc… 
Thứ  sáu, coi trọng kiện toàn tổ  chức biên chế  cơ  quan và  
cán bộ  chuyên trách công tác dân vận, đảm bảo chất lượng, đủ  
sức hoàn thành nhiệm vụ. Có kế  hoạch bồi dưỡng, tập huấn theo 
phân cấp để  trang bị   những kiến  thức  cơ  bản về  công  tác  dân 
vận…. 
Thứ  bảy, tăng cường sự  lãnh đạo của các tổ  chức đảng,  
trách nhiệm của chỉ huy và cơ quan chính trị các cấp đối với công  
tác dân vận.  Các cấp uỷ  Đảng phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ 
đạo chặt chẽ, sâu sát công tác dân vận…
2. 3. Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo thực hiện công tác dân 
vận (2003 ­ 2008)
2.3.1.   Chỉ   đạo   tuyên   truyền,   giáo   dục   nâng   cao   nhận  
thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận
Quán triệt nghị  quyết 403 của Thường vụ  Đảng  ủy Quân  
khu, ngày 6/12/2003, Cục Chính trị Quân khu ban hành Hướng dẫn 
số  110 HD/CCT về  “Tuyên truyền,  giáo dục nâng cao nhận thức  
cho cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận trong tình hình mới” 
2.3.2. Chỉ đạo công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực  
hiện đường lối,  chủ  trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà  

nước
Quán triệt Nghị quyết số 403 của Thường vụ Đảng ủy Quân 
khu “Về  tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực  
lượng vũ trang Quân khu trong thời kỳ  mới”, ngày 6/12/2003 Cục 
Chính trị  Quân khu ban hành Hướng dẫn số  112 HD/CCT về  “đẩy 
mạnh công tác giáo dục tuyên truyền vận động nhân dân trong tình 
hình mới” 
2.3.3. Chỉ  đạo tham gia xây dựng  hệ  thống chính trị   ở  
địa phương vững mạnh
Trên cơ  sở  quán triệt Nghị  quyết số  403 của Thường vụ 
Đảng  ủy Quân khu về  công tác dân vận trong tình hình mới, ngày  
12 tháng 1 năm 2004, Cục Chính trị Quân khu ban hành Hướng dẫn 
số  132 về  “phối hợp xây dựng các tổ  chức trên địa bàn , tham gia 
xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh” 
2.3.4. Phối hợp giúp đỡ  địa phương phát triển kinh tế  ­  
văn hóa ­ xã hội


16
Để  làm tốt công tác dân vận trong tình hình mới ngày càng 
thiết thực hiệu quả sát với điều kiện cụ thể của từng địa phương  
trên địa bàn đóng quân, ngày 15 tháng 3 năm 2006 Đảng  ủy Quân  
khu   ra  Nghị   quyết   số  438  về  “Tiếp   tục   tham   gia   giúp   đỡ   địa 
phương phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn đóng quân”. 
Kết luận chương 2
Địa bàn Quân khu 1 có vị  trí chiến lược quan trọng cả  về 
kinh tế, chính trị, quốc phòng ­ an ninh và văn hóa ­ xã hội, đặc điểm 
nổi bật là biên giới dài, địa hình hiểm trở, có nhiều đồng bào các dân 
tộc thiểu số  cùng sinh sống.   Đây là địa bàn luôn diễn ra các hoạt 
động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ  của các nước láng giềng cũng 

như hoạt động của các loại tội phạm, tăng cường công tác dân vận  
của lực lượng vũ trang Quân khu 1 trở thành yêu cầu khách quan đối 
với công tác xây dựng địa bàn, phối kết hợp cùng địa phương phát 
triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.  
Để  phát huy vai trò của lực lượng vũ trang Quân khu làm  
tốt công tác dân vận, vận động quần chúng trên địa bàn đóng quân. 
Đảng bộ  Quân khu đã chủ  động đề  ra chủ  trương, biện pháp tiến 
hành công tác dân vận, sát với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu,  
nhiệm vụ  bảo vệ  Tổ  quốc trong thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước. Năm 2003 ­ 2008 các đơn vị lực lượng 
vũ trang Quân khu đã phối hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền,  
đoàn thể nhân dân địa phương tích cực, chủ động thực hiện tốt vai 
trò của mình trong công tác vận động quần chúng, góp phần giữ 
vững  ổn định chính trị, phát triển kinh tế  ­ xã hội, cải thiện một 
bước đời sống nhân dân, tăng cường đoàn kết trong xây dựng và 
bảo vệ Tổ quốc. 
Tuy nhiên, các đơn vị  còn bộc lộ  một số  hạn chế  nhất 
định trong công tác dân vận. H oạt động tuyên truyền vận động 
đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa biên giới của một số  đơn vị 
chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nội dung, hình thức,  
phương pháp tuyên truyền vận động chưa thật phù hợp với đặc 
điểm từng đối tượng, địa bàn nên hiệu quả chưa đồng đều. C hưa 
kết hợp chặt chẽ  giữa tham gia phát triển kinh tế  ­ xã hội, xây 
dựng cơ  sở  hạ  tầng với tuyên truyền giáo dục thuyết phục nhân 
dân nên hiệu quả chưa cao. Tham mưu cho các tổ chức chính trị  ­ 


17
xã hội ở địa phương một số đơn vị  còn có biểu hiện lúng túng, bị 
động khi tham gia giải quyết các “điểm nóng” trên địa bàn đóng quân. 

Tình hình trên đặt ra yêu cầu Đảng bộ Quân khu 1 cần xây dựng chủ 
trương, biện pháp lãnh đạo đẩy mạnh công tác dân vận giai đoạn tiếp 
theo.
Chương 3
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ 
QUÂN KHU 1 VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN VẬN
 TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013
3.1.  Những yếu tố mới  tác động đến sự  lãnh đạo của 
Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2008 ­ 2013)
3.1.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước
* Luận án nêu rõ tình hình thế giới, khu vực và trong nước tác 
động đến công tác dân vận ở Quân khu 1 trong những năm 2008 ­ 2013.
 3.1.2. Tình hình địa bàn Quân khu 1
Luận án làm rõ tình hình địa bàn Quân khu 1 tác động đến 
công tác dân vận trong những năm 2008 ­2013 
3.1.3. Chủ  trương của Đảng và Đảng bộ  Quân đội về  
công tác dân vận (2008­2013)
3.1.3.1. Chủ trương của Đảng về công tác dân vận (2008­2013)
Từ thực tiễn xây dựng Đảng trong những năm đổi mới, Đại 
hội đại biểu toàn quốc lần thứ  X của Đảng đã đúc kết nhiều bài 
học kinh nghiệm, trong đó có bài học về  công tác dân vận. Đảng 
phải gắn bó mật thiết với dân, tôn trọng và phát huy quyền làm 
chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng…. 
* Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về công tác dân vận (2008 ­ 
2013)
 Phương hướng: Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự  lãnh 
đạo của các cấp ủy Đảng đổi với công tác dân vận của lực lượng  
vũ trang, thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, 
nâng cao nhận thức cho mọi cán bộ chiến sĩ… 
 Nhiệm vụ:Thứ  nhất, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với  

cấp  ủy, chính quyền và các ban ngành, đoàn thể  địa phương đẩy  
mạnh và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền.. 


18
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả chức năng làm tham mưu giúp 
cấp uỷ, chính quyền địa phương nâng cao chất lượng hoạt động…
Thứ ba, nâng cao hiệu quả tham gia các chương trình phát triển  
kinh tế  ­ xã hội giúp dân “xóa đói, giảm nghèo”, đẩy mạnh cuộc vận  
động… 
Thứ tư, tăng cường giáo dục, rèn luyện cán bộ chiến sĩ về bản 
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, phương pháp tác phong công tác dân 
vận… 
3.2.  Chủ   trương   của   Đảng   bộ   Quân   khu   1   về  tăng 
cường công tác dân vận (2008 ­ 2013) 
Phương hướng:  Phối hợp chặt chẽ  với địa phương tiếp 
tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của lực lượng vũ trang 
Quân khu, chủ  động, sáng tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả  các 
hình thức công tác dân vận…. 
 Nhiệm vụ: Một là, tuyên truyền vận động nhân dân thực  
hiện thắng lợi đường lối chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp  
luật của Nhà nước.  Đây là nhiệm vụ  thường xuyên, liên tục của 
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang Quân khu…
Hai là, tham gia xây dựng, củng cố  hệ  thống chính trị  cơ  
sở  vững mạnh.  Hệ  thống chính trị  cơ  sở  có vị  trí rất quan trọng  
trong tổ chức, tập hợp quần chúng… 
Ba là, phối hợp chặt chẽ  với các cấp, các ngành, các lực  
lượng  tiếp  tục   thực  hiện  các  chương  trình,   mục   tiêu  quốc   gia. 
Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia là một nhiệm vụ 
quan trọng trong công tác dân vận của Đảng, là nhiệm vụ  thường  

xuyên, liên tục trong công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân 
khu 1… 
Bốn là, thường xuyên giáo dục nâng cao bản lĩnh chính trị,  
phẩm chất đạo đức, năng lực, phương pháp tác phong công tác cho  
cán bộ, chiến sỹ.  Thực tiễn cho thấy, nếu cán bộ, chiến sĩ có năng 
lực công tác tốt, phẩm chất đạo đức trong sáng, phong cách làm 
việc gần gũi, tận tình giúp đỡ  nhân dân, thì được nhân dân địa  
phương…. 
 Giải pháp: Thứ nhất, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức,  
trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ về đẩy mạnh công tác dân vận trong  
tình hình mới. Đây là giải pháp cơ bản, giữ vị trí, vai trò quan trọng nâng 


19
cao chất lượng,hiệu quả  công tác dân vận của các đơn vị trên địa Quân 
khu 1…. 
Một là,  phát huy vai trò của các tổ  chức đảng, chính  ủy, 
chính trị  viên, người chỉ  huy, để  giáo dục, tạo sự  chuyển biến về 
nhận thức, trách nhiệm… 
Hai là,  tổ  chức tốt việc học tập, sinh hoạt chính trị, tập 
huấn nghiệp vụ  để  giáo dục nâng cao nhận thức và năng lực tiến 
hành công tác dân vận…. 
Ba là, thông qua hoạt động thực tiễn tiến hành công tác dân 
vận để  nâng cao trình độ  nhận thức, trách nhiệm chính trị, cảnh 
giác cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ... 
Thứ hai, tích cực chủ động tham gia xây dựng địa bàn vững  
mạnh với nội dung, biện pháp phong phú đa dạng.   Công tác dân 
vận phải được tiến hành toàn diện, kết hợp chặt chẽ  giữa tuyên 
truyền, vận động với tăng cường cán bộ tham gia.. 
Thứ  ba, gắn công tác vận động quần chúng với xây dựng  

đơn vị  vững mạnh toàn diện.  Xây dựng đơn vị  vững mạnh toàn 
diện, xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh vừa là cơ  sở, 
điều kiện quan trọng để xây dựng lực lượng vũ trang Quân khu…. 
Thứ  tư, thường xuyên chăm lo xây dựng, bồi dưỡng, nâng  
cao chất lượng đội ngũ chuyên trách làm công tác vận động quần  
chúng. Khi đã có chủ  trương và nội dung hoạt động thì cán bộ  là  
khâu quyết định kết quả của công tác dân vận… 
 Thứ  năm, tiếp tục nghiên cứu đổi mới nội dung, phương  
pháp, tổng kết thực tiễn nâng cao hiệu quả  hoạt động công tác  
dân vận. Làm tốt việc sơ kết, tổng kết, nghiên cứu thực tiễn phát 
triển   lý   luận,   công   tác   vận   động   quần   chúng   trong   điều   kiện 
mới…. 
3.3. Đảng bộ Quân khu 1chỉ đạo tăng cường công tác dân 
vận (2008 ­ 2013)
3.3.1.  Chỉ   đạo  tăng   cường  công  tác   giáo  dục,  nâng   cao  
nhận thức, trách nhiệm  cho cán bộ, chiến sĩ về  công tác dân  
vận trong tình hình mới
Nhận thức đúng là cơ sở để hình thành động cơ thái độ đúng, 
phát huy trách nhiệm, xây dựng ý chí quyết tâm cao… 


20
3.3.2. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động  
nhân dân thực hiện đường lối,  chủ  trương của Đảng, chính  
sách và pháp luật Nhà nước.
Quán triệt chỉ  thị, nghị quyết  của Đảng, Đảng bộ  Quân đội 
về  công tác dân vận trong tình hình mới.  Đảng  ủy  Quân khu 1 
thường xuyên lãnh đạo… 
3.3.3.   Chỉ   đạo  tăng   cường   các   hoạt   động   tham   gia  xây  
dựng hệ thống chính trị ở cơ sở địa phương vững mạnh

Xây dựng địa phương vững mạnh là một trong những nhiệm  
vụ quan trọng của công tác dân vận…. 
Tham gia xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh: 
Hệ  thống chính trị  bao gồm các tổ  chức đảng, chính quyền 
và các đoàn thể  nhân dân, trong đó tổ  chức đảng là hạt nhân lãnh 
đạo…. 
Tham gia xây dựng chính quyền cở  sở  vững mạnh: Để  góp 
phần xây dựng chính quyền cở  sở vững mạnh, hoạt động có hiệu 
quả, cần tập trung vào việc xây dựng, hoàn thiện bộ  máy chính 
quyền… 
Tham gia x©y dùng c¸c tæ chøc quÇn chóng: Các tổ chức 
quần chúng  ở  cơ  sở  gồm: Mặt trận Tổ  quốc,  Đoàn Thanh niên,  
Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… 
Tham gia xây dựng địa phương vững mạnh về quốc phòng ­  
an ninh: Địa phương là nơi trực tiếp triển khai đội hình chiến đấu,  
cung cấp sức người, sức của cho các cuộc kháng chiến trước đây 
và xây dựng đất nước hiện nay… 
3.3.4. Chỉ  đạo tăng cường phối hợp hiệp đồng với các cơ  
quan, ban, ngành đoàn thể địa phương tham gia phát triển kinh tế ­  
văn hóa, xã hội.
Thực hiện công tác dân vận, các đơn vị l ực lượng vũ trang 
Quân khu phải kết hợp chặt chẽ giữa việc tuyên truyền vận động  
quần chúng tham gia xây dựng hệ  thống chính trị  với giúp đỡ  địa 
phương phát triển kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân….  
Kết luận chương 3
Những năm 2008­2013, trước bối cảnh tình hình thế  giới,  
trong nước có những diễn biến mới hết sức phức tạp, Đảng  ủy 
Quân khu 1 đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy công tác dân vận trên địa bàn 



21
Quân khu. Đề ra chủ trương, giải pháp đẩy mạnh công tác dân vận  
ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn, tạo được sự đồng thuận của cán  
bộ, đảng viên và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ  xây dựng 
Quân khu giàu về kinh tế, ổn định về chính trị, xã hội, vững mạnh  
về  quốc phòng, an ninh. Với những chủ  trương và giải pháp phù 
hợp, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu giai đoạn (2008­2013) 
được các cấp, các ngành và các lực lượng triển khai một cách khá 
đồng bộ, có chiều sâu, với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa 
dạng mang lại hiệu quả thiết thực. Cấp ủy, chỉ huy các cấp, chiến  
sĩ các đơn vị  tổ, đội công tác lực lượng chuyên trách làm công tác  
dân vận, luôn phát huy tốt tinh thần trách nhiệm bám sát địa bàn, 
nắm chắc tình hình cơ  sở. Phối hợp với chính quyền và nhân dân 
địa phương trên địa bàn đóng quân, làm tốt công tác tuyên truyền  
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách 
của Đảng, Nhà Nước về công tác dân vận trong tình hình mới.
Qua đó, nâng cao trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ trong  
việc đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận đoàn kết,  
tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu 
nước. Góp phần tạo nên những thành tựu quan trọng trên các lĩnh  
vực kinh tế  ­ xã hội, quốc phòng, an ninh. Tham gia giúp đỡ  cấp  
ủy,  chính  quyền địa phương  giải   quyết  tốt  các  lợi   ích,   nguyện 
vọng chính đáng nâng cao đời sống vật chất,   tinh thần của nhân  
dân. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc phát huy dân chủ, củng 
cố giữ vững mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Các 
địa phương đã từng bước vượt qua những hạn chế, yếu kém, vươn  
lên đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  mới. Mọi tầng lớp nhân dân ngày 
càng thể hiện rõ hơn tính năng động, sáng tạo trên các lĩnh vực của 
đời sống xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ 
nghĩa.

Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ  Quân khu 1 lãnh đạo 
công tác dân vận (2003 ­ 2013)
4.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Ưu điểm:


22
Một là, Đảng bộ  Quân khu 1 đã quán triệt sâu sắc chủ  
trương của Đảng và Quân ủy Trung ương đề  ra chủ trương, biện  
pháp tiến hành công tác dân vận phù hợp với địa bàn Quân khu . 
Hai là, nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác  
dân vận linh hoạt, sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn.
Ba là, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu đã góp phần  
tích cực trong xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh. 
Bốn là, công tác dân vận góp phần thúc đẩy phát triển kinh 
tế ­ văn hóa ­ xã hội.
Nguyên nhân ưu điểm:
Một   là,  Đảng   bộ   Quân   khu   1   luôn  nhận   được   sự   nhận 
được sự  quan tâm lãnh đạo, chỉ  đạo của Đảng  ủy Quân sự  Trung 
ương Bộ Quốc phòng… 
Hai là, Cấp ủy Đảng các cấp trong Quân khu luôn giữ vững nguyên 
tắc lãnh đạo, chủ động phối hợp với cấp ủy đảng địa phương… 
Ba là, Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng liên quan đến 
công tác dân vận, nhất là cơ  quân dân vận, đội ngũ làm công tác dân 
vận…. 
Bốn là, Đội ngũ làm công tác dân vận luôn đề cao linh thần 
trách nhiệm, tích cực phấn đấu thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ 
đồng thời luôn nhận được sự…

 
Năm là,  Kinh tế  đất nước sau những năm đổi mới có sự 
phát triển bền vững, đời sống nhân dân được cải thiện nhất là 
vùng sâu, vùng xa biên giới… 
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
 Hạn chế 
Thứ  nhất,  một số  cấp  ủy, cán bộ, chiến sĩ trên địa bàn  
Quân khu 1 chưa nhận thức đúng về công tác dân vận. 
Thứ  hai, nội dung, phương pháp  tiến hành công tác dân  
vận ở một số đơn vị còn chậm đổi mới, kết quả còn hạn chế.
Thứ   ba,  vai   trò   tham   mưu,   trình   độ,  năng   lực   và   kinh  
nghiệm vận động quần chúng của một số cơ quan, đơn vị, cán bộ 
dân vận còn hạn chế.
Bốn là, năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công  
tác dân vận còn bộc lộ những hạn chế nhất định.


23
 Nguyên nhân:
 Cấp uỷ Đảng, chỉ huy và cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị một  
số  đơn vị  chưa coi trọng đúng mức  công  tác dân  vận trong thời kỳ 
mới…
Việc thể chế hóa chủ trương của Đảng bộ Quân khu về công 
tác dân vận còn chậm, công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện 
các nghị  quyết, chỉ  thị  về  công tác dân vận có đơn vị  chưa thực sự 
quan tâm…
 Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân vận 
ở một số địa phương chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể chưa có 
chuyên mục riêng về công tác dân vận…
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu

4.2.1.  Thường   xuyên   giáo   dục,   nâng   cao   nhận   thức,  
trách nhiệm cho cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận.
Đây là nội dung cơ  bản, giữ  vai trò quan trọng trong công 
tác dân vận nói chung, công tác dân vận ở Quân khu 1 nói riêng… 
Một  là,  tăng cường giáo  dục cho cán bộ,  chiến sĩ nắm  
vững quan điểm của  Hồ Chí Minh, của Đảng, Nhà nước và Quân  
đội về công tác dân vận. 
Hai là,  tăng cường  giáo dục cho mọi quân nhân về  chủ 
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương trên các lĩnh  
vực của đời sống xã hội, cũng như  nhiệm vụ  của Quân đội hiện  
nay. 
Ba là, giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ nắm vững vị  trí, tầm  
quan trọng, mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức  công tác dân 
vận và thuận lợi, khó khăn khi tiến hành công tác dân vận  ở  vùng  
sâu, vùng xa,biên giới. 
Bốn là, tăng cường giáo dục cho cán bô, chiến sỹ hiểu rõ  
đặc điểm, tình hình địa bàn, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù  
địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo chống phá cách mạng nước  
ta. 
4.2.2.  Phát huy vai  trò của các tổ  chức, lực  lượng làm  
công tác dân vận, đổi mới nội dung, hình thức vận động quần  
chúng trên địa bàn đóng quân


24
Đây là nội dung quan trọng trực tiếp quyết định đến chất 
lượng hoạt động công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1. 
 Phát huy vai trò của tổ chức đảng trong công tác vận động  
quần chúng nhân dân nhân dân trên địa bàn đóng quân. 
 Đối với cấp uỷ, tổ chức đảng các đơn vị bộ đội chủ lực , bộ 

đội địa phương, trường quân sự, các đơn vị làm kinh tế của quân khu 
theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị và địa bàn được phân công. 
Phát huy vai trò của chính ủy, chính trị viên, cơ quan chính  
tri, các tổ chức quần chúng, cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị. 
4.2.3. Thường xuyên tham gia xây hệ thống chính trị  cơ  
sở vững mạnh, củng cố thế trận lòng dân vững chắc
Công   tác  dân  vận  thực  chất   là   công  tác   vận   động  quần 
chúng của Đảng, hướng vào xây dựng cơ sở vững mạnh…. 
Một là, góp phần tham gia xây dựng tổ  chức cơ  sở  đảng  
trong sạch, vững mạnh. 
Hai là,  tham gia xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt  
động của hệ thống chính quyền ở cơ sở. 
Ba   là,   tham   gia  xây  dựng  và  nâng  cao  chất   lượng  hoạt  
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị ­ xã hội. 
Đối với các tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nông  
dân
4.2.4. Chủ  động tham gia giúp đỡ  nhân dân địa phương  
phát triển kinh tế, văn hóa xã hội,  củng cố  quốc phòng ­ an  
ninh giữ gìn trật tự an toàn xã hội
Để  làm tốt công tác dân vận từ năm (2003­2013) các đơn 
vị  của lực lượng vũ trang Quân khu kết hợp chặt chẽ gi ữa việc  
tuyên truyền vận động quần chúng tham gia xây dựng hệ  thống  
chính trị  với giúp  đỡ  địa phương phát triển kinh tế,  ổn định đời 
sống của nhân dân…
Củng cố  quốc phòng ­ an ninh  giữ  gìn trật tự  an toàn xã  
hội. Đây là nội dung quan trọng của công tác dân vận nên các đơn 
vị lực lượng vũ trang Quân khu 1 tích cực tuyên truyền rộng rãi… 


25

Kết luận chương 4
Trong những năm 2003 ­ 2013 Đảng bộ Quân khu 1 đã tập 
trung lãnh đạo công tác dân vận đạt được nhiều kết quả  quan  
trọng. Đảng bộ  Quân khu đã quán triệt sâu sắc chủ  trương của  
Đảng, của Đảng ủy Quân sự Trung ương chủ động kịp thời đề  ra 
chủ  trương, biện pháp và chỉ  đạo công tác dân vận phù hợp với 
tình hình thực tiễn. Công tác dân vận đã thực sự  góp phần nâng  
cao nhận thức, củng cố niềm tin, giúp đỡ nhân dân quán triệt chủ 
trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chủ  trương,  
biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương. Công tác dân vận 
đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác bảo vệ 
an ninh quốc gia, tr ật tự  an toàn xã hội, tích cực xây dựng địa 
phương vững mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế  xã hội, đây là 
những kết quả có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
  Tuy nhiên công tác dân vận của các đơn vị  lực lượng vũ 
trang Quân khu 1 thời gian qua, bên cạnh những kết quả  đã đạt  
được vẫn còn những hạn chế  cần khắc phục. Đó là, một số  cấp 
ủy, cán bộ, chiến sỹ chưa thực sự coi trọng công tác dân vận, trong 
chỉ đạo có biện pháp còn chung chung thiếu cụ thể, thiết thực đối  
với từng đối tượng. Do đó công tác dân vận nhất là vùng sâu, vùng 
xa, biên giới vùng dân tộc, tôn giáo, vùng đặc biệt khó khăn, hiệu 
quả  còn thấp. Để  nâng cao chất lượng công tác dân vận những  
năm tới,  cán bộ, chiến sỹ  lực lượng vũ trang Quân khu 1 phải  
thường xuyên quán triệt nâng cao nhận thức, đề  cao trách nhiệm, 
đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác dân vận.  
Phát huy vai trò của các tổ  chức, lực lượng chuyên trách làm tốt 
công tác tham mưu cho cấp  ủy, chính quyền địa phương tiến hành  
công tác dân vận. Coi công tác giáo dục, tuyên truyền vận động  
nhân   dân   chấp   hành   tốt   đường   lối   chủ   trương,   chính   sách   của  
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương chính sách của cấp 

ủy, chính quyền địa phương, góp phần xây dựng địa phương vững  
mạnh. Thường xuyên tham gia giúp đỡ  địa phương xây dựng hệ 


×