Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá hiện trạng xử lư nước thải sinh hoạt của công ty TNHH sam hwa yang heng vina khu công nghiệp điềm thụy xã hồng tiến thị xã phổ yên thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐÀM THỊ THƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LƯ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
CỦA CÔNG TY TNHH SAM HWA YANG HENG VINA
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY XÃ HỒNG TIẾN
THỊ XÃ PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015- 2018

Thái Nguyên - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

ĐÀM THỊ THƯ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LƯ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
CỦA CÔNG TY TNHH SAM HWA YANG HENG VINA
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỀM THỤY XÃ HỒNG TIẾN
THỊ XÃ PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47-KHMT NO1

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015- 2018


Giảng viên hướng dẫn

: TS.Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên - 2019


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, quan sát, nghiên cứu và ứng
dụng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế các công tác quản lư môi
trường của các nhà máy sản xuất.
Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày về những vấn đề
mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan
trọng giúp các giảng viên kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực
tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành báo cáo trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH
Dịch Vụ Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường ETECH em xin trân trọng gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Các thầy cô giáo Khoa Môi trường -Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên tận tình giảng dạy kiến thức chuyên ngành về môi trường, các vấn đề
về môi trường hiện nay.
- Cô giáo TS.Phan Thị Thu Hằng giáo viên hướng dẫn em đã tận tình
hướng dẫn, trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các anh /chị trong Công
Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn Công Nghệ Môi Trường ETECH đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập; xin cảm ơn đến bạn bè, người thân
trong gia đình ủng hộ, khuyến khích, động viên trong suốt quá trình học tập
và trong quá trình thực hiện đề tài này .
Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng nhưng thời gian và hiểu biết
còn hạn chế nên còn nhiều thiếu xót, mong được sự đóng góp ư kiến của quư

thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên thực tập

Đàm Thị Thư

năm 2018


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 2
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 4
1.3. Ư nghĩa của đề tài ................................................................................................... 5
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 6
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................................ 7
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 8
2.1.2. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải ........................................................... 9
2.1.3. Tính chất vật lư của nước thải ...........................................................................10
2.1.4. Tính chất hóa học của nước thải .......................................................................11
2.1.5. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái .........................................12
2.1.6. Thành phần và đặc tính của nước thải .............................................................13
2.1.7. Thông số đặc trưng của nước thải ....................................................................14
2.1.7.1pH của nước thải ...............................................................................................15
2.1.8.Tác hại của nước thải sinh hoạt .........................................................................16

2.1.9.Các phương pháp xử lư nước thải .....................................................................17
2.2 Cơ sở pháp lư..........................................................................................................18
2.3.Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................19
2.3.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới ................................................................20
2.3.2. Khái quát về hiện trạng nước thải sinh hoạt nước ta hiện nay ......................21
2.3.3. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam .................................................................22
2.3.4. Thực trạng công nghệ xử lư nước thải sinh hoạt nước ta hiện nay ................23
2.3.5. Tình hình ô nhiễm nước ở Thái Nguyên ...........................................................24
2.3.6 Một số công nghệ trên thế giớ về xử lư nước thải cũng đang sử dụng ở Thái
Nguyên ...........................................................................................................................25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........26


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................29
3.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................30
3.4.1.Phương pháp kế thừa ..........................................................................................31
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích tại phòng thí nghiệm ......32
3.5.3 Phương pháp xử lư số liệu ..................................................................................33
3.6.3.Phương pháp tổng hợp đánh giá, so sánh .........................................................34
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................35
4.1. Khái quát đặc điểm Công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina.......................36
4.1.1. Vị trí địa lư, địa hình của KCN: ........................................................................37
4.1.2 Sơ Ðồ Cấu Trúc Cấu Trúc Tổ Chức Công Ty TNHH Sam Hwa Yang
Heng Vina…………………………………………………………………… 38
4.1.3 Cơ cấu lao động………………………………………………………39
4.1.4 Hoạt động sản xuất .............................................................................................40
4.1.5. Hiện trạng nước thải và quy trình xử lư nước thải ở KCN Điềm Thụy..........41
4.2.Đánh giá chất lượng nước thải Công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina.....42

4.2.1Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt trước và sau khi qua hệ thống xử lư
của Công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina …………………………………….43
4.3. Đề xuất các giải pháp quản lư và xử lư nước thải tại Công ty TNHH Sam Hwa
Yang Heng Vina và ứng dụng tại Thái Nguyên .........................................................44
4.3.1 giải pháp quản lư……………………………………………………...45
4.3.2 giải pháp công nghệ………………………...…………………….......46
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................47
5.1. Kết luận ..................................................................................................................48
5.2 Kiến nghị. ................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................50


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kỹ thuật bảo quản mẫu...............................................................................51
Bảng 4.1. cơ cấu lao động của công ty Sam Hwa Yang Heng Vina .........................52
Bảng :4.2 Đặc tính và Phương pháp xử lư nước thải tại KCN Điềm Thụy .............53
Bảng 4.3 Chất lượng nước thải sinh hoạt trước xử lư nước thải của Công ty
TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina ..............................................................................54
Bảng 4.4Chất lượng nước thải sinh hoạt sau xử lư nước thải của Công ty TNHH
Sam Hwa Yang Heng Vina……………………………………………………………55


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Công nghệ xử lư nước thải ao .....................................................................56
Hình 2.2. Công nghệ xử lư nước thải thải sinh hoạt mbbr ........................................57
Hình 2.3. Công nghệ lư hóa kết hợp sinh học ............................................................58
Hình 4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất công ty Sam Hwa Yang Heng Vina..................59
Hình 4.2Sơ đồ quy trình công nghệ gia công bản mạch PCB...................................60

Hình 4.3: Nồng độ pH trong thành phần nước thải trước xử lư so sánh với QCVN
……………………………………………………………………………………………61
Hình 4.4: Nồng độ pH trong thành phần nước thải sau xử lư so sánh với QCVN .62
Hình 4.5: Nồng độ TSS trong thành phần nước thải trước xử lư so sánh với
QCVN……………………………………………………………………….63
Hình 4.6Nồng độ BOD5 trong thành phần nước thải trước xử lư so sánh với QCVN
........................................................................................................................................64
Hình 4.7Nồng độ BOD5 trong thành phần nước thải trước xử lư so sánh với
QCVN………………………………………………………………………..65
Hình 4.8: Nồng độ TSS trong thành phần nước thải sau xử lư so sánh với
QCVN……………………………………………………………………………………66
Hình 4.9. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lư nước thải của công ty Sam Hwa Yang
Heng Vina......................................................................................................................67


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con
người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất, nước và môi trường
nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu
cơ (tham gia vào quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng
vai trò trung tâm. Những phản ứng lư hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc
của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các
muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh
thần cho cộng đồng dân cư. Trong sản xuất công nghiệp, nước đóng vai trò quan
trọng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu con người.
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất...


- Công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina là một thành viên thuộc KCN Điềm
Thụy Thái Nguyên được thành lập vào ngày 15/4/2016 diện tích 180ha,
nghành nghề chính Sản xuất linh kiện điện tử sản xuất bản mạch PCB theo đơn
hàng của nhà máy Samsung với quy mô công suất suất đạt 659.294.000 sản
phẩm/năm. Quy trình sản xuất bản mạch PCB của nhà máy không có công đoạn
mạ thiếc, công đoạn in bề mặt. Công suất của hệ thống xử lư nước thải sinh

hoạt của nhà máy: 30m3/ ngày phục vụ cho số lượng lao động: 2000 người.
sau hơn một năm thành lập công ty đã đạt những thành tựu lớn, không những
mang lại các sản phẩm phục vụ dân dụng mà công ty đã và đang góp phần
đóng góp một nguồn thu rất lớn cho Thái Nguyên, cho sự phát triển kinh tế xã
hội địa bàn.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí của khoa
Khoa Học Môi Trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của
cô giáo TS.Phan Thị Thu Hằng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: ‘’Đánh giá hiện

trạng xử lư nước thải sinh hoạt của công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng
Vina Việt Nam’’.với mục tiêu xem xét chất lượng nước thải và đưa ra các giải


pháp xử lư tình trạng ô nhiễm môi trường nước, thông qua đó từng bước nâng
cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội và môi trường
bền vững.
1.2. Mục đích của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua nghiên cứu đề tài nắm được hiện trạng chất lượng nước thải
sinh hoạt của công ty TNHH Sam Hwa Yang Heng Vina Việt Nam’’.
Xác định mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm nguồn nước thải.
Tìm hiểu công nghệ xử lư nước thải tại nhà máy.

Đề xuất một số biện pháp xử lư nhằm giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường
nước.
1.3. Ư nghĩa của đề tài
Ư nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: giúp bản thân em có cơ hội tiếp
cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện kĩ năng tổng hợp và phân tích số liệu,
tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
Ư nghĩa trong thực tiễn:
+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo nhà máy trước hoạt động sản xuất
đến môi trường. Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lư nước thải.
+ Cảnh cáo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do nước
thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường,
bảo vệ sức khỏe của người dân khu vực quanh nhà máy.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm môi trường
Trong “ Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2014”, Chương 1, Điều 1 xác
định : “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. [8]
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Tùy theo nội dung nghiên cứu môi trường sống mà môi trường được phân ra 3
loại chính: môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội, môi trường nhân tạo:
- Môi trường thiên nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên : vật lư, hóa học sinh

học, tồn tại khách quan ngoài ư muốn của con ngƣời, hoặc chịu sự chi phối của
con người.
- Môi trường xã hội: là các mối quan hệ của con người thông qua giao tiếp trao đổi
mua bán… tạo nên mối quan hệ qua thời gian và tạo nên phát triển của các cá
nhân và cộng đồng của con người.
- Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả những nhân tố vật lư, sinh học, xã hội con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
Chức năng của môi trường:
1. Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
2. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất của con người.
3. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phê thải do con người tạo ra trong quá
trình sống.[9]
4. Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
5. Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài
Tiêu chuẩn môi trường:


Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam nãm 2014 : “ Tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy định dung làm căn cứ để quản lư
môi trường.[8]
Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến
đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật”.[8]
Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không
đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nha, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và
có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.[9]

Như vậy, sự gây ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất
của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh
vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt quá một ngưỡng cho
phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho người.
“Sự ô nhiễm nước là một biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng
nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi – giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài
hoang dại”.
Việc thải các chất thải hoặc nước thải vào môi trường nước sẽ gây ra ô nhiễm
nước về vật lí, hóa học, hữu cơ, nhiệt hoặc phóng xạ. Việc thải đó phải không
được gây nguy hiểm đối với sức khỏe cộng đồng và phải tính đến khả năng đồng
hóa các chất thải của nước (khả năng pha loãng, tự làm sạch...). Những hoạt
động kinh tế - xã hội của cộng đồng, những biện pháp xử lí nước đóng vai trò rất
quan trọng trong vấn đề này.
Đánh giá chất lượng nước
Các thông số lư học:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong ngồn nước
tự nhiên. Sự thay đổi về nhiệt kéo theo các thay đổi về chất lượng nước, tốc độ,
dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxi hòa tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.


Các thông số hóa học:
+ BOD: Là lượng oxi cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều
kiện chuẩn về nhiệt độ và thời gian
+ COD: Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất hóa học trong nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy các chất có chưa Nitơ có
trong nước thải.
Các yếu tố kim loại nặng: Các kim loại nặng ở hàm lượng nhỏ thì chúng là yếu

tố cần thiết cho sự phát triển của các loài động, thực vật nhưng khi ở hàm lượng
lớn chúng là nguyên nhân gây độc hại cho sinh vật và con người thông qua chuổi
mắt xích thức ăn.
Các thông số sinh học:
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định mức
độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.[10]
2.1.1. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải
- Khái niệm nước thải:
Nước thải: Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980 - 1995 và ISO 6107/1 - 1980: Nước
thải là nước được thải ra sau khi đã qua sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá
trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó [9].
- Khái niệm nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó
cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lư:
+ Nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải từ các khu dân cư, khu
vực hoạt động thương mại, công sở, trường học hay các cơ sở khác.Thông
thường nước thải sinh hoạt được chia ra làm hai loại chính: Nước đen và nước
xám.
+ Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): Là nước thải từ các
nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+ Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.

+ Nước thải đô thị: Nước thải đô thị là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ
thống cống thoát của một thành phố.
+ Nước chảy tràn: Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa, rửa đường xá.
+ Hoạt động tàu thuyền: Dầu mỏ và các chất thải từ tàu thuyền


+ Các hoạt động nông nghiệp: Nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi, các loại

thuốc trừ sâu, các loại thuốc diệt cỏ, các loại thuốc diệt nấm...
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó
cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lư
2.1.2. Tính chất vật lư của nước thải
Tính chất vật lư của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu màu sắc, mùi,
nhiệt độ và lưu lượng.
Màu: Màu thực của nước thải là màu tạo ra do các chất hòa tan hoặc ở dạng hạt
keo. Màu bên ngoài còn gọi là độ mà biểu kiến của nước, là màu do các chất lơ
lửng trong nước tại nên. Trong thực tế, người ta xác định màu thực của nước,
nghĩa là sau khi đã bỏ lọc bỏ các chất không tan.
Màu của nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường là mãu xám có
vẩn đục, màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi
đó màu sẽ đen tối.
Màu được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch chuẩn Pt - Co.
Mùi: Trong nước thải, mùi xuất hiện là do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy
các hợp chất hữu cơ hay một số chất được đưa thêm vào. Việc xác định mùi theo
tiêu chuẩn tương đối phức tạp:
- Lấy mẫu nước cho vào bình đến phân nữa để phân tích
- Đậy nắp, lắc 10 - 20 giây.
- Mở nắp và ngửi mùi, ghi chép độ mùi theo các mức: Không mùi, mùi nhẹ, mùi
trung bình, mùi nặng, mùi rất nặng.
- Để khử mùi đậy nắp lại và đun cách thủy đến 60 oC, lắc mở nắp, ngửi lại.
Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban
đầu, do có sự gia nhiệt vào nước tư các đồ dùng trong gia đình và các máy móc
sản xuất.
Lưu lượng: Là thể tích thực của nước thải, có đơn vị m3/ngày đêm. Lưu
lượng nước thải phụ thuộc vào: Loại hình, công nghệ sản xuất, loại và thành phần
nguyên vật liệu, công suất nhà máy…. Công nghệ sản xuất ảnh hưởng lớn đến
lưu lượng nước tiêu thụ, lượng nước thải tạo thành, chế độ xả thải và thành phần
tính chất nước thải.

2.1.3. Tính chất hóa học của nước thải


Tính chất hóa học của nước thải được thể hiện qua các một số thông số đặc
trưng như độ kiềm, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu oxy hóa học, các chất khí hòa
tan, các hợp chất N…..
2.1.4. Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật và độc tính sinh thái
* Đặc điểm sinh vật, vi sinh vật:
Tế bào vi sinh vật hình thành từ các chất hữu cơ, nên tập hợp vi sinh có thể coi là
một phần của tổng hợp các chất hữu cơ trong nước thải. Phần này sống hoạt động
tăng cường để phân hủy phần hữu cơ còn lại của nước thải.
Vi sinh trong nước thải thường được phân biệt theo hình dạng. Vi sinh xử lư nước
thải chia làm 3 nhóm: Vi khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh.
Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ, nó là cơ thể
sống đơn bào, có khả năng phát triển và tăng trưởng trong các bông cặn lơ lửng
hoặc dính bám vào bề mặt vật cứng. Vi khuẩn có khả năng sản sinh rất nhanh, khi
tiếp xúc với chất dinh dưỡng có trong nước thải, chúng hấp thụ nhanh thức ăn
qua màng tế bào. Đa số vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất
hữu cơ, biến chất hữu cơ thành chất ổn định tạo thành bông cặn dễ lắng, nhưng
thường tơ kết với nhau thành lưới nhẹ nổi lên bề mặt làm ngăn cản quá trình lắng.
* Độc tính sinh thái:
Các chất và hữu cơ có độc tính cao thường là các chất bền vững, khó bị vi sinh
phân hủy. Một số có tác dụng tính lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường vi sinh
phân hủy. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và cơ
thể thủy sinh vật gây nên ô nhiễm lâu dài, đồng thời tác hại đến hệ sinh thái nước,
đó là chất policlophenol (PCP), policlophenyl (PCP), các hydrocacbon đa vòng
ngưng tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O.
Trong nước tự nhiên, các ion vô cơ có nồng độ rất cao. Trong nước thải từ khu
công nghiệp luôn có 1 lượng khá lớn các ion Cl-,SO4 3-, Na+, k+.
2.1.5Thành phần và đặc tính của nước thải

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài
ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein
(40 -50%) gồm tinh bột đường xenlulo và các chất béo (5-10%), nồng độ chất hữu
cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 - 400 mg/ L theo trọng lượng khô.
Có khoảng 20 - 40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư


đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém nước thải sinh hoạt không được xử lư thích
đáng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Các chất chứa trong nước thải bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật.Các
chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 - 60% tổng các chất gồm
các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các chất hữu
cơ động vật như chất thải bài tiết của người, động vật, xác động vật phân
hủy,....Các chất hữu cơ trong nước thải theo tính chất hóa học bao gồm: chủ yếu
là protein (40 60%), hydrat cacbon (25 - 50%), các chất béo, dẫu mỡ (10%), ure
cũng là chất hữu cơ quan trọng trong thành phần của nước thải sinh hoạt. Nồng
độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD, COD và một
số chỉ tiêu khác. Bên cạnh các chất trên, nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ
tổng hợp, các chất hoạt tính bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp Ankal
benzen sunfonat - ABS, gây nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lư nước
thải cũng như trên bề mặt các nguồn tiếp nhận nước thải. Các chất vô cơ trong
nước thải chiếm khoảng 20 - 40% gồm chủ yếu là cát, đất sét, các axit, bazo vô
cơ, dầu khoáng. Trong nước thải có mặt nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, virut,
rong, tảo, trứng giun sán,… Trong số các loại vi sinh vật đó có cả vi trùng gây
bệnh. Về thành phần hóa học thì các vi sinh vật thuộc các chất hữu cơ.
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là kim loại
nặng, thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Mức độ
tác hại phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng. Đặc điểm quan trọng
của nước thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định.

2.1.6. Thông số đặc trưng của nước thải
*pH của nước thải
pH của nước thải có một ư nghĩa quan trọng trong quá trình xử lư. Các công trình
xử lư nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới
hạn từ 7 - 7,6. Như chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát
triển là môi trường có pH từ 7 - 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH
hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển thuận lợi nhất với pH từ 4,8 8,8, còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 - 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có thể tồn tại trong
môi trường có pH từ 1 - 4. Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông cặn
của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm.


Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 - 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác nhau
phụ thuộc từng loại công nghiệp.
* Các chất rắn trong nước thải
Tổng hàm lượng các chất rắn (TS): Các chất rắn trong nước có thể laf những chất
tan hoặc không tan. Các chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu
cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS: Total Solids) là lượng khô tính bằng mg
của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô
ở 105 oC cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/L).
* Nhu cầu oxy hóa học
Chỉ tiêu COD được dùng để xác định hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải
sinh hoạt và nước thải công nghiệp. COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa chất
hữu cơ thành CO2 và H2O dưới tác dụng của các chất oxy hóa mạnh.
Trong thực tế hầu như tất cả các chất hữu cơ đều bị oxy hóa dưới tác dụng của
các chất oxy hóa mạnh trong môi trường acid. Amino (số oxy hóa -3) sẽ chuyển
thành NH3-N (phương trình 1). Tuy nhiên, nitơ hữu cơ có số oxy hóa cao hơn sẽ
chuyển thành nitrate.
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu
cơ trong một khoảng thời gian xác định và được kư hiệu bằng BOD được tính

bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD
càng lớn thì nước thải (hoặc nước nguồn) bị ô nhiễm càng cao và ngược lại.
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật
sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá
trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng
thải đối với nguồn nước. BOD có ư nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ
trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
*Thông số kali pecmanganat
Thông số này thể hiện sự oxi hóa của chất hữu cơ bằng chất oxi hóa là kali
permanganat. Đơn vị đo là gam KMnO4 tiêu thụ trên một đơn vị thể tích
Thông số này có ưu điểm là việc đo tốn ít thời gian, nhưng lại không phản ứng
đầy đủ lượng chất hữu cơ vì chỉ khoảng 60% – 70% chất hữu cơ bị KMnO4 phân
hủy.
*Quá trình nitrat hóa- khử nitrat hóa


Quá trình nitrat hóa
Quá trình nitrat hóa là quá trình oxy hóa sinh hóa nitơ của các muối amon đầu tiên
thành nitrit và sau đó thành nitrat trong điều kiện thích ứng (có oxy và nhiệt độ trên
4oC).
Vi khuẩn tham gia quá trình nitrat hóa gồm có 2 nhóm:
Vi khuẩn nitrit: oxy hóa amoniac thành nitrit hoàn thành giai đoạn thứ nhất;
Vi khuẩn nitrat: oxy hóa nitrit thành nitrat, hoàn thành giai đoạn thứ hai.
Quá trình nitrat hóa có một ư nghĩa quan trọng trong kỹ thuật xử lư nước thải.
Trước tiên nó phản ánh mức độ khoáng hóa các chất hữu cơ như đã trình bày ở
trên. Nhưng quan trọng hơn là quá trình nitrat hóa tích lũy được một lượng oxy dự
trữ có thể dùng để oxy hóa các chất hữu cơ không chứa nitơ khi lượng oxy tự do
(lượng oxy hòa tan) đã tiêu hao hoàn toàn cho quá trình đó.
2.1.7.Tác hại của nước thải sinh hoạt
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên và môi trường

công bố ngày 1/6/2010, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt từ khu công nghiệp
Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lư nước thải tập trung chỉ
chiếm khoảng 43%, nhiều KCN đã có hệ thống xử lư nước thải tập trung nhưng tỷ
lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN còn rất thấp. Thực trạng trên đã dẫn
đến việc phần lớn nước thải của các KCN khi xả ra môi trường đều có có các thông
số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy định.
Nước thải sinh hoạt bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó thành phần
chủ yếu của nước thải sinh hoạt có chứa 52% là các chất hữu cơ cơ hoà tan
(thông qua các chỉ tiêu BOD5/COD) và 48% là các chất vô cơ (Nitơ, photpho).
Bên cạnh đó, trong nước thải sinh hoạt còn có những sinh vật có khả năng gây
bệnh cho con người cùng những độc tố của chúng như virut gây bệnh tả, vi khuẩn
gây bệnh kiết ly, E.Coli, vi khuẩn gây bệnh thương hàn…
Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong
nước gây ra.
- COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng và giảm pH
của môi trường.
-SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.


-Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật
nước.
-Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như: tiêu chảy,
ngộ độc thức ăn, vàng da…
-N, P: Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước
quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hóa (sự phát triển bùng phát của các loại
tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt
vong các sinh vật, trong đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp
của tảo thải ra).
-Màu: rất mỹ quan.

-Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuyếch tán oxy trên bề mặt lớn và gây thiếu hụt oxy
của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu
ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân hủy
yếm khí sinh ra như: H2S, NH3, CH4,…. Làm cho nước có mùi hôi thối.
Hậu quả trung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người mặc các bệnh cấp và
mãn tính liên quan đến o nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư…
ngày càng tăng.
2.1.8.Các phương pháp xử lư nước thải
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau, đòi hỏi phải xử lư
bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Sau đây là tổng quan các
phương pháp xử lư nước thải:
*.Xử lư nước thải bằng phương pháp kị khí tự động
*Xử lư nước thải bằng phương pháp tuần hoàn tự nhiên :
*Xử lư nước thải bằng bột than hoạt tính :
* Xử lư nước thải bằng đất sét, rơm rạ, vỏ trấu, sơ dừa..
*Phương pháp lư học
+Song chắn rác.
+Lắng cát
+Lắng
+ Tuyển nổi.

+ Phương pháp lư hóa học và hóa lư trung hòa
+Phương pháp sinh học
+Phương pháp sinh học kỵ khí


+Phương pháp xử lư sinh học hiếu khí trong xử lư nước thải
2.2 Cơ sở pháp lư
+ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 23/6/2014.

+ Luật tài nguyên nước năm 2012 ( ban hành 21/06/2012).
+ Nghị định 18/2011/NĐ-CP về việc quy định chi tết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường.
- QCVN 14: 2008/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 40: 2011/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- QCVN 08: 2008/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- TCVN 5945-2005. Chất lượng nước thải công nghiệp.
-TCVN 7222:2002 Về yêu cầu tập chung về môi trường đối với trạm xử lư nước
thải sinh hoạt tập trung.
-Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường V/v Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Thông tư 08/2009/TT - BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường V/v Quy định quản và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệp
và cụm công nghiệp.
-TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - kiểm tra và xác định màu sắc
-TCVN 6001 -2:2008 (ISO 5813 - 2:2003), Chất lượng nước - Xác định nhu cầu
oxy hóa sau n ngày (BONDn).
-TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1998) Chất lượng nước - Xác dịnh nhu cầu oxy hóa
học (COD).
-TCVN 6491:1999 (ISO 6060: 1989) Chất lượng nước - Xác định sắt bằng
phương pháp trắc phổ.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29 thág 3 năm
2013 và khoản 2 Điều 1 thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5
năm 2015 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì đối tượng
chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường
(BVMT) đối với nước thải.
Nghị định này quy định về phí BVMT đối với nước thải, chế độ thu, nộp, quản lư
và sử dụng phí BVMT đối với nước thải.



-TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) Chất lượng nước - Xác định pH.
2.3.Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình ô nhiễm nước trên thế giới
Hiện nay đường thủy và sông ngòi nói chung ở Châu Âu đều nhiễm độc, nhất là
từ các hợp chất hữu cơ chứa flo. Nguyên nhân là dọc hai bên bờ sông có nhiều
nhà máy, xí nghiệp hóa chất, như ở sông Ranh chẳng hạn. Ở Hà Lan người ta đã
phát hiện ra loại nông dược độc hại và những chất ô nhiễm (Micropolluant) trong
nước uống bắt nguồn từ sông Ranh.[16]
Ô nhiễm nước do nitrat (NO3) từ nông nghiệp là vấn đề quan trọng. Nông nghiệp
hiện đại ngày nay sử dụng quá nhiều phân hóa học (nhất là phân đạm). Khoảng
chừng 20 năm qua, lượng NO3- đã khuyếch tán trong đất và gây ô nhiễm nước,
ngày càng nhiều nguồn nước có lượng NO3- quá mức quy định. Song điều nguy
hiểm hơn nữa là ở vùng nông thôn thường có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
quá cao.[16]
Tại các nguồn nước ở các khu công nghiệp thì nồng độ của các chất có hại vượt
quá liều lượng cho phép bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ khó bị phân giải trong
tự nhiên. Chúng có thể nổi trên mặt nước, lơ lửng hoặc lắng sâu dưới đáy và tan
trong nước.
Ở các đô thị của các nước đang phát triển thì 95% cống rảnh không được xử lư
nước thải và đã xả ra các cánh đồng lân cận.
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bị ô nhiễm nước ở các mức độ
khác nhau.
Nước sạch đang dần cạn kiệt, sự biến mất của sông suối ao hồ là lời cảnh báo.
Nếu không biến mất, chúng cũng sẽ bị ô nhiễm đến mức mà con người và muôn
loài không thể sinh sống. 2/3 dân số trên thế giới sẽ đối mặt với tình trạng khan
hiếm nước vào năm 2025, sau đây là những con số biết nói khác:
Tính trên toàn thế giới, gần 1,1 tỉ người không thể tiếp cận được nguồn nước sạch
uống được, và cứ 6 người thì có 1 người, tức khoảng 2,8 triệu người chịu ảnh
hưởng của tình trạng thiếu nước.

Trong khi châu Phi chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất với 358 triệu người không
có nước sạch. Con số này tại các nước phát triển là 9 triệu người.
82% người sống tại vùng nông thôn thiếu nước dùng, trong khi con số này tại
vùng đô thị là 18%.


Tại các quốc gia kém và đang phát triển, gần 1 tỉ phụ nữ và trẻ em phải đi bộ
gần 6 km mỗi ngày để lấy nước, trong khi họ cũng cần thời gian để kiếm thêm thu
nhập, chăm sóc gia đình và dạy dỗ con cái.
Mỗi năm toàn thế giới lãng phí 24 tỉ USD để khai thác nước.
Khoảng 2,5 tỉ người không có nhà vệ sinh để sử dụng, do đó hơn 2.300 người chết
vì bệnh do nguồn nước bẩn.
Nếu các cơ sở cung cấp nước, vệ sinh chuẩn được xây dựng rộng rãi khắp thế
giới thì gánh nặng bệnh tật sẽ giảm xuống 10%.
Tại các nước nghèo, gần như 8 – 10 giường bệnh thì có 1 người mắc bệnh liên
quan đến ô nhiễm nguồn nước.
1 trong 5 đứa trẻ qua đời ở độ tuổi dưới 5 do khủng hoảng nước trên toàn thế giới.
Các khu vực chịu ảnh hưởng tồi tệ nhất trên thế giới là sa mạc Sub Saharan tại
châu Phi, nơi cư trú của 37% số người chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
nước, chưa đến 1 trong 3 người có thể sử dụng nhà vệ sinh, và nguy cơ trẻ con
chết vì tiêu chảy cao gấp 500 lần so với châu Âu.
Gần 90% nước thải tại các nước đang phát triển chảy ra sông, hồ, vùng ven biển
mà chưa qua xử lư: gây nguy hại cho sức khỏe, an toàn thực phẩm và nguồn
nước sạch.[14]
2.3.2 Hiện trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là rất đa dạng và phong phú, bao
gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như
sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, hồ đập, ao, đầm phá và các túi
nước ngầm. Theo chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Việt
Nam có khoảng 2,377 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có

109 sông chính. Trong số này có 9 sông là Sông Hồng, sông Thái Bình, sông
Bằng Giang-Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba, sông
Đồng Nai, sông Cửu Long và bốn nhánh sông là sông Đà, sông Lô, sông Sê San,
sông Srê Pok đã tạo nên một lưu vực trênm10.000 km2, chiếm khoảng 93% tổng
diện tích của mạng lưới sông ngòi Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều
các loại hồ tự nhiên , hồ đập, đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy
thuộc vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lawcsk rộng 10 km2 tại tỉnh
Đắk Lắk, Biển Hồ rộng 2,2 km2 ở Gia Lai, hồ Ba Bể rộng 5 km2 tại Bắc Kạn và hồ
Tây rộng 4,5 km2 tại Hà Nội. Các đầm phá lớn thường gặp ở cửa sông vùng


duyên hải miền trung như Tam Giang, Cầu Hai và Thị Nại. Việt Nam còn có hàng
ngàn hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất
có sức chứa trên 1 tye m3 đang được sử dụng để khai thác thủy điện Hòa Bình,
Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên
khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như: Cấm Sơn- Bắc Giang, Kẻ Gỗ- Hà Tĩnh...
Nước ngầm là nguồn nước có tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt là ở Đồng bằng
Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất ngập nước nội địa
có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng sinh thái và đa dạng
sinh học đất ngập nước. Tiêu biểu như hồ Ba Bể, đất ngập nước Xuân Thủy, Tiền
Hải, Bàu Xấu, Cần Giờ và Chàm Chim.
Mặc dù tài nguyên nước của Việt Nam có trữ lượng dồi dào, nhưng trên thực tế
nguồn nước có thể sử dụng ngay lại có hạn vì phân bố không đều. Nhiều vùng bị
thiếu nước sạch để sinh hoạt do ô nhiễm, lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán... Chất lượng
nước cũng bị suy giảm nghiêm trọng đã hủy hoại môi trường sống và đẩy con
người đến gần các rủi ro nguy hiểm. Ước tính khoảng 37% lượng nước mất đi do
lãng phí, thậm chí có nơi lên đến 50%. Nguyên nhân là một phần hệ thống tưới
tiêu của Việt Nam được xây dựng từ thập kỷ 60, 70 của thế kỷ trước đến nay đã
bị xuống cấp và hư hỏng nặng. Trong khi đó hệ thống tưới tiêu hiện nay chỉ có
khả năng cung cấp nước cho khoảng 50-60% theo yêu cầu.

Trong những năm gần đây, việc quản lư tài nguyên nước ở Việt Nam được cải
thiện đáng kể về mặt pháp lư, cấu trúc thể chế và các cơ chế, góp phần vào sự
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Luật Tài nguyên nước đã được chính thức
ban hành từ năm 1998 và các văn bản hướng dẫn pháp quy tiếp theo, đã cung
cấp các quy định về quản lư, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên
nước đã khuyến khích được quá trình phi tập trung hóa, đẩy mạnh sự tham gia
rộng rãi của các thành phần ngoài nhà nước trong việc khai thác, sử dụng và bảo
vệ nguồn nước, cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới tiêu.
Đặc biệt, Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 21/6.2012. Luật này quy định việc điều tra cơ bản tài nguyên
nước, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống, khắc phục hậu
quả tác hại do nước gây ra, quản lư nhà nước về tài nguyên nước trên lãnh thổ
Việt Nam. Tài nguyên nước quy định trong Luật này bao gồm nước mưa, nguồn


nước mặt và nguồn nước dưới đất. Riêng nước biển, nước khoáng và nước nóng
thiên nhiên được điều chỉnh bằng pháp luật.[17]
2.3.3. Tình hình ô nhiễm nước ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc
thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô
nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá
nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên
nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hằng trăm cơ
sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công
trình và thiết bị xử lư chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất
nặng.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập
trung rất lớn.

Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm
bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000
m3/ngày từ các nhà máy giấy, nhuộm, bột giặt, dệt. ở thành phố Thái Nguyên,
nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện
kim màu, khai thác than, về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố
Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu. Nước thải từ sản xuất giấy
có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước
thải có màu nâu, mùi khó chịu...[12]
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở Bắc
Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ngày không qua xử lư, gây ô
nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các khu đô thị là nhìn rõ nhất ở thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Hà Nội. Ở các thành phố này nước thải sinh hoạt không có hệ
thống xử lư tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương).
Mặt khác còn có rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lư nước thải, phần lớn các
bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lư nước thải, một lượng lớn rác
thải rắn trong thành phố không thu gom hết được...là những nguồn quan trọng


gây ô nhiễm nước. Hiện nay mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các
thành phố lớn là rất nặng
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay
Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng
còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lư
nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về
mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca colifom trung bình biến đổi từ 1.5003.500NMP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 380012.500NMP/100ml ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các
nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường
nước và sức khỏe nhân dân.

Do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật
nên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử
dụng nhiều và không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản, thì
các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô
nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện
một số tảo đọc, thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thủy triều đổ ở một số vùng ven
biển Việt Nam.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp.
Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm mặn và nhiễm phèn
xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, ven
biển miền Trung[12]
Tại Việt Nam, mức độ ô nhiễm và khan hiếm nước ngọt đang trong tình trạng
đáng báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân:
+ Khoảng 17,2 triệu người (21,5% dân số) chưa được tiếp cận nguồn nước ngọt
(theo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường).
+ Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước và vệ sinh kém (theo
thống kê của Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên- Môi Trường)
+ Khoảng 200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mỗi năm mà một trong
những nguyên nhân chính là do ô nhiễm nguồn nước (theo thống kê của Bộ Y Tế
và Bộ Tài Nguyên- Môi Trường).[9]


+ Khoảng 30% người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch
(theo đánh giá của Bộ Y Tế).
+ Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen (theo báo cáo
của Bộ Tài Nguyên- Môi Trường)[15]
2.3.4. Tình hình ô nhiễm nước ở Thái Nguyên
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên: Trong 3- 4 tỷ m3 nước
mặt/năm và 1,5- 2 tỷ m3 nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên được cảnh báo là đang
bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là nguồn nước sông Cầu. Các trạm quan trắc tại Cầu

Gia Bảy, đập Thác Huống, Cầu Mây cho thấy hàm lượng nước sông Cầu một số
chỉ tiêu đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, như BOD5 vượt từ 1,08- 9,5
lần; COD vượt từ 1,2 - 5,8 lần; NH4 vượt từ 1,34- 20 lần...
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt cũng
như nước ngầm đáng báo động ở Thái Nguyên, là do ngành công nghiệp khai
thác khoáng sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, công nghiệp cơ khí, chế tạo...
phát triển mạnh, nhưng các biện pháp xử lư ô nhiễm bảo vệ môi trường không
mấy hiệu quả. Sở Tài nguyên và Môi trường của tỉnh cũng phải thừa nhận, hầu
hết các biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án, các cơ sở sản xuất đề cập
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường không có tính khả thi hoặc hiệu suất
xử lư kém. Thực trạng chung là phần lớn các chất thải sản xuất chưa qua xử lư
được xả trực tiếp ra môi trường.
Tại một số địa điểm ở sông Công và hồ Núi Cốc đã có dấu hiệu ô nhiễm các chất
hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, dầu mỡ và hoá chất bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó,
nguồn nước ngầm đã có biểu hiện ô nhiễm cục bộ, mang đặc trưng từng vùng
khác nhau. Một số khu vực khai thác khoáng sản tại xã Hà Thượng, Tân Linh
(huyện Đại Từ) hàm lượng asen từ 0,068- 0,109 mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép
từ 1,7- 8,2 lần. Phường Quang Vinh (thành phố Thái Nguyên) và thị trấn Giang
Tiên (huyện Phú Lương), hàm lượng Xyanua vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,912,9 lần. Nhiều khu vực nước ngầm có nồng độ pH thấp dưới mức tiêu chuẩn cho
phép và có biểu hiện ô nhiễm Fe, Mn... Ngoài ra, các chất thải rắn, khí bụi của các
cơ sở sản xuất công nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào việc làm gia tăng tốc
độ ô nhiễm môi trường. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công
nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lư nước thải, khí thải và hệ
thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Khu chế xuất sông


×