Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.65 MB, 137 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Trần Thị Tường Vân
MỤC LỤC
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ 11
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ 122
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Trần Thị Tường Vân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
ii
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Trần Thị Tường Vân
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
iii
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế Giới cũng
như ở Việt Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn báo động đỏ, thiếu
nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong
đó Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng
60% đô thị có hệ thống cấp nước tập trung. Tại các vùng nông thôn thì việc cung
cấp nước sạch chỉ đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một đất nước
mà người dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước.
Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình hình cấp
nước vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc biệt là những vùng có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và những cộng đồng dân cư nông thôn
vùng xa vùng sâu và thường là nghèo nhất đã bị tụt hậu.


Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày là nguyên nhân
chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe đối với đời sống con người.
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi trường
cho người dân địa phương, đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng nước cấp sinh hoạt
và đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An” được thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nước sinh
hoạt của người dân huyện Diễn Châu, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu quả
chất lượng nước sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và phù hợp với
điều kiện kinh tế của người dân.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
− Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát được tình hình sử dụng nước cấp sinh
hoạt của người dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
− Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các giải
pháp cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân huyện
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
1
Khóa luận tốt nghiệp
Diễn Châu, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
3. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ giới hạn điều tra, khảo sát và đánh giá
hiện trạng cung cấp nước tại 20 Xã trên tổng số 39 Xã của huyện Diễn Châu, tỉnh
Nghệ An.
4. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
− Tổng quan về nước cấp và hiện trạng cấp nước sạch trên thế giới và tại Việt
Nam.
− Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, hiện trạng
môi trường của huyện Diễn Châu.
− Thu thập tài liệu về hiện trạng các công trình cấp nước sạch tại huyện Diễn

Châu.
− Thu thập, tổng hợp số liệu và đánh giá tình hình cấp nước tại Huyện Diễn
Châu. Khảo sát, điều tra về chất lượng và lưu lượng các nguồn nước của
người dân đang sử dụng thông qua các phiếu điều tra.
− Lấy mẫu, phân tích một số mẫu nước để đánh giá chất lượng các nguồn nước
mà người dân đang sử dụng.
− Đề xuất cải thiện các giải pháp cấp nước cho người dân huyện Diễn Châu.
5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
a) Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thu thập, tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc:
− Tài liệu tổng quan về nước cấp, về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa
phương.
− Tài liệu từ các nhà máy, xí nghiệp cấp nước tại khu vực điều tra
b) Phương pháp điều tra, khảo sát:
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
2
Khóa luận tốt nghiệp
Xây dựng phiếu điều tra: phiếu điều tra được xây dựng dưới hình thức đặt câu
hỏi trực tiếp với người dân bao gồm các phần: nguồn cấp nước, chất lượng và lưu
lượng nguồn cấp nước.
Tiến hành điều tra: phỏng vấn trực tiếp người dân theo các nội dung trong phiếu
điều tra đã được chuẩn bị trước
Khảo sát thực tế, thu thập các số liệu liên quan đến nguồn nước sinh hoạt ở địa
phương. Xác định các khía cạnh môi trường quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước
của người dân huyện Diễn Châu.
Căn cứ theo thông tin, số liệu và bản đồ huyện Diễn Châu để xác định cụ thể các
xã nghiên cứu.
c) Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm:
Lấy mẫu và phân tích mẫu nước tại khu vực khảo sát.

d) Thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá và đề xuất các giải pháp
Thống kê, tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được. Xử lý số liệu và đánh
giá dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng nguồn nước. Từ đó
đề xuất các giải pháp cải thiện.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP
1.1 CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC NGUỒN CUNG
CẤP CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT
1.1.1 Các chỉ tiêu về lý học
Độ pH của nước:
Định nghĩa về mặt toán học: pH = -log[H
+
]. pH là thông số đánh giá chất lượng
nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, bazơ cũng như khả năng hòa tan của các
chất tan trong nước, sự thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của
nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,…), các quá trình sinh học trong
nước. pH dưới 7 là có tính axit và độ pH trên 7 có tính bazo. pH được xác định bằng
máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
Nhiệt độ (
0
C):
Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh
học xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh,
vào thời gian trong ngày, vào mùa trong năm… Nhiệt độ cần được xác định tại chỗ
(tại nơi lấy mẫu).
Độ màu của nước:
Nước nguyên chất không có màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong nước

(thường là do chất hữu cơ: chất mùn hữu cơ, acid humic; một số ion như sắt…; một
số loài thủy sinh vật). Độ màu thường được xác định bằng phương pháp so màu với
các dung dịch chuẩn là Clorophantinat Coban. Đơn vị Pt – Co.
Độ đục:
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong nước
có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích thông
thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền sáng của nước, ảnh hưởng
tới quá trình quang hợp. Độ đục được đo bằng máy đo độ đục (đục kế –
turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản xuất là NTU
(Nephelometric Turbidity Unit).
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
4
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng hàm lượng chất rắn (TS):
Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc không tan, bao gồm cả
những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng các chất rắn (TS) là lượng
khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách
thủy rồi sấy khô ở 105
0
C cho tới khi khối lượng không đổi (đơn vị tính bằng mg/l).
Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS):
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong
nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS) là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên
giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105
0
C cho
tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (DS):
Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất vô cơ

lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan (DS) là lượng khô của phần dung dịch
qua lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tinh rồi sấy khô ở
150
0
C cho tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/l.
DS = TS – SS.
Tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS):
Hàm lượng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS) là lượng mất đi khi nung
lượng chất rắn huyền phù (SS) ở 550
0
C cho đến khi khối lượng không đổi (thường
được qui định trong một khoảng thời gian nhất định). Hàm lượng các chất rắn hòa
tan dễ bay hơi (VDS) là lượng mất đi khi nung lượng chất rắn hòa tan (DS) ở 550
0
C
cho đến khi khối lượng không đổi (thường được qui định trong một khoảng thời
gian nhất định).
1.1.2 Các chỉ tiêu về hóa học
Độ kiềm toàn phần:
Là tổng hàm lượng các ion HCO
3
, CO
3
2-
, OH
-
có trong nước. Độ kiềm trong
nước tự nhiên thường gây nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt các muối
carbonat và bicarbonat
SVTH: Hồ Thị Hải

MSSV: 107108028
5
Khóa luận tốt nghiệp
Độ cứng của nước:
Là tổng hàm lượng của các ion Ca
2+
và Mg
2+
. Độ cứng của nước gây nên bởi các
ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết
tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước.
Hàm lượng oxigen hòa tan (DO):
Là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật nước.
DO trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học
của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật… Khi DO xuống đến khoảng 4 – 5
mg/l, số sinh vật có thể sống trong nước giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá thấp
nước sẽ có mùi và trở nên đen do trong nước lúc này diễn ra chủ yếu là các quá
trình phân hủy yếm khí, các sinh vật không thể sống được trong nước này nữa. Đơn
vị mg/l.
Nhu cầu oxigen hóa học (COD - nhu cầu oxy hóa học):
Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả
vô cơ và hữu cơ. COD giúp phần nào đánh giá được lượng chất hữu cơ trong nước
có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của
nước). COD được khi xác định bằng phương pháp KMnO4 hoặc K2Cr2O7. Đơn vị
mg/l
Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD - nhu cầu oxy sinh hoá):
Là lượng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu.
BOD dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Đơn vị mg/l
Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước:
− Sắt: chỉ tồn tại dạng hòa tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe

2+
của
HCO
3
-
, SO
4
2-
, Cl
-
…, còn trong nước bề mặt, Fe
2+
nhanh chóng bị oxid hóa
thành Fe
3+
và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)
3
. Nước thiên nhiên thường hcứa
hàm lượng sắt lên đến 30 mg/l. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l nước có
mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết tủa của sắt có
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
6
Khóa luận tốt nghiệp
thể gây tắc nghẽn đường ống dẫn nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được
loại bằng phương pháp thông khí và keo tụ.
− Các hợp chất Clorua: Clor tồn tại trong nước dưới dạng Cl
-
. Nói chung ở
mức nồng độ cho phép thì các hợp chất clor không gây độc hại, nhưng với

hàm lượng lớn hơn 250 mg/l làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều Cl
-

tính xâm thực ximăng. Đơn vị mg/l.
− Các hợp chất Sulfat: Ion SO
4
2-
có trong nước do khoáng chất hoặc có nguồn
gốc hữu cơ. Với hàm lượng lớn hơn 250 mg/l gây tổn hại cho sức khỏa con
người. Ở điều kiện yếm khí, SO
4
2-
phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí
H
2
S có độc tính cao. Đơn vị mg/l.
1.1.3 Các chỉ tiêu về sinh học
Coliform:
Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước.
Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại. Tuy nhiên, sự hiện diện của vi
khuẩn coliform trong nước cho thấy các sinh vật gây bệnh khác có thể tồn tại trong
đó.
E.coli:
Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước.
Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác,
chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả năng tồn tại các loại vi
trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy thuộc mức độ nhiễm bẩn của
nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn các loại vi
khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, nếu trong nước không
còn phát hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị

tiêu diệt hết. Việc xác định số lượng E.Coli thường đơn giản và nhanh chóng nên
loại vi khuẩn này thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định
mức độ nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. Đơn vị VK/100ml
1.2 TIÊU CHUẨN NƯỚC NGUỒN
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
7
Khóa luận tốt nghiệp
Để đánh giá chất lượng nước sông, nước ngầm…. Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường đã đưa ra các quy chuẩn quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng
nước mặt, nước ngầm. Các quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất
lượng của nguồn nước, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù
hợp. Sau đây là một số quy chuẩn Việt Nam hiện hành có liên quan về chất lượng
nước nguồn (bảng 1.1 và bảng 1.2).
Bảng1.1: QCVN 08:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
TT Thông số
Đơn
vị
Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
1 pH mg/l 6-8.5 6-8.5 5.5-9 5.5-9
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l 6 5 4 2
3
Tổng chất rắn lơ lửng
(TSS)
mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD

5
(20
0
C) mg/l 4 6 15 25
6
Amoni (NH
+
4
) (tính
theo N)
mg/l 0.1 0.2 0.5 1
7 Clorua (Cl
-
) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F
-
) mg/l 1 1.5 1.5 2
9
Nitrit (NO
-
2
) (tính
theo N)
mg/l 0.01 0.02 0.04 0.05
10
Nitrat (NO
-
3
) (tính
theo N)

mg/l 2 5 10 15
11 Asen (As) mg/l 0.01 0.02 0.05 0.1
12 Chì (Pb) mg/l 0.02 0.02 0.05 0.05
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
8
Khóa luận tốt nghiệp
13 Đồng (Cu) mg/l 0.1 0.2 0.5 1
14 Kẽm (Zn) mg/l 0.5 1 1.5 2
15 Sắt (Fe) mg/l 0.5 1 1.5 2
16 Thủy ngân (Hg) mg/l 0.001 0.001 0.001 0.002
17 E. Coli
MPN
/100
ml
20 50 100 200
18 Coliform
MPN
/100
ml
2500 5000 7500 10000
(Nguồn: Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường, ban hành ngày 31/12/2008)
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng
nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như
loại A2, B1 và B2.
A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn dạng thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại
B1,B2.

B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 – Giao thông thủy và các mục đích khác vì yêu cầu nước chất lượng thấp.
Bảng 1.2: QCVN 09:2008/ BTNMT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
9
Khóa luận tốt nghiệp
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 pH - 5.5 – 8.5
2 Độ cứng (tính theo CaCO
3
) mg/l 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 1500
4 COD (KMnO
4
) mg/l 4
5 Amoni (tính theo N) mg/l 0.1
6 Clorua (Cl
-
) mg/l 250
7 Florua (F
-
) mg/l 1
8 Nitrit (NO
-
2
) (tính theo N) mg/l 1
9 Nitrat (NO

-
3
) (tính theo N) mg/l 15
10 Sunfat (SO
4
2-
) (tính theo N) mg/l 400
11 Asen (As) mg/l 0.05
12 Chì (Pb) mg/l 0.01
13 Crom VI (Cr
6+
) mg/l 0.05
14 Đồng (Cu) mg/l 1
15 Kẽm (Zn) mg/l 3
16 Mangan (Mn) mg/l 0.5
17 Thủy ngân (Hg) mg/l 0.001
18 Sắt (Fe) mg/l 5
19 E. Coli MPN/100ml
Không phát hiện
thấy
20 Coliform MPN/100ml 3
(Nguồn: Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường, ban hành ngày 31/12/2008)
1.3 TIÊU CHUẨN NƯỚC CẤP SINH HOẠT, ĂN UỐNG
Nước sạch có thể được hiểu là nước trong, không màu, không mùi, không vị,
không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh. Tỉ lệ các chất độc hại và vi khuẩn
không quá mức độ cho phép của mỗi quốc gia.
Ô nhiễm nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác biệt với trạng
thái ban đầu. Đó là sự biến đổi các chất lý, hóa, sinh vật và sự có mặt của chúng
trong nước làm cho nước trở nên độc hại…

SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
10
Khóa luận tốt nghiệp
Sự nguy hại đến sức khỏe con người do uống nước trực tiếp, sử dụng nước
trong sinh hoạt vệ sinh cá nhân.
Việc xây dựng tiêu chuẩn giúp cho các nhà chức trách và các nhà điều hành
đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng nước đáp ứng sự mong đợi của người sử
dụng và các nguyên tắc phát triển bền vững.
Phạm vi mà các tiêu chuẩn nêu ra sẽ bao gồm việc đánh giá chất lượng và
các chỉ số hoạt động đo lường kết quả dịch vụ, do đó góp phần quản lý và điều hành
việc đánh giá dịch vụ một cách tốt hơn. Các tiêu chuẩn sẽ góp phần bảo tồn nước
bằng cách tăng hiệu quả của dịch vụ phân phối nước và giảm sự rò rỉ trong hệ thống
dịch vụ nước, do đó ngăn cản được sự thất thoát nước không cần thiết.
Bảng 1.3: QCVN 01:2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ăn uống
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1 Màu sắc TCU 15
2 Mùi vị -
Không có mùi,
vị lạ
3 Độ đục NTU 2
4 pH - 6,5-8,5
5 Độ cứng, tính theo CaCO
3
mg/l 300
6 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) mg/l 1000
7 Hàm lượng Amoni mg/l 3
8 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01

9 Hàm lượng Clorua mg/l 250
10 Hàm lượng Florua mg/l 1,5
11 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe
2+
+ Fe
3+
) mg/l 0,3
12 Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0,3
13 Hàm lượng Nitrat mg/l 50
14 Hàm lượng Nitrit mg/l 3
15 Chỉ số Pecmanganat mg/l 2
Vi sinh vật
16 Coliform tổng số Con/100ml 0
17 E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt Con/100ml 0
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
11
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thông tư số: 04/2009/TT - BYT ngày 17
tháng 6 năm 2009)
Bảng 1.4: QCVN 02: 2009/BYT_Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt
TT Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giới hạn
tối đa cho phép
I II
1 Màu sắc(*) TCU 15 15
2 Mùi vị(*) -

Không có
mùi vị lạ
Không có
mùi vị lạ
3 Độ đục(*) NTU 5 5
4 Clo dư mg/l 0,3-0,5 -
5 pH(*) - 6,0 - 8,5 6,0 - 8,5
6 Hàm lượng Amoni(*) mg/l 3 3
7
Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2
+ +
Fe3
+
)
(*)
mg/l 0,5 0,5
8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4
9 Độ cứng tính theo CaCO3(*) mg/l 350 -
10 Hàm lượng Clorua(*) mg/l 300 -
11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 -
12 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 0,05
13 Coliform tổng số
Vi khuẩn/
100ml
50 150
14 E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt
Vi khuẩn/
100ml
0 20
Ghi chú:

− (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
− Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
− Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của
cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý
đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).
(Nguồn: Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17
tháng 6 năm 2009)
1.4 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
1.4.1 Công nghệ xử lý nước mặt
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
12
Khóa luận tốt nghiệp
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông suối.
Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí
nên các đặt trưng của nước mặt là:
− Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
− Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao, đầm,
hồ, do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại tương đối thấp
và chủ yếu ở dạng keo.
− Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
− Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
− Chứa nhiều vi sinh vật.
Do tính chất nước nguồn nhiễm nhiều tạp chất hữu cơ từ nhiều thành phần, tạo
nên độ đục không ổn định, vì vậy công nghệ xử lý nước cần chú trọng giai đoạn tiền
xử lý: phản ứng + lắng ngay từ đầu qui trình, nhằm phá hủy các liên kết hóa học,
tạo cặn hữu ích. Sau đó, giai đoạn khử trùng là bắt buộc trước khi cung cấp nước
cho sinh hoạt.
1.4.1.1 Các công trình thu nước mặt
Thường đó là công trình thu nước sông, phải được đặt ở đầu nguồn nước,

phía trên khu dân cư và khu công nghiệp theo chiều chảy của sông. Vị trí hợp lý
nhất là nơi bờ sông và lòng sông ổn định có điều kiện địa chất công trình tốt, có đủ
độ sâu cần thiết để lấy nước trực tiếp từ sông không phải dẫn đi xa. Thường công
trình thu được bố trí ở phía lõm của bờ sông, tuy nhiên phía lõm thường bị xói lở
nên cần phải gia cố bờ.
Công trình thu nước sông thường chia ra các loại sau đây:
− Công trình thu nước bờ sông
− Công trình thu nước lòng sông
− Công trình thu nước hình đấu
Công trình thu nước bờ sông:
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
13
Khóa luận tốt nghiệp
Áp dụng khi bờ dốc, nước ở bờ sâu và thường xây dựng chung với trạm cấp I
nên còn gọi là công trình thu nước loại kết hợp. Khi điều kiện địa chất ở bờ xấu thì
trạm bơm cấp I đặt tách rời ở xa bờ và gọi là công trình thu nước phân ly.
Công trình thu nước bờ sông chia ra nhiều gian để đảm bảo cấp nước liên tục
khi thau rửa, sửa chữa. Mỗi gian chia ra ngăn thu, ngăn hút. Nước từ sông vào ngăn
thu qua các cửa thu nước: cửa phía trên thu nước mưa lũ, cửa phía dưới thu nước
mùa khô. Ngăn thu còn gọi là ngăn lắng vì ở đây một phần các hạt cặn, cát, phù sa
trong nước được giữ lại. Ở cửa thu nước có đặt các song chắn làm bằng các thanh
thép d = 10 – 16mm cách nhau 40 – 50mm để ngăn các vật nổi trên sông (rác rưởi,
củi, cây…) khỏi đi vào công trình thu. Từ ngăn thu nước qua các lưới chắn để vào
ngăn hút là nơi bố trí các ống hút của máy bơm. Lưới chắn thường làm bằng các sợi
dây thép d = 1 – 1,5mm với kích thước mắt lưới từ 2×2 đến 5×5mm để giữ các rác
rưởi, rong rêu có kích thước nhỏ ở trong nước. Tốc độ nước chảy qua song chắn
thường từ 0,4 đến 0,8 m/s, qua lưới chắn từ 0,2 đến 0,4 m/s.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028

14
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.1: Công trình thu nước ven bờ loại phân li
Chú thích:
1 – Ngăn thu 5 – Ngăn hút
2 – Cửa thu – Song chắn rác 6 – Ngăn quản lí
3 – Ống hút 7 – Rãnh đặt ống
4 – Cửa thông – Lưới chắn rác 8 – Trạm bơm cấp I
Công trình thu nước lòng sông:
Công trình thu nước lòng sông áp dụng khi bờ thoải, nước nông, mức nước dao
động lớn.
Khác với loại công trình thu nước loại bờ sông, công trình thu nước lòng sông
không có cửa thu nước ở bờ (hoặc chỉ thu nước ở bờ vào mùa lũ), mà đưa ra giữa
sông, rồi dùng ống dẫn nước về ngăn thu đặt ở bờ. Cửa thu nước lòng sông còn gọi
là họng thu nước thường là phễu hoặc ống loe, đầu bịt song chắn và được cố định
dưới đáy sông bằng hệ thống cọc gỗ hoặc bê tông.
Ở chỗ bố trí họng thu phải có phao cờ báo hiệu để tránh cho tàu bè đi lại không
va chạm vào.
1.4.1.2 Một số sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt
Một số sơ đồ dây chuyền xử lý nước mặt với hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l
Sơ đồ 1:
Chất keo tụ Chất khử trùng
Từ trạm bơm
Cấp I tới
Chất kiềm hóa
Với hàm lượng cặn nhỏ hơn 2500 mg/l thì nước từ trạm bơm cấp I được dẫn
trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho thêm chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa trộn đều
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
15

Bể trộn
Bể phản
ứng
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Bể
lắng
Khóa luận tốt nghiệp
vào nước. Nước được tiếp tục dẫn qua bể phản ứng kết hợp bể lắng, các bông cặn
hình thành tại ngăn phản ứng sẽ được lắng tại ngăn lắng. Sau khi qua bể lắng nước
được lắng một phần rồi tiếp tục dẫn qua bể lọc nhanh. Tại đây nước được lọc sạch
các cặn bẩn và vi khuẩn có trong nước. Sau đó châm thêm chất khử trùng rồi dẫn
qua bể chứa nước sạch để phân phối đến các nơi sử dụng.
Sơ đồ 2:
Chất keo tụ Chất khử trùng
Từ trạm bơm
Cấp I tới
Chất kiềm hòa
Nước từ trạm bơm cấp I được dẫn trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho thêm
chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa trộn đều vào nước. Nước được tiếp tục dẫn qua bể
lọc tiếp xúc, tại bể này nó vừa làm nhiệm vụ của bể tạo bông cặn, bể lắng, bể lọc.
Sau đó nước được dẫn qua bể chứa nước sạch và cho thêm chất khử trùng trước khi
phân phối.
Một số sơ đồ áp dụng xử lý nước mặt với hàm lượng cặn > 2500mg/l
Sơ đồ 3:
Chất keo tụ Chất khử trùng
Từ trạm bơm
Cấp I tới

Chất kiềm hóa
Với hàm lượng cặn lớn hơn 2500 mg/l, nước từ trạm bơm cấp I phải qua bể
lắng sơ bộ để lắng bớt một phần cặn rồi nước được dẫn qua bể trộn. Tại bể trộn,
chất keo tụ và chất kiềm hóa được cho vào và hòa trộn đều trước khi dẫn sang bể
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
16
Bể trộn
Bể lọc tiếp
xúc
Bể chứa
nước sạch
Bể
trộn
Bể
phản
ứng
Bể lọc
nhanh
Bể
chứa
nước
sạch
Bể
lắng
Bể
lắng

bộ
Khóa luận tốt nghiệp

phản ứng kết hợp bể lắng. Tại bể này sau khi hình thành các bông cặn ở ngăn phản
ứng sẽ lắng ở ngăn lắng. Nước tiếp tục được dẫn sang bể lọc nhanh để lọc hết cặn
và vi khuẩn, sau đó cho thêm chất khử trùng vào bể chưa nước sạch trước khi phân
phối.
Sơ đồ 4:
Từ nguồn đến
Chất keo tụ Chất khử trùng

Chất kiềm hóa
1.4.1.3 Các công trình cấp nước
Đài nước
Đài nước là công trình dùng để điều hòa lưu lượng và áp lực cho mạng lưới
cấp nước. Đài nước còn là một công trình kiến trúc vì có chiều cao và thể tích
lớn. Do đặc điểm kiến trúc, kết cấu và điều kiện thi công trên cao nên giá thành
xây dựng đài lớn. Vì vậy khi tính toán hệ thống cấp nước cần nghiên cứu cẩn
thận cả dung tích, chiều cao và vị trí đặt đài. Đối với các hệ thống cấp nước
không liên tục ngày đêm hoặc khi nguồn điện không đảm bảo thì cần xây dựng
đài. Thông thường đài được đặt ở những vị trí cao để giảm bớt chiều cao thân
đài và giảm giá thành xây dựng.
Trạm bơm
Trạm bơm là nơi bố trí các máy bơm, động cơ điện, đường ống, van khóa, thiết
bị điều khiển, kiểm tra, đo lường, các bảng điện, phòng sửa chữa, lắp ráp cũng như
các phòng làm việc, phòng vệ sinh, thay quần áo của công nhân…
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
17
Bể
trộn
Bể
phản

ứng
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước
sạch
Bể
lắng
Hồ lắng

Trạm
bơm
Khóa luận tốt nghiệp
Khi thiết kế các trạm bơm cần lưu ý các yêu cầu như: đảm bảo cung cấp
nước liên tục; thuận tiện và an toàn trong quản lý, vận hành; khoảng cách giữa các
ống đẩy và ống hút cũng như chiều dài của chúng phải ngắn nhất, các đoạn nối phải
đơn giản; có khả năng tăng công suất của trạm này bằng cách thay thế các bơm có
công suất lớn hơn hoặc trang bị thêm các máy bơm bổ sung; có hệ số hữu ích và hệ
số sử dụng thiết bị lớn nhất với chỉ tiêu chi phí năng lượng điện là bé nhất.
Các trạm bơm có thể phân ra: trạm bơm cấp I, cấp II, tăng áp, tuần hoàn, đặt
nổi, nửa nổi, nửa ngầm hoặc ngầm; trục ngang, trục đứng, kiểu thủ công, tự động
hoặc từ xa,…
Trạm bơm cấp I đưa nước lên công trình làm sạch được tính theo lưu lượng
giờ trung bình trong những ngày dùng nước lớn nhất. Chế độ công tác của trạm
bơm cấp II phụ thuộc vào biểu đồ tiêu thụ nước. Việc bơm nước có thể tiến hành
điều hòa trong ngày hoặc theo từng cấp; nếu bơm theo cấp thì dung tích đài nước và
áp lực toàn phần của bơm sẽ giảm.
Việc lựa chọn lại số lượng máy bơm làm việc cũng như dự trữ phải tính toán
có xét đến sự hoạt động đồng thời giữa các máy bơm, ống dẫn và mạng ống phân
phối để đảm bảo chế độ làm việc của trạm bơm được lựa chọn trên cơ sở phân tích

đồ thị dùng nước và sự hoạt động đồng thời cả máy bơm, ống dẫn và mạng phân
phối. Nên chọn các máy bơm cùng loại để dễ quản lý và giảm số bơm dự trữ.
Các trạm bơm cấp I lấy nước mặt thường đặt sâu dưới đất để giảm chiều cao
hút của bơm. Số lượng bơm công tác trong trạm cấp I không nhỏ hơn hai, mỗi bơm
nên có một ống hút riêng. Các trạm bơm câp II thường đặt trên mặt đất, có dạng
hình chữ nhật vì có nhiều máy bơm, các đường ống hút có thể nối thông với nhau
qua các khóa.
1.4.2 Công nghệ xử lý nước ngầm
Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo
thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước
mặt, nước mưa.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
18
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là nguồn
nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt thường bị ô nhiễm và lưu lượng
khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh
hưởng bởi các tác động của con người.
Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm, tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, các điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội… mà chúng ta lựa chọn công nghệ xử lý
nước ngầm sao cho phù hợp.
1.4.2.1 Các công trình thu nước ngầm
Giếng khơi:
Giếng khơi là công trình thu nước ngầm mạch nông, có đường kính 0,8 – 2m và
chiều sâu 3 – 20m, phục vụ cấp nước cho một gia đình hay một số đối tượng dùng
nước nhỏ. Khi cần lượng nước lớn hơn thì có thể xây dựng một nhóm giếng khơi
nối vào giếng tập trung bằng các ống xi phông, hoặc giếng có đường kính lớn với
các ống nan quạt có lỗ, đặt trong lớp đất chứa nước để tập trung nước về giếng.

Nước chảy vào giếng có thể từ đáy hoặc từ thành bên qua các khe hở ở thành
hoặc qua các ống bê tông xốp dùng làm thành giếng. Thành giếng có thể xây bằng
gạch, bê tông xỉ, bê tông đá hộc, đá ong… tùy theo vật liệu địa phương. Khi gặp đất
dễ sụt lở người ta dùng các khẩu giếng bằng bê tông, gạch, ống sành… với chiều
cao 0,5 – 1m rồi đánh tụt từng khẩu giếng xuống cho nhanh chóng và an toàn. Các
khẩu giếng nối với nhau bằng vữa xi măng.
Để tránh nước mưa chảy trên mặt kéo theo chất bẩn chui vào giếng, phải lát nền
và xây bờ xung quanh giếng cao hơn mặt đất chừng 0,8m đồng thời phải bọc đất sét
dày 0,5m xung quanh thành giếng từ mặt dất xuống tới độ sâu 1,2m. Vị trí giếng
nên chọn ở gần nhà nhưng phải cách xa chuồng nuôi súc vật, hố xí tối thiểu là 7 –
10m.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
19
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.2: Giếng khơi
Đường hầm ngang thu nước:
Đó là loại công trình thu nước ngầm mạch nông với công suất lớn hơn vài chục
đến vài trăm mét khối ngày.
Nó gồm một hệ thống ống thu nước nằm ngang đặt trong lớp chứa nước, có độ
dốc để tự chảy về giếng tập trung.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
20
Khóa luận tốt nghiệp
Trên đường ống cứ khoảng 25 – 50m lại xây dựng một giếng thăm để kiểm tra
nước chảy, lấy cặn và thông hơi. Ống thu nước thường chế tạo bằng sành hoặc bê
tông có lỗ d = 8mm hoặc khe với kích thước 10 – 100mm. Ngoài ra có thể xếp đá
dăm, đá tảng thành hành lang thu nước, xung quanh có lớp bọc bằng đá dăm, cuội,
sỏi để ngăn cát chui vào.

Giếng khoan:
Giếng khoan là công trình thu nước ngầm mạch sâu với công suất lớn từ 5 – 500
l/s, sâu vài chục đến vài trăm mét, có đường kính 100 – 600mm.
Giếng khoan có thể là giếng hoàn chỉnh (khoan đến lớp đất cách nước); giếng
không hoàn chỉnh (khoan đến lưng chừng lớp đất chứa nước); giếng có áp và giếng
không có áp…
Khi cần thu lượng nước lớn người ta dùng một nhóm giếng khoan. Trong trường
hợp này các giếng sẽ bị ảnh hưởng lẫn nhau khi làm việc đồng thời.
Giếng khoan thường có các bộ phận chính sau đây:
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028
21
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.3: Cấu tạo giếng khoan
Chú thích:
1 - Cửa giếng 3, 6 - Liên kết 5 - Ống lắng
2 - Ống vách 4 - Ống lọc
− Cửa giếng hay miệng giếng: Dùng để theo dõi, kiểm tra sự làm việc của
giếng. Trên của giếng là động cơ và ống đẩy đưa nước tới công trình xử lý,
ngoài ra còn có nhà bao che, bảo vệ.
− Thân giếng (còn gọi là ống vách): là các ống thép không gỉ nối với nhau
bằng mặt bích, ren hoặc hàn. Ngoài ra còn dùng ống bê tông cốt thép nối với
nhau bằng ống lồng. Ống vách có nhiệm vụ chống nhiễm bẩn và chống sụt lở
giếng. Bên trong ống vách ở phía trên là các guồng bơm nối với động cơ
điện bằng trục đứng. Có thể dùng tổ máy bơm và động cơ nhúng chìm.
− Ống lọc: hay còn gọi là bộ phận lọc của giếng khoan: đặt trực tiếp trong đất
chứa nước để thu nước vào giếng và ngắn không cho bùn cát chui vào giếng.
Ống lọc được chế tạo nhiều kiểu với các kết cấu khác nhau.
SVTH: Hồ Thị Hải
MSSV: 107108028

22

×