Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây sói rừng (sarcandra glabra) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG CHẮC
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY SÓI RỪNG (SARCANDRA GLABRA) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóahọc

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG CHẮC
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA
CÂY SÓI RỪNG (SARCANDRA GLABR) TẠI VƯỜN
ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47- Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký, ghi rõ họ tên)

hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Công Hoan

Nguyễn Thị Hồng Chắc

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm thầy Nguyễn Công Hoan đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Chắc


iii


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu dược liệu trên Thế giới và Việt Nam ...................... 4
2.1.1. Tình hình trên Thế giới ........................................................................... 4
2.1.2. Tình hình ở Việt Nam ............................................................................. 6
2.2. Một số nghiên cứu về cây sói rừng ............................................................ 7
2.2.1. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 7
2.2.2. Công năng, tác dụng dược lý của cây Sói rừng ...................................... 8
2.2.3. Cách sử dụng cây Sói rừng ..................................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 11
2.3.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 11
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 13
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 15
3.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 15
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 15
3.3.3.Biện pháp kỹ thuật ................................................................................. 18
3.3.4. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 18
3.3.5.Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 19
PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 20


iv


4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Sói rừng tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 20
4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính (Do) của cây
Sói rừng tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 22
4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây
Sói rừng tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 25
4.4. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng số lá cây Sói rừng tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 28
4.5. Đánh giá chất lượng cây Sói rừng và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất
vườn ................................................................................................................. 31
4.5.1. Đánh giá chất lượng cây sói rừng ......................................................... 31
4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 32
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 33
5.1. Kết luận .................................................................................................... 34
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu Bảng 3.1- Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng ........................................... 16
Mẫu bảng 3.2 - Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng của cây
Sói rừng ........................................................................................................... 16
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ cây sống ............................................. 20
của cây Sói rừng tại vườn ươm ....................................................................... 20
Bảng 4.2. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với tỉ lệ sống của cây
Sói rừng sau90 ngày theo dõi .......................................................................... 22
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính của

cây Sói rừng tại vườn ươm .............................................................................. 22
Bảng 4.4. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính

gốc

cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi .................................................................. 24
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng ........................... 25
chiều cao của cây Sói rừng tại vườn ươm ....................................................... 25
Bảng 4.6. Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây Sói
rừng sau 90 ngày theo dõi ............................................................................... 27
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng ........................... 28
Bảng 4.8. Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái ra lá của cây
Sói rừng sau 90 ngày theo dõi ......................................................................... 30
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá chất lượng cây Sói rừng sử dụng các công thức
che sáng ........................................................................................................... 31
Bảng 4.10. Dự kiến tỷ lệ xuất vườn cây Sói rừng........................................... 33

```


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ dân số dùng dược liệu một số nước trên thế giới................. 5
Hình 2.2. Hình ảnh cây Sói rừng trong Vườn ươm .......................................... 8
Hình 4.1.Tỷ lệ % cây Sói rừng sống sau 90 ngày ........................................... 21
Hình 4.2. Hình ảnh minh họa .......................................................................... 21
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công thức che sáng đến sinh trưởng
đường kính gốc cây Sói rừng sau 90 ngày ...................................................... 24
Hình 4.4. Hình ảnh minh họa .......................................................................... 24

Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức che sáng đến sinh
trưởng chiều cao cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi ...................................... 27
Hình 4.6. Hình ảnh minh họa .......................................................................... 27
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của các công thức che sáng đến động
thái ra lá cây Sói rừng sau 90 ngày theo dõi ................................................... 30
Hình 4.8. Hình ảnh minh họa .......................................................................... 30
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện phẩm chất của cây Sói rừng................................. 32


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngàn xa xưa các phương thuốc chữa bệnh đều được triết xuất từ
những loại cây có chứa các thành phần dược liệu tốt cho sức khỏe, vừa có khả
năng bồi bổ cơ thể, vừa hỗ trợ điều trị bệnh. Và các loại cây thuốc đó được
gọi chung là cây dược liệu, vậy cây thuốc là gì, đặc điểm ra sao,vai trò của
chúng đối với sức khỏe của con người như thế nào?
Cây thuốc là thực vật được dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể cho
con người. Những loại cây này có khả năng tự sản sinh các chất hóa học đa
dạng để tồn tại ngoài tự nhiên tránh khỏi mọi đe dọa của côn trùng, nấm hay
các động vật ăn thực vật. Chính những hợp chất hóa học trong cây lại đem lại
các tác động có lợi lên cơ thể người. Và có chứa nhiều dược tính tương đương
với các phương thuốc Tây tiên tiến ngày nay. (dẫn theo tài liệu [15]).
Trong quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm từ xưa cho đến ngày nay
chúng ta đã tìm ra rất nhiều loại cây thuốc quý với các tác dụng vừa có thể bồi
bổ tăng cường sức khỏe vừa chữa bệnh. Thậm chí nhiều cây thuốc sở hữu
dược tính có ích giúp điều trì các bệnh nan y, hiểm nghèo khó chữa. Và trong
thời đại này do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với các công

cụ hỗ trợ hiện đại, chúng ta đã có thể nghiên cứu và phân tích chính xác mọi
thành phần có trong cây thuốc một cách chuẩn xác.
Ở khắp nơi trên thế giới đều có sự xuất hiện của các cây thuốc, chẳng
hạn như ở Châu Âu hiện nay đã có tới 1482 cây được công nhận là có chứa
dược tính chữa bệnh.[14] Hay vùng Châu Á nhiệt đới có 3650 cây chữa bệnh
với nhiều nhóm công dụng khác nhau. Và ngay tại Việt Nam cả nước ước tính
có khoảng 12.000 loài trong đó có khoảng 4.000 loài cây thuốc. Chính vì vậy
mà cây thuốc được chia làm nhiều dạng tùy theo từng đặc điểm, đặc trưng.(
dẫn theo tài liệu [14]).


2

Dược liệu góp phần không nhỏ giúp chăm sóc, tăng cường sức khỏe,
bồi bổ cơ thể và cả điều trị nhiều loại bệnh. Ngày nay 80% thành phần dược
tính có trong các cây thuốc được triết xuất để làm một số phương thuốc Tây
như aspirin, mao địa hoàng, quinine…Xu hướng sử dụng các sản phẩm thuốc
và thực phẩm chức năng từ thiên nhiên để phòng và chữa bệnh đang dần trở
nên phổ biến gần đây.
Sói rừng - danh pháp hai phần Sarcandra glabra là một loại thực vật có
hoa thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae). (dẫn theo tài liệu [14]).
Sói rừng là loài cây bụi thường xanh, có nguồn gốc ở vùng Đông Nam
Á. Hiện nay cây phân bổ ở các quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung
Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam và Malaysia, tại Việt Nam cây
có thể tìm thấy ở các khu vực Lạng Sơn, Bắc Thái, Hoà Bình, Hà
Tây đến Kon Tum, Lâm Ðồng, mọc hoang ở những vùng núi đất, bìa rừng và
ven đồi ẩm. Cây Sói rừng có chiều cao 1-2 mét, thân nhẵn, các mấu hơi
phồng. Nhánh cây tròn, không có lông, với các lá mọc đối, phiến dài hình bầu
dục hay hình ngọn giáo, chiều dài 7–20 cm và rộng 2–8 cm với 5-7 cặp gân
bên. Mép lá có răng cưa nhọn và thô, kèm với các tuyến. Cuống lá dài 5–

8 mm. Bông kép, ít nhánh, nhánh ngắn với hoa nhỏ màu trắng không có
cuống và có một nhị. Bầu nhụy có hình trứng và không có vòi. Cây
ra quả mọng nhỏ, hình gần tròn đường kính 3–4 mm, khi chín có màu đỏ hay
đỏ gạch. Cây ra hoa vào tháng 6-7 và quả chín vào tháng 8-9.
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào tại trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đi sâu nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát
triển về câydược liệu đó là cây sói rừng, thực trạng và đề xuất phát triển cây
sói rừng để phục vụ cho đời sống con người. Xuất phát từ nhu cầu lý luận và
thự tiễn trên, đặt ra sự cần thiết để lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Sói rừng (Sarcandra glabra)
tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.


3

1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được chế độ che sáng phù hợp đến sinh trưởng và phát triển
của cây Sói rừng trong thời gian nghiên cứu, là cơ sở khoa học để đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả cây Sói rừng.
1.3.Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học:
- Vận dụng những kiến thức thực tế của bản thân làm quen với quá
trình nghiên cứu trong thực tế.
- Tích lũy những kinh nghiệm, những hiểu biết từ đó thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu cảu bản thân khi đi làm.
- Nâng cao kiển thức, hiểu biết về loài cây dược liệu Sói rừng cho bản thân.
- Rèn luyện các kỹ năng tổng hợp, phân tích, tổng hợp số liệu tiếp thu
và hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây sói rừng trong

các điều kiện che sáng khác nhau.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng, số liệu thu thập phải khách
quan, trung thực và chínhxác.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù
hợp với điều kiện thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho
công tác sau khi ra trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Tình hình nghiên cứu dược liệu trên Thế giới và Việt Nam
2.1.1.Tình hình trên Thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005),[2] 80% dân số ở các nước đang
phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ
truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên
cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược
liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO (2011),
ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008,
tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt
1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ
Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược
liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở
Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay...

Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng
năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia
vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung
Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất)
có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế
trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi


5

dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì
nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng
và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng
từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng
đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất
có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh
như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú
trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm,
mỹ phẩm...
Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc
sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các
nước Châu phi,...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ
USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn
Quốc khoảng trên 500 triệu USD.
100,0%
90,0%


90,0%

90,0%

80,0%

80,0%

70,0%
60,0%

60,0%

50,0%

48,5%

50,0%

40,0%

45,1%

50,0%

30,0%
20,0%
10,0%
0,0%
Trung

Quốc

Hàn Quốc Nhật Bản Các nước Australia Singapore Indonesia Việt Nam
Châu Phi
.
Tỉ lệ dân số

Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ dân số dùng dược liệu một số nước trên thế giới
(Nguồn: Đề án quy hoạch phát triển cây dược liệu toàn quốc đến năm 2020,
tầm nhìn 2030)QĐ-Ttg
Theo thống kê của WHO (2011), những năm gần đây, nhiều nhà sản
xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức
năng, mỹ phẩm,hương liệu…Chính vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang
mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất thuốc.


6

2.1.2.Tình hình ở Việt Nam
Việt Nam là một đất nước nằm sát bên cái nôi của nền y học nhân loại,
nên chúng ta ít nhiều thừa kế được những kinh nghiệm về y học dân gian của
Trung Quốc.[20] Ngoài ra, Việt Nam là một đất nước có 54 dân tộc anh em
cùng sinh sống, mỗi dân tộc lại có một nền văn hóa riêng. Điều đó càng làm
phong phú thêm kho tàng thuốc dân tộc của chúng ta. Y học cổ truyền Việt
Nam có nhiều bài thuốc chữa bệnh hiệu quả, qua quá trình phát triển của dân
tộc, các kinh nghiệm dân gian đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị
và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Từ thời vua hùng dựng nước qua các văn tự Hán Nôm còn sót lại và
qua các truyền thuyết tổ tiên ta đa biết dùng cây cỏ làm gia vị kích thích sự

ngon miệng và chữa bệnh. Cùng với sự phát triển của lịch sử, nền y học cổ
truyền Việt Nam cùng vốn kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân cũng
đã dần phát triển, đã gắn liền tên tuổi và sự nghiệp của các danh y.(dẫn theo
tài liệu [20] ).
Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa ThìnViện Dược liệu (2010),
[11] số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng
10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài.Trong đó các loài cây được sử dụng
làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật.
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng.(dẫn
theo tài liệu [5]).
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các
loại cây thuốc trong tự nhiên.Đểcây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản
phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên
đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên


7

cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên
cứu như:
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Duy Thuần (2005),[19] đã hướng dẫn kỹ
thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên
liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản
xuất đại trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn
theo tiêu chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một
số thông tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương
hiệu sản phẩm. Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương

pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng
chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn.
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu về dược liệu trên Thế giới và ở
Việt Nam cho thấy cây lâm sản ngoài gỗ là một nhân tố đóng vai trò quan
trọng. Dược liệu được làm thuốc chữa bệnh, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn nguồn gen và phát triển cây dược liệu nói
chung và loài cây Sói rừng nói riêng tại khu vực nghiên cứu trong tương lai
,nâng cao đời sống người dân địa phương.
2.2.Một số nghiên cứu về cây sói rừng
2.2.1.Đặc điểm hình thái
Sói rừng còn gọi là "sói nhẵn", "cửu tiết trà", "thảo san hô", "quan âm
trà", "tiếp cốt mộc", "cửu tiết phong", "cửu tiết lan", "sơn hồ tiêu", "cốt phong
tiêu", "mãn sơn hương", "kê cốt hương", "tiếp cốt trà"..., tên khoa học là
Sarcandra glabra (Thunb) Nakai, thuộc họ Hoa sói (Chloranthaceae).(dẫn theo
tài liệu [16]).
Cây mọc hoang ở nhiều nơi, từ các tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà
Bình, Hà Tây (cũ) đến Kon Tum, Lâm Đồng... Hay gặp nhất ở các vùng núi
đất, bìa rừng và ven đồi ẩm ướt. Một số nơi cũng trồng sói rừng để lấy hoa
ướp trà.


8

Sói rừng là loại cây giàu dược tính nên được khai thác để sử dụng làm
thuốc chữa trị nhiều bệnh. Để làm thuốc, có thể thu hái toàn cây vào mùa hạ,
dùng tươi hay phơi khô trong râm (âm can). Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch,
cắt đoạn phơi trong râm, cũng được dùng tươi làm thuốc.
Là loài cây nhỏ, cao 1 – 2m; đốt phồng to, nhánh tròn, không lông, mọc
đối. Lá mọc đối, có phiến dài xoan bầu dục, dài 7- 18cm, rộng 2 – 7cm, đầu
nhọn, mép có răng nhọn, gân phụ 5 cặp; cuống ngắn 5-8mm.Bông kép, ít

nhánh, nhánhngắn; hoa nhỏ, màu trắng, không cuống; nhị 1. Quả nhỏ, đỏ
gạch, mọng, gần tròn 6x4mm. Mùa hoa vào tháng 6 – 7, mùa quả tháng 8 – 9

Hình 2.2. Hình ảnh cây Sói rừng trong Vườn ươm
2.2.2.Công năng, tác dụng dược lý của cây Sói rừng
Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng cay, tính hơi ấm, có độc; có tác
dụng hoạt huyết giảm đau, khư phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc. Trong dân
gian, rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống trị
bệnh lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương,
mụn nhọt, phong thấp, đau nhức xương. Theo Perrot và Hurrier (1906),[16]
toàn bộ cây sói rừng cũng được dùng để chữa bệnh động kinh. Ở Trung Quốc,


9

cây được dùng trị ung thư tuỵ, dạ dày, trực tràng, gan, cuống họng, viêm não
B truyền nhiễm, lỵ trực trùng, viêm ruột thừa cấp, bệnh nhọt, ngã tổn thương,
gãy xương, thấp khớp tạng khớp, đau lưng. Liều dùng 15-30 gam, sắc uống
hoặc tán thành bột pha với rượu uống.
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, sói rừng có tác dụng ức chế đối
với tụ cầu khuẩn vàng staphylococcus aureus, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn
bacillus coli, trực khuẩn mủ xanh bacillus pyocyaneus, trực khuẩn thương
hàn và phó thương hàn salmonella typhosa...
Lá có tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất; rễ và cành tươi có tác dụng
mạnh hơn rễ và cành đã khô. Đối với các loại tụ cầu khuẩn và trực khuẩn đều
có tác dụng ức chế ở mức độ nhất định. Thử nghiệm đối với các bệnh nhân
viêm phổi, viêm phế quản, viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ trực trùng... hiệu suất
trung bình tới 75 – 80%.
Một số bệnh nhân, chỉ sau 1 – 2 ngày dùng thuốc, thân nhiệt khôi phục
bình thường.

2.2.3.Cách sử dụng cây Sói rừng
Dưới dạng sắc nước uống từ 10 – 15g khô (30 – 40g tươi). Hoặc ngâm
rượu. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa.
Kiêng kỵ: dùng với người âm hư hỏa vượng và phụ nữ có thai.
Ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chưa có một công trình nghiên
cứu nào về cây sói rừng một cách đầy đủ và khoa học, để làm sáng tỏ điều
này và có kế hoạch điều tra khai thác, bảo tồn cây sói rừng ở Cao Bằng, Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh Cao Bằng đã triển khai nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu ứng dụng cây sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb) Nakai) ở Cao Bằng để
hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư”.
Qua 3 năm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu kết luận: thành phần hóa học
của bột sói rừng không chứa Alcaloid, ddooid, Flavonoid, sói rừng có tác
dụng điều trị các bệnh lý về xương khớp, bệnh lý về tiêu hóa. Từ cao chiết


10

MeOH của cây sói rừng (Sarcandra glabra), Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
phân lập được 3 hợp chất bằng phương pháp sắc ký kết hợp; phổ cộng hưởng
từ hạt nhân (NMR) và phổ khối lượng (ESI - MS), qua đó đã xác định được
cấu trúc hóa học của 3 hợp chất đó là: Chloranoside A, tertorigenin 7glucoside và 1β; 3β-Dihydroxylup-20(29)-en.
Trong thành phần hóa học của bột sói rừng không chứa thành phần
Glycosid tim, khẳng định sói rừng không ảnh hưởng tới bệnh lý tim mạch khi
sử dụng trên lâm sàng, bột sói rừng cũng không chứa acid amin; trong thành
phần của bột sói rừng có chứa acid béo và nhiều nguyên tố vi lượng có lợi cho
cơ thể và không có các nguyên tố có hại như Pb, Co hay As. Sói rừng có tác
dụng kháng sinh đối với các chủng nấm mốc (F. oxysporum) với nồng độ ức
chế tối thiểu MIC = 200 g/ml và nấm men (S. cerevisiae) với nồng độ ức chế
tối thiểu MIC = 100g/ml. Không có tác dụng kháng các vi sinh vật kiểm
định còn lại như: vi khuẩn Gr (-) (E. coli, P. aeruginosa), vi khuẩn Gr (+) (B.

subtilis, S. aureus), nấm mốc Asp. Niger và nấm men C. albicans.
Theo các kết quả nghiên cứu tác dụng kháng các dòng tế bào ung thư
người in vitro của cây sói rừng cho thấy sói rừng không có tác dụng gây độc
tế bào đối với ba dòng tế bào thử nghiệm là tế bào ung thư phổi, tế bào ung
thư gan và tế bào ung thư cơ vân tim người.
Bột sói rừng có hoạt tính kháng gốc tự do trên hệ DPPH. Điều này cho
thấy sói rừng có thể ứng dụng điều trị trong các bệnh lý về viêm, ung thư,
Bệnh viện Y học cổ truyền đã nghiên cứu quy trình bào chế và dạng bào chế
thành phẩm từ cây sói rừng, đã thực hiện thành công việc nghiên cứu làm viên
tế; thuốc bột (thuốc tán); cao thuốc (cao nước; cốm tan. Ở dạng cốm tan được
sản xuất theo chuyên luận cốm DĐVN III với phương pháp sát hạt ướt, sấy
khô ở nhiệt độ phù hợp với từng loại hoạt chất, đóng gói trong bao bì không
hút ẩm. Tác dụng điều trị ung thư của cốm sói rừng trên chuột nhắt trắng gây
u rắn S180 ở 4 dạng; Dạng 1: Bao gồm những chuột mà khối u có sự tăng


11

trưởng bình thường hoặc có ít sự giảm thể tích so với đối chứng; Dạng 2:
Khối u vẫn tăng thể tích theo thời gian tuy nhiên có sự giảm sút thể tích rõ rệt
so với đối chứng; Dạng 3: Khối u có sự tăng nhẹ vào thời điểm ban đầu sau
điều trị, sau đó nhanh chóng giảm thể tích đến thể tích nhỏ nhất có thể đo
được chính xác; Dạng 4: Khối u hầu như không tăng kích thước khi được điều
trị với chế phẩm và suy giảm thể tích so với thể tích ban đầu khi bắt đầu điều trị.
Như vậy cốm sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển khối u ở 70%
chuột tại liều điều trị 20g/kg thể trọng và 50 % ở liều điều trị 10g/kg thể
trọng, có tác dụng gây kìm hãm tăng trưởng khối u và suy giảm thể tích khối
u trên 42% chuột ở liều điều trị 20g/kg thể trọng và 50% ở liều điều trị 10g/kg
thể trọng. Cốm sói rừng còn có tác dụng làm tăng khối lượng của các cơ quan
miễn dịch (tuyến ức, lách) lên 30% (liều 20g/kg thể trọng) và 27% (liều

10g/kg thể trọng) so với đối chứng; cốm sói rừng bước đầu cho thấy hiệu quả
làm tăng tỷ lệ lympho CD8+ ở cả 2 liều thí nghiệm. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng vì các lympho CD8+ là thành viên đầu tiên của hệ miễn dịch tham
gia vào quá trình nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư, cốm sói rừng không
ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho biểu hiện CD19 và hoạt tính CD8, tăng tiết
IL-2, không có ảnh hưởng rõ rệt lên sự biểu hiện của TNF-a.
2.3.Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành
phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.


12

 Đặc điểm địa hình
Địa hình của trường chủ yếu là đồi bát úp, không có núi cao. Độ dốc
trung bình 10-150, độ cao trung bình 50-70 m địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
 Khí hậu thủy văn
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan trực tiếp đến đời sống cây rừng nói
chung và cây Sa mộc dầu nói riêng.
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng. Do đó khí hậu ở đây mang đủ tính chất khí hậu của thành phố
Thái Nguyên.

Độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C; chênh lệch giữa tháng nóng
nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C. Tại
thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận
lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến
1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái
Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1(trích dẫn theo tài
liệu[21]).
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều lượng mưa lớn, độ ẩm cao,
nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng tại vườn thực vât.
 Điều kiện đất đai
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm nằm dưới chân đồi, đất không
màu mỡ và ít dinh dưỡng. vì vậy để phục vụ công tác gieo ươm đóng bầu củ
yếu được lấy từ các đồi khác trong trường.
Đất đai hầu hết là đất feralit phát triển trên đá sa thạch, do vậy đất ở
đây dinh dưỡng không cao, ít màu mỡ. Qua bảng 2.3 dưới đây phản ánh hàm
lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.


13

Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất


Mùn

N

P205

K20

N

P205

K20

Ph

1 – 10

1,766

0,024

0,241

0,035

3,64

4,65


0,90

3,5

10 – 30

0,670

0,058

0,211

0,060

3,06

0,12

0,44

3,9

30 - 60

0,711

0,034

0,131


0,107

0,107

3,04

3,05

3,7

đất(cm)

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL-TN)
Nhìn vào biểu phân tích ta thấy:
Độ PH thấp, ở độ sâu tầng đất 10 – 30 cm có độ PH cao nhất cũng chỉ
đạt 3,9
Đất nghèo mùn hàm lượng mùn và N; K20; P205 ở mức thấp, chứng tỏ
đất nghèo dinh dưỡng.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, một vùng
được coi là nghèo và chậm phát triển nhất tại Việt Nam[21]. Tuy vậy, Thái
Nguyên lại có nền kinh tế phát triển, trong đó công nghiệp đóng vai trò chủ
yếu. Những thành tựu quan trọng có thể kể đến là Thái Nguyên đứng thứ 2 cả
nước về tăng trưởng, thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu. GDP
bình quân đầu người và giá trị sản xuất công nghiệp lần lượt đứng thứ 4 và
thứ 3 trong số 10 tỉnh thuộc vùng Thủ đô. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp
tục được cải thiện với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp thứ 7/63 tỉnh,
thành phố năm 2016. 3 năm liên tiếp, tỉnh Thái Nguyên nằm trong số 10 tỉnh,
thành có chất lượng điều hành tốt nhất [21].

Điều kiện xã hội
Thống kê năm (2016).Dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.227.400 người,
trong đó nam có 602.700 người và nữ là 624.700 người. Tổng dân số đô thị là


14

421.100 người (34,31%) và tổng dân cư nông thôn là 806.300 người
(65,69%). Cũng theo Tổng cục Thống kê, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2016
của Thái Nguyên là 0,99%.
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư
rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ
dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km², cao nhất là thành phố Thái
Nguyên với mật độ 1.627 người/km ². Theo tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009) dân số tỉnh tăng bình quân 0,7%/năm,
thấp hơn mức bình quân của cả nước là 1,2% do có nhiều người di chuyển đi
các tỉnh khác, trong đó ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình có tăng
trưởng dân số âm [21].


15

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
-Là cây Sói rừng có tên khoa học là (Sarcandra glabra). Được nhân
giống từ hom, cây Sói rừng được đưa vào nghiên cứu có (Doo trung bình =
0,18cm ; Hvn trung bình = 6,1cm ), chất lượng tốt.
- Địa điểm nghiên cứu: tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01 đến 30 /05/2019.
3.2.Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây.
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng đường kính (Do) của cây.
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây.
- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của số lá trên cây.
3.3.Phương pháp nghiên cứu
3.3.1.Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến cây Sói rừng ở trong
và ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, hình thái, sinh trưởng, năng suất, chọn
giống, các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chăm sóc …). Những tư liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên rừng từ các cơ quan, cán bộ
ngành, người dân tại khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát tại vườn ươm trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên
- Xử lý số liệu thống kê trên Excel.
3.3.2.Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Cây con
- Làm đất, lên luống


16

- Giàn che (lưới đen, cọc tre)
- Giấy A4, bút
- Thước 2 loại (thước đo chiều cao; thước kẹp kính)
Bước 2:Bố trí thí nghiệm:
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Để nghiên cứu mức độ ảnh của ánh
sángđến sinh trưởng của cây con, đề tài thử nghiệm 4 công thức thí nghiệm, 30

cây/công thức để xác định mức độ ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng
của cây, từ đó chọn công thức che bóng trội nhất. Cụ thể như sau:
+ CT 1: không che bóng (Đối chứng).
+ CT 2: che 25% ánh sáng trực xạ.
+ CT 3: che 50% ánh sáng trực xạ.
+ CT4: che 75% ánh sáng trực xạ.
Mẫu Bảng 3.1-Sơ đồ bố trí thí nghiệm che sáng
Lần lặp 1

CT 2

CT1

CT 4

CT 3

Lần lặp 2

CT 4

CT 3

CT 2

CT 1

Lằn lặp 3

CT 2


CT 3

CT 1

CT4

- Phương pháp theo dõi thí nghiệm:Thí nghiệm được bố trí theo
khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại, 30 cây/công thức/1 lần lặp. Theo
dõi định kỳ 1 lần/tháng và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây con, các
chỉ tiêu theo dõi được nghi ở Bảng sau:
Mẫu bảng 3.2 -Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00 chất lượng
của cây Sói rừng
STT
1
2
3
....

D00

Hvn

Số lá

Chất lượng
Tốt

TB


Ghi chú
Xấu


17

Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm
Thí nghiệm che sáng được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ một nhân
tố 3 lần lặp ở 4 mức che bóng khác nhau: không che phủ (ký hiệu là CS), che
25% (CS 25%), che 50% (CS3 50%), che 75% (CS4 75%). Giàn che là lưới
nion đen cao khoảng 1m so với mặt luống và rộng hơn mép luống là 40cm.
Mức che sang (CS%) của giàn che được xác định theo công thức của Nguyễn
Hữu Thước (1964).
CS% =

(X + a)2- X

x 100

( X + a)2
Trong đó:

CS% Tỷ lệ cần che sáng (%)

X- Khoảng giữa các nan
a- Bề rộng các nan
(X+a)2 Diện tích cần che bóng
Trong thời gian thí nghiệm (5 tháng), các biện pháp chăm sóc áp dụng
đồng nhất cho các công thức thí nghiệm, gồm tưới nước định kỳ hàng ngày,
làm cỏ định kỳ hàng tháng, bón bằng phân đạm ((NH2)2CO) với nồng độ

0,01% ở dạng dung dịch định kỳ 2 tuần 1 lần bắt đầu từ tháng thứ 3. Các chỉ
tiêu về tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính gốc (D00), chiều cao vút ngọn (Hvn).
Những biện pháp chăm sóc (làm cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh…) cây
con được thực hiện giống nhau trên tất cả các lô thí nghiệm. Thời gian theo
dõi thí nghiệm là 5 tháng; Trong đó định kỳ đánh giá là mỗi tháng một lần.
Bước 4: Theo dõi thí nghiệm và thu thập số liệu
Thời gian đo đếm các chỉ tiêu thí nghiệm được tiến hành vào cuối đợt
thí nghiệm. trong mối ô tiêu chuẩn theo dõi 30 cây được đánh số từ cây số 1
đến cây thứ 30.
- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước đo đường kính ở vị trí cổ rễ.
- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính sác của
thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.


×