Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG LA DUY

GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG LA DUY

GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH



THÁI NGUYÊN, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Thanh. Các số liệu và luận cứ nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
TÁC GIẢ

Nông La Duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đang
công tác tại Đại Học sư phạm Thái Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo Phòng, Khoa và tập thể đội

ngũ giảng viên trong Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Đại học Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển
khai đề tài. Cảm ơn gia đình và tập thể lớp Cao học Giáo dục học K25A đã gắn bó,
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
TÁC GIẢ
Nông La Duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Cấu trúc đề tài. .......................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH

VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ....................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................... 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 8
1.2.1. Kỷ luật................................................................................................................. 8
1.2.2. Giáo dục .............................................................................................................. 9
1.2.3. Giáo dục kỷ luật ................................................................................................ 10
1.2.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ....... 10
1.3. Một số lý luận cơ bản về kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ......................................................................................................... 11
1.3.1. Đặc điểm sinh viên học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ....... 11
1.3.2. Biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng
và an ninh .................................................................................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Các giai đoạn hình thành kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 14
1.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ..... 16
1.4.1. Yêu cầu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ......................................................................................................... 16
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ......................................................................................................... 16
1.4.3. Nội dung giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ......................................................................................................... 18
1.4.4. Các phương pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 19

1.4.5. Các hình thức giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh ......................................................................................................... 25
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh ................................................................................ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ......................................................................... 29
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ..................................................................................... 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 34
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 34
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát ........................................................................... 34
2.1.2. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 37
2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37
2.1.4. Đối tượng, địa bàn khảo sát .............................................................................. 37
2.1.5. Phương pháp điều tra, khảo sát ......................................................................... 38
2.1.6. Thời gian khảo sát............................................................................................. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng nhận thức về giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Thái Nguyên ........................................ 38
2.2.2. Đánh giá của giảng viên và sinh viên về thái độ học tập và rèn luyện của
sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .... 44
2.2.3. Thực trạng giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo dục

quốc phòng và an ninh ................................................................................................ 48
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên hiện nay..................... 60
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........................................... 64
2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 64
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 67
Chương 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ........................................................................................................ 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái nguyên ........................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống ............................................................ 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 68
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát huy .................................................................... 69
3.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ................................................... 70
3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức về kỷ luật
cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........... 70
3.2.2. Tổ chức thực hiện nghiêm các chế độ trong ngày theo nếp sống quân sự
cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ....... 71
3.2.3. Đổi mới nội dung rèn luyện kỷ luật quân đội cho sinh viên tại Trung tâm
Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .......................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.4. Tổ chức mô hình trung đội (lớp) SV tự quản trong Giáo dục quốc phòng và
an ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ........... 76
3.2.5. Thực hiện các hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm Giáo dục kỷ luật cho
sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .... 80
3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên ................................... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ............................ 91
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ..................................................................................... 91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 98
1. Kết luận ................................................................................................................... 98
2. Kiến nghị................................................................................................................. 98
2.1. Đối với các trường thuộc Đại học Thái Nguyên.................................................. 98
2.2. Đối với giảng viên, cán bộ quản lý sinh viên và công tác Đoàn tại Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên. .................................. 99
2.3. Đối với sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học
Thái Nguyên ............................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 100
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt


STT

Chữ viết đầy đủ

1

AN

An ninh

2

GV

Giảng viên

3

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4

GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

5


Nxb

Nhà xuất bản

6

QP

Quốc phòng

7

SGK

Sách giáo khoa

8

SV

Sinh viên

9

TB

Thứ bậc

10


Tr

Trang

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của Cán bộ, GV và SV tại Trung tâm GDQP&AN Đại học
Thái Nguyên về tầm quan trọng của giáo dục kỷ luật............................... 39
Bảng 2.2. Đánh giá của GV về các biểu hiện tính kỷ luật của SV tại Trung tâm
GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên ......................................................... 41
Bảng 2.3. Đánh giá của SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên về
biểu hiện tính kỷ luật của bản thân ............................................................ 43
Bảng 2.4: Đánh giá của GV về những biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV tại Trung
tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay ................................... 44
Bảng 2.5: Đánh giá của sinh viên về các biểu hiện vi phạm kỷ luật của SV tại
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh ........................................... 46
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục kỷ luật cho SV
tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên .. 49
Bảng 2.7. Đánh giá của GV về việc thực hiện nội dung giáo dục kỷ luật cho SV
tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ................... 51

Bảng 2.8. Đánh giá của GV về phương pháp giáo dục tính kỷ luật cho SV tại
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh ............................................. 53
Bảng 2.9. Đánh giá của giảng viên về việc sử dụng các hình thức tổ chức giáo
dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên
hiện nay ..................................................................................................... 56
Bảng 2.10. Đánh giá của GV về các hình thức kiểm tra, đánh giá giáo dục kỷ luật
cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ...... 59
Bảng 2.11. Đánh giá của giảng viên về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật
cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay. ...... 60
Bảng 2.12. Đánh giá của SV về các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục kỷ luật cho SV
tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.................... 62
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ............................... 92
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .................................. 94
Bảng 3.3 .Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............. 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1.Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP&AN) cho học sinh, sinh viên (SV) là

một trong những nội dung của chiến lược đào tạo con người, nhằm đào tạo ra những
con người mới có đủ trình độ năng lực để thực hiện tốt hai nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). Chính vì vậy, ngay sau khi nước
nhà thống nhất, ngày 28/4/1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị 107CT/TW về “Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng nhân dân, chuẩn bị cho thể
hệ trẻ sẵn sàng làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc”.[7].
Để thực hiện tốt nhiệm vụ GDQP&AN trong tình hình mới, ngày 3/5/2007 Bộ
chính trị ra Chỉ thị số 12-CT/TW về “tăng cường công tác quốc phòng toàn dân”.
Ngày 19/ 6/2013, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật GDQP&AN số 30 quy định
nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức GDQP&AN, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về GDQP&AN. Khẳng
định sự nhất quán trong thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh chủ trương, đường lối, chính
sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước với GDQP&AN trong việc luật hóa môn học,
tạo hành lang pháp lý cho cả hệ thống chính trị, nhân dân, học sinh, SV thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ công dân trong tình hình mới.
Nhiệm vụ GDQP&AN với mục tiêu tổng quát của chiến lược quốc phòng nước ta
là xây dựng nền quốc phòng toàn dân có lực lượng ngày càng vững mạnh, thế trận ngày
càng vững chắc, đủ sức ngăn chặn, đẩy lùi, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của
của kẻ thù, do vậy cần thiết phải đổi mới công tác GDQP&AN nói chung và giáo dục kỷ
luật quân đội cho SV học GDQP&AN nói riêng trong tình hình hiện nay.
Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay đang đảm nhiệm nhiệm
vụ GDQP&AN cho SV các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc Đại học Thái
Nguyên. Khi SV tham gia học tập, rèn luyện tại Trung tâm thì phải ăn ở tập trung, học
tập và rèn luyện trong môi trường quân sự với nội dung chương trình một khóa học với
thời gian 5 tuần. Do vậy, việc duy trì kỷ luật, tác phong đối với SV là hết sức quan
trọng. Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc tổ chức, quản lý, giảng dạy nhằm nâng
cao chất lượng dạy học môn GDQP&AN nói chung, nâng cao chất lượng giáo dục kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





luật cho SV học GDQP&AN nói riêng, những năm qua Trung tâm GDQP&AN - Đại
học Thái Nguyên đã có nhiều biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ việc học tập cũng như
duy trì kỷ luật quân đội, tác phong quân nhân đối với SV khi đến học tập trung. Nhờ
đó, mà chất lượng dạy học ở Trung tâm đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt, phong trào
học tập sôi nổi, từng bước được nâng lên, việc duy trì các chế độ nền nếp, giáo dục kỷ
luật cho SV đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung
và giáo dục kỷ luật cho SV học GDQP&AN nói riêng có những nội dung còn hạn chế,
bất cập. Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục kỷ luật cho SV học
GDQP&AN còn chưa thực sự được chú trọng, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tự
giác, kỹ năng sống của SV còn hạn chế, vẫn còn không ít SV trượt các học phần và tỷ
lệ SV vi phạm kỷ luật ngày càng có chiều hướng gia tăng. Nguyên nhân của những hạn
chế nêu trên là do nhận thức của bộ phận không nhỏ cán bộ, GV (giảng viên), nhân
viên và SV trong Trung tâm về giáo dục kỷ luật chưa sâu sắc; sự phối hợp giữa các
phòng, khoa, và các bộ phận chức năng trong Trung tâm có lúc còn chưa chủ động, hệ
thống các văn bản, quy định về quản lý SV chưa đồng bộ; Các hoạt động tổ chức đoàn
thể có lúc còn đơn điệu, chưa thu hút được đông đảo SV tham gia, vai trò của cán bộ,
GV trong công tác giáo dục chưa thực sự quan tâm và sâu sát trong việc rèn luyện nền
nếp, tác phong trong học tập và sinh hoạt của SV...
Thực trạng trên đòi hỏi công tác giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm
GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên cần được quan tâm đúng mức; đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục kỷ luật nhằm giáo dục cho SV tính tự giác, tích cực trong học
tập, tự tu dưỡng rèn luyện, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, phẩm chất đạo đức;
tác phong nghề nghiệp để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giáo dục kỷ luật cho sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên” làm đề tài luận văn cao học,
chuyên ngành Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung

tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số biện pháp giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




kỷ luật cho SV nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kỷ luật cho
SV đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm

GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm GDQP&AN

Đại học Thái Nguyên
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỷ luật cho cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học
Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo GDQP&AN cho SV tại Trung tâm GDQP&AN - Đại học
Thái Nguyên hiện nay phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó
giáo dục kỷ luật cho SV có vai trò quan trọng. Nếu phân tích đánh giá đúng thực
trạng công tác giáo dục kỷ luật cho SV hiện nay, tìm ra được nguyên nhân tồn tại thì

sẽ đề xuất được một số biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV ở Trung tâm GDQP&AN Đại học Thái Nguyên phù hợp, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo môn học GDQP&AN, góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo trong tình hình hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa các tài liệu và văn bản có liên quan đến giáo dục kỷ luật cho SV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát quá trình giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung
tâm GDQP&AN - Đại học Thái Nguyên hiện nay.
Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng hỏi để khảo sát các đối tượng SV, cán bộ
quản lý và GV.
Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn với SV, cán bộ
quản lý, GV về giáo dục kỷ luật cho cho SV.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các nhà khoa học, các nhà sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê
Tác giả sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu và tính toán các tham số đặc
trưng mang tính khách quan.
7. Cấu trúc đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục
quốc phòng và an ninh.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp giáo dục kỷ luật cho SV tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT CHO SINH VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Kỷ luật là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, nên trên thế giới đã có
nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở các bình diện khác nhau.
Ở góc độ Triết học, C.Mác và Ph.Ănghen cho rằng: Kỷ luật là một hiện tượng
xã hội đặc biệt, là điều kiện đảm bảo cho mọi hoạt động của bất kỳ cộng đồng, tổ
chức nào diễn ra thành công [34]. V.I. Lênin cũng khẳng định: “Sự sản xuất tinh thần
cũng biến đổi theo sự sản xuất vật chất, những tư tưởng thống trị của một thời đại
bao giờ cũng là những tư tưởng của giai cấp thống trị. Trong xã hội có giai cấp, giai
cấp thống trị sử dụng kỷ luật như một thứ vũ khí, một công cụ, nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích của mình”[35]. “Tổ chức lao động xã hội của chế độ phong kiến dựa vào kỷ
luật roi vọt, vào tình trạng ngu muội và khiếp nhược đến cùng cực của người lao
động. Tổ chức lao động xã hội của chủ nghĩa tư bản dựa vào kỷ luật đói khát. Tổ
chức lao động xã hội của chủ nghĩa cộng sản mà bước đầu là chủ nghĩa xã hội thì
dựa vào sự tự giác, tự nguyện của những người lao động”[36].
Trong lĩnh vực giáo dục kỷ luật cho học sinh A.X.Macarenco khẳng định: “Sự
rèn luyện tính kỷ luật là một quá trình phức tạp, là kết quả chung của toàn bộ quá
trình giáo dục” và kỷ luật tạo ra: “Vẻ đẹp cho bộ mặt văn hóa của nhà trường,
trường học mà thiếu kỷ luật thì giống như cái cối xay nước mà không có nước” và
nhiệm vụ của trường học là phải tìm ra những biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho
học sinh, bởi vì “Kỷ luật làm cho quá trình giáo dục tiến hành có kết quả và ngược

lại kỷ luật là kết quả nỗ lực của cả tập thể học sinh trong các hoạt động hàng
ngày…” [37]
Trong lĩnh vực quân sự Ph.Ăngghen đã quan niệm rằng kỷ luật quân sự như
một phương tiện, biện pháp tất yếu của việc tổ chức các quân đội, là một nhân tố cực
kỳ quan trọng của sẵn sàng chiến đấu. Thiếu kỷ luật thì không thể có một quân đội
nào thắng trận được. Trong các tác phẩm của mình Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bộ cuộc sống và hoạt động của quân đội được quy định một cách nghiêm khắc bởi
điều lệnh, mệnh lệnh của người chỉ huy. Do vậy, hoạt động quân sự ấy phải được tổ
chức chặt chẽ, có kỷ luật đặc biệt nghiêm minh”. Ông cho rằng, khi một đội quân
được quan tâm huấn luyện cẩn thận, chu đáo mọi người lính sống có kỷ luật, thì
“Nhiệm vụ của chúng ta không chỉ là giáo dục cho con người một thái độ đúng, mà
còn giáo dục những thói quen hành vi đúng, đó là tính kỷ luật. Việc giáo dục những
thói quen đó là một công việc khó khăn” [22].
Từ những quan niệm trên, cho thấy giáo dục kỷ luật có vai trò hết sức quan
trọng trong các nhà trường và đời sống xã hội. Nhờ có kỷ luật thì người lao động
đoàn kết thống nhất thành một khối, chấp hành mọi nội quy, quy chế, tạo động lực
thúc đẩy việc thực hiện các công việc được giao. Kỷ luật còn là thước đo giá trị và
chất lượng cuộc sống, và công cụ đảm bảo quyền lợi chính đáng của con người.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giáo dục giáo dục kỷ luật, tính kỷ luật đã có nhiều công trình
nghiên cứu cho các đối tượng học sinh phổ thông, SV và học viên các trường quân sự
có thể kể đến các công trình sau:
Năm 1991 trên tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục” có bài viết của tác giả Nghiêm
Thị Phiến: “Hình thành tính kỷ luật trong hoạt động học tập của học sinh cấp II [24]
và năm 1996 có bài: “Hình thành tính kỷ luật trong hoạt động học tập cho học sinh

lớp 1” [25]. Trong hai công trình này, tác giả đã làm rõ đặc điểm và những biểu hiện
tính kỷ luật của học sinh và từ đó đã đề xuất các biện pháp giáo dục tính kỷ luật cho
học sinh ở các lứa tuổi này.
Năm 2005 Phạm Minh Hùng [17] có công trình nghiên cứu về “Biện pháp
giáo dục tính kỷ luật trong hoạt động học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu
học”, tác giả cho rằng tính kỷ luật học tập như là một thành tố quan trọng quyết định
đến hiệu quả của hoạt động giáo dục. Đồng thời, tác giả đã cho thấy các yếu tố cơ bản
của tính kỷ luật học tập và con đường hình thành phẩm chất này.
Năm 2013 Vũ Thị Hương Lý [20] nghiên cứu về “Giáo dục tính kỷ luật học
tập cho SV Cao đẳng Sư phạm trong đào tạo học chế tín chỉ”, tác giả cho rằng: trong
điều kiện SV học tập theo hình thức tín chỉ thì kỷ luật học tập đóng vai trò hết sức
quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong các nhà trường quân đội, việc giáo dục kỷ luật cho học viên là một tất
yếu, vì đó là yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh của quân đội. Là người khai sinh Quân
đội nhân dân Việt Nam, Bác luôn dày công chăm lo, rèn luyện và giáo dục quân nhân
trong mọi lĩnh vực, nhất là tính kỷ luật. Kế thừa một cách khoa học, sáng tạo chủ
nghĩa Mác- Lênin, trong quá trình giáo dục, rèn luyện Quân đội ta, Bác chỉ rõ: “Bộ
đội không có kỷ luật, đánh giặc nhất định thua”[16]; và Người dạy: “Muốn nâng cao
chí khí chiến đấu, cố nhiên là phải học tập chính trị và quân sự, phải giữ thật nghiêm
kỷ luật. Kỷ luật là sức mạnh của quân đội” hay “Quân đội mạnh là nhờ giáo dục
khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm. Vì vậy, kỷ luật phải nghiêm
minh”[15]. Trong nội dung xây dựng kỷ luật quân đội, Người thường xuyên nhắc
nhở cán bộ, chiến sĩ phải chăm lo xây dựng kỷ luật tự giác, nghiêm minh. Người yêu
cầu phải giáo dục toàn diện về chính trị, đạo đức, kỷ luật và tinh đoàn kết quân nhân quân nhân, quân nhân - nhân dân. Kỷ luật ấy phải xuất phát từ tính tự giác, tự nguyện
của từng cá nhân và của cả tập thể.

Kế thừa quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục
kỷ luật cho học viên các trường quân sự đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể
đến những các công trình sau đây: Luận án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Phạm
Đình Hòe với đề tài:“Hệ thống biện pháp giáo dục kỷ luật cho học viên văn hóa nghệ
thuật quân đội” [14]; Luận án tiến sĩ giáo dục học: “Nghiên cứu quy trình tổ chức
giáo dục kỷ luật cho học viên trong nhà trường quân đội” của tác giả Vũ Quang Hải
[12], và “Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho
học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự”, luận án tiến sĩ giáo dục học của tác
giả Phạm Minh Thụ [32]. Các nghiên cứu trên đã khẳng định vai trò đặc biệt quan
trọng của kỷ luật trong hoạt động vũ trang và nhấn mạnh: Việc luyện tập thói quen
hành vi kỷ luật của học viên luôn luôn gắn liền với rèn luyện kỷ luật, ý chí, rèn luyện
bản lĩnh, ý thức kỷ luật của người sĩ quan tương lai. Đồng thời, các tác giả cũng đã đề
xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho học viên trong
học tập ở các nhà trường thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Đặc biệt, đã làm rõ tác
dụng, hiệu quả của các biện pháp giáo dục như nêu gương, thuyết phục, khen thưởng,
trách phạt đối với việc giáo dục kỷ luật cho học viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, những nghiên cứu về kỷ luật của các tác giả trong nước cũng đã xác
định được các thành phần cấu trúc của kỷ luật và đề ra được các biện pháp giáo dục
kỷ luật cho học sinh. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là SV Trung tâm GDQP&AN
còn đang khuyết, chưa có những nghiên cứu cụ thể. Thực tiễn đó cho thấy, việc cần
thiết phải có những nghiên cứu về giáo dục kỷ luật cho đối tượng là SV Trung tâm
GDQP&AN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỷ luật
Theo A. X. Macarenkô cho rằng: “Kỷ luật là tập hợp những quy tắc hành vi,

những thói quen đã được hình thành ở con người thông qua quá trình giáo dục; nó là
sản phẩm của toàn bộ quá trình giáo dục, bao gồm cả quá trình giảng dạy, giáo dục
chính trị, quá trình hình thành tính cách, cọ xát và giải quyết xung đột trong tập
thể…”[1].
Các từ điển ở trong và ngoài nước đã viết:
- Kỷ luật: “Hình thức nhất định của hành vi con người phù hợp với các chuẩn
mực xã hội đã được hình thành trong xã hội, cũng như với các quy tắc và nguyên tắc
của một tổ chức nào đó. Kỷ luật mang tính chất bắt buộc đối với mọi thành viên trong
xã hội…” [29].
- Kỷ luật: Trật tự nhất định trong hành vi của con người theo những chuẩn
mực do luật pháp, đạo đức quy định trong từng thời kì lịch sử, vì lợi ích của toàn xã
hội hay giai cấp, tập đoàn xã hội riêng rẽ hay của một cộng đồng. Kỷ luật là phương
tiện để thống nhất hành động trong cộng đồng. Theo nghĩa rộng, kỷ luật là phương
thức để thực hiện một trật tự xã hội nhất định (kỷ cương).” [28].
Các định nghĩa trên đây tuy được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, song
khi nói đến kỷ luật các tác giả đều đã đề cập đến kỷ luật là trật tự nhất định trong
hành vi, tập hợp những quy tắc hành vi, những thói quen đã được hình thành,… nói
đến kỷ luật là nói đến sự tuân thủ những quy tắc, quy định bắt buộc mọi người trong
tổ chức phải thực hiện.
Kỷ luật chính là sự chấp hành của con người về những quy định, luật lệ cụ thể
nào đó, từ đó hình thành một phẩm chất tâm lý rất quan trọng của con người đó là sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhận thức chấp hành, năng lực chấp hành nghiêm, đúng về một yêu cầu nào đó. Đấy
là tính kỷ luật, chính sự chấp hành ấy mới tạo ra “trật tự nhất định trong hành vi”,
những thói quen đã được hình thành. Mỗi người hoạt động có kỷ luật mới có thể tạo
ra cho mình một chất mới, năng lực mới bảo đảm cho tập thể và mỗi thành viên phát

huy sức mạnh, hoàn thành nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, chúng tôi cho rằng: Kỷ luật
là sự chấp hành nghiêm minh của con người đối với các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh
được quy định bởi luật pháp Nhà nước, luật lệ của cộng đồng người vì sự tồn tại và
phát triển của chính mình, đó chính là kết quả của toàn bộ quá trình giáo dục, tự
giáo dục, hình thành nhân cách của mỗi người.
Tổng hợp các nhiên cứu cho thấy, trong xã hội luôn tồn tại ba loại hình kỷ
luật: kỷ luật chung mang tính nhân loại, do nhu cầu tồn tại của loài người; kỷ luật
riêng của một cộng đồng, một tổ chức, một nghề nghiệp có tính đặc thù như: kỷ luật
Đảng, kỷ luật quân sự, kỷ luật trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật… và kỷ luật của
mỗi cá nhân con người do nhu cầu tồn tại, phát triển, sáng tạo những giá trị vật chất,
tinh thần của cá nhân trong mối quan hệ với tự nhiên, xã hội loài người và cộng đồng,
tổ chức, nghề nghiệp mà mình đang tồn tại, hoạt động trong đó. Ba loại kỷ luật đó tồn
tại trong thể thống nhất, có mối quan hệ biện chứng với nhau nhằm phát huy tối đa
khả năng vốn có của con người vì những giá trị, lợi ích của cộng đồng, của tổ chức và
của mỗi con người trong những điều kiện tự nhiên, xã hội cụ thể.
1.2.2. Giáo dục
Theo các nhà lý luận giáo dục Trần Thị Tuyết Oanh; Phạm Viết Vượng; Vũ
Công Hoàn quan niệm giáo dục được hiểu ở 2 mức độ: Giáo dục theo nghĩa rộng và
giáo dục theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, giáo dục được hiểu đó là quá trình tổng thể của các tác động
sư phạm, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động của
nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm đào tạo con người có phẩm chất, năng lực
đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là sự phối
hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm hình
thành thế giới quan, niềm tin cộng sản chủ nghĩa, những nét tính cách và những phẩm
chất nhân cách cần thiết khác của mỗi cá nhân. [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Theo Từ điển Giáo dục học, thuật ngữ giáo dục được giải nghĩa là: Giáo dục là
hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm
truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư
tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham
gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. [30].
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi theo quan điểm, giáo dục là bộ phận của
quá trình sư phạm tổng thể, là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo
dục và đối tượng giáo dục, nhằm hình thành thế giới quan, niềm tin, những những
phẩm chất nhân cách theo yêu cầu của xã hội, của thời đại của mỗi cá nhân.
1.2.3. Giáo dục kỷ luật
Từ những khái niệm kỷ luật và giáo dục có thể hiểu: Giáo dục kỷ luật là sự
phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm
hình thành ở họ sự chấp hành nghiêm minh các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh được quy
định bởi luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng người vì sự tồn tại và phát triển
của chính họ và cộng đồng.
Thông qua các hoạt động giáo dục các nhà giáo dục hình thành ở người học
nhận thức, niềm tin và ý chí quyết tâm khắc phục khó khăn, chủ động trong việc hình
thành, phát triển và hoàn thiện hành vi kỷ luật, vượt qua những tình huống dễ nảy
sinh vi phạm kỷ luật; trang bị những hiểu biết đúng về các hình thức kỷ luật, biện
pháp xử lý, các bước thi hành kỷ luật trong nhà trường và các tổ chức xã hội, đồng
thời, đấu tranh phê bình, chống lại mọi nhận thức, biểu hiện sai trái. Quá trình giáo
dục kỷ luật, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh,
SV, là nhân tố quyết định đến việc hoàn thành phát triển toàn diện nhân cách học
sinh, SV.
1.2.4. Giáo dục kỷ luật cho sinh viên Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
* Sinh viên Trung tâm Giáo dục GDQP&AN:
SV Trung tâm GDQP&AN là những SV các bậc Trung cấp, Cao đẳng, Đại

học đến học tập tại Trung tâm GDQP&AN để lấy chứng chỉ môn học GDQP&AN
trong thời gian 5 tuần. Do đó, SV ở Trung tâm GDQP&AN có đầy đủ đặc điểm của
SV nói chung. Sau khi hoàn thành chương trình GDQP&AN tại Trung tâm, mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đào tạo SV trở thành một con người “…có kiến thức cơ bản về đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức
về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự” [18].
* Giáo dục kỷ luật cho SV Trung tâm GDQP&AN
Tính kỷ luật của SV trong GDQP&AN được thể hiện một cách cụ thể, rõ nét
ở việc tự giác chấp hành nghiêm, chính xác những yêu cầu của kỷ luật học tập, kỷ
luật sinh hoạt, kỷ luật trong giao tiếp ứng xử… và kỷ luật trong chấp hành thời gian
biểu hàng ngày, hàng tuần, cùng với việc chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà Nước trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trung
tâm, còn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, mệnh lệnh, chỉ thị của cán bộ,
chỉ huy các cấp.
Những nội dung giáo dục kỷ luật của SV trong Trung tâm GDQP&AN, được
xác định là dần tiếp cận với kỷ luật quân đội, bởi tính đặc thù của Trung tâm
GDQP&AN. Do đó trong quá trình học tập, rèn luyện, mỗi SV phải chấp hành một
cách tự giác, nghiêm minh những quy định, quy tắc của nhà trường, của Trung tâm,
nhằm bảo đảm cho SV hoàn thành tốt mục tiêu, yêu cầu GD&ĐT.
Từ những nội dung về kỷ luật và tính đặc thù của Trung tâm GDQP&AN tác
giả cho rằng: Giáo dục kỷ luật cho SV GDQP&AN là sự phối hợp thống nhất giữa
hoạt động của nhà giáo dục và SV ở Trung tâm GDQP&AN nhằm hình thành ở họ sự
chấp hành nghiêm túc, chính xác các trật tự, quy tắc, mệnh lệnh được quy định bởi

luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng và Trung tâm GDQP&AN.
1.3. Một số lý luận cơ bản về kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh
1.3.1. Đặc điểm sinh viên học tập tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh
SV học tập tại Trung tâm GDQP&AN có đặc điểm như sau:
Thứ nhất, SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN đều là SV, một nhóm xã hội
đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở các trường Trung cấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cao đẳng, Đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Hoạt
động chủ đạo của SV là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở
các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan
trọng nhất ở lứa tuổi SV là sự phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, SV có
những hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự
phát triển bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Họ nhận thức rõ ràng về
những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với
yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện
và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày trong giờ lên lớp, thực tập nghề hay
nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng tự đánh giá phát triển mà SV có thể nhìn nhận,
xem xét năng lực học tập của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý
thức, thái độ, vào phương pháp học tập của họ.
Thứ hai, SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN hầu hết đều là những thanh niên
trẻ, có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, có sức khỏe và trúng tuyển qua kỳ thi tuyển
sinh quốc gia theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT, sau từ 3-6 năm học tập, rèn luyện
SV tốt nghiệp ra trường trở thành những cử nhân, kỹ sư công tác ở các ngành nghề
khác nhau, là nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước trong tương lai.

Tuy nhiên, do đều là những thanh niên, tuổi đời còn trẻ, mới xa sự quản lý,
giáo dục của gia đình và lần đầu tiếp xúc với môi trường quân sự, còn ít kiến thức và
chưa có kinh nghiệm về hoạt động trong môi trường quân sự; chưa có thói quen về
hành vi kỷ luật, nhất là SV năm thứ nhất của các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại
học. Do vậy, việc giáo dục kỷ luật cho SV khi học tại Trung tâm GDQP&AN là rất
quan trọng và cần thiết.
Thứ ba, khác với SV học trong các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học khác,
SV học tập ở Trung tâm GDQP&AN phải lĩnh hội một lượng kiến thức và kỹ năng
quân sự nhất định, phải rèn luyện về phẩm chất, đạo đức lối sống và có kỷ luật cao,
để làm nền tảng cho việc chấp hành quy chế trong quá trình học tập của nhà trường
và khi tốt nghiệp ra trường trở thành người lao động có nhu cầu chấp hành kỷ luật
trong lao động, có khả năng thực hiện và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Bởi, mục tiêu GDQP&AN là: “Nhằm giáo dục cho mọi công dân đường lối, nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




GDQP&AN, kỹ năng quân sự cần thiết, để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống
chống ngoại xâm, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”.
Với nhiều đối tượng SV, do mục tiêu đào tạo ở mỗi nhà trường và trình độ đào
tạo khác nhau, có những ngành, nghề đòi hỏi tính kỷ luật rất cao. Vì vậy, cùng với
quá trình giáo dục, đào tạo về kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp của các nhà
trường, Trung tâm không chỉ giáo dục kiến thức GDQP&AN, các kỹ năng quân sự,
mà còn phải có nội dung chương trình, có kế hoạch, có phương pháp để giáo dục kỷ
luật cho SV và phải quản lý chặt chẽ bảo đảm kỷ luật của SV được hình thành trong
khoá học và dần được củng cố qua từng năm học và cả khóa đào tạo tại các nhà
trường, để sau khi tốt nghiệp mỗi SV coi việc chấp hành kỷ luật là một “nhu cầu”
trong cuộc sống.

1.3.2. Biểu hiện tính kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng
và an ninh
Kỷ luật chính là sự chấp hành của con người về những quy định, luật lệ cụ thể
nào đó, từ đó giáo dục kỷ luật là hình thành một phẩm chất tâm lý quan trọng của con
người đó là sự nhận thức chấp hành, năng lực chấp hành nghiêm, đúng về một yêu
cầu nào đó. Kỷ luật của SV chính sự chấp hành nghiêm túc, chính xác các trật tự, quy
tắc, mệnh lệnh được quy định bởi luật pháp nhà nước, luật lệ của cộng đồng. Mỗi SV
hoạt động có kỷ luật mới có thể tạo ra cho mình một chất mới, năng lực mới bảo đảm
cho hoạt động tập thể và hoạt động cá nhân phát huy sức mạnh, hoàn thành nhiệm vụ
của mình. Dựa quan điểm về kỷ luật của SV (mục 1.2.3) đã nghiên cứu, dựa trên đặc
điểm của SV Trung tâm GDQP&AN, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình
đào tạo ở Trung tâm GDQP&AN chúng tôi xác định tính kỷ luật của SV như sau:
+ Chấp hành nghiêm các yêu cầu luật pháp Nhà nước, quy định kỷ luật quân
đội ở Trung tâm GDQP&AN.
+ Nhận thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân.
+ Tự giác, chủ động chấp hành nghiêm quy chế, quy định học tập, thi cử, kiểm
tra…của nhà trường và Trung tâm GDQP&AN.
+ Thực hiện nhanh chóng, chính xác các yêu cầu mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ
huy và yêu cầu của GV trong quá trình học tập, rèn luyện ở Trung tâm GDQP&AN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian học tập, nghiên cứu.
+ Có tác phong làm việc khẩn trương, chính xác.
+ Tích cực phê phán và đấu tranh với các hành vi vi phạm kỷ luật
+ Thực hiện đúng đủ các chế độ quy định trong ngày, trong tuần ở Trung tâm
GDQP&AN.
+ Tác phong, mang mặc, giao tiếp ứng xử đúng nội quy của Trung tâm.

+ Có tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong mọi
tình huống và đúng thời gian quy định.
+ Nhắc nhở nhau trong chấp hành kỷ luật và có tinh thần xây dựng tập thể
đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng giúp đỡ nhau.
SV có tính tự giác cao trong chấp hành kỷ luật, phải là người có hành vi kỷ
luật trong thực hiện mọi công việc của mình. Vì vậy, để tổ chức giáo dục kỷ luật cho
SV ở Trung tâm GDQP&AN thì các nội dung về kỷ luật phải được thể hiện một cách
cụ thể, sinh động trong quá trình dạy học, được lồng ghép trong các chủ đề sinh hoạt
của các tổ chức chính trị, chính quyền và đặc biệt là việc duy trì các chế độ nền nếp
trật tự hàng ngày theo quy định của điều lệnh, điều lệ quân đội và quy định của nhà
trường, thông qua đó giúp SV tự giác chấp hành và từng bước rèn luyện thói quen
làm việc đúng đắn theo quy định. Quá trình tổ chức giáo dục kỷ luật cho SV phải
được tiến hành một cách chặt chẽ, đồng bộ theo một quy trình nhất định.
1.3.3. Các giai đoạn hình thành kỷ luật của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc
phòng và an ninh
Từ những lý luận cơ bản về giáo dục, có thể xác định quá trình giáo dục kỷ
luật cho sinh viên trải qua các giai đoạn với các đặc trưng cơ bản:
Một là, giáo dục kỷ luật phải trang bị cho cho SV những kiến thức cơ bản về
kỷ luật để hình thành động cơ hành vi kỷ luật đúng đắn.
Việc giáo dục kỷ luật cho SV phải tập trung trang bị những kiến thức cơ bản
về pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội, đây là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đến bản chất việc hình thành động cơ hành vi kỷ luật của mỗi SV và thể hiện
trình độ nhận thức của người học viên về nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc, với xã
hội, thể hiện lối sống có văn hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×