Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Menđen và Di truyền học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.83 KB, 8 trang )

M
enđen và Di truyền học
I/Sơ lược về Menden:
Gregro Menden (G.Jmendel)sinh ra trong một gia đình nông dân ở sứ
Moravi(thuộc Tiệp khắc cũ-nhưng cũng có thể nói thuộc CH Séc)ngày 22
tháng 7 năm 1982.Những năm đi học ông đã sớm tỏ ra là một người
yêu thích khoa học,yêu thích thiên nhiên,bộc lộ nhưng năng khiếu bẩm
sinh và có thành tích xuất sắc.Tuy nhiên,do hoàn cảnh gia đình túng
thiếu nên khi học hết cấp trung học(1843)Menden bước vào tu viện
thánh Phoma tại thành phố nhỏ Brono yên tĩnh vùng Bohem.Với đẳng
cấp của người tu hành trong tu viện ,Menden nhận tên mới là Grego,với
tên này người ta đã biết đến ông cho đến ngày nay.
Mơ ước của Menden là trở thành thầy giáo .Lúc bấy giờ nhà dòng phải
chuẩn bị cho một số thầy giáo cho trường trung học,thế là Menden có
điều kiện thực hiện ước mơ của mình .Từ năm 1851 đến 1853 Menden
tiếp tục học ở trường Đại học tổng hợp viên,ở đây ông học vật lí ,toán
học,nghe giảng về hóa học ,động vật học,thực vật học và cổ sinh
học,làm quen với các phương pháp của khoa học thực nghiệm .Sau đó
ông trở thành thầy giáo ở trường cao đẳng thực hành tại Brono và làm
việc ở đó trong vòng 14 măm.Là một nhà sư phạm xuất sắc (giảng dạy
vật lí,toán học,và các khoa học khác)tốt bụng và trung thực,ông được
học trò hết sức yêu mến và kính trọng.Trong những năm đó Menden đã
tiến hành những thí nghiệm kinh điển của mình trên đậu Hà Lan(1856-
1863)ở một khu đất nhỏ trong tu viện.Năm 1865 được xem là năm ra
đời của di truyền học.Trong năm này ,Menden đọc bản báo cáo có tính
chất lịch sử “thí nghiệm về các cơ thể lai thực vật” tại hội nghị của hội
các nhà tự nhiên học thành phố Brono.Năm 1866,công trình của
Menden đã được in trong kỉ yếu của hội các nhà tự nhiên học Brono
.Tuy nhiên,phát minh của Menden đã không được người đương thời thấu
hiểu
Năm 1879 Menden được chỉ định làm tu viện trưởng và đời sống của


ông thay đổi về cơ bản:công việc lãnh đạo tu viện và công việc quản lí
sư vụ đã làm ông bỏ dở công việc giảng dạy và nghiên cứu.Hơn nữa
một điều không may đã đến với ông:công trình lai giống thực vật buộc
ông mất hàng giờ quan sát những đối tượng rất nhỏ trong suốt 14 năm
trời đã làm mắt ông bị mờ
Menden qua đời ngày 6-1-1884 (nguyên nhân thì đến nay chưa rõ là
ông mất do bị viêm thận nặng hay vì bênh tim….)
Công trình của ông chỉ tóm tắt trong 50 trang nhưng đã chứa đựng tất
cả những gì là nội dung cơ bản của di truyền học.
II/Tìm hiểu về di truyền học:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tỏ tiên
cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có những điểm khác với bố mẹ và
khác nhau về nhiều chi tiết.
-Di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình
sinh sản.
- Di truyền học là môn khoa học đề cập tới CSVC, cơ chế và tính quy
luật của hiện tương di truyền và biến dị.
- DTH có vai trò lớn trong y học và đặc biệt có tầm quan trong trong
công nghệ sinh học hiện đại
III/Phương pháp nghiên cứu di truyền của Menden:”Phân tích
cơ thể lai” và một số thuật ngữ căn bản:
1/Các bước phân tích cơ thể lai:
-B1:chọn đối tượng nghiên cứu di truyền phù hợp(đậu hà lan)
Lí do:dễ trồng ,phổ biến ở quê hương ông,vòng đời ngắn nên nhanh
cóng thu được kết quả lai,ccos nhiều cặp tính trạng tương phản,đậu Hà
lan có khả năng tự thụ phấn rất cao->dễ tạo dòng thuần
-B2:Tạo dòng thuần chủng:Menden cho đậu hà lan tự thụ phấn liên tiếp
qua nhiều thế hệ cho đến khi kiểu hình của thế hệ sau đồng loạt giống
thế hệ trước.

-B3:cho lai giữa các dòng thuẩn mang các cặp tính trạng tương phản với
nhau
Chú ý:Menden nghiên cứu sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng
sao đó mới nghiên cứu đồng thời sự sự di truyền của nhiều cặp tính
trạng
-B4:thống kê các số liệu thu được ở các phép lai rồi dùng toán xác suất
và thống kê xử lí các số liệu đó .Từ đó rút ra các quy luật di truyền
2/Những khái niệm và thuật ngữ cơ bản:
-Tính trạng: Là những đặc điểm cụ thể về hình thái, cấu tạo, sinh lí của
một cơ thể.
-Cặp tính trạng tương phản: Là 2 trạng thái khác nhau của cùng một
loại tính trạng mà biểu hiện trái ngược nhau.
-Gen: Là Nhân tố di truyền quyết định một hoặc một số tính trạng của
sinh vật.
-Giống thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế
hệ sau giống thế hệ trước .
-Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội cần kiểm tra kiểu
gen với cơ thể có kiểu hình lặn tương ứng.
+Nếu kết quả phép lai phân tích là đồng tính chứng tỏ cơ thể cần KT là
đồng hợp(thuần chủng)
P:AA(vàng) x aa(xanh)
G:A a
F1:100%Aa(vàng)
+ Nếu kết quả phép lai pt là phân tính->cơ thể cần KT là ko thuần
chủng:
P:Aa(vàng) x aa(xanh)
G:A,a a
F1:1Aa(vàng):1aa(xanh)
-Các kí hiệu:+ P(parentes) là cặp bố mẹ xuất phát.Pt/c:bố mẹ thuần
chủng

+G(gamete):giao tử
+F(filia):thế hệ con:F1:thế hệ thứ nhất,con của cặp P;F2 là thế hệ thứ
hai được sinh ra từ F1 do sự tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa các F1,,,
+Fb :con lai phân tích
IV/Quy luật phân li (các thí nghiệm của Menden trong phép lai
một cặp tính trạng tương phản)
1/thí nghiệm:Cho lai giữa hai loại thuần chủng đậu hoa đỏ và
hoa trắng
ở F1 thu được 100%hoa đỏ.Tiếp tục cho F1 tạp giao thì thu được F2 tỉ lệ
phân tính sấp xỉ 3 hoa đỏ:1hoa trắng
SDL Pt/c:hoa đỏ x hoa trắng
F1: 100%hoa đỏ
F1xF1: hoa đỏ x hoa đỏ
F2: 3hoa đỏ:1hoa đỏ
2/Nhận xét:
Khi cho lai giữa 2 dòng thuần chủng khác nhau một cặp tính trạng
tương phản thì ở F1 biểu hiện tính chất của một bên ,của bố or của
mẹ.Tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội ,tính trạng chưa
biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn với tỉ lệ 3 trội:1 lặn
3/Giải thích:
***Theo quan điểm của Menden:
-Trong cơ thể sinh vật có các nhân tố di truyền có khả năng quy định
các tính trạng của sinh vật .Các nhân tố di truyền luôn tồn tại thành
từng cặp trong cơ thể.Nếu cặp nhân tố di truyền gồm 2 chiếc giống
nhau gọi là đồng hợp tử trội or lặn.Nếu 2 chiếc khác nhau gọi là dị hợp
tử
-Khi cơ thể hình thành giao tử ,mỗi giao tử chỉ nhận được một nhân tố
di truyền của cặp nhân tố di truyền.Vì vậy:
+Cơ thể đồng hợp tử chỉ tạo ra một loại giao tử
+Cơ thể dị hợp tử tạo ra được 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau

-Khi xảy ra quá trình thụ tinh cứ 2 giao tử khác giới của cùng một loài
kết hợp với nhau sẽ tạo nên 1 hợp tử.Vì thế hợp tử lại chứa cặp nhân tố
di truyền
-Nhân tố di truyền trội lấn át hoàn toàn nhân tố di truyền lặn vì vậy
trong cơ thể dị hợp tử biểu hiện tính trạng trội
-Theo Menden giao tử thuần khiết nghĩa là 2 nhân tố di truyền tồn tại
trong cơ thể tồn tại trong cơ thể độc lập với nhau mà ko hòa trộn
nhau.Điều này có thể hiểu trong giao tử của F1 chỉ chứa một trong hai
nhân tố di truyền
***Theo bằng cơ sở tế bào học:
-Tất cả tính trạng của sinh vật đều được quy định bởi các gen
-Trong tế bào lưỡng bội chứa các cặp NST tương đòng vì thế luôn chứa
các cặp gen alen
-Khi tế bào 2n giảm phân xảy ra sự phân li của cặp NST tương đồng vì
thế dẫn đến sự phân li của cặp gen alen.Mỗi giao tử chỉ nhận được 1
gen của 1 cặp alen
-Khi thụ tinh 2 giao tử đơn bội kết hợp với nhau thành hợp tử và thế
hợp tử lại khôi phục lại cặp NST tương đồng->khôi phục lại cặp gen alen
Hiện tượng trội không hoàn toàn:là hiện tượng tính trạng của con lai F1
biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.Bản chất trong kiểu gen
dị hợp tử,gen trội lấn áp không hoàn toàn tính trạng lặn->KG dị hợp
mang tính trạng trung gian giữa bố và mẹ
Pt/c:AA(hoa đỏ) x aa(hoa trắng)
G: A a

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×