Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

GIAO AN VAN HOC 12 MỚI 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.72 KB, 152 trang )

Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG 8/1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những đạt điểm của một nền văn học song hành cùng lịch sử
đất nước;
- Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam;
- Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với cuộc sống.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Những đặc điểm cơ bản, những thành tựu lớn của văn học Việt
Nam cừ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975.
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX
2. Kĩ năng:
Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử
đặc biệt của đất nước.
III.Hướng dẫn thực hiện:
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Bài mới:
1
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- HS đọc phần 1 SGK.
- Từ 1945 đến 1975 VHVN ra
đời trong hoàn cảnh nào ?
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mỹ kéo dài suốt 30 năm đã tác
động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống
vật chất và tinh thần của toàn dân
tộc, trong đó có VH nghệ thuật tạo


cho VH ở giai đoạn này có nhũng
đặc điểm và tính chất riêng của 1 nền
VH hình thành và phát triển trong
hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
- Về văn hóa: từ 1945 đến 1975, điều
kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ
yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của
các nước XHCN (Liên Xô, Trung
Quốc …)
- Phản ánh nội dung trên phải đề cập
tới truyện ngắn và kí nào ?
I.Khái quát văn học Việt Nam từ
CMT8/1945 đến 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã
hội, văn hóa :
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh
đạo của Đảng đã tạo nên trên đát nước
một nên văn học thống nhất.
- Nền VH hình thành và phát triển trong
hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô
cùng ác liệt.
- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH ở
miền bắc, cuộc sống và con người có
nhiều thay đổi.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm
phát triển.
2. Quá trình phát triển và nhũng
thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945 đến
1954 :

- Chủ đề bao trùm: ca ngợi tổ quốc và
quần chúng cách mạng, kêu gọi đoàn
kết, cổ vũ phong trào Nam Tiến, biểu
dương những tấm lòng vì nước quên
mình.
- Truyện ngắn và kí :
+ Một lần tới thủ đô (Trần Đăng)
+ Trận phố Ràng (Trần Đăng)
+ Đôi mắt (Nam Cao)
+ Nhật ký ở rừng (Nam Cao)
+ Làng (Kim Lân)
+ Thư nhà (Hồ Phương)
+ Đất nước đứng lên (Nguyên
2
- Về thơ biểu hiện cụ thể như
thế nào?
Thơ ca những năm kháng chiến
chống Pháp đạt nhiều thành tựu
xuất sắc.
- Một số vở kịch gây được sự chú ý
lúc bấy giờ ?
- Nhiệm vụ của VH giai đoạn này ?
VH ca ngợi những con người mới :
“ Yêu biết mấy những bước đi, dáng
đứng
Của đờ ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây
dựng
Dám vươn mình cai quản cả thiên
nhiên “


- Thành tựu về thơ ?
Thơ tập trung thể hiện sự hòa hợp
Ngọc)
+ Truyện Tây Bắc (Tô Thành)
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm)
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi)
- Thơ:
+ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
+ Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh)
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm)
+ Tây Tiến (Quang Dũng)
+ Nhớ (Hồng Nguyên)
+ Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
+ Đồng chí (Chính Hữu)
+ Việt Bắc (Tố Hữu)
- Kịch:
+ Bắc Sơn (Nguyễn Huy Tưởng)
+ Những người ở lại (Nguyễn Huy
Tưởng)
+ Chị Hòa (Học Phi)
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- Văn học có 2 nhiệm vụ : Phản ánh công
cuộc xây dựng CNXH ở niền Bắc và đấu
tranh thống nhất nước nhà  ca ngợi
cuộc sống mới, con người mới bằng xu
hướng lãng mạn, tràn đầy niềm vui lạc
quan.
- Văn xuôi:

+ Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy
Tưởng)
+ Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
+ Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Mười năm (Tô Hoài)
+ Vỡ bờ (2 tập) (Nguyễn Đình Thi)
+ Cửa biển (4 tập) (Nguyên Hồng)
+ Mùa lạc (Nguyễn Khải)
+ Sông Đà (Nguyễn Tuân)
- Thơ :
+ Gió lộng (Tố Hữu)
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên)
3
giữa cái riêng và cái chung, ca ngợi
CNXH với cuộc sống mới, nỗi đau
chia cắt đất nước, nhớ thương miền
Nam gắn liền với khát vọng giải
phóng.
- Truyện và kí có thành tựu như thế
nào ?
Ở miền Bắc:
+ Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi ( Nguyễn
Tuân )
+ Vùng trời ( 3 tập ) ( Hữu Mai )
+ Dấu chân người lính ( Nguyễn
Minh Châu )
+ Bão biển ( Chu Văn )

- Thơ có thành tựu như thế nào?
+ Riêng chung (Xuân Diệu)

+ Đất nở hoa (Huy Cận)
+ Tiếng sóng (Tế Hanh)
- Kịch :
+ Một đảng viên (Học Phi)
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ)
+ Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm)
+ Nổi gió (Đào Hồng Cẩm)
C.Chặng đường từ 1965 đến 1975 :
- Chủ đề bao trùm là ca ngợi CN
anh hùng CM, đời sống tình cảm hài
hòa giữa cái riêng và cái chung đạt cái
chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế
cao cả, tổ quốc và CNXH là một.
- Truyện và kí :
+ Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi )
+ Những đứa con trong gia đình
(Nguyễn Thi)
+ Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành)
+ Giấc mơ ông lão vườn chim (Anh
Đức)
+ Hòn đất(Anh Đức)
+ Chiếc lượt ngà ( Nguyễn Quang Sáng)
+ Rừng U minh ( Trần Hiếu Minh )
+ Mẫn và tôi ( Phan Tứ )
- Thơ :
+ Ra trận ( Tố Hữu )
+ Máu và Hoa ( Tố Hữu )
+ Hoa ngày thường – chim báo bão (Chế
4


Kịch ?
Nhận định chung về tình hình VH
vùng địch tạm chiến ?
- Hai đề tài chính mà VH tập
trung thể hiện gì ?
+ Thơ Tố Hữu, Chế Lan Viên,
Giang Nam, Thanh Hải, Thu Bồn,
Lê Anh Xuân ……
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca lô đội lệch vừa xinh vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con
Lắc đầu nguây nguấy em còn
Lan Viên)
+ Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan
Viên)
+ Hai đợt sóng (Xuân Diệu)
+ Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu)
+ Dòng sông trong xanh ( Nguyễn Đình
Thi )
……
- Kịch :
+ Đại đội trưởng của tôi ( Đào Hồng
Cẩm )
+ Đôi mắt ( Vũ Dũng Minh )
d.Văn học vùng địch tạm chiếm từ
1945  1975.
- Chủ yếu là xu hướng VH tiêu cực
phản động, xu hướng chống phá cách
mạng, xu hướng đồi trụy .
- VH tiến bộ thể hiện lòng yêu nước

va cách mạng, thức tỉnh lòng yêu nước
và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng
hòa bình, phong tục, vẻ đẹp con
người .
+ Hương rừng Cà Mau ( Sơn Nam )
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng )
+ Bút máu ( Vũ Hanh )
3. Những đặc điểm cơ bản của
VHVN từ năm 1945 đến 1975 :
a. Nền văn học chủ yếu vận động
theo hướng cách mạng hóa, gắn bó
sâu sắc với vận mệnh chung của đất
nước :
- Hai đề tài chính : tổ quốc và
CNXH
+ Đề tài tổ quốc : hình tượng chính là
người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và
những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến
trường như : dân quân du kích , TNXP,
dân công hỏa tuyến, giao liên …
+ Đề tài XHCN : hình tượng chính là
cuộc sống mới, con người mới, mối
5
đánh Tây”
 Như vậy có thể coi VH như
một tấm gương phản chiếu những
vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của
đất nước và cách mạng từ 1945
đến 1975 : Đấu tranh thống nhất
đất nước và xây dựng CNXH.

Trong thực tế, 2 đề tài này không
có sự tách biệt hoàn toàn mà gắn
bó mật thiết với nhau trong sáng
tác của từng tác giả và hòa quyện
trong cùng một tác phẩm .
- Đại chúng vừa là đối tượng
phản ánh và đối tượng phục vụ vùa
là nguồn cung cấp, bổ sung lực
lượng sáng tác cho VH, CM và KC
đã làm thay đổi hẳn cách nhìn nhận
của nhiều nhà văn .
- GV liên hệ Đôi Mắt (Nam
Cao)
Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
Xuân Diệu : “Tôi cùng xương thịt
với nhân dân tôi
Cùng đổ mồ hôi cùng sôi giọt
máu”
- Nền VH của dân ta mang tính
nhân dân sâu sắc. Điều đó biểu
hiện trong đời sống VH như thế
nào ?
“ Ôi nhân dân, một nhân dân như
thế
Con nguyện lại hy sinh nếu được
sống hai lần”
(Mẹ chẳng thể nào nhớ nổi con đâu
– Dương Hương Ly )
- Khuynh hướng sử thi ?
 Học sinh phát biểu.

-GV liên hệ “Người con gái Việt
quan hệ mới giữa nhũng người lao động.
b. Nền VH hướng về đại chúng :
- Nhà văn gắn bó với nhân dân lao động,
những con người bình thường đang “làm
ra đất nước”
- Tính nhân dân biểu hiện trong đời
sống VH :
+ Lực lượng sáng tác : bổ sung
những cây bút từ nhân dân
+ Nội dung sáng tác : phản ánh đời
sống nhân dân, phát hiện khả năng và
phẩm chất của con người lao động,
tập trung xây dựng hình tượng quần
chúng cách mạng .
c. Nền VH chủ yếu mang khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn:
c1. Khuynh hướng sử thi :
-Tiếng nói phải đề cập tới số phận
chung của cả cộng đồng, liên quan đến
giai cấp, đồng bào tổ quốc và thời đại.
6
Nam” ( Tố Hữu )
- Cái đẹp của mỗi con người là ở ý
thức công dân, lẽ sống lớn và tình
cảm lớn. Nếu có nói đến cái riêng thì
phải hòa vào cái chung.
“Anh yêu em như yêu đất nước
Vất vả đau thương tươi tắn vô ngần

Anh nhớ em mỗi bước đường anh
bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miếng anh ăn”
( Nguyễn Đình Thi )
- GV diễn giảng: khuynh hướng sử
thi đòi hỏi người cầm bút nhìn con
người và cuộc đời bằng:
+ “Con mắt Bạch Đằng – Con
mắt Đống Đa”
+ Viết về những con người đại
diện cho những tinh hoa và khí
phách, phẩm chất và ý chí của toàn
dân tộc, có tính cách và tình cảm
phi thường.
 Tóm lại, cảm hứng sáng tác là
cảm hứng vươn tới những cái lớn
lao, phi thường qua những hình
ảnh tráng lệ.
- Dù chồng chất khó khăn và hy
sinh nhưng lòng vẫn tràn đầy mơ
ước hướng tới tương lai.
“ Trán cháy rực nghĩ trời đất mới
Lòng ta bát ngát ánh bình minh”
( Nguyễn Đình Thi )
“Từ trong lòng đổ nát hôm nay
Ngày mai đã đến từng giây từng
giờ”
( Tố Hữu )
- DC : Chị Sứ, ( Hòn đất – A.Đức )
Nguyệt ( Mảnh trăng cuối rừng –

NMC )
-Nhân vật chính : thường tiêu biểu
cho lý tưởng chung của dân tộc, gắn
bó số phận mình với số phận đất
nước, kết tinh những phẩm chất cao
đẹp của cộng đồng .
c2. Khuynh hướng lãng mạn :
- Tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai
- Khẳng định lý tưởng của cuộc
sống mới,vẻ đẹp con người mới,
ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng.
II . Vài nét khaí quát VHVN từ năm
1975 đến hết thế kỷ XX :
1. Hoàn cảnh lịch sử ,xã hội và văn
7
Gv nhấn mạnh: đổi mới cách nhìn
nhận con người, khám phá con người
trong những mối quan hệ đa dạng,
phức tạp chứ không đơn điệu như
trước.
VD: Đứng trước biển
Cù lao tràm
Người đàn bà trên chuyến tàu
tốc hành.
Chiếc thuyền ngoài xa
Bến không chồng
“Nền văn nghệ ấy …… đã làm tròn
nhiệm vụ lịch sử của nó đối với tổ
quốc, đối với nhân dân trong cuộc

chiến tranh giữ nước vĩ đại của thời
đại HCM.
hóa:
- Nền VH phát triển trong hoàn
cảnh lịch sử đã thoát khỏi chiến tranh,
kinh tế từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
- Văn hóa: có điều kiện tiếp xúc
rộng rãi với văn hóa thế giới.
 Đất nước bước vào công cuộc đổi
mới thúc đẩy nền văn học cũng phải
đổi mới.
2.Những chuyển biến và một số thành
tựu ban đầu:
- 1975-1985: Chặng đường chuyển tiếp,
trăn trở.
- 1986 trở đi: Chặng đường VH có nhiều
đổi mới, nhất là sau đại hội VI.
+ Chuyển sang hướng nội: bộc lộ tiếng
lòng trắc ẩn
+ Nở rộ trường ca với mục đích tổng
kết, khái quát về chiến tranh.
+ Chất nhân văn được đề cao hơn, đi sâu
vào những nỗi đau và bất hạnh của từng
thân phận con người sau chiến tranh.
+ Đổi mới trong văn xuôi: đổi mới cách
viết về chiến tranh.
+ Kịch: Nhân danh công lý (Doãn
Hoàng Giang )
Hồn Trương Ba da hàng thịt

Tôi và chúng ta ( LQ Vũ )
+ Lý luận, nghiên cứu, phê bình VH:
Đổi mới phương pháp tiếp cận đối
tượng, giá trị nhân văn, nhân bản và
chức năng thẩm mỹ được đề cao.
II. Kết luận:
- VHVN 1945 -1975 “Xứng đáng
đứng vào hành ngũ tiên phong của
8
( Viễn Phương – phấn đấu cho nền
VH ta hay hơn trên cái nền đã có )
những nền VH nghệ thuật.
Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
I. Mức độ cần đạt:
Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng:
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đao lí.
- Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết
bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
III.Hướng dẫn thực hiện:
1. Ổn định và kiểm tra sĩ số hs
9
2. Bài mới:


Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
Đề: Anh ( chị ) hãy trình bày suy
nghĩ và trả lời câu sau của nhà thơ
Tố Hữu:
“Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn?”
- Câu thơ trên của Tố Hữu nêu
vấn đề gì?
- Để “ sống đẹp” con người cần
rèn luyện những phẩm chất gì?
“Sống là cho đâu chỉ nhận riêng
mình”. ( Tố Hữu )
- Bài làm cần có bao nhiêu luận
điểm?
- Cần sử dụng thao tác lập luận
nào?
- Bài viết cần sử dụng các tư
liệu nào ?
- Có thể dẫn chứng thơ văn
được không? Vì sao?
 Trọng tâm bài viết này là gì?
Thao tác chính là gì?
( Bàn luận về lẽ sống. Thao tác : bình
luận )
- Trên cơ sở các ý đã được xác
định HS tiến hành lập dàn ý:
- Giới thiệu vấn đề nên viết như
thế nào?
- Luyện tập: HS viết mở bài
I. Cách làm một bài nghị luận xã hội

bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lý :
1. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề đặt ra: lẽ sống đẹp của con
người
- Sống có văn hóa, biết cống hiến :
Sống giàu tình thương, nhân ái, không
ích kỷ, có tình cảm nhân loại, phấn đấu
cho một XH tốt đẹp
- Có thể trình bày 4 luận điểm :
+ Khái niệm “sống đẹp”
+ Nội dung “sống đẹp”
+ Những quan niệm sống khác nhau
+ Thái độ của chúng ta ?
- Các thao tác:
+ Giải thích
+ Chứng minh
+ Bình luận
+ Phân tích
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Có thể nêu ý: giá trị cuộc sống
của con người là ở phẩm chất sống
được xác lập trong mối quan hệ với
cộng đồng. Từ khi còn là một thanh
niên, Tố Hữu đã đi tìm lẽ sống cho
mình .
- Dẫn câu nói của Tố Hữu
10
- Thế nào là “sống đẹp” ?
- GV tổng kết các ý kiến và bổ

sung, có tư tưởng, tình cảm đẹp
chưa đủ, phải hành động qua thực
tiễn công tác ở cương vị mình dù là
một công nhân quét rác, công nhân
cầu đường, làm vệ sinh cống rãnh.
- HS chọn một số nhân vật, con
người tiêu biểu trong VH và cuộc
sống với những biểu hiện cụ thể tốt
đẹp.
- Đây là khâu quan trọng đòi hỏi học
sinh phải thể hiện chính kiến của
mình, tránh tư duy đơn giản, một
chiều
- Trong cuộc sống thị trường hiện
nay, có lối sống nào đáng phê phán
không?

- Học sinh đọc, nhập tâm phần
ghi nhớ
- 1 HS đọc bài 1 cho cả lớp
nghe và suy nghĩ lần lượt giải quyết
các phần a, b, c.
- Để nghị luận, tác giả đã sử
- Nêu dàn ý đề bài
b. Thân bài:
- Sống đẹp:
+ Sống có mục đích cao cả, biết hy
sinh, biết cống hiến, sống có văn hóa,
dũng cảm, khiêm tốn, biết phấn đấu
cho một xã hội tốt đẹp.

+ Hướng về chân, thiện, mỹ
- Phân tích và nêu dẫn chứng về
phẩm chất của một người sống đẹp:
+Bác Hồ
+ Nguyễn Văn Trỗi
+ Võ Thị Sáu
+ Út Tịch
+ Trần Thị Lý
…………
 Tuy cương vị, việc làm, hành động
có khác nhau nhưng họ gặp gỡ ở một
điểm là “sống đẹp”.
- Bình luận:
+ Bài học cho bản thân
+ Đấu tranh với những kẻ có tư tưởng
và hành động xấu.
+ Phê phán lối sống ích kỷ, dửng
dưng trước nỗi đau người khác.
c. Kết luận:
- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề “sống
đẹp”
- Nhắc nhở, cảnh tỉnh mọi người đừng
chạy theo những cái tầm thường mà bỏ
đi những giá trị đích thực, quý báu.
II Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập:
1a. Vấn đề văn hóa, sự khôn ngoan
con người.
- Đặt tên cho Văn bản: văn hóa và sự
khôn ngoan của con người.

b. Các thao tác đã sử dụng:
11
dụng những thao tác lập luận nào ?
BT 2 SGK
- Lý tưởng ?
- Vai trò của lý tưởng?
“Người nào không biết ngày mai
mình sẽ làm gì thì người đó là kẻ
khốn khổ ? (M.Gorki )”
+ Giải thích, phân tích, CM, bình
luận
c. Nét đặc sắc trong diễn đạt:
- Dùng câu nghi vấn để thu hút
- Lặp cú pháp, phép thế
- Diễn dịch, quy nạp
2a. Khái niệm “lý tưởng”
Lý tưởng là lẽ sống, là mục đích phấn
đấu thu hút mọi hoạt động của cả một
đời người.
b. vai trò của lý tưởng:
- Hướng tới cái đẹp hoàn thiện
- Vẫy gọi người ta vươn tới
- Tạo lạc quan và tự do trong hành
động.
c. Thái độ: tán thành
d. Lý tưởng của cá nhân và con
đường phấn đấu cho lý tưởng ấy.
- Không ngừng học tập, tu dưỡng và
hành động.
12

Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
_ HỒ CHÍ MINH –
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí
Minh;
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập
cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ
thuật của Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm: gồm ba phần. Phần một nêu nguyên lí chung; phần hai
vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền
tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể
dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật
của Hồ Chí Minh để phân tích thơ văn của Người.
- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.
III. Hướng dẫn thực hiện:
1. Ổn định: KT sĩ số học sinh
2. Kiểm tra: - Từ 1945 – 1975 VHVN ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
- CM VHVN 1945 – 1975 mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- HS phát biểu về tiểu sử HCM – đọc
và gạch chân trong SGK để học
+ Tên thời trẻ, các bí danh khác

+ Quê: Nam Đàn, Nghệ An
+ 1911: Tìm đường cứu nước
+ 1920: Là thành viên sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp.
+ Sau đó hoạt động ở Liên Xô. TQ và
Thái Lan rồi về nước thành lập Đảng
CSVN.
+ 29-8-1942: bị chính quyền TG
Thạch bắt giam.
+ Ra tù, trở về nước, lãnh đạo CM,
PHẦN MỘT : TÁC GIẢ
I.Vài nét về tiểu sử:
13
CM tháng 8 thành công được bầu làm
chủ tịch nước VNDCCH
+ Là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại,
người con ưu tú của dân tộc đồng thời
là nhà hoạt động lỗi lạc của phong
trào cộng sản quốc tế.
+ Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM +
người cũng để lại một sự nghiệp VH
to lớn.
“ Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong
(Cảm tưởng đọc thiên gia thi)
- Thép ?
- HCM yêu cầu nhà văn phải như thế
nào?
- Nhờ vào đâu mà những tác phẩm
Người có tư tưởng sâu sắc, nội dung

thiết thực và hình thức thật sinh động,
đa dạng?
- Nhận xét chung: đây không phải là
sự nghiệp chính
“Ngâm thơ ta vốn không ham …….tự
do”
Người để lại một di sản văn hóa lớn
lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về
thể loại và đa dạng về phong cách
nghệ thuật
- HCM thường sáng tác bằng những
thể loại nào?
- Bản án chế độ thực dân Pháp
- Tuyên ngôn độc lập
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Nội dung ?
- Nghệ thuật ?
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm sáng tác
a. HCM coi VH là một cũ khí chiến đấu
lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM. Nhà
văn phải có tinh thần xung phong, như
người chiến sĩ ngoài mặt trận .
b. Chú trọng tính chân thật và tính dân
tộc của văn học
c. Chú ý đến mục đích, đối tượng tiếp
nhận để lựa chọn nội dung và hình thức
thể hiện, tạo ra tính đa dạng, phong phú
và hiệu quả cao.
2. Di sản văn hóa

a. Văn chính luận
- Mục đích: Đấu tranh chính trị, tiến
công kẻ thù, thực hiện nhiệm vụ CM đề
ra
- Các tác phẩm: SGK
- Lý trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn
chặt chẽ, súc tích.
b. Truyện và kí
* Nội dung: tố cáo tác giả phong kiến, đề
cao những tấm gương yêu nước
* Nghệ thuật: xây dựng tình huống
truyện độc đáo, hình tượng sinh động,
nghệ thuật trần thuật linh hoạt, giọng văn
thâm túy
14
“Một tâm hồn vĩ đại của bậc đại trí,
đại nhân, đại dũng”
(Viên Ưng – Trung Quốc )
- GV trình bày 1 số bài thơ của Bác ra
đời trong kháng chiến chống Pháp
- HS đọc 1 số bài thơ
“Vần thơ của Bác vẫn thơ thép mà vẫn
mênh mông bát ngát tình”
(HT Thông)
- HS đọc, nhập tâm phần ghi nhớ
SGK.
- HS đọc bài Mộ
- GV gợi ý học sinh tìm hiểu ra sự kết
- Các tác phẩm : SGK
c. Thơ ca:

-Nhật ký trong tù
* Nội dung
- Tái hiện bộ mặt tàn bạo của nhà tù quốc
dân Đảng XH TQ những năm 42, 43
- Thể hiện bức chân dung tinh thần tự họa
của HCM – khao khát tự do, nghị lực phi
thường, giàu lòng nhân đạo, yêu thiên
nhiên, tổ quốc, trí tuệ sắc sảo.
* Nghệ thuật
- Đa dạng về bút pháp, vừa cổ điển vừa
hiện đại, hình tượng thơ luôn vận động ,
hướng về sự sống, tương lai và ánh sáng.
3. Phong cách nghệ thuật : độc đáo và
đa dạng
- Văn chính luận: Lý lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy tính thuyết phục, giàu hình
ảnh, giọng văn đa dạng.
- Truyện và ký: nghệ thuật trào phúng
nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng rất sâu cay,
thâm thúy, mang đậm nét Á đông.
- Thơ ca: Mục đích tuyên truyền, lời lẽ
giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ.
III. Kết luận:
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp
đấu tranh, giải phóng dân tộc, trở thành
vũ khí đắc lực cho nhiệm vụ tuyên
truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây
dựng.
- Thể hiện sâu sắc tư tưởng, thông cảm và
tâm hồn cao cả của Người

- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lãnh
vực sáng tạo nghệ thuật.
*Ghi nhớ:
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn
kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước
quốc dân đồng bào và thế giới về
quyền tự do, độc lập của dân tộc
Việt Nam và khẳng định quyết tâm
bảo vệ nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải
phóng dân tộc và tinh thần yêu
15
hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và
hiện đại trong bài thơ.
- BT 2: HS làm ở nhà

chuộng độc lập, tư do.
- Là một áng văn chính luận mẫu
mực.
IV. Luyện tập:
1. Bài “Mộ”
* Màu sắc cổ điển
- Thể loại: Thơ tứ tuyệt
- Hình ảnh: cánh chim, chòm mây
- Thời điểm : Chiều tà, hoàng hôn xuống
- Tâm trạng: bâng khuâng, cô đơn trên
đường xa, nỗi buồn xa xứ
* Màu sắc hiện đại:
- Hình tượng trữ tình: con người là trung
tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.

- Hình ảnh: bếp lửa hồng xóa đi tất cả sự
âm u, lạnh lẽo,
- Tâm trạng tác giả: hào hứng hướng về
sự sống tương lai và ánh sáng.
16
Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của tiếng Việt và
trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không
trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện
tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay,
cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong
sáng.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Khái niệm sự trong sáng của tiếng Việt, những biểu hiện chủ yếu
của sự trong sáng của tiếng Việt.
 Hệ thống chuẩn mực, quy tắc và sự tuân thủ các chuẩn
mực, quy tắc trong tiếng Việt.
 Sự sáng tạo, linh hoạt trên cơ sở quy tắc chung.
 Sự không pha tạp và lạm dụng các yếu tố ngôn ngữ khác.
- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
 Về tình cảm và thái độ: yêu mến và quý trọng di sản ngôn
ngữ của ông cha, tài sản của cộng đồng.
 Về nhận thức: luôn luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt.
 Về hành động: sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực và

quy tắc chung, không lạm dụng tiếng nước ngoài và chú
trọng tính văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt hiện tượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử
dụng tiếng Việt, phân tích và sửa chữa những hiện tượng không trong
sáng.
- Cảm nhận và phân tích cái hay, cái đẹp của những lời nói và câu văn
trong sáng.
- Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp (nói, viết) đúng quy tắc, chuẩn mực
để đạt được sự trong sáng.
- Sử dụng tiếng Việt linh hoạt, có sáng tạo dực trên những quy tắc
chung.
III.Hướng dẫn thực hiện:
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
17
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- Tiết 1
- HS phân tích 3 ngữ liệu a,b,c trong
SGK, từ đó HS trả lời câu hỏi: thế nào
là sự trong sáng của TV ?
VD: “Ước gì sông ngắn 1 gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang
chơi”
VD: Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy )
“Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc
phải mượn tiếng nước khác, nhất là
tiếng TQ, nhưng phải có chừng, có

mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng
tiếng ta”
(Sửa đổi lối làm việc – HCM )
- Lời nói …. lòng nhau”
- Xin lỗi khi làm sai
- Cảm ơn người khác
- Giao tiếp đúng vai, đúng tuổi, đúng
chỗ.
-HS đọc phần ghi nhớ SGK
- BT 1 SGK
- Đối với mỗi từ ngữ dùng cho mỗi
nhân vật, GV nên gợi ý để HS nhớ lại
những chi tiết tiêu biểu trong Truyện
Kiều gắn với từng nhân vật.
I. Sự trong sáng của tiếng việt
1. Hệ thống chuẩn mực và qui tắc
chung, sự tuân thủ các chuẩn mực và
qui tắc đó
- Nói, viết đúng chuẩn mực, đúng qui
tắc, của TV sẽ đảm bảo được sự trong
sáng của lời nói.
- Chuẩn mực nhưng không phủ nhận
những sự chuyển đổi linh hoạt và sáng
tạo.
2. Không pha tạp, lai căng, sử dụng
tùy tiện, không cần thiết những yếu
tố của ngôn ngữ khác.
- Có thể vay mượn khi cần thiết
- Tránh lạm dụng tiếng nước ngoài
3. Tính văn hóa, lịch sự của lời nói

- Nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất
lịch sự, làm cho tiếng việt mất đi vẻ
trong sáng vốn có của nó
II. Ghi nhớ : SGK
III. Luyện tập
1. Các từ ngữ nói về các nhân vật mà
Nguyễn Du và Hoài Thanh đã sử dụng
- Kim Trọng: Rất mực chung tình
- Thúy Vân: Cô em gái ngoan
- Hoạn Thư : Người đàn bà bản lĩnh
khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh : sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như
một vì sao lạ.
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “Mày râu nhẵn nhụi ”
- Sở Khanh :chải chuốt, dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: Miệng thề “xoen
xoét ”
18
BT 2 SGK
- GV có thể cho phép một số phương
án giải quyết khác
+ Thay hai dấu gạch ngang ở câu 2 là
hai dấu ngoặc đơn
+ Thay cho dấu gạch ngang ở câu 3 là
dấu hai chấm
- BT 3 học sinh làm ở nhà
Tiết 2 ( tuần 3, tiết 9)
- Muốn giữ gìn sự trong sáng của TV

chúng ta phải nỗ lực như thế nào?
+ Tình cảm ?
“Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu
đời và vô cùng quý báu của dân tộc.
Chúng ta phải giữ gìn nó, quý trọng
nó, làm cho nó phổ biến ngày càng
rộng khắp ”
(Hồ Chí Minh )
HS đọc phần ghi nhớ
- BT, SGK
2. Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông
Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp
nhận - dọc đường đi của mình - những
dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng
vậy – một mặt nó phải giữ gìn bản sắc
cố hữu của dân tộc, nhưng nó không
được phép gạt bỏ, từ chối những gì mà
thời đại đem lại.
IV. Trách nhiệm giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt
- Cần nỗ lực trên ba phương diện: tình
cảm, nhận thức và hành động.
1. Yêu mến, quý trọng Tiếng Việt. Tình
cảm này xuất phát từ ý thức về sự quý
báu của tiếng ta.
2. Phải có nhận thức và những hiểu biết
cần thiết về T.V, phải nắm được các
chuẩn mực của TV ở các phương diện
phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu
tạo văn bản….

3. Tuân thủ chuẩn mực và qui định
nhưng cũng cần biết sử dụng TV một
cách sáng tạo
V. Ghi nhớ: SGK
VI. Luyện tập
1.
a. Không trong sáng vì có sự lẫn lộn
giữa TR với chủ ngữ (của động từ “Đòi
hỏi ”)
b,c,d là những câu trong sáng thể hiện
rõ các tác phẩm ngữ pháp và các quan
hệ ý nghĩa trong câu
2. Ba hình thức biểu hiện cùng một nội
dung, ngày lễ tình nhân, ngày Valentin,
ngày tình yêu .
- Ngày lễ tình nhân – thể hiện nói về
con người
- Ngày tình yêu – biểu hiện được ý
nghĩa cao đẹp là tình cảm của con
người
19
Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1:
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng về văn nghị luận đã học, viết
được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lý,
- Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và các thao tác lập luận
trong nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận….

- Nâng cao nhận thức về lý tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn
luyện.
B. Phương tiện thực hiện : SGK + SGV + Ra đề bài
C. Trọng tâm: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị và tổ chức cho học sinh làm bài
nghiêm túc
D. Phương pháp : GV chọn đề trong SGK, nên tập trung vào những quan niệm
về đạo lý, những vấn đề tư tưởng như : ước mơ quan hệ gia đình, bạn bè lối
sống.
E. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: KT sĩ số HS
2. Kiểm tra
Hoạt động của GV và học sinh Yêu cầu cần đạt
- GV ổn định và phát đề cho HS
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề
+ Dạng đề: Nghị luận XH + bàn về
một tư tường đạo lý
+ Nội dung: đức hạnh, và hành động,
mối quan hệ giữa chúng
+ Các thao tác nghị luận
- Giải thích
- Phân tích
- CM
- Bình luận
- Khẳng định : có đức hạnh mà không
hành động thì chỉ là lý thuyết suông,
ngược lại, hành động mà không bắt
nguồn từ đức hạnh thì rất nguy hiểm,
dễ tàn nhẫn, độc ác.
- Liên hệ:
- HS tiến hành làm bài nghiêm túc

- GV nhận xét giờ làm bài
- Thu bài
Đề : “Mọi phẩm chất của đức hạnh là
ở trong hành động ”
- Ý kiến trên của nhà văn Pháp M-Xi-
xê- rông gợi cho anh chị những suy
nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập
của bản thân?
20
Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (TT)
- HỒ CHÍ MINH-
I. Mức độ cần đạt:
- Nắm được những nét khái quát nhất về sự nghiệp văn học của Hồ Chí
Minh;
- Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của Tuyên ngôn Độc lập
cũng như vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả.
II.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
- Tác giả: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ
thuật của Hồ Chí Minh.
- Tác phẩm: gồm ba phần. Phần một nêu nguyên lí chung; phần hai
vạch trần những tội ác của thực dân Pháp; phần ba tuyên bố về quyền
tự do, độc lập và quyết tâm giữ vững quyền độc lập, tự do của toàn thể
dân tộc.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng kiến thức về quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật
của Hồ Chí Minh để phân tích thơ văn của Người.
- Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại.

III. Hướng dẫn thực hiện:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số hs
2. Kiểm tra: Quan điểm sáng tác VH của HCM ?
3. Bài mới :
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- Hs tóm tắt những ý cơ bản trong
phần tiểu dẫn
- GV chốt lại 2 ý chính
* Phía Nam: quân đội Anh, đằng
sau là Pháp
* Phía Bắc: Tàu Tưởng chực sẵn ở
biên giới, đằng sau là Mỹ
- GV hướng dẫn hs cách đọc rõ ràng,
nhấn mạnh các ý quan trọng, giọng
đanh thép, phẫn nộ, đau xót khi tố
cáo tội ác của TD Pháp, giọng tự
hào, tha thiết khi nói về nhân dân ta,
giọng trang trọng, hùng hồn khi
tuyên bố ở cuối bài.
- Hs tìm bố cục và nội dung từng
phần
I. Tiểu dẫn:
- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện
có giá trị lịch sử to lớn, đồng thời là
áng văn chính luận bất hủ.
- Tuyên ngôn độc lập được công bố
trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt,
hướng vào những đối tượng cụ thể.
Nội dung, cách viết của tác giả nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất

II. (Văn bản) Đọc hiểu văn bản:
1. Bố cục của bản Tuyên Ngôn :
- Từ đầu ….. không ai chối cãi được:
21
- Thể tuyên ngôn thường có bố cục
3 phần: mở đầu nêu nguyên lí
chung, phần tiếp theo cm cho
nguyên lí, cuối cùng là phần tuyên
ngôn. Từ nhận thức chung đó,
hướng dẫn hs vận dụng vào tuyên
ngôn độc lập để nhận diện hệ thống
lập luận cụ thể của VB.
- Hs thảo luận:
+ Việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn
của Mỹ và Pháp trong phần mở đầu
bản tuyên ngôn độc lập của tác giả
có ý nghĩa gì ?
- Hs trình bày ý kiến theo tổ
- Tổ khác nhận xét
- GV tổng hợp vấn đề
- Một nhà nghiên cứu nước
ngoài đã thừa nhận : “Cống hiến
nổi tiếng của cụ HCM ở chỗ Người
đã phát triển quyền lợi của con
người thành quyền lợi của dân tộc.
Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có
quyền tự quyết định lấy vận mệnh
của mình”
- GV liên hệ với Bình Ngô Đại
Cáo của Nguyễn Trãi

- Tác giả đã tố cáo những tội ác gì
cuả TD Pháp đối với dân ta ?
Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn
độc lập
- Thế mà …. phải được độc lập: Tố
cáo tội ác của TD Pháp, khẳng định
thực tế lịch sử là nhân dân ta đã kiên
trì đấu tranh và nổi dậy giành chính
quyền, lập nên nước VN dân chủ
cộng hòa.
- Phần còn lại: Lời tuyên ngôn và
những tuyên bố về ý chí bảo vệ, nền
độc lập, tự do của dân tộc VN
2. Trích dẫn tuyên ngôn độc lập
1776, Mỹ. Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền 1791 của Pháp :
- “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng “
- “Người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi “
 Nêu nguyên lí về quyền bình
đẳng, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc của con người và các dân
tộc
 Đề cao những giá trị hiển nhiên
của tư tưởng nhân loại và tạo tiền đề
cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp
theo
 Cách vận dụng khéo léo, sáng tạo,
chặt chẽ trong lập luận

3. Tội ác của TD Pháp :
a. Về chính trị :
- Tuyệt đối không ……
- Luật pháp dã man
- Lập ba chế độ ….
- Nhà tù nhiều hơn trường học
 Liệt kê
 Thủ đoạn thâm độc nhằm tiêu diệt
ý chí chiến đấu của nhân dân ta
b. Về kinh tế :
- Bóc lột dân ta …… tương tủy
- Cướp không ruộng đất
22
- Đoạn văn đã gây xúc động hàng
triệu con tim, đã khơi dậy lòng phẫn
nộ nhờ vào lí lẽ và dẫn chứng ntn ?
- Phần luận tội này còn mang một
sức mạnh lớn lao của sự thật, đã bác
bỏ những luận điểm dối trá về công
lao “khai hóa”, “bảo hộ” Đông
Dương của Pháp. Thực chất của cái
gọi là công lao “khai hóa”, “bảo hộ”
đó là gì ?
- Sự thật là ……..
- Sự thật là …….
- Đây là đoạn văn tràn đầy khí phách
VN, thể hiện ý chí sắt đá nhất, yêu
hòa bình nhưng không sợ chiến
tranh, sẵn sàng đón nhận phong ba
bão táp

- Vị trí của đoạn này trong bản tuyên
ngôn ? HCM đưa ra mấy ý chính ?
+ Về khách quan:
• Không bị phụ thuộc
vào bất cứ thế lực chính trị nào
• Tự quyết trên mọi
phương diện
 Cộng đồng quốc tế công nhận
quyền độc lập
+ Về chủ quan:
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí
- Hơn hai triệu đồng bào ta chết đói
 Phương pháp liệt kê
 Biện pháp dã man nhằm tiêu diệt
sức mạnh chiến đấu của dân ta.
 Lập luận chặt chẽ, trùng điệp, dẫn
chứng cụ thể, xác thực, từ ngữ sắc
sảo, hùng hồn.
 Xóa bỏ luận điệu dối trá về công
“khai hóa”, “bảo hộ” của TD Pháp.
- Lập nhà tù nhiều hơn trường học
- Thi hành chính sách ngu dân
- Dùng rượu, thuốc phiện làm suy
nhược nòi giống
- Thực dân Pháp quì gối ….. rước
Nhật
- Gây ra nạn đói khủng khiếp )
- Trong năm năm ……. bán nước ta
hai lần cho Nhật
Lặp kết cấu cú pháp + giọng văn

đanh thép, hùng hồn
 Tạo âm hưởng hùng biện của bản
Tuyên ngôn
4. Lời tuyên bố độc lập :
- Công bố nền độc lập
- Quyết tâm giữ vững nền độc
lập ấy
23
• Toàn bộ cộng đồng dân
tộc phải thực sự có chung khát
vọng độc lập, tự do
• Có ý chí bảo vệ quyền
độc lập, tự do ấy
Bản tuyên ngôn độc lập của HCM
hội đủ 2 điều kiện trên
- Nhận xét về nghệ thuật câu
văn, đoạn văn trong phần này ?
+ Sang sảng như thơ thần, Bình
Ngô Đại Cáo
+ GV nêu những dẫn chứng tiêu
biểu (quan hệ thực dân)
- Hs đọc phần ghi nhớ SGK
- BT 1 SGK
- Sức sống của tác phẩm
- Hs phát biểu
- Giọng văn khỏe khoắn, mạnh
mẽ thể hiện sức trẻ của nước VN
- Trong sáng về ngôn từ
- Ngắn gọn, giản dị, súc tích
- Đanh thép, sắc sảo

III. Ghi Nhớ :
- Tuyên ngôn Độc lập là một
văn kiện lịch sử vô giá tuyên
bố trước quốc dân đồng bào và
thế giới về quyền tự do, độc
lập của dân tộc Việt Nam và
khẳng định quyết tâm bảo vệ
nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải
phóng dân tộc và tinh thần yêu
chuộng độc lập, tư do.
- Là một áng văn chính luận
mẫu mực.
IV. Luyện tập :
1.
- Về lập luận: Chủ yếu dựa trên lập
trường quyền lợi tối cao của các dân
tộc nói chung và của dân tộc ta nói
riêng
- Về lí lẽ: Xuất phát từ tình yêu công
lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào
lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta
- Về bằng chứng : Xác thực, hùng
hồn không thể chối cãi
- Về ngôn ngữ : Từ ngữ chan chứa
tình cảm ngay từ câu đầu tiên “Hỡi
đồng bào cả nước”, cách xưng hô
bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi
“Đất nước ta, nhân dân ta, nước non
ta, dân ta, nòi giống ta, công nhân

ta….”
24
Tuần: Soạn :
Tiết: Dạy :
( Đã soạn ở tuần 2, tiết 5, soạn theo SGV)
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×