Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giáo án tăng tiết 12 ( Mới ) 2010 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.8 KB, 50 trang )

Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: / /2010
ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ 1975 ĐẾN HẾT TKXX.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Hệ thống đầy đủ hơn về giai đoạn văn học từ 1975 đến hết TKXX về các mặt:
+ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá.
+Những thành tựu nổi bật về các thể loại chính.
-Giúp HS có sự so sánh và cập nhật VH thời kì hoà bình.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
GV chia nhóm HS thảo
luận về các vấn đề
XH,LS,VH.Cử đại diện
nhóm trình bày.
GV hướng dẫn HS tìm
I.Ôn tập về lí thuyết.
1.Hoàn cảnh lịch sử, xã hội ,văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống tư tưởng, tâm lí, nhu
cầu vât chất của con người đã có nhiều thay đổi so với
trước.Tuy nhiên từ 1975-1985 đất nước gặp khó khăn
về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài.
-Đại hội Đảng lần 6 mở ra 1 phương hướng mới, thực
sự cho nền văn nghệ.
-Nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của
Đảng,khiến cho văn hoá có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi.Các phương tiện truyền thông phất triển mạnh mẽ
góp thúc đẩy sự phát triển đổi mới của VH.
2.Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu


a. truyện ngắn và tiểu thuyết.
-Có nhiều thành tựu:Đề tài tư tưởng thay đổi(con
người được nhìn ở góc độ cá nhân,hướng nội, thể hiện
con người tự nhiên, nhu cầu bản năng)
-Các tác phẩm, tác giả tiêu biểu:Bến quê,phiên chợ
giát(Nguyễn Minh Châu),Mùa lá rụng trong vườn(Ma
Văn Kháng),Chiếc thuyền ngoài xa(Nguyễn Minh
Châu)...
b.Thơ ca.
-Không phát triển như văn xuôi nhưng vẫn có những
thành tựu.Xuất hiện nhiều nhà thơ mới như Thanh
Thảo, Hữu Thỉnh,Chế Lan Viên,Nguyễn Duy,Hoàng
Cầm...
c.Kịch:Phát triển mạnh tiêu biểu là Lưu Quang Vũ(50
vở kịch).
II.Luyện tập
Đề bài:Bày tỏ ý kiến của anh(chị) vế kiến của
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
1
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
hiểu đề bài, lập dàn ý cho
đề bài.
HS trả lời theo gợi ý của
GV.
Nguyễn Đình Thi:
“Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng
chiến đem đến cho văn nghệ 1 sức sống mới, sắt lửa
mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
*Gợi ý:HS phải tìm hiểu những ý chính sau:
1.Văn nghệ phụng sự kháng chiến:Điều này nói lên

mục đích ,lí tưởng nghệ thuật của văn nghệ mới từ sau
c/m tháng 8/1945.
2Nhưng chính k/c đem đến cho văn nghệ 1 sức sống
mới:Chính hiện thực đời sống c/m đã đem đến cho
văn nghệ(trong đó có vh) 1 nguồn cảm hứng mới, 1
sức sống mới.
->Như vậy ý kiến của NĐT nói về mối quan hệ máu
thịt giữa mục đích,lí tưởng NT với thời đại, với hiện
thực đ/s.
3.Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của
chúng ta->Nhận định thể hiện niềm tin vào sự hình
thành và phát triển của văn nghệ mới gắn bó với dân
tộc và c/m.
.
C.Củng cố
-Hệ thống lại kiến thức đã ôn tập trong giờ học
-Nhắc hs ôn tập cả giai đoạn vh từ 1945 đến 1975.
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
2
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: / /2010
ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Có kiến thức, kĩ năng làm kiểu bài nghị luận về 1tư tưởng đạo lí.
-Hiểu được những tư tưởng đạo lí từ các bài văn.
-Tự rút ra cho bản thân những bài học.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới.

Hoạt động của
GV-HS
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu h/s
nhắc lại kiến thức
đã học về cách
làm kiểu bài nghị
luận về 1 tư
tưởng đạo lí.
GV hướng dẫn
HS tìm hiểu đề
và lập dàn ý theo
nhóm .GV cử đại
diện nhóm trả lời
theo các phần của
tìm hiểu đề.
I.Ôn tập lí thuyết.
Cách làm kiểu bài về 1 tư tưởng đạo lí:
-Giải thích và chứng minh vấn đề.
-Phân tích những mặt đúng, bác bỏ luận điểm sai trái.
-tự liên hệ và rút ra bài học cho bản thân.
-Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1.
Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau:
Phải chăng “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”.
*Dàn ý.
a. Mở bài:
-Giới thiệu và trích dẫn ý kiến: thế nào là 1người bạn đích thực?
một tình bạn đẹp?

b.Thân bài:
-Thế nào là bạn? là tình bạn?
-Tại sao” bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi?”
+Khi mọi người bỏ ta đi là khi ta gặp khó khăn(về vật chất ,về
tinh thần).
+Người đến với ta khi ấy là ng]ời có tấm lòng chân thành, thực sự
yêu mến không vụ lợi.
-Quan niệm về tình bạn trong sáng, cao thượng: luôn sẻ chia giúp
đỡ là chỗ dựa cho nhau...
-Bài học rút ra cho bản thân: cần xây dựng cho mình 1 tình bạn
trong sáng,đẹp đẽ.
c.Kết bài:
-ý kiến trên khẳng định sự chân thành, chung thuỷ,trọn vẹn của
tình bạn.
-Tình bạn là thứ tình cảm cao quý của con người, mỗi chúng ta
cần sống tốt và xây dựng cho mình 1tình bạn đẹp.
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
3
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
2 Bài tập 2.
Lập dàn ý cho đề bài sau:Suy nghĩ của em về câu nòi sau:”Cái
chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời.Sự mất
mát lứn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”
(Ku-sin)
*Dàn ý:
a.Mở bài:
-Sống trên đời, ai cũng lo sợ trước cái chết ;cái chết là 1 mất mát
đối với con người. Nhưng cái chết chưa phải là điều mất mát lớn
nhất .
-Giới thiệu và dẫn câu nói của Pu-sin.

b.Thân bài.
-Giải thích câu nói của pu-sin:
+Cái chết là dừng lại sự sống về mặt thể xác.
+Tâm hồn khô héo, tàn lụi: tâm hồn trở nên khô khan, cứng nhắc,
không yêu thương..->cái chết về tâm hồn.
+Sự mất mát lớn nhất của con người là để cho tâm hồn khô héo,
tàn lụi ngay khi còn sống.Tác giả gửi đến bạn đọc lời nhắn nhủ
hãy làm cho tâm hồn mình tươi mát, dào dạt những yêu thương...
-Tại sao để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống lại là điều mất
mát lớn nhất:
+Khi đó con người trở nên khô khan không biết rung động trước
cuộc sống(thiên nhiên, con người),không đón nhận được những
vang vọng của cuộc đời.
+Khi đó con người trở nên lãnh đạm, cứng nhắc, không biết yêu
thương và không chia sẻ với đồng loại.
->Để tâm hồn tàn lụi, khô héo con người không có sự giao lưu về
tình cảm, cảm xúc đối với những người xung quanh->trở thành
1ốc đảo cô đơn, lạnh lẽo->chết ngay khi còn sống.
-Muốn cho tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sốngta cần phải
làm gì?
+Biết quan tâm sẻ chia với những vui buồn,cảm xúc,cảm giác của
người thân, bạn bè; tham gia vào những hoạt động xã hội, giúp
ích cho cộng đồng.
+Đón nhận tình cảm của mọi người 1 cách chân thành.
-Bài học rút ra cho bản thân.
c.Kết bài:
-Ý kiến của Pu-sin giúp cho mỗi người biết bồi dưỡng cho tâm
hồn trở nên trẻ trung, yêu đời yêu cuộc sống.--Mỗi HS cần biết
học tập và sống sao cho không để tuổi trẻ trôi đi 1 cách nhạt nhoà,
đơn điệu.

C.Củng cố.
-Nhắc lại kĩ năng làm bài.
-Ra bài tập về nhà: suy nghĩ của em về câu tục ngữ sau: “Cái nết đánh chết cáiđẹp”
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
4
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 16/ 8/2010
.
BÀI TẬP VỀ GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Hiểu được sự trong sáng của tiếng Việt: phát âm, dùng từ ,viết câu phải theo
chuẩn qui tắc và có tính chủân mực chung.
-Giáo dục HS có ý thức trau dồi tiếng Việt,làm cho tiếng Việt ngày càng trong
sáng, tránh được các lỗi khi phát âm,viết chữ.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
?HS chỉ ra những từ sai và
GV yêu cầu HS nhắc lại
các biểu hiện của việc làm
cho tiếng Việt trong sáng.
HS thảo luận và trả lời câu
hỏi theo yêu cầu của giáo
viên.
GV nhận xét ,kết luận.
đưa ra cách chữa cho từng
câu.
I.Ôn tập lí thuyết.

1.Tính chuẩn mực và tính qui tắc chung.
2.Không lạm dụng, lai căng tiếng nước ngoài.
3.Sự văn hoá, lịch sự của lời nói.
II.Bài tập.
1.Chỉ rõ lỗi và nêu cách sửa đối với các câu sau
đây:
-Sinh đẹp,lãng mạng,trung thuỷ,xương núi, mảnh
thảnh,dáng dóc,chí thức, xuy nghĩ,xâu thẳm.
-Nguyệt trông giống 1 cô gái hài hoà.
-Trải qua nhiều năm tháng mà Nguyệt vẫn không
phai mờ.
*Gợi ý: Sửa lỗi.
-Xinh đẹp, lãng mạn,chung thuỷ,sương núi, mảnh
khảnh,thoăn thoắt,xung phong,dáng vóc,trí thức,suy
nghĩ, sâu thẳm.
-Nguyệt trông giống 1 cô gái hiền hoà.
-Trải qua ......vẫn không thay đổi.
2.Chỉ những từ dùng sai và sửa lại cho đúng.
-Xã em có 10 người được bầu là bà mẹ Việt Nam anh
hùng .
-Chiều qua lớp em họp để phong mức kỉ luật cho các
bạn vừa dính líu vào vụ ẩu đả trước cổng trường.
-Một thuyền đánh cá đã vớt lên từ đáy biển nhiều kỉ
vật thời chiến tranh.
*Gợi ý:
-Trong các câu trên các từ dùng sai là:Bầu, phong, kỉ
vật.
-Sửa :
+Xã em....được phong là bà...anh hùng.
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011

5
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
?Phát hiện sự lạm dụng
tiếng nước ngoài trong
những câu cụ thể?
+Chiều qua lớp em họp để đề nghị mức kỉ
luật.....trường.
+Một thuyền đánh cá...nhiều di vật thời chiến tranh.
3.Chỉ ra những trường hợp lạm dụng tiếng nước
ngoài và hiện tượng trùng nghĩa trong các câu
sau:
-Nhiều fan hâm mộ đã ra sân bay đón đội tuyển bóng
đá Việt nam thắng lợi trở về.
-Liên hoan fetival nghệ thuật Tây nguyên được tổ
chức ở thành phố Buôn Ma Thuột.
-Cô ta ăn mặc rất mốt thời trang.
*Gơi ý:
-Cả 3 câu đều lạm dụng tiếng nước ngoài và trùng
nghĩa.
+fan( người hâm mộ): vừa lạm dụng tíêng nước ngoài
vừa trùng nghĩa.
+fetival(liên hoan,lễ hội).
+mốt hàm chứa nghĩa thời trang.
4.Chỉ ra câu sai và sửa lỗi.
-Chính anh mà không phải tôi đã nói như thế.
-Chúng ta càng đoàn kết thì phong trào thi đua học tốt
mỗi ngày 1 phát triển.
-Được thầy cô khen khiến nó sung sướng đỏ bừng
mặt.
*Gợi ý:

C1: Sai quan hệ từ-> sửa: thay “mà” bằng “chứ”.
C2: Sai cặp từ có tác dụng nối càng...càng->sửa:
thay:” mỗi ngày 1” bằng “càng”.
C3: Không đúng cấu trúc câu cầu khiến-> sửa: bỏ từ
“được” ở đầu câu.
.
C.Củng cố.
- Hệ thống lại kiến thức đã ôn tập trong giờ .
-Ra bài tập về nhà cho HS
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
6
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
.
Ngày soạn: 24/ 8/2010
ÔN TẬP TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.
(HỒ CHÍ MINH)
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Các giá trị của bản TNĐL.
-Sự mẫu mực về thể loại chính luận.
-Hiểu được tình cảm của HCM khi viết TNĐL.
-Hệ thống lập luận chặt chẽ.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới.
Hoạt động của GV-HS nội dung cần đạt
GV đưa ra nhứng câu
hỏi về các lĩnh vực của
TNĐL để HS có cái
nhìn toàn diện về TP.

GV cho HS thảo luận
theo từng câu hỏi .Cử
đại diện nhóm trả
lời,GV nhận xét, bổ
sung,kết luận
?HS chỉ ra những tình
cảm của HCM khi viết
TNĐL?
1.Vì sao TNĐL là 1 văn bản chính luận nhưng vẫn
giàu tính nhân bản?
-Tính nhân bản cùa TNĐL được thể hiện ở những biểu
hiện sau:
+Khẳng định quyền được sống,quyền tự do, quyền mưu
cầu hạnh phúc của con người và của mọi dân tộc.
+Lên án tội ác đối với con người về các mặt:chính trị,
kinh tế, xã hội,văn hoá, luật pháp...
+Xót xa trước những đau thương của nhân dân VN dưới
ách đô hộ của thực dân P(dân ta chịu 2 tầng xiềng
xích...dân ta càng cực khổ, nghèo nàn...chết đói...)
+Đề cao hành vi nhân đạo và khoan hồng của người VN
với người P.
+Lên án những hành vi hèn hạ,lật lọng của thực dân P.
Khẳng định hành động dũng cảm đứng lên giành quỳên
sống cũng như quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do
của người VN.
2.TNĐL không chỉ hấp dẫn bởi nghệ thuật nghị luận
mẫu mực mà còn lay động sâu sắc người đọc bởi tình
cảm thắm thiết của tác giả?
Gợi ý: sức lay dộng của những tình cảm thắm thiết của
bản TNĐL được thể hiện ở:

+Thái độ căm phẫn của tác giả khi vạch trần tội ác của
thực dân P với nhân dân ta( nghệ thuật điệp từ chúng).
+Tình cảm xót thương của tác giả khi nói đến nỗi đau
của dân tộc ta(tắm các cuộc ...nòi giống ta suy
nhược...dân ta nghèo nàn...)
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
7
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
?Giá trị lịch sử của TN
là gì?
?Chứng minh TNĐL là
1 tác phẩm văn học đích
thực?.
+Tình cảm thiết tha mãnh liệt: thái độ cương quyết,
đanh thép khi nói đến quyền được hưởng tự do, độc
lập...của nhân dân VN cũng như quyết tâm bảo vệ nền
độc lập dân tộc(sự thật là...chúng tôi tin rằng...quyết
không thể không công nhận...1dân tộc đã gan góc...dân
tộc đó phải được độc lập)
+Bài văn toát lên khát vọng ý chí mãnh liệt của tác giả
cũng là của dân tộc ta.
+Những tình cảm trên được biểu lộ qua 1 giọng điệu
đặc biệt: khi nồng nàn tha thiết, khi xót thương, khi
hừng hực căm thù, khi hào sảng khích lệ.
3.TNĐL không chỉ là văn kiện lịch sử vô giá mà còn
là 1 tác phẩm VH đích thực?
*Gợi ý:
-TNĐL là 1 văn kiện lịch sử vô giá, vì nó có vị trí và vai
trò hết sức quan trọng trong lịch sử đấu tranh dựng nước
và giữ nước của dân tộc.Bản TN đã tuyên bố chấm dứt

chế độ phong kiến hàng nghìn năm, chấm dứt chế độ
thực dân hàng trăm năm ở nước ta và mở ra 1 kỉ nguyên
mới, thời kì độc lập,tự do.
-Tuy vậy,TNĐL còn là 1 TPVH đích thực: nó mang đầy
đủ đặc điểm của 1VB chính luận:
+Lập luận chặt chẽ: phần mở đầu xác lập chân lí làm cơ
sở cho những phần sau; phần chính, Bác đã phân tích tội
ác của thực dân P đối với nhân dân VN và phe đồng
minh chì ra nhân dân VN có quyền hưởng tự do, độc
lập; từ những luận điểm đó, phần kết người khẳng định
độc lập không chỉ là quyền mà còn là sự thật->cách triển
khai như vậy là rất chặt chẽ và cương quyết.
Lập luận chặt chẽ còn được thể hiện trong cách dùng từ:
(để diễn tả tội ác của thực dân P,Bác dùng những động
từ và tính từ mạnh; trước khi tuyên bố độc lập,Bác
tuyên bố 1 cách dứt khoát: thoát li hẳn, xoá bỏ hết, xoá
bỏ tất cả những mối quan hệ với P...)->cách dùng từnhư
vậy đã tạo nên tính chặt chẽ, hàm súc đặc biệt.
+Lí lẽ đanh thép sắc sảo: mỗi câu văn là 1lí lẽ.
+Chứng cứ hùng hồn: nếu không có chứng cứ cụ thể thì
những lí lẽ không thể có sức mạnh.Bản TN đã sử dụng
hàng loạt những bằng chứng, những sự thật để kết tội
thực dân P(Về chính trị, về kinh tế, về văn hoá..)
+TNĐL còn được viết bằng 1 trái tim nhiệt huýêt, một
tình cảm mãnh liệt.
C.Củng cố.
-Hệ thống lại giá trị của TNĐL.
-Ra bài tập cho HS về nhà làm: Phân tích cái hay trong cách đặt vấn đề củ
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
8

Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 2/ 9/2010
.
ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-có kĩ năng thành thạo về cách làm bài nghị luận về 1 hiện tượng đời sống.
-Biết bày tỏ quan điểm của mình trước 1 hiện tượng trong cuộc sống.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-
HS
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu HS nhắc
lại cách làm bài nghị
luận về 1 hiện tượng
đời sống.
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu đề và lập dàn ý .
?Vấn đề nghị luận là
gì?
?Các thao tác lập luận
cần sử dụng?
I.Ôn tập lí thuyết.
Cách làm kiểu bài nghị luận về 1 hiện tượng đời sống
-Giới thiệu vấn đề nghị luận.
-Phân tích các mặt đúng-sai, lợi-hại
-Chỉ ra nguyên nhân.
-Bày tỏ thái độ ý kiến vế hiện tượng xã hội đó.

II.Luyện tập.
1.Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài sau:
“Phê phán thái độ thờ ơ,ghẻ lạnh đối với con người cũng
quan trọng và cần thiết như ngợi ca lòng vị tha, tình đoàn
kết”
Anh(chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
a.Tìm hiểu đề.
-Vấn đề nghị luận: Phê phán thái độ sống thờ ơ với con
người, ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết.
-Phân tích những biểu hiện của thái độ thờ ơ,của lòng vị
tha, tình đoàn kết; nguyên nhân dẫn đến lối sống thờ
ơ,sống đoàn kết.
-Bày tỏ ý kiến của mình trước hiện tượng đó.
-Các thao tác chính: Giải thích, phân tích, chứng minh,
bình luận .
b.Lập dàn ý.
*Mở bài:
-Giới thiệu vấn đề nghi luận: con người cần sống vị tha,
đoàn kết, yêu thương lẫn nhau. Nhưng bên cạnh những
điều đúng đó, còn cần đấu tranh, phê phán những biểu
hiện sai trái, tiêu cực-> phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh
đối với con người cũng quan trọng và cần thiết nhơ ngợi
ca lòng vị tha, tình đoàn kết.
*Thân bài:
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
9
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
?Giải thích khái niệm?
?Tác dụng của việc
phê phán lối sống thờ

ơ, ghẻ lạnh,ca ngợi
lòng vị tha?
?Bài học rút ra cho
bản thân?
GV hướng dẫn HS lập
dàn ý và viết bài theo
các câu hỏi?
-Khái niệm:
+Thờ ơ, ghẻ lạnh là gì? Là không có sự quan tâm, không
có tình cảm, hờ hững ,lạnh nhạt với nhau.
+Vị tha, đoàn kết là gì? Là vì người khác, yêu thương
đùm bọc lẫn nhau...
-Phê phán thái độ thờ ơ ghẻ lạnh để làm gì?Để lên án lối
sống lạnh nhạt, hờ hững;nhắc nhờ con người phải biết
quan tâm ,sẻ chia với nhau->hành động hướng đến thức
tỉnh những người có lối sống chưa tốt.
-Ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết để làm gì? Để khẳng
định, ngợi ca 1 lối sống đẹp ;tuyên truyền, nhân rộng tình
yêu thương giữa con người với con người->hành động dẫn
đến nêu gương những người có lối sống đẹp.
->Hai hành động đều hướng đến việc xây đắp, bồi dưỡng
những tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người.
-Bài học rút ra cho mỗi người:
+Cần lên án lối sống thờ ơ, ghẻ lạnh giữa người với
người.
+Nhân rộng những tấm gương nhân ái vị tha.
+Sống nhân ái bao dung với bạn bè, người thân, đồng bào,
đồng loại...
-Khẳng định tính cần thiết của cả 2 hành động nhằm mục
đích xây dựng những tình cảm tốt đẹp giữa người với

người.
*Kết bài:
-Việc xây dựng cái đẹp cần song song với việc phê phán
cái xấu.
-Tuổi trẻ cần thực hiện tốt 2 công việc trên.
2.HS về nhà lập dàn ý và viết thành bài hoàn chỉnh cho
đề bài sau:
Một số người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm, mặc dù
số tai nạn giao thông ngày càng nhiều.
Anh(chị) suy nghĩ gì về hiện tượng đó?
*Gợi ý :
-Không đội mũ bảo hiểm là vi phạm luật giao thông.
-Vì sao vẫn có hiện tượng đó: Vì thiếu điều kiện mua mũ
bảo hiểm?Vì đội mũ không đẹp?Vì coi thường tính mệnh?
Vì không đánh giá đúng nguy hiẻm khi di đường?hay vì 1
lí do nào khác?

.-
.
C.Củng cố
-Hệ thống lại kĩ năng làm bài đã ôn tập
-Dặn dò HS làm bài tập về nhà
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
10
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 10/ 9/2010
BÀI TẬP VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS
-Có kiến thức kĩ năng về phong cách ngôn ngữ khoa học.
-Biết sử dụng ngôn ngữ khoa học trong những trường hợp cần thiết.

B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-
HS
Nội dung cần đạt
GV yêu cầu HS nhắc
lại kiến thức lí thuyết
đã học về những đặc
trưng của p/c ngôn ngữ
khoa học?
?HS thảo luận rồi cử
đại diện chữa bài tập.
GV nhận xét, bổ
sung,kết luận
I.Ôn tập lí thuyết.
Đặc trưng của p/c khoa học:
-Tính khái quát trừu tượng.
-Tính lí trí lô gích.
-Tính khái quát phi cá thể.
II.Luyện tập
1.Bài tập 1(Sách bài tập nâng cao-89)
Đoạn trích sau đây có thuộc p/c khoa học không?Vì sao?
“Tên riêng khác với tên chung
Một cái tên chung đưa trí óc ta không phải đến với 1 cá
thể...tính chất”.
*Gợi ý
Đoạn trích trên nằm trong 1 VB viết theo p/c ngôn ngữ
khoa học.Vì:

+Mang những đặc điểm chung của p/c ngôn ngữ khoa
học(Tính khái quát trừu tượng, tính lí trí lô gích, tính
khách quan phi cá thể)
+Được diễn đạt theo cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ
trong p/c ngôn ngữ khoa học.
+Sử dụng nhiều thuật ngữ của ngành ngôn ngữ khoa học:
tên riêng, tên chung, ngữ pháp học, từ loại, danh từ
riêng ,danh từ chung,động từ...
+Sử dụng kiểu câu có từ: “là”,kiểu câu phức có quan hệ
từ “nếu...thì”
+Không sử dụng các biện pháp tu từ.
2 Bài tập 2:
Hãy phân tích và nhận xét về kết cấu câu văn sau đây
trong 1 VB khoa học?
“Mặc dù cho đến nay loài người chưa vượt ra khỏi hệ
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
11
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
?HS trả lời câu hỏi của
bài tập 3.GV nhận xét,
kết luận.
mặt trời và mới chỉ khẳng định ở thời điểm hiện tại trong
hệ mặt trời chỉ 3 hành tinh có sự sống, trong đó sự sống
trên mặt đất đạt trình độ cao nhất nhưng chúng ta có căn
cứ để tin rằng sự sống trong vũ trụ là phổ biến, và đến
ngày nào đó thì việc tiếp nhận tín hiệu ngoài quả đất, đón
tiếp khách từ vũ trụ sẽ không còn là mơ ước mà là hiện
thực.”
*Gợi ý:
+Đây là 1 câu văn dài trong VB khoa học(kiểu câu

tường cú).Câu văn gồm nhiều bộ phận, nhiều thành phần
ngữ pháp ở các tầng bậc khác nhau, tạo nên 1 cấu trúc
phức tạp.Nhưng nhờ các quan hệ từ, các dấu câu và do
được tổ chức mạch lạc nên câu văn biểu hiện sáng rõ tư
tưởng khoa học.Chính kết cấu phức tạp của câu văn cũng
phù hợp với sự biểu hiện những mối quan hệ trừu
tượng,đa diện của nội dung.Đó là 1 đặc điểm của ngôn
ngữ khoa học.
a.Cấp độ 1:Câu văn được phân tích thành 2 vế có
quan hệ nhượng bộ-tăng tiến phối hợp với quan hệ đối
lập(vế1:mặc dù...cao nhất; vế 2: nhưng...hiện thực).
b.Cấp độ 2: Tách trong mỗi vế các thành phần ngữ
pháp thấp hơn.
+Vế1:-trạng ngữ:cho đến nay.
-chủ ngữ: loài người.
-vị ngữ : chưa vượt ra...sự sống.
-phần chú thích: trong đó...cao nhất.
+Vế 2:-chủ ngữ: chúng ta.
-Vị ngữ : có căn cứ để tin rằng....hiện
thực(trong vị ngữ có phần phụ: sự sống...hiện thực bổ
sung ý nghĩa cho động từ tin rằng).
3.Bài tập 3(SGK-76).
*Gợi ý:
-Đoạn văn dùng nhiều thuật ngữ khoa học: khảo cổ,
người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ
đá...
-Tính lí trí, lô gích của đoạn văn thể hiện rõ nhất ở
phần lập luận: Câu đầu nêu luận điểm khái quát; các câu
sau nêu luận cứ.Luận cứ đều là các cứ liệu thực tế.Đoạn
văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.


.
C.Củng cố
- Hệ thống lại kiến thức đã ôn trong giờ học.Ra bài tập về nhà cho HS làm.

Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
12
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 18/ 9/2010
ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ,ĐOẠN THƠ.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Có kĩ năng thực hành về nghị luận 1 đoạn thơ, 1 bài thơ.
-Biết tìm hiểu đề, lập dàn ý, viết bài 1 cách thành thạo.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
cho GV yêu cầu HS
nhắc lại kiến thức lí
thuyết về cách làm kiểu
bài nghị luận về1 bài
thơ, 1 đoạn thơ.
GV cho HS tìm hiểu
đề.
GV chia nhóm để HS
lập dàn ý cho đề bài
I.Ôn tập lí thuyết
Cách làm kiểu bài nghị luận về 1 bài thơ, 1 đoạn thơ:
-Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.

-Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ,
đoạn thơ.
-Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1:Bình luận đoạn thơ sau trong bài thơ Vội
Vàng của Xuân Diệu?
“Ta muốn ôm
.......................
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi.”
a.Tìm hiểu đề.
-Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời: đoạn trích nằm ở phần cuối
của bài thơ Vội Vàng, rút từ tập Thơ Thơ(1939), là tập
thơ đầu tay khẳng định vị trí Xuân Diệu trong làng thơ
mới.
-Nội dung đoạn trích:Khát vọng sống mãnh liệt, cuồng
nhiệt của Xuân Diệu, thể hiện tình yêu cuộc sống, con
người của thi sĩ.
-nghệ thuật đoạn trích: diệp ngữ, điệp cú pháp, cách sử
dụng hình ảnh độc đáo, sử dụng động từ, tính từ mạnh.
b.Lập dàn ý.
*Mở bài: Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ. Nêu nội
dung bình luận.
*Thân bài:
-Khát vọng điên cuồng của thi sĩ: muốn ôm trọn cuộc
sống vào lòng.
-Hệ thống những động từ mạnh(ôm, say, thâu, cắn, riết)
kết hợp vớinhững tính từ chỉ tính chất,mức độ(mơn
mởn,chếnh choáng, đã đầy, no nê...)thể hiện niềm cảm
xúc mãnh liệt đang dâng trào.
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011

13
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
GV cho HS tìm hiểu đề
và lậpdàn ý đề bài.
-Những hình ảnh đẹp, nồng nàn(sự sống, cánh bướm với
tình yêu...)->Cuộc sống tươi đẹp, quyến rũ.
-Quan niệm sống của Xuân Diệu:Hãy sống cao độ, tận
hưởng từng giây phút của cuộc sống trần thế.
*Kết bài:Đánh giá chung về khuynh hướng thơ Xuân
Diệu trước cách mạng tháng 8 bộc lộ qua đoạn trích.
2.Bài tập 2.
Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài thơ Đây thôn vĩ dạ
của HMT?
“Sao anh không về chơi thôn vĩ?
...................................................
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
a.Tìm hiểu đề.
-Đoạn thơ thuộc khổ đầu của bài thơ ĐTVD được sáng
tác trong thời gian thi sĩ đang chữa bệnh tại trại phong
Quy Hoà khi nhận được tấm bưu ảnh của Hoàng Cúc, tác
giả hồi tưởng lại kí ức về Huế.
-Nội dung:Đoạn trích miêu tả bức tranh phong cảnh thôn
vĩ lúc bình minh và hình ảnh con người thônvĩ hiền
hậu ,duyên dáng.
-NT: Câu hỏi tu từ, nghệ thuật miêu tả, cách điệu hoá.
b.Lập dàn ý.
*Mở bài:
+Gới thiệu về thi sĩ HMT và bài thơ ĐTVD.
+Gới thiệu đoạn trích.
*Thân bài:

-Câu 1:Câu hỏi tu từ->vừa hỏi, vừa trách móc, vừa mời
mọc gợi ra không gian cụ trể của nỗi nhớ( thôn vĩ).
-Câu 2,3: Miêu tả bức tranh thôn vĩ vừa đẹp vừa
mộng(hàng cau đón náng, vườn xanh mướt).
->Cánh và người hài hoà làm bức tranh thiên nhiên thêm
sinh động.
*Kết luận:
Khổ thơ là bức tranh thôn vĩ dạ đẹp, thanh tao. Qua đó
gửi gắm tình cảm nhớ mong chân thành của thi sĩ Hàn
Mặc Tử.
.
C.Củng cố
-Hệ thống lại cho HS cách làm kiểu bài nghị luận về 1 bài thơ, 1 đoạn thơ.
-Ra bài tập cho HS về nhà làm .

Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
14
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 25/ 9/2010
ÔN TẬP TÂY TIẾN
(QUANG DŨNG)
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Hiểu được giá trị của bài thơ về phương diện nội dung và nghệ thuật.
-HS có thể nghị luận về 1 đoạn thơ nào đó trong tác phẩm.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới.
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
GV cho HS thảo luận rồi

chỉ ra những biểu hiện
của bút pháp tương phản
và hiệu quả của nó?
? Phân tích vẻ đẹp của
hình ảnh và nhạc điệu
trong đoạn thơ?
GV yêu cầu HS trả lời
câu hỏi,GV nhận xét, bổ
sung, kết luận.
1.Được sáng tác theo bút pháp lãng mạn nên QD
khai thác tối đa hiiêụ quả của bút pháp tương
phản.Hãy làm sáng tỏ điều đó?
Gợi ý trả lời.
-Phép tương phản khi miêu tả thiên nhiên Tây Bắc:
Thiên nhiên hiện lên với 2 vẻ đẹp đối lập: Vừa dữ dội,
hoang vu vừa tươi mát thơ mộng(đồi núi gập ghềnh,
khúc khuỷu><hương hoa , sương khói, dáng cô gái trên
sông, đêm liên hoan lửa trại).
-Sự tương phản giữa ý chí và hoàn cảnh(Người lính TT
phải chiến đấu trong hoàn cảnh khó khăn,nguy hiểm,
thiếu thốn, gian khổ, bệnh tật với cái chết đang đe doạ
nhưng họ vẫn vui tươi, lạc quan, yêu đời, vẫn vượt lên
trên tất cả để chiến đấu).
-Sự tương phản khi miêu tả người lính TT( Vẻ bbề
ngoài yếu ốm, xanh xao nhưng vẫn toát lên vẻ kiêu
hùng lẫm liệt).
-Sự tương phản trong khi miêu tả cái chết của người
lính TT( Những nấm mồ rải rác nơi chiến trường
nhưng vẫn toát lên vẻ sang trọng)
2.Vể đẹp của hình ảnh và nhạc điệu trong đoạn thơ

sau:
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
...........................................................
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.”
Gợi ý trả lời.
-Đây là đoạn thơ giàu giá trị hình ảnh và nhạc điệu.
Bốn câu mang lại vẻ đẹp hoàn chỉnh như 1 bài tứ tuyệt.
+Vẻ đẹp của hình ảnh thơ: Đoạn thơ vừa là 1 bức tranh
thiên nhiên vừa hùng vĩ dữ dội, vừa thơ mộng thi vị.
Hình ảnh dốc thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời, mưa
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
15
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
HS thảo luận theo nhóm,
cử đại diện nhóm phát
biểu về những phương
diện của người lính TT?
xa khơi...cùng với các từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm,
heo hút góp phần tạo nên bức tranh thiên nhiên núi
rừng TB kì thú và chất lãng mạn bay bổng trong tâm
hồn người lính TT.
+Vẻ đẹp của nhạc điệu thơ: đoạn thơ giàu nhạc điệu,
cách phối hợp thanh điệu tinh tế tài hoa.
Ba câu đầu chủ yếu sử dụng thanh trắc, kết hợp với
cách ngắt nhịp2/2/3 và đặt thanh trắc ở cuối câu đã tạo
nên sức gợi cảm mạnh mẽ,làm nổi cái dữ dội của cảnh
vật, dốc núi, đèo cao, vực thẳm, con đường gập ghềnh,
và cảm giác nặng nề, mệt mỏi của người lính TT trên
những chặng đường hành quân đầy gian khổ...
Câu 4 lại sử dụng toàn thanh bằng gợi cảm giác yên

ả, mênh mang và tâm trạng thanh thản của người chiến
sĩ. Chất lãng mạn trong tâm hồn người lính càng thêm
bay bổng...
3.Cảm nhận đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
..........................................................
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
Gợi ý trả lời.
-Hình dáng bên ngoài(2 câu đầu): Hình ảnh không mọc
tóc, quân xanh màu lá->hiện thực gian khổ của chiến
trường làm cho bề ngoài của những người lính trở nên
tiều tuỵ, ốm còm, xanh xao vì sốt rét .Tuy vậy vẫn toát
lên vẻ kiêu hùng, oai phong, lẫm liệt.
-Vẻ đẹp tâm hồn(2 câu tiếp): Người lính TT với ý chí
sắt đá, bản lĩnh phi thường, khát vọng mãnh liệt và đời
sống tâm hồn lãng mạn).
-Tư thế ra đi vào chiến trường: coi cái chết nhẹ tựa
lông hồng, sẵn sàng quuyết tử cho tổ quốc quyết
sinh(chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
-Sự hi sinh: cái chết đau thương, thê thảm(hiện thực
tàn khốc của chiến tranh). Tuy vậy,với cảm hứng lãng
mạn, QD đã mang lại cho những người lính TT 1 cái
chết kiêu hùng, cái chết trở thành bất tử( hệ thống
những từ hán việt, cách nói giảm...)
Đoạn thơ miêu tả chân dung người lính TT vừa anh
dũng kiên cường vừa hào hoa thanh lịch. Họ trở thành
hình tượng đẹp nhất trong bức tranh TT.
C.Củng cố.
-Hệ thống lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Ra bài tập về nhà cho HS làm.


Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
16
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn:28/92010

LUYỆN TẬP VỀ LUẬT THƠ.
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS:
-Có kĩ năng thực hành về luật thơ, nắm chắc các luật thơ cơ bản.
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung cần đạt
GV gọi HS nhắc lại kiến
thức lí thuyết về luật thơ
đã học: lục bát, song thất
lục bát, đường luật?
Gvchia nhóm cho HS
thảo luận .Cử đại diện trả
lời theo yêu cầu của bài
tập?
?HS làm bài tập , cử HS
chữa bài ,GV nhận xét,
kết luận.
I.Ôn tập lí thuyết.
II.Luyện tập.
1.Bài tập 1.
Phát hiện những câu thơ sau có gì biến đổi so với
luật thơ em đã học?

a) Bắt phong trần, phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.
b) Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh.
c)Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặ trời chẳng thấy người thương.
Gợi ý trả lời.
a)Câu thơ ngắt nhịp: 3/3 trong khi đó luật thơ lục
bát là ngắt nhịp 2/2/2.
b)Câu thơ vừa ngắt nhịp 3/3 vừa có sự thay đổi về
cách phối thanh (với-mình-ta) trái với cách phối thanh
của thơ lục bát.
c)Câu thơ có sự thay đổi về cách hiệp vần so với
thơ lục bát truyền thống(ơi-trời)
2.Bài tập 2.
Xác định nhịp, vần và sự phối hợp bằng -trắc trong
những câu thơ sau đây?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du-Truyện Kiều)
Gợi ý trả lời.
Đoạn thơ phản ánh đúng luật thơ của thể thơ lục bát.
-Về nhịp: nhịp đôi.
-Về vần: tiếng cuối câu lục vần với tiếng 6 câu bát,
tiếng cuối câu bát vần với tiếng cuối câu lục tiếp theo
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
17
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12

Chia nhóm HS chữa bài
tập
sau (dàu-màu,xanh-duềnh, duềnh-quanh).Câu bát có 2
vần: vần lưng ở tiếng thứ 6 và vần chân ở tiếng thứ 8.
-Về phối hựp bằng -trắc: tiếng thứ 2,6,8 là thanh
bằng(trông-dàu-mây-màu-xanh-trông-duềnh...), còn các
tiếng ở vị trí lẻ có thanh tuỳ thích.
3.Bài tập 3.
Hãy chuyển câu hát xẩm sau đây thành câu thơ lục
bát nguyên mẫu:
Nước trong xanh lơ lửng cái con cá vàng,
Cây ngô cành bích, con chim phượng hoàng nó đậu
cao.
Gợi ý trả lời.
Nước xanh lơ lửng cá vàng
Cây ngô cành bích, phượng hoàng đậu cao.
4.Bài tập 4.
Xác định nhịp, vần và sợ phối hợp bằng- trắc trong
những câu thơ sau :
Bác mẹ già phơ phơ đầu bạc,
Con chàng còn trứng nước thơ ngây.
Có hay chàng ở đâu đây,
Thiếp xin chắp cánh mà bay theo chàng.
(Ca dao)
Gợi ý trả lời.
Đây là bài thơ thuộc thể song thất lục bát.
-Về nhịp: Hai câu thất ngắt nhịp lẻ-chẵn(3/4
hoặc3/2/2), hai câu lục bát ngắt nhịp đôi.
-Về vần:tiếng cuối mang thanh trắc của dòng thất trên
hiệp vần với tiếng thứ 5 cũng thanh trắc của dòng thất

dưới; tiếng cuối mang thanh bằng của dòng thất dưới
hiệp vần với tiếng cuối mang thanh bằng của dòng lục;
sau đó lại hiệp vần theo qui định của thơ lục bát.
-Về phối hợp bằng -trắc: Ở dòng thất trên, tiếng thứ 5
mang thanh bằng và tiếng thứ 7 mang thanh trắc; ở
dòng thất dưới, cách bố trí thanh điêụ ngược lại; hai
dòng lục bát trong thể thơ này tuân theo những qui
định của thơ lục bát.
3/3/2
.
C.Củng cố
-Hệ thống lại kiến thức lí thuyết về luật thơ.
-Ra bài tập về nhà: Xác định luật thơ của bài thơ Bạn đến chơi nhà.
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
18
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
Ngày soạn: 5/ 10/2010

ÔN TẬP VIỆT BẮC
(TỐ HỮU)
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS
-Hiểu sâu sắc về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
-Giá trị của 1 số đoạn thơ tieu biểu.
-Tính sử thi của bài thơ? Tính dân tộc của bài thơ?
B.Tiến trình thực hiện
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ.
3.Bài mới
Hoạt dộng của GV-HS Nội dung cần đạt
?HS nhắc lại những nét

cơ bản trng phong cách
nghệ thuật thơ TH?
Chứng minh trong bài
thơ VB?
1.Câu 1: “Việt Bắc” là bài thơ tiêu biểu cho phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Hãy làm sáng tỏ điều
đó?
*Gợi ý trả lời.
Phong cách nghệ thuật là những nét riêng của nhà thơ
được thể hiện trong suốt quá trình sáng tác. Phong cách
nghệ thuật thơ TH được thể hiện ở những điểm chính
sau đây:
-Thơ TH là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị. Trong
Việt Bắc điều này được thể hiện khá rõ nét. Nội dung
của bài thơ viết về cuộc chia tay giữa những người
kháng chiến với đồng bào Việt Bắc. Và những tình cảm
ấy được chuyển tải đến người đọc 1 cách hết sức tự
nhiên bằng 1 hình thức thơ nhuần nhuyễn. Chính vì vậy
mà Xuân Diệu khẳng định: “TH đã đưa thơ chính trị lên
đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình.”
-Thơ TH mang đậm chất sử thi và cảm hứng lãng mạn.
cái tôi trong thơ ông là cái tôi chiến sĩ, công dân. Vì vậy
VBKhông những là tình cảm riêng của TH mà còn là
tiếng nói chung của con người kháng chiến. Trong bài
thơ tình cảm được thể hiện mang tính lịch sử dân tộc
chứ không phải là tình cảm cá nhân. Cảm hứng lãng
mạn được thể hiện qua tâm tình hướng tới tương lai
khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng.
-Giọng điệu tâm tình ngọt ngào tha thiết, nhẹ nhàng, thủ
thỉ lứa đôi. Vì vậy, VB tuy nội dung mang tính chính trị

nhưng không khô khan, cứng nhắc mà mềm mại, dễ đi
vào lòng người.
-Thơ TH mang đậm tính dân tộc.Việt Bắc được viết
dưới dạng thơ lục bát cùng hệ thống từ ngữ quen thuộc,
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
19
Trường THPT Đức Linh Giáo án văn 12
?Biểu hiện mang tính
dân tộc trong thơ TH?
?HS chỉ ra tính dân tộc
trong bài thơ VB ở 2
phương diện nội dung
và nghệ thuật?
?Chỉ ra tính sử thi của
đoạn thơ?
GV gợi ý những biểu
hiện cụ thể của tính sử
thi, hướng dẫn HS về
nhà viết bài hoàn chỉnh?
nôm na, bình dị tạo nên tiếng nói gần gũi,tâm tình.
2. Câu 2.
Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài
thơ Việt Bắc?
*Gợi ý trả lời:
Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc được thể hiện sinh
động phong phú qua 2 phương diện nội dung và nghệ
thuật, đặc biệt ở tình cảm của nhân vật trữ tình.
a)Về nội dung.
-Viết về cuộc kháng chiến chống P gian khổ, trường kì
mà rất đỗi anh hùng của dân tộc.

-Thế giới hình ảnh thiên nhiên và con người đậm màu
sắc dân tộc.
-Tình nghĩa của nhân dân VB với cách mạng và kháng
chiến là tình cảm cách mạng sâu đậm, tiếp nối mạch
nguồn của tình cảm yêu nước ân tình thuỷ chung vốn là
truyền thống lâu bền cảu dân tộc.
b)Về nghệ thuật.
-Thể thơ lục bát truyền thống rất quen thuộc với mọi
người, được quần chúng ưa thích, đẽ nhơ, dễ ngâm, dễ
hát. Đó là thể thơ đặc sắc của dân tộc.
-Lối kết cấu theo lối đối đáp trong ca dao dân ca truyền
thống được vận dụng thích hợp, tài tình, phù hợp với nội
dung tư tưởng tình cảm của bài thơ.
-Những biện pháp nghệ thuật truyền thống(so sánh, ẩn
dụ, ước lệ...) được sử dụng nhuần nhuyễn, tạo nên
phong vị dân gian và tính chất cổ điển.
-Giọng thơ ngọt ngào tâm tình, cách xưng hô mình –ta
quen thuộc trong ca dao khiến bài thơ như 1 bản tình ca
về lòng thuỷ chung son sắt của người cách mạng với
nhân dân Việt Bắc.
3.Câu 3.
Cảm nhận tính sử thi của đoạn thơ:
“Những đường VB của ta
.........................................
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.”
*Gợi ý trả lời.
Đoạn thơ là bức tranh ra trận của dân tộc ta trong kháng
chiến chống Pháp đầy khí thế, rất hùng tráng.
-Ngôn ngữ, hình ảnh , giọng điệu thấm đượm màu sắc
sử thi. Những động từ mạnh rầm rập, đất rung, nát đá.

Con đường ra trận đầy khí thế. Cùng với những động từ
mạnh là các hình ảnh cường điệu, phóng đại tái hiện
khung cảnh hào hùng của chiến khu VB.Ở đây nhịp
sống náo nức hào hùng cùng với đoàn quân khí thế ngất
Giáo viên: Nguyễn Anh Dũng Năm học : 2010 - 2011
20

×