Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Dạy học chủ đề địa lí dân cư theo hình thức dự án (chương trình địa lí lớp 10 trung học phổ thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.27 MB, 112 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với
những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào
tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người
tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì
có hạn. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao
động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng
lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn….Tại Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày 4 - 11 - 2013 đã thông qua
chủ trương “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học…. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực…”. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được coi là vấn
đề quan trọng trong sự phát triển của ngành giáo dục.
Một thực tế hiện nay nhiều học sinh có xu hướng chán học, thờ ơ với môn Địa
lí, coi đó là môn phụ, không cần đầu tư nhiều, nhất là ở khối lớp 10, 11. Để đảm
bảo mục tiêu đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá môn Địa lí trung học phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đồng thời góp phần vào giải quyết
thực trạng trên, nhiều giáo viên đã chủ động, sáng tạo vận dụng có hiệu quả các
phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt. Bên cạnh những phương pháp dạy
học theo đặc thù của bộ môn Địa lí, người giáo viên đã phát huy các phương pháp
dạy học tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học thảo luận nhóm, dạy
học theo dự án, dạy học theo góc,…nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học môn Địa lí trong nhà trường hiện nay.
Trong số đó, dạy học theo dự án là phương pháp dạy học hiện đại phát huy
được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, nối liền bục giảng với


thực tiễn đời sống. Dạy học dự án là gắn lý thuyết với thực hành, kích thích động
cơ, hứng thú học tập của người học, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát
triển khả năng sáng tạo, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết những vấn đề
phức hợp. Phương pháp dạy học theo dự án đã được nhiều giáo viên các bộ môn
trong đó có môn Địa lí sử dụng trong quá trình dạy học, ít nhiều đã phát huy hiệu
quả trong việc nâng cao năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình giảng
dạy chúng tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp dạy học này trong bộ môn Địa
lí còn hạn chế, khó khăn ở các trường học trên địa bàn thành phố Vinh nói riêng và
tỉnh Nghệ An nói chung.
1


Trong chương trình Địa lí trung học phổ thông nói chung và chương trình Địa
lí lớp 10 nói riêng, Địa lí dân cư là một phần kiến thức rất quan trọng, được phân
bố thời lượng tương đối nhiều với 4 tiết học. Phần Địa lí dân cư không chỉ cho học
sinh hiểu được tình hình phát triển dân số trên thế giới, cơ cấu dân số, sự phân bố
dân cư mà còn hiểu được tác động của yếu tố dân cư đối với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia trong thời kì hội nhập hiện nay. Đồng thời sẽ góp phần
nâng cao nhận thức và thái độ, hành vi cho học sinh trong việc trở thành một công
dân tốt, đáp ứng nhu cầu chất lượng nguồn lao động hiện nay. Trong quá trình dạy
học Địa lí Dân cư, nhiều các giáo viên chủ động sử dụng kết hợp các phương pháp
dạy học thảo luận nhóm, đàm thoại, nêu vấn đề,…một cách linh hoạt. Nhưng với
cách dạy này vẫn chưa chưa kích thích được hứng thú học tập của học sinh; đặc
biệt là chưa phát huy được khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác làm việc nhóm, năng lực thực tiễn …cho học sinh.
Qua thực tiễn đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng
lực bộ môn Địa lí ở Trường trung học phổ thông Lê Viết Thuật, thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Dạy học chủ đề Địa lí dân
cư theo hình thức dự án (Chương trình Địa lí lớp 10 Trung học phổ thông)" để
cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng với đồng nghiệp, góp phần vào việc đổi
mới phương pháp dạy học hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: nghiên cứu lí thuyết về phương pháp dạy học
theo dự án nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong chương trình Địa lí trung
học phổ thông.
- Áp dụng phương pháp dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học phần
Địa lí dân cư trong chương trình Địa lí lớp 10 Ban cơ bản.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp
dạy học theo dự án để xây dựng kế hoạch dạy học phần Địa lí dân cư trong chương
trình Địa lí lớp 10 Ban cơ bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10 Trường trung học phổ thông Lê Viết
Thuật, Trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh và Trường trung
học phổ thông Cửa Lò.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 10 Trường
trung học phổ thông Lê Viết Thuật, Trường trung học phổ thông Hà Huy Tập,
thành phố Vinh và Trường trung học phổ thông Cửa Lò, Thị xã Cửa Lò.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 4 năm 2019.

2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá môn Địa lí ở trường trung học phổ thông hiện nay,
- Tổng quan những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học theo dự án góp phần
nâng cao năng lực học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng xây dựng kế hoạch dạy học
phần Địa lí dân cư chương trình Địa lí lớp 10 Ban cơ bản theo dạy học dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp cần thiết trong
việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng hầu như trong

suốt đề tài với nguồn tài liệu được sử dụng có thể gồm các dạng: các văn bản Nghị
định, Nghị quyết về vấn đề giáo dục; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo
dục và đào tạo; các tài liệu, sách báo chuyên ngành của các tác giả, một số trang
báo điện tử về giáo dục,....nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề đổi
mới phương pháp dạy học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu thập,
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để xử lí các số liệu phục
vụ mục đích nghiên cứu thực trạng đổi mới dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông
để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xây dựng các chủ đề dạy học. Việc xử lý số
liệu còn kết hợp với việc phân tích, tổng hợp và so sánh các đối tượng, các số liệu
với nhau để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần nghiên
cứu. Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng
bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
- Phương pháp quan sát: Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một
cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Trong quá trình thực hiện đề tài,
giáo viên trực tiếp quan sát quá trình học sinh học tập tại lớp, trong giờ kiểm tra để
tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực học tập, kĩ năng làm bài, kĩ năng giải quyết
vấn đề của học sinh để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp mình
đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được dùng khi đã có
kết quả điều tra, quan sát các hiện tượng giáo dục, cần khẳng định lại cho chắc
chắn các kết luận đã được rút ra. Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến
hành dạy thực nghiệm sư phạm với lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Ở lớp thực
nghiệm chúng tôi tiến hành dạy học theo phương pháp của đề tài. Còn ở lớp đối
chứng chúng tôi tiến hành dạy học theo các phương pháp dạy học truyền thống.
Sau đó chúng tôi tiến hành cho 2 lớp làm bài kiểm tra trong 15 phút để từ đó đánh
giá được thái độ, ý thức, hiệu quả học tập của học sinh, là cơ sở khẳng định tính
hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài chúng
tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trong điều tra xã hội học. Tức là tiến hành

3


các cuộc nói chuyện dưới dạng hỏi - đáp trực tiếp và lấy phiếu thăm dò của giáo
viên và học sinh lớp 10 về hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo dự án để xây
dựng kế hoạch dạy học Địa lí dân cư chương trình Địa lí lớp 10. Đây là một cơ sở
quan trọng để có thể rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
6. Cấu trúc đề tài.
Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Nội dung.
Phần 3: Kết luận.
Phần 4: Phần phụ lục.

4


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Khái niệm Dạy học theo dự án.
Thuật ngữ ”dự án” (Projec) có nguồn gốc từ tiếng La tinh và được hiểu là một
đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần
được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Theo từ điển Bách khoa Wikipedia: ”Dự
án là tập hợp các công việc nối tiếp nhau được thực hiện trong một khoảng thời
gian xác định, với những nguồn lực nhất định, nhằm đạt được những mục tiêu cụ
thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu đối tượng hướng tới”. Khái niệm dự án được
sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội: trong sản xuất, doanh
nghiệp, trong nghiên cứu khoa học ...Hiện nay dạy học theo dự án được coi là một
phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, góp phần quan trọng trong quá trình phát
triển năng lực cho học sinh.

Học theo dự án (Project Based Learning) là một phương pháp dạy học trong
đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm
việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa,
thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Phương pháp này giúp học sinh phát triển kiến thức và các kĩ năng liên quan thông
qua những nhiệm vụ học tập mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện
thực hoá những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện dự án và tạo ra những
sản phẩm của chính mình. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến
việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng
cộng tác làm việc của người học. Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kĩ
thuật dạy học khác nhau có thể lôi cuốn mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc
vào cách học của họ từ đó giúp học sinh tạo ra những sản phẩm chất lượng và được
đánh giá toàn diện.
1.2. Mục tiêu của dạy học theo dự án.
Dạy học dự án phải đảm bảo cho học sinh đạt được những kiến thức và kỹ
năng theo chuẩn của chương trình, là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ
năng của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến
thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm).
Ngoài ra, dạy học dự án hướng tới phát triển kỹ năng tư duy bậc cao, không chỉ
đảm bảo nội dung kiến thức môn học mà còn có thể vượt qua giới hạn của môn
học. Học sinh được rèn luyện và trải nghiệm trong một môi trường hoàn toàn mới,
5


có thể hoặc không bị bó hẹp trong một không gian, thời gian cố định và quan trọng

nhất là học sinh được tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú, tránh
nhàm chán trong học tập. Các dự án được triển khai mang tính thực tiễn vì trong
quá trình thực hiện dự án đòi hỏi học sinh phải vận dụng hiệu quả lý thuyết đã học
để xử lý tình huống.
Dạy học dự án mang lại hiệu quả giáo dục về giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thu thập xử lí thông tin, kỹ năng chất
vấn, kỹ năng phản biện, kỹ năng trình bày báo cáo sản phẩm. Dạy học dự án phải
đảm bảo học sinh tự lực cao trong quá trình thực hiện dự án, hình thành kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin, kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin, kĩ năng trình bày một vấn đề….
1.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án.
Từ nghiên cứu của các nhà khoa học và thực tiễn dạy học cho thấy phương
pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án gắn với thực tiễn và kết quả của dự
án có ý nghĩa thực tiễn xã hội vì vậy dạy học dự án tạo ra kinh nghiệm học tập cho
học sinh và kinh nghiệm dạy học đối với giáo viên, thu hút học sinh vào những dự
án phức tạp trong thế giới thực, học sinh sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng
các kĩ năng, kiến thức của mình vào cuộc sống.
- Tính định hướng hứng thú: Chủ đề, nội dung của dự án tạo dựng phải phù hợp và
thu hút được hứng thú của học sinh, tăng cường năng lực hoàn thành những công
việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi đó, giá trị của việc học đối với
học sinh cũng tăng lên. Trong dạy học dự án, cơ hội cộng tác làm việc với các bạn
cùng lớp cũng làm tăng hứng thú học tập của học sinh. Với mô hình dạy học theo
dự án, giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy mới và tương tác.
- Tính định hướng hành động: Trong mô hình dạy học theo dự án, học sinh sẽ liên
tục khám phá, giải thích, tổng hợp thông tin một cách sát thực và có ý nghĩa. Các
tiết học theo dự án hấp dẫn sẽ giúp học sinh hiểu rằng các nhiệm vụ trong lớp là có
giá trị. Học sinh sẽ có động cơ tốt khi tin rằng các nhiệm vụ mà họ thực hiện phù
hợp với các nhu cầu, quyền lợi và mục đích cá nhân của họ. Song cần nhấn mạnh,
giáo viên phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ phải phù hợp với khả năng của học sinh.

Nếu các nhiệm vụ quá sức thì học sinh sẽ mất tự tin. Nếu các nhiệm vụ quá dễ thì
học sinh nhanh chán và mất hứng thú làm việc, các hoạt động học sẽ không còn
hiệu quả.
- Tính định hướng sản phẩm: Trong dạy học theo dự án, học sinh luôn phải tạo ra
các sản phẩm theo kế hoạch dự án đã đề ra. Học sinh được đánh giá thông qua các
sản phẩm này cùng với việc công bố, giới thiệu sản phẩm và quá trình làm việc của
mình. Do vậy, khi giới thiệu dự án luôn có định hướng sản phẩm rõ ràng.

6


- Tính tự lực cao của học sinh: Trong dạy học theo dự án, học sinh tham gia tích
cực và tự lực vào tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề, lập kế
hoạch, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả dự án… Với cách làm việc như vậy, học
sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến
thức.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nội
dung hoặc nhiều môn học khác nhau. Dạy học theo dự án yêu cầu học sinh sử dụng
thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Do đó, bên
cạnh nội dung các nhiệm vụ của học sinh và công việc của giáo viên cũng mang
tính phức hợp.
- Tính cộng tác trong làm việc: Thể hiện sự cộng tác chặt chẽ liên tục giữa giáo
viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh. Việc cộng tác giữa giáo viên với
học sinh thể hiện ở sự hướng dẫn, tư vấn và cung cấp thông tin phản hồi của giáo
viên cho học sinh. Học sinh sẽ nhận nhiệm vụ và liên tục thông qua tiến trình thực
hiện dự án với giáo viên. Đồng thời, các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm, môi trường học tập mang tính cộng đồng xã hội. Bởi vậy, các nhóm học
sinh phải có sự cộng tác trong làm việc mới đảm bảo được thành công cho dự án.
Có thể thấy dạy học theo dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của dạy học
hiện đại là hướng người học vào trung tâm, phát huy tính tích cực và khả năng độc

lập của người học trong quá trình dạy học.
1.4. Phân loại dự án.
Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực hiện
hoặc theo hình thức tham gia:
- Phân loại theo nội dung:
+ Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
+ Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ: dự
án cải tạo hồ bơi của trường (Môn Toán - Lí - Mỹ thuật - Kĩ thuật..).
+ Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn
học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng
Mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương...
- Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm học sinh, dự án cá
nhân. Dự án dành cho nhóm học sinh là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong
trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án
cho một lớp học.
- Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học.

7


+ Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng
giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay
40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
1.5. Qui trình tổ chức dạy học theo dự án.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo dự án đạt hiệu quả.
- Lựa chọn nội dung học tập: Nội dung học theo dự án có thể được thực hiện trong
phạm vi một môn học hoặc liên môn. Từ đó, xác định chủ đề lớn cho học sinh

nghiên cứu.
- Phân bổ thời gian học tập: Giáo viên cần quyết định thời gian học sinh thực hiện
dự án nằm trong phân phối chương trình chính khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên
lớp, hoạt động ngoại khóa.
- Thời lượng: Thời lượng học theo dự án tùy thuộc vào quy mô và nội dung dự án
(xem mục các loại dự án).
- Tài liệu: Giáo viên cần xem xét đến các nguồn tài liệu học sinh có thể tiếp cận để
học theo dự án như tư liệu sẵn có (giáo viên có thể cung cấp cho các em), hay các
em phải tìm kiếm trong thư viện, trên internet,… Ngoài ra cũng cần tính đến khả
năng hỗ trợ của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân,… ở cộng đồng.
- Các công cụ hỗ trợ khác: Giáo viên cần xem xét đến sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin hiện đại (nếu có) như: Các phần mềm Microsoft Office (Word, Excel,
Powerpoint), máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim, các công cụ trên internet,….
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án.
- Thiết kế mục tiêu: Các chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học và
những kỹ năng tư duy bậc cao mong muốn đạt được là căn cứ để thiết kế cho
những mục tiêu cụ thể của bài học theo dự án.
- Thiết kế bộ câu hỏi khung: Theo các tác giả Wiggins, G. & McTighe, J. (2001) bộ
câu hỏi khung sẽ giúp cho các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học trọng
tâm. Học sinh được giới thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở những ý
tưởng lớn, xuyên suốt và có tính liên môn. Học sinh sẽ buộc phải tư duy sâu hơn
về các vấn đề nội dung của môn học theo các chuẩn và mục tiêu.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học
sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ
câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
độ. Bộ câu hỏi định hướng giúp dự án tạo ra sự cân bằng giữa việc thấu hiểu nội
dung và việc khám phá những ý tưởng hấp dẫn khiến việc học trở nên phù hợp với
học sinh, định hướng cho học sinh đạt được mục tiêu của dự án, tạo hứng thú kích
8



thích để học sinh đạt được những kỹ năng tự tổ chức chiếm lĩnh tri thức, tư duy ở
mức độ cao như so sánh, tổng hợp, làm việc nhóm, ứng dụng kiến thức vào thực tế
để đánh giá và tự đánh giá. Bộ câu hỏi định hướng bao gồm các câu hỏi khái quát,
câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung hướng dẫn việc tiếp thu bài học.
- Lập kế hoạch đánh giá: Trong dạy học dự án, các chuẩn được sử dụng nhằm giúp
cho việc thiết kế dự án, việc đánh giá được lên kế hoạch trước và xuyên suốt trong
bài học, các bài kiểm tra chỉ là một trong nhiều loại đánh giá. Việc thực hiện nhiệm
vụ, các phiếu tự đánh giá, bảng kiểm mục và các bài kiểm tra được coi như các
công cụ để đánh giá. Để triển khai thành công dạy học dự án, việc đánh giá nên tập
trung vào những câu hỏi cụ thể như: học sinh hướng đến các mục tiêu học tập như
thế nào? Học sinh sử dụng những kĩ năng tư duy nào? Liệu học sinh có nâng cao
được khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?
- Thiết kế các hoạt động: Giáo viên cần xây dựng các tình huống, áp dụng các kỹ
thuật học tích cực để thiết kế các hoạt động nhằm cuốn hút học sinh tìm cách giải
quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau để trả lời các câu hỏi
khung, liên hệ được với cuộc sống bên ngoài lớp học và giải quyết một số vấn đề
của cuộc sống thực.
Giai đoạn 2. Tổ chức cho học sinh học theo dự án.
Quá trình tổ chức dạy học theo dự án được tiến hành theo 6 bước sau đây:
Bước 1. Lựa chọn chủ đề dự án: Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất chủ
đề, xác định mục tiêu dự án.
Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập của một
môn học hoặc liên môn gắn với thực tiễn mà học sinh quan tâm/yêu thích.
Xây dựng tiểu chủ đề và xác định các vấn đề nghiên cứu cụ thể: Giáo viên
hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm sử dụng kỹ thuật động não để xác định các
tiểu chủ đề từ ý tưởng/chủ đề lớn ban đầu. Trên cơ sở đó, các nhóm sẽ xây dựng
các vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Bước 2. Lập kế hoạch: Học sinh lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ
Trong giai đoạn này, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề

cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây dựng kế hoạch
cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Trong giai đoạn này, để thuận lợi khi xây dựng ý tưởng mới xung quanh chủ đề
đã lựa chọn cũng có thể sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi có các từ hỏi như Ai? Cái gì?
Ở đâu? Khi nào? Như thế nào? Tại sao? Trong số các câu hỏi này, câu hỏi Tại sao
và Như thế nào là quan trọng nhất.
Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên
trong nhóm biết được ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn hoàn thành. Đây là hoạt
9


động hợp tác giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với
nhau, hỗ trợ cho nhau để hoàn thành dự án.
Bước 3: Thu thập thông tin: Học sinh tìm cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau như: quan sát, phỏng vấn nhân chứng, mạng Internet, thư viện, bảo tàng,
sách, phim ảnh,…
Bước 4. Xử lí thông tin: Học sinh làm việc theo kế hoạch đã xây dựng và tham vấn
giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng.
Trong bước này học sinh xử lí các tài liệu thu thập được.
- Phân tích và giải thích các kết luận: Sau khi thu thập dữ liệu, cần tiến hành phân
tích để có dữ liệu có ích và có ý nghĩa. Các kết luận rút ra sau khi phân tích đầy đủ
các dữ liệu là minh chứng cho các phát hiện của dự án. Một số cách phân tích dữ
liệu tiêu biểu là: Lập bảng, biểu đồ; tổng hợp thông tin; so sánh và đối chiếu.
- Tổng hợp thông tin: Trong quá trình tìm hiểu, học sinh đã thu thập một lượng lớn
dữ liệu/ thông tin. Các dữ liệu thô này cần được tổng hợp lại để chỉ đưa vào báo
cáo các kết luận có liên quan và đã được phân tích. Kỹ năng tổng hợp rất quan
trọng đối với hoạt động tìm hiểu và tổng hợp kết quả của dự án.
- Xây dựng sản phẩm của dự án: Sau khi thu thập được các thông tin qua hoạt động
tìm kiếm, điều tra, phỏng vấn và phân tích, học sinh có thể tập hợp lại thành một

sản phẩm của dự án. Các dạng sản phẩm dự án có thể là: bài trình bày bằng
Powerpoint; báo cáo văn bản; phim; tiểu phẩm; mô hình...
Học sinh có thể lựa chọn bất cứ dạng sản phẩm nào để thể hiện kết quả dự án
của các em.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi học sinh cần thường xuyên thảo luận, trao
đổi với các thành viên khác trong nhóm để chia sẻ thông tin, dữ liệu, xác nhận ý
kiến, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ...Đặc biệt, các em cần có lịch làm việc
thường kỳ với giáo viên hướng dẫn nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng. Tùy trình
độ của học sinh và yêu cầu của dự án mà các em thực hiện, giáo viên có thể tổ
chức tập huấn cho học sinh biết cách thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
Bước 5. Trình bày sản phẩm dự án: Tổ chức giới thiệu, công bố sản phẩm dự án.
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp,
có thể được giới thiệu trước toàn trường, hay ngoài xã hội.
Bước 6. Đánh giá sản phẩm dự án: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả và quá
trình. Rút ra kinh nghiệm.
Việc đánh giá dự án cần phải trả lời các câu hỏi:
- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay không?
- Mục đích học tập đạt được hay chưa?
- Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay không?
10


- Những thiếu sót gì đã bỏ qua?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?
Ngoài ra còn cần xem xét đánh giá các yếu tố khác trong quá trình thực hiện dự
án như cảm giác thoải mái của học sinh trong quá trình làm việc theo nhóm – thời
gian thực hiện dự án - các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ,….Từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc phát triển dự án hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác.
Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá

toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá các
nhóm…
Việc phân chia các bước dạy học theo dự án trên đây chỉ mang tính chất tương
đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra,
điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ
dự án.
1.6. Những lưu ý khi tổ chức dạy học theo dự án.
Khi tổ chức dạy học theo dự án giáo viên cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Phải xác định đúng chủ đề: Vì nếu không xác định đúng chủ đề thì nội dung của
dự án tiến triển theo 2 hướng bất lợi: Một là không có nhiệm vụ nghiên cứu vì chủ
đề quá đơn giản, hai là nhiệm vụ quá khó vượt khả năng và điều kiện cho phép.
- Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích cực,
yêu nghề. Đặc biệt là năng lực tổ chức và quản lý học sinh trong hoạt động, nhất là
hoạt động nhóm.
- Giáo viên phải quan tâm đến nguồn tư liệu tham khảo của chủ đề dự án, trang
thiết bị cần thiết và địa điểm phù hợp cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Việc thực hiện dự án ít nhiều liên quan đến kinh phí (in ấn, chi phí trong quá trình
thu thập tài liệu…) vì vậy giáo viên phải thường xuyên bám sát, điều chỉnh tránh
lãng phí, không cần thiết.
- Không phải nội dung nào, bài học nào cũng áp dụng được phương pháp dạy học
theo dự án. Nội dung dạy học trong dự án dạy học phải mang tính tổng hợp hoặc
liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều hoạt động.
Tóm lại, dạy học dự án là hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học hiện đại như: Định hướng người học, định hướng hành động, dạy học giải
quyết vấn đề và quan điểm dạy học tích hợp. Bên cạnh đó, dạy học dự án góp phần
gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia
vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết

11



các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của
người học.
1.7. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo dự án.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, bản chất của phương
pháp này đã tạo nên một sự thay đổi lớn về vai trò của người dạy và người học.
1.7.1. Vai trò của giáo viên.
- Giáo viên là người hướng dẫn, hỗ trợ và tạo động lực thúc đẩy vai trò tự chủ của
học sinh, gắn sự chủ động của học sinh trong việc giải quyết nội dung bài học.
Giáo viên chịu trách nhiệm tư vấn và giúp học sinh giải quyết các vướng mắc chứ
không phải giải quyết hộ học sinh.
- Năng lực và vai trò của giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ học sinh (không chỉ bằng
các chỉ dẫn mà còn bằng cả các sản phẩm mẫu, các tài liệu cung cấp tham khảo,
các nguồn thông tin, cách chuyển giao công việc và quá trình đánh giá). Trong lớp
học truyền thống, giáo viên nắm giữ tất cả các kiến thức và truyền tải đến học sinh.
Với mô hình dạy học theo dự án, giáo viên không còn là người đóng vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ học sinh,
tạo môi trường thuận lợi nhất cho học sinh trên con đường thực hiện dụa án.
1.7.2. Vai trò của học sinh.
- Học sinh là người chịu trách nhiệm chính, là trung tâm của quá trình dạy học.
Học sinh tự lập kế hoạch, tự định hướng quá trình học tập, hợp tác giải quyết vấn
đề, tự kiểm tra, đánh giá. Cũng chính vì vậy, dạy học theo dự án trở nên thực và
hữu ích, hấp dẫn với học sinh.
- Học sinh tự quyết định cách tiếp cận của mình đối với mỗi nhiệm vụ được giao.
Đồng thời có trách nhiệm trong việc hoàn thành và báo cáo sản phẩm. Học sinh
phải tham gia tích cực và giữ vai trò chính trong tất cả các khâu của quá trình học
tập.
- Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng lớn thông
qua làm việc nhóm. Chính học sinh là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập

dữ liệu, tổng hợp, phân tích từ quá trình làm việc của mình. Từ đó hoàn thành các
sản phẩm dự án cụ thể và trình bày kiến thức mới mà mình thu nhận được qua quá
trình hoạt động. Cuối cùng học sinh cũng là người đánh giá và được đánh giá
thông qua các tiêu chí đã được xây dựng.
1.8. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án.
1.8.1. Ưu điểm.
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú, phát huy tính tự lực và tinh thần trách nhiệm của
học sinh.
12


- Phát triển khả năng sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng
lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh .
- Cho phép phân hóa trình độ.
1.8.2. Hạn chế.
- Không phù hợp trong việc học các kiến thức lý thuyết trừu tượng, hệ thống.
- Đòi hỏi nhiều thời gian.
- Đòi hỏi phương tiện vật chất, công nghệ thông tin và tài chính phù hợp.
- Đòi hỏi giáo viên nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
nhất định.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông hiện nay.
Môn Địa lí trong nhà trường phổ thông giúp học sinh có được những hiểu biết
cơ bản, hệ thống về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên và
những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới;
rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường
tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người
lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Vì vậy giáo viên cần phải thay đổi phương pháp dạy học nhằm phát huy

năng lực, kĩ năng của mỗi một học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động
hiện nay.
Trong những năm học vừa qua, đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về
đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có
mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Đối với môn Địa lí nói riêng và các môn học khác ở các trường trung học phổ
thông việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
học sinh đã và đang được quan tâm nhiều hơn. Việc áp dụng những phương pháp
dạy học tích cực vào các tiết dạy học được sử dụng nhiều hơn và đã bước đầu có
những kết quả khả quan. Học sinh tỏ ra quan tâm, hứng thú hơn đối với môn học,
kết quả học tập cao hơn. Nhiều giáo viên đã thật sự đầu tư, nghiên cứu đổi mới
phương pháp dạy cũ, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để kích thích
hứng thú học tập, phát triển các kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ
thông chưa mang lại hiệu quả cao. Quá trình dạy học vẫn thiên về truyền thụ tri thức
một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng
tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc
rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh
thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được chú trọng. Việc
13


ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học chưa
được thực hiện rộng rãi Chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực của giáo viên vào giảng dạy ở trường Trung học phổ thông
Lê Viết Thuật ( 3 giáo viên) và trường Trung học phổ thông Hà Huy Tập (4 giáo
viên), trường Trung học phổ thông Cửa Lò (4 giáo viên). Chúng tôi đã thu được
kết quả như sau: Đa số giáo viên vẫn thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết
trình (chiếm 90%), phương pháp đàm thoại (chiếm 90%), thảo luận nhóm (chiếm

50%) trong giảng dạy. Trong khi đó phương pháp nêu vấn đề chỉ có 20%, phương
pháp dự án chỉ chiếm 1% số giáo viên thường xuyên sử dụng, còn đa số ít sử dụng
và chưa bao giờ sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề (chiếm 40%), phương
pháp dự án (chiếm 90%) để áp dụng vào dạy học (xem Phụ lục 1).
Như vậy cho thấy phần lớn hiện nay giáo viên vẫn sử dụng phương pháp
truyền thống là chủ yếu. Nguyên nhân thứ nhất là do để chuẩn bị một tiết dạy theo
phương pháp tích cực như phương pháp dự án cần rất nhiều thời gian, soạn bài chi
tiết, tỉ mỉ. Nguyên nhân thứ 2 là do chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu
"xoáy ốc" nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức
được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không
thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo
định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức;
cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để
dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên
lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết những gì được viết trong sách giáo
khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Bên cạnh đó, thực trạng học tập của học sinh đối với bộ môn Địa lí hiện nay
cũng khiến cho việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực gặp nhiều khó
khăn. Do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, chức năng của bộ môn này,
nhiều học sinh tỏ ra thái độ thờ ơ, coi thường, đối xử không công bằng với bộ môn
này như các môn học khác trong chương trình trung học phổ thông. Nhiều tiết học
giáo viên giao các nhiệm vụ học tập như hoạt động nhóm, phát biểu xây dựng
bài....nhiều học sinh thờ ơ. Thêm đó nhiều học sinh không thích học môn Địa lí vì
cho rằng đó là môn học của khối C, lại phải tính toán, tư duy đau đầu hoặc coi đó
là môn phụ không cần học nhiều, đặc biệt là các trường ở thành phố nên dẫn tới
tâm lí không thích học, không hứng thú, thậm chí không học, không quan tâm chú
trọng những tiết học này.
Vì vậy trước khi thực hiện dự án, chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh các
lớp 10 của Trung học phổ thông Lê Viết Thuật để tìm hiểu mong muốn của các em

khi tham gia các hoạt động học tập trong các giờ học Địa lí với câu hỏi như sau:
“Em có mong muốn trong một giờ học Địa lí sẽ được tham gia vào những hoạt
động học tập nào nhiều? Chúng tôi đã thu được kết quả trong số 257 học sinh
được khảo sát thì có đến 157 em thích được tham gia hoạt động nhóm (chiếm
14


61,1%), có 84 em thích được thảo luận vấn đề (32,7%), chỉ có 15 em (chiếm 5,8%)
thích lên lớp nghe giảng lí thuyết và 1 em (0,4%) thích tự nghiên cứu bài học (xem
Phụ lục 1). Như vậy hầu hết học sinh đều có mong muốn được hiểu, được bày tỏ ý
kiến của bản thân đối với vấn đề tiếp nhận kiến thức mới, mong muốn được vận
dụng hiểu biết của bản thân để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Đứng trước thực trạng đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời
phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm
tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn. Theo
đó, phương pháp dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực hiện
nay, có tác dụng rất lớn trong việc gắn bài học với thực tiễn, giúp học sinh hình
thành những kĩ năng giải quyết tình huống trong thực tiễn hiệu quả.
2.2. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hiện nay.
Trong những năm gần đây, việc vận dụng được qui trình kiểm tra, đánh giá
mới đã được nhiều giáo viên quan tâm. Tuy nhiên hoạt động kiểm tra đánh giá
chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu
chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình
trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, học
sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên
chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng
tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ
chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học

và hiệu quả. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh
giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá,
học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Vì vậy chưa thể đánh giá
được toàn diện học sinh cả về kiến thức lẫn năng lực của các em.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn ấy, dạy học phần Địa lí dân cư chương trình Địa lí
lớp 10 Ban cơ bản một cách hiệu quả chúng tôi đã lựa chọn phương pháp dạy học
theo dự án. Theo phương pháp dạy học này giáo viên không những đánh giá được
năng lực của học sinh mà học sinh tự đánh giá được năng lực bản thân và được
đánh giá lẫn nhau. Điều này sẽ khắc phục được thực trạng lâu nay còn nhiều bất
cập trong việc dạy học môn Địa lí nói chung và phần Địa lí dân cư nói riêng, góp
phần đổi mới dạy học Địa lí phù hợp với yêu cầu và xu thế giáo dục hiện đại.
3. Xây dựng hồ sơ dạy học chủ đề Địa lí dân cư theo hình thức dự án.
3.1. Giới thiệu chủ đề Địa lí Dân cư.
Trong chương trình Địa lí 10 trung học phổ thông, kiến thức đề cập đến nội
dung Địa lí dân cư được trình bày qua 4 bài:
Bài 22: Dân số và sự gia tăng dân số.
15


Bài 23: Cơ cấu dân số.
Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hóa.
Bài 25: Thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân cư trên thế giới.
Nội dung các bài học này cho học sinh hiểu được được xu hướng biến đổi qui
mô dân số thế giới, các thành phần tạo nên sự gia tăng dân số, cơ cấu dân số. Đồng
thời hiểu được tình hình phân bố dân cư, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phân bố
dân cư và đặc điểm của quá trình đô thị hóa cũng như ảnh hưởng của nó trên thế
giới. Học sinh liên hệ được đến vấn đề dân số, sự phát triển dân số, sự phân bố dân
cư và đô thị hóa ở Việt Nam. Từ đó học sinh có thái độ đúng đắn về vấn đề dân số
và sức ép của dân số lên tài nguyên và môi trường, kinh tế - xã hội trên thế giới, ở
Việt Nam và ở địa phương mình đang sống, tuyên truyền cho cộng đồng để có

những hành đúng đắn và phù hợp.
3.2. Xây dựng hồ sơ dạy học chủ đề Địa lí dân cư theo hình thức dự án.
3.2.1. Hình thành ý tưởng dự án và tên dự án.
Vấn đề đầu tiên đặt ra đối với giáo viên khi muốn vận dụng hình thức dạy học
dự án đó là phải có ý tưởng dự án. Dạy học theo dự án là hình thức dạy học tích
cực mang tính phức hợp cao, gắn với giải quyết các vấn đề trong thực tiễn nên
không thể áp dụng phương pháp này vào bất cứ bài học nào mà phải lựa chọn
những bài học có kiến thức mở, phong phú, có tính thực tiễn gần gũi. Các bài học
trong phần Địa lí dân cư trong chương trình Địa lí 10 Ban cơ bản là đối tượng kiến
thức có thể vận dụng để dạy học dự án một cách hiệu quả. Nội dung kiến thức
phần Địa lí dân cư bao gồm 4 tiết với các bài học: bài 22 (Dân số và sự gia tăng
dân số), bài 23 (Cơ cấu dân số), bài 24 (Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và
đô thị hóa), bài 25 (Thực hành: Phân tích bản đồ phân bố dân cư trên thế giới).
Thông qua dạy học theo dự án phần Địa lí Dân cư sẽ giúp học sinh hiểu được
tình hình phát triển dân số, các thành phần tạo ra gia tăng dân số, cơ cấu dân số, sự
phân bố dân cư và quá trình đô thị hóa trên thế giới. Đồng thời việc dạy học phần
Địa lí dân cư bằng hình thức dạy học theo dự án sẽ giúp các em tìm hiểu, liên hệ
với Địa lí dân cư Việt Nam và nơi địa phương mình đang sống.
Sau khi đề xuất ý tưởng dự án cho chủ đề Địa lí dân cư chúng tôi chọn tên dự
án là: Dự án Địa lí dân cư.
3.2.2. Xác định mục tiêu dự án và nội dung sản phẩm dự án.
3.2.2.1. Xác định mục tiêu dự án.
Việc xác định mục tiêu dự án có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện dự
án. Cụ thể, cần xác định mục tiêu dự án từ chuẩn kiến thức bài học và các kĩ năng
cơ bản, những kĩ năng tư duy bậc cao và những năng lực phẩm chất mà bài học
hướng tới.
16


Sau khi học xong dự án Địa lí dân cư, học sinh đạt được những kiến thức, kĩ

năng, thái độ và góp phần hình thành những phẩm chất năng lực sau:
a). Về kiến thức:
- Biết được các thành phần tạo nên sự gia tăng dân số là gia tăng tự nhiên và gia
tăng cơ học. Liên hệ với Việt Nam.
- Trình bày và giải thích được xu hướng biến đổi quy mô dân số trên thế giới và
hậu quả của nó. Liên hệ với Việt Nam. Đề xuất biện pháp giải quyết.
- Hiểu và trình bày được cơ cấu sinh học và cơ cấu xã hội của dân số. Liên hệ với
Việt Nam. Đề xuất biện pháp giải quyết.
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, giải thích được đặc điểm phân bố dân
cư theo không gian và theo thời gian. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phân bố dân cư. Liên hệ với Việt Nam. Đề xuất biện pháp giải quyết.
- Trình bày được các đặc điểm của đô thị hóa, phân tích được mặt tích cực và tiêu
cực của quá trình đô thị hóa. Liên hệ với Việt Nam. Đề xuất những biện pháp giải
quyết.
b). Về kỹ năng:
- Phân tích biểu đồ, bảng số liệu.
- Phân tích và giải thích Bản đồ phân bố dân cư thế giới.
- Tính toán các bài tập về dân số.
- Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Các kĩ năng khác thông qua học dự án: Kĩ năng tìm kiếm, thu thập các thông tin,
tư liệu, kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng tổng hợp thông tin, kĩ năng giải quyết tình
huống thực tiễn, giao tiếp, hợp tác, kĩ năng trình bày báo cáo, kĩ năng đánh giá và
kĩ năng vận dụng các kiến thức vào thực tiễn để làm những việc có ý nghĩa với bản
thân, gia đình và cộng đồng.
c). Về thái độ:
- Có thái độ đúng đắn về vấn đề dân số và sức ép của dân số lên tài nguyên và môi
trường, kinh tế - xã hội trên thế giới, ở Việt Nam và ở địa phương mình đang sống,
tuyên truyền cho cộng đồng để có những hành đúng đắn và phù hợp.
- Giáo dục thái độ thông qua việc dạy học dự án:
+ Hình thành ý thức tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, trải

nghiệm sáng tạo.
+ Hình thành ý thức say mê tìm tòi, nghiên cứu khoa học.
+ Khẳng định giá trị cho bản thân thông qua việc thực hiện và phối kết hợp với
các thành viên khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
17


d). Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử dụng
bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực sử dụng hình ảnh - tranh ảnh video clip….
3.2.2.2. Xác định nội dung sản phẩm của dự án.
Chúng tôi đã xây dựng dự án dạy học Địa lí dân cư với 5 sản phẩm học tập của
5 nhóm học sinh như sau:
- Sản phẩm của học sinh nhóm 1: Bài thuyết trình bằng Powerpoint.
Với nội dung : Tìm hiểu dân số và sự gia tăng dân số (tìm hiểu qui mô dân số thế
giới; xu hướng phát triển dân số trên thế giới và Việt Nam; nguyên nhân của xu
hướng biến đổi dân số hiện nay; hậu quả của xu hướng biến đổi dân số trên thế giới
và Việt Nam; gia tăng tự nhiên, gia tăng cơ học, gia tăng dân số trên thế giới và
Việt Nam; Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đến môi trường - kinh tế - xã hội trên
thế giới và Việt Nam; đề xuất biện pháp).
- Sản phẩm của học sinh nhóm 2: Bài thuyết trình bằng sơ đồ tư duy.
Với nội dung: tìm hiểu cơ cấu sinh học trên thế giới và Việt Nam, ảnh hưởng của
cơ cấu sinh học đến phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam; đề xuất biện pháp giải
quyết.
- Sản phẩm của học sinh nhóm 3: Bài thuyết trình bằng sơ đồ tư duy.
Với nội dung: tìm hiểu cơ cấu xã hội trên thế giới và Việt Nam, ảnh hưởng của cơ
cấu xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam; đề xuất biện pháp giải quyết.

- Sản phẩm của học sinh nhóm 4: Cuộc thi: Đường lên đỉnh Olympia.
Với nội dung: Tìm hiểu sự phân bố dân cư (tìm hiểu khái niệm, đặc điểm phân bố
dân cư trên thế giới; các nhân tố ảnh hưởng phân bố dân cư, liên hệ Việt Nam.
- Sản phẩm của học sinh nhóm 5: Hoạt cảnh về đô thị hóa ngày nay.
Với nội dung: Tìm hiểu đô thị hóa (tìm hiểu khái niệm, đặc điểm quá trình đô thị
hóa trên thế giới và Việt Nam; các tác động của quá trình đô thị hóa trên thế giới
và Việt Nam; liên hệ quá trình đô thị hóa ở địa phương; đề xuất biện pháp giải
quyết).
3.2.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn dự án và giúp học
sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng và những mấu chốt của bài học. Bộ
câu hỏi định hướng là bộ câu hỏi xuyên suốt các dự án, phát triển tư duy ở các cấp
18


độ. Giáo viên xây dựng được bộ câu hỏi định hướng có chất lượng và dẫn dắt học
sinh đến kiến thức thông qua bộ câu hỏi định hướng sẽ giúp học sinh chuyển từ
trạng thái học tập thụ động sang trạng thái học tập tích cực, chủ động, sáng tạo,
kích thích hứng thú học tập, tạo cơ hội cho học sinh khám phá, tìm tòi.
Cụ thể, với 5 nhóm học sinh chúng tôi đã soạn 5 bộ câu hỏi định hướng như
sau:
a) Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 1: Tìm hiểu dân số và sự gia tăng dân
số.
- Qui mô dân số thế giới, thực trạng phát triển dân số hiện nay và xu hướng
phát triển trong tương lai? Nguyên nhân và hậu quả. Liên hệ Việt Nam.
- Trình bày khái niệm, hiện trạng, nhân tố ảnh hưởng của tỉ suất sinh, tỉ suất tử,
tỉ lệ gia tăng tự nhiên trên thế giới. Liên hệ Việt Nam.
- Ảnh hưởng của gia tăng dân số đến phát triển kinh tế - xã hội? Liên hệ Việt
Nam.
- Trình bày khái niệm, đặc điểm, ảnh hưởng của gia tăng cơ học, gia tăng dân

số. Liên hệ Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển dân số hợp lí.
b) Bộ câu hỏi học tập định hướng cho nhóm 2: Tìm hiểu cơ cấu sinh học.
- Trình bày khái niệm, ý nghĩa, ảnh hưởng của cơ cấu sinh học.
- Kết cấu dân số trẻ và kết cấu dân số già thường phổ biến ở những nước nào?
Tại sao? Ảnh hưởng của kết cấu dân số đến phát triển kinh tế - xã hội?.
- Nhận xét đặc điểm các kiểu tháp dân số? Những đặc điểm đó phản ánh những
đặc điểm gì về dân số?
- Liên hệ Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp để phát triển cơ cấu dân số sinh
học hợp lí.
c) Bộ câu hỏi học tập định hướng cho nhóm 3: Tìm hiểu cơ cấu xã hội.
- Cơ cấu xã hội gồm những thành phần nào?
- Nguồn lao động là gì? Đặc điểm và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
theo khu vực kinh tế như thế nào?
- Trình bày khái niệm cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa. Tiêu chí đánh giá và
thực trạng, ý nghĩa của cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa.
- Liên hệ Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp để phát triển cơ cấu dân số theo
xã hội hợp lí.
d) Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 4: Tìm hiểu sự phân bố dân cư.
- Khái niệm, tiêu chí đánh giá, đặc điểm sự phân bố dân cư trên thế giới.
19


- Thực trạng phân bố dân cư ở Việt Nam như thế nào?
- Trình bày và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế
giới? Liên hệ Việt Nam và địa phương mình đang sống.
- Tác động của sự phân bố dân cư không hợp lí trên thế giới và Việt Nam?
- Đề xuất một số giải pháp đối với vấn đề phân bố dân cư hiện nay?
e) Bộ câu hỏi định hướng học tập cho nhóm 5: Tìm hiểu đô thị hóa.
- Đô thị là gì? Đô thị hóa là gì?

- Đặc điểm của quá trình đô thị hóa trên thế giới?
- Đặc điểm của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam?
- Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa? Liên
hệ Việt Nam.
- Đề xuất một số biện pháp giải quyết các hạn chế của quá trình đô thị hóa trên
thế giới và Việt Nam?
3.2.4. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh.
Để xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh, trước tiên chúng tôi lựa chọn đối
tượng dạy học phù hợp để tiến hành thực nghiệm sư phạm. Cụ thể, chúng tôi đã
chọn đối tượng để thực nghiệm dự án dạy học này là lớp 10A2 trường Trung học
phổ thông Lê Viết Thuật. Với dự án dạy học này, chúng tôi kết hợp chia theo sở
thích, trình độ và khả năng của học sinh.
Để phân nhóm học sinh hợp lí, đồng đều trình độ và khả năng, chúng tôi sử
dụng phiếu thăm dò sở thích và khả năng của học sinh trước khi thực hiện dự án.
Phiếu này chúng tôi tiến hành phát trước 2 ngày cho học sinh nghiên cứu và điền
thông tin. Tiêu chí phân nhóm dựa trên: Học sinh có khả năng nào? Mức độ quan
tâm cuat học sinh đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện? Mong muốn phát triển
các năng lực nào của học sinh khi tham gia dự án? (xem Phụ lục 1). Sau khi tổng
hợp phiếu khảo sát, chúng tôi chia học sinh thành 5 nhóm để thực hiện 5 sản phẩm
học tập dự án.
3.2.5. Lập kế hoạch thực hiện dự án.
Để đảm bảo mục tiêu của dự án, ngoài việc xây dựng được nội dung hoạt động,
sản phẩm dự án, câu hỏi định hướng, xác định đối tượng dạy học và tiêu chí chia
nhóm, lịch trình và công cụ đánh giá, giáo viên cần phải biết lập kế hoạch xuyên
suốt cả quá trình thực hiện dự án từ khi khởi động cho đến khi kết thúc dự án. Cụ thể
như sau:
- Lập kế hoạch triển khai dự án:
+ Thời gian (4 tiết trên lớp) trong đó: Triển khai dự án 1 tiết; Thực hiện dự án: 1
tuần; Báo cáo sản phẩm và kiểm tra, đánh giá sản phẩm dự án: 3 tiết.
20



+ Chuẩn bị nội dung: Xây dựng bộ câu hỏi định hướng, soạn giáo án (word,
Powerpoint), lập kế hoạch cho từng nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Lập kế hoạch cho học sinh hoạt động:
+ Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí, đặt tên nhóm.
+ Giao nhiệm vụ cho 5 nhóm với 5 dự án.






Nhóm 1: Bài thuyết trình bằng Powerpoint.
Nhóm 2: Bài thuyết trình bằng sơ đồ tư duy.
Nhóm 3: Bài thuyết trình bằng sơ đồ tư duy.
Nhóm 4: Cuộc thi: Đường lên đỉnh Olympia.
Nhóm 5: Hoạt cảnh đô thị hóa ngày nay.

+ Giáo viên hỗ trợ học sinh thực hiện dự án: cung cấp tài liệu tham khảo, hướng dẫn
học sinh khai thác các nguồn tài liệu, giải đáp các thắc mắc của các nhóm, chỉnh sửa
bài báo cáo của các nhóm (nếu cần).
- Lập kế hoạch trình bày sản phẩm của học sinh:
+ Mỗi nhóm có 10 phút trình bày.
+ Lớp thảo luận, đặt câu hỏi trong 10 phút.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức trong 5 phút.
+ Cuối dự án học sinh làm bài kiểm tra trong 15 phút.
- Lập kế hoạch đánh giá sản phẩm: Giáo viên chuẩn bị các phiếu đánh giá để đánh
giá cá nhân, sản phẩm dự án của các nhóm.
- Lập kế hoạch cho giai đoạn lên lớp:

+ Tuần 1:
 Khởi động dự án, thông báo mục tiêu cần đạt, nội dung dự án, tiêu chí đánh
giá.
 Phân nhóm và giao nhiệm vụ, cung cấp bộ câu hỏi định hướng, hướng dẫn
học sinh lập kế hoạch nhóm.
 Cung cấp tài liệu tham khảo cho học sinh.
+ Tuần 1 đến tuần 2: Hướng dẫn, theo dõi học sinh thực hiện dự án ở nhà.
 Các nhóm lập kế hoạch và tiến hành thực hiện dự án theo kế hoạch.
 Giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện dự án và kiểm tra sản
phẩm dự án học sinh trước khi báo cáo.
+ Tuần 3: Báo cáo - đánh giá dự án.
 Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo.
 Tổ chức cho học sinh đánh giá dự án và rút kinh nghiệm.

21


3.2.6. Thiết kế các công cụ đánh giá.
Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá học sinh vào
những thời điểm khác nhau trong suốt dự án, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng
học sinh đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá
trình vừa đánh giá kết quả.
Việc đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án không chỉ dừng lại ở
việc học sinh tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá,
đánh giá của nhóm khác, đánh giá của giáo viên.
- Học sinh tự đánh giá bản thân và các học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau
thông qua các phiếu đánh giá sau:
Bảng 1: Phiếu tự đánh giá của học sinh
Họ và tên người tự đánh giá: …………………………………………………….
Thuộc nhóm: ……….…………………Lớp:…………………………………….

Điểm đánh giá
TT Tiêu chí đánh giá

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

(9 - 10 điểm) (7 - 8 điểm) (5 - 6 điểm) (3 - 4 điểm)
1

Tinh thần trách
nhiệm

2

Kĩ năng làm việc
nhóm

3

Kĩ năng thu thập,
chọn lọc kiến thức

4

Kĩ năng vận dụng

kiến thức

5

Tính sáng tạo

6

Sử dụng công nghệ
thông tin

Tổng điểm
Điểm trung bình
Bảng 2: Phiếu học sinh trong nhóm đánh giá lẫn nhau
Họ và tên người đánh giá: ………………………………………Lớp:…………….
Dự án:……………………………………………………….Thuộc nhóm………..
22


Thang điểm:
9 - 10: Tốt

7 - 8: Khá

3 - 4: Yếu

< 3: Kém

5 - 6: Trung bình


Nội dung đánh giá

TT Họ và tên

Tinh
thần
trách
nhiệm


năng
làm
việc
nhóm


năng
thu
thập,
chọn
lọc
kiến
thức


năng
vận
dụng
kiến
thức


Tính
sáng
tạo

Sử Tổng Điểm
dụng điểm TB
công
nghệ
thông
tin

1
2
3
4
5
6
7
8
- Giáo viên đánh giá nhóm và các nhóm đánh giá sản phẩm lẫn nhau qua phiếu
đánh giá sản phẩn dự án của nhóm.
Bảng 3: Phiếu đánh giá sản phẩm dự án
Họ tên người đánh giá…………......................Nhóm……………Lớp……………
Tên dự án……………………………………………….……Thuộc nhóm……….
Tiêu chí đánh giá

1. Nội dung

Điểm

tối đa

Điểm
Nhận xét
đánh giá

3,0

23


- Đầy đủ các nội dung chính

2

- Phù hợp với mục tiêu dự án

1

2. Cách làm việc nhóm

2,0

- Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng

1

- Có sự tham gia nhiệt tình, đầy đủ của tất cả các
thành viên trong nhóm


1

3. Hình thức sản phẩm

2,0

- Hình thức đẹp, bố cục hợp lí và khoa học.

1

- Có sự sáng tạo.

1

4. Trình bày sản phẩm

3,0

- Trình bày hấp dẫn, lôi cuốn, ngôn ngữ lưu loát.

1

- Trả lời câu hỏi phản biện tốt

1

- Đảm bảo thời gian

1


Tổng điểm

10,0

- Đánh giá tổng kết mỗi học sinh sau khi kết thúc dự án bằng phiếu tổng hợp đánh
giá.
Bảng 4: Phiếu tổng hợp đánh giá học sinh
Tên dự án……………………………………………….……Thuộc nhóm……….
Tổng hợp điểm đánh giá
TT Họ và tên

Tự đánh
giá

Nhóm
đánh
giá

Các
nhóm
đánh giá
sản
phẩm
nhóm*

Giáo
viên
đánh
giá sản
phẩm

nhóm

Bài
kiểm
tra

Tổng
điểm

Điểm
TB

15
phút

1
2
3
4
5
24


6
7
8
(*: Điểm trung bình của 4 nhóm còn lại đánh giá sản phẩm nhóm)
3.2.7. Tổ chức hướng dẫn cho học sinh thực hiện dự án.
3.2.7.1. Xác định mục tiêu và nội dung của dự án.
a). Xác định mục tiêu dự án.

Đây được coi là bước khởi động, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên
nên bắt đầu bằng việc tạo ra một tình huống xuất phát chứa đựng một vấn đề, hoặc
đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và
đời sống. Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu dự án, gợi ý cho
các em thảo luận về ý tưởng của dự án.
Với dự án dạy học Địa lí dân cư, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh xác định
mục tiêu và nội dung của dự án như sau:
- Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video clip về vấn đề dân số.
- Sau khi xem xong video clip giáo viên đặt câu hỏi: Video clip trên đang nói đến
vấn đề gì? Mục tiêu đặt ra cho chúng ta khi học Địa lí dân cư là gì? Học sinh nêu
ý kiến, giáo viên chốt lại mục tiêu khi học dự án Địa lí dân cư (Địa lí lớp 10 Ban
cơ bản) đó là:
+ Biết được qui mô dân số và các thành phần tạo nên sự gia tăng dân số, cơ cấu
dân số và xu hướng biến đổi của dân số trên thế giới.
+ Hiểu được được khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng, tác động của phân
bố dân cư.
+ Hiểu được được các đặc điểm của đô thị hóa, phân tích được mặt tích cực và
tiêu cực của quá trình đô thị hóa.
+ Liên hệ các vấn đề dân số của Việt Nam. Đề xuất những biện pháp giải
quyết.
+ Có thái độ đúng đắn về vấn đề dân số và sức ép của dân số lên tài nguyên và
môi trường trên thế giới và ở địa phương, tuyên truyền cho cộng đồng để có những
hành đúng đắn và phù hợp.
b). Xác định nội dung dự án.
Sau khi xác định được mục tiêu dự án, giáo viên cùng học sinh đề xuất ý tưởng
và thảo luận nội dung dự án, các hình thức sản phẩm dự án. Dự án Địa lí dân cư có
4 nội dung chính với sản phẩm của 5 nhóm:
- Nhóm 1: Bài thuyết trình bằng Powerpoint.
25



×