Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương qua chủ đề sinh sản ở thực vật với vấn đề nhân giống hoa, cây cảnh ở huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 48 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển,
có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Nhưng đồng
thời nền giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập, mà nổi bật là nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm hiện đại
hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy
tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh. Chương trình giáo dục hiện hành
chủ yếu là trang bị kiến thức, cùng với tâm lí ngại đổi mới của giáo viên nên hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông chưa mang lại hiệu quả
cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều
giáo viên, việc sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải
quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức
tổng họp chưa thực sự được quan tâm.
Nghị quyết số 29-NQ/TW yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên
cứu khoa học.
Dạy học gắn liền với sản xuất, kinh doanh là mô hình dạy học giúp học sinh
được trải nghiệm với thực tiễn, được tìm hiểu và tham gia vào sản xuất kinh doanh
tại địa phương, tạo ra môi trường học tập thân thiện; Việc triển khai chương trình
giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh mặc dù mới được triển khai thí
điểm, song nhiều địa phương, cơ sở giáo dục đã chủ động, sáng tạo triển khai thực
hiện và đã đạt được những kết quả ban đầu rất khả quan,đã góp phần đổi mới hoạt
động dạy học/giáo dục trong nhà trường; giúp học sinh được trải nghiệm thực tiễn
cuộc sống và sản xuất kinh doanh, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các
vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học của các môn học với
thực tiễn cuộc sống;tạo được không khí học tập thoải mái, phát huy được tính sáng


tạo, tích cực của học sinh, giúp học sinh phát triển toàn diện, nâng cao kiến thức kỹ
năng sống, bổ sung về kiến thức thực tế, vốn sống; góp phần thực hiện giáo dục
hướng nghiệp, góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số
29-NQ/TW.
Với những lí do nói trên nên tôi chọn nghiên cứu và xin trình bày đề tài“Dạy
học gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương qua chủ đề: Sinh sản ở thực
vật với vấn đề nhân giống hoa, cây cảnh ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
1


PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền
kinh tế thị trường dù là hình thức sở hữu nào đều nhằm mục tiêu lâu dài, mục tiêu
bao trùm đó là làm sao tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được các mục tiêu đó thì các
doanh nghiệp phải xây dựng được cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn,
xây dựng các kế hoạch thực hiện và đặt ra các mục tiêu chi tiết nhưng phải phù
hợp với thực tế, đồng thời phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp và lấy đó làm
cơ sở để huy động và sử dụng các nguồn lực sau đó tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Trong điều kiện nền sản xuất, kinh doanh chưa phát triển, thông tin cho quản
lý chưa nhiều, chưa phức tạp thì hoạt động sản xuất, kinh doanh chỉ là quá trình
sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cuả xã hội sau đó là sự lưu thông trao
đổi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp sản xuất ra. Khi nền kinh tế
càng phát triển, sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm

tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản
xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chuyên môn hoá đã tạo
sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Sự trao
đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, hiện vật, dần dần phát triển mở rộng cùng
với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, khi tiền tệ ra đời làm cho quá trình trao đổi
sản phẩm mang hình thái mới là lưu thông hàng hoá với các hoạt động mua và bán
và đây là những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thông thường, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có định hướng, có kế
hoạch. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh
nghiệp cần xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, có kế hoạch sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của quá trình phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động sản xuất, kinh doanh được hiểu như là quá trình tiến hành
các công đoạn từ việc khai thác sử dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để
sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường
và thu được lợi nhuận.
2. Ý nghĩa của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động giáo dục
ở trường phổ thông
a) Về vai trò của hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với quá trình dạy học
Các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh là một nguồn nhận thức, một
phương tiện trực quan quý giá trong dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy,
2


sử dụng các thành tố của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong dạy học ở trường
phổ thông có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức cho học sinh
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức.

- Kích thích hứng thú nhận thức của học sinh.
- Phát triến trí tuệ của học sinh.
- Giáo dục nhân cách học sinh.
b) Góp phần phát triển một số kỹ năng mềm ở học sinh

Để tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, học sinh rất cần kỹ
năng sống. Kỹ năng sống được hiểu là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh
tạo điều kiện phát triển một số kỹ năng sống như:
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
- Kỹ năng hợp tác.
- Kỹ năng tư duy phê phán.
- Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm.
- Kỹ năng đặt mục tiêu.
- Kỹ năng quản lí thời gian.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
- Tạo điều kiện tố chức quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh một
cách hợp lý.
3. Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học gắn với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương
Đề xuất quy trình tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học gắn với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương như sau:
Bước 1: Lựa chọncơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương phù hợp với nội dung dạy học
Bước 2: Lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học
Bước 3: Khảo sát cơ sở sản xuất/kinh doanh
Bước 4: Lập kế hoạch giáo dục/dạy học

Bước 5: Thực hiện hoạt động giáo dục/dạy học

3


4. Những yêu cầu về dạy học nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy
học, giáo dục. Tuy nhiên muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người giáo viên phải
chú ý tuân thủ một số yêu cầu trong chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học gắn
với sản xuất kinh doanh và triến khai hoạt động dạy học gắn với sản xuất kinh
doanh. Cụ thể là:
4.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu từng cấp học nói chung,
các môn học trong nhà trường phố thông đều có mục tiêu cụ the cho từng cấp, lớp
học. Trên cơ sở của những mục tiêu đó, mục tiêu từng bài được xây dựng. Vì vậy
chuẩn bị lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc dạy học một bài
học hoặc một nội dung/chuyên đề của môn hoặc nhiều môn học, giáo viên cần xác
định mục tiêu bài học/chuyên đề và lựa chọn cơ sở sản xuất, kinh doanh phải
hướng vào thực hiện mục tiêu đã được xác định và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc
thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó giáo viên cần xây dựng thêm
một số yêu cầu về cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với học sinh.
4.2. Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
Dù tiến hành dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh hay dạy học trong lớp
học có sử dụng tư liệu, hình ảnh của cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần
chuẩn bị kỹ nội dung và các điều kiện thực hiện. Ở đây chúng ta có thể coi việc
chuẩn bị nội dung chuyên môn đã được tiến hành chu đáo theo quy định của chuẩn
kiến thức, kỹ năng bộ môn và theo gợi ý về phương pháp dạy học môn học, giáo
viên tập trung vào việc xác định nội dung và các bước chuẩn bị liên quan đến khai
thác sản xuất, kinh doanh như một phương tiện dạy học.
- Về nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần cân nhắc

những yêu cầu đã được xác định. Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình
bày đơn giản càng giúp học sinh nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện.
- Hoạt động làm việc với/tạicơ sở sản xuất, kinh doanh cần tiến hành theo
những bước đi cụ thể. Sau khi xác định được địa điểm, loại hìnhcơ sở sản xuất,
kinh doanh được lựa chọn phục vụ cho dạy học, mục tiêu và các yêu cầu về nội
dung dạy học với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, giáo viên cần lập kế hoạch
chitiết các công việc cụ thể, từ chuẩn bị tiến hành dạy học, tiến trình dạy học
với/tại cơ sở sản xuất, kinh và tổng kết, đánh giá hoạt động dạy học với/tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh.
4.3. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh trải nghiệm
Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên
luôn tạo điều kiện tối đa để học sinh được tham gia vào các hoạt động với cơ sở
sản xuất, kinh doanh, từ các hoạt động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân
4


công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động với/tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh như quan sát, làm việc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng chứa đựng trong
cơ sở sản xuất, kinh doanh để các em tìm tòi, khám phá, liên hệ kiến thức đã có để
giải thích các sự vật, hiện tượng đó. giáo viên giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ
thể chi tiết để học sinh biết cách làm việc với/tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Được
tự chủ trong công việc, tự hoàn thành báo cáo tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh,
có sản phẩm do cá nhân hoặc nhóm tạo ra các em sẽ phấn khởi càng cố gắng hoàn
thành nhiệm vụ.
Bên cạnh việc dạy học các môn học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà
trường phổ thông cần tổ chức nhiều loại hình hoạt động tạo điều kiện để học sinh
tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh ngay trong khuôn viên nhà trường: tổ chức
sinh hoạt chuyên đề tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức triễn lãm về sản
xuất, kinh doanh ở địa phương,... và tổ chức tham quan những địa điểm có cơ sở

sản xuất, kinh doanh ngay tại địa phương trường đóng hoặc các cơ sở sản xuất,
kinh doanh lớn trong nước, quốc tế khi có điều kiện.
5. Các hình thức dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục gắn vói sản xuất,
kinh doanh
5.1. Khai thác, sử dụng tài liệu về sản xuất, kinh doanh để tiến hành bài
học ở trường phô thông
a) Mô tả hình thức
Việc dạy học môn Sinh học với định hướng gắn với hoạt động giáo dục
kinh doanh tại địa phương được thực hiện hoàn toàn trên lớp theo thời khóa biểu
thông thường.
b) Tiến trình
Việc triển khai tổ chức dạy học theo hướng gắn giáo dục nhà trường với sản
xuất, kinh doanh tại địa phương có thể được thực hiện theo tiến trình các bước:
Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài
học để lựa chọn nội dung day học, lập kế hoạch dạy học.
Sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát triển của ngành nghề sản xuất
kinh doanh của địa phương tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đưa vào nội
dung bài học.
Tổ chức dạy học trên lớp, chú ý đến hoạt động học để học sinh được tiếp
thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên quan đến sản xuất và kinh doanh
của địa phương.
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
Phương án này tuy có tính khả thi nhưng khó đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo
viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng và trong quá trình thực hiện phải thường xuyên chú
ý tới nhiệm vụ gắn nội dung dạy học với hoạt động sản xuất kinh doanh.
5


d) Một số lưu ý
Giáo viên cần xác định mức độ liên hệ, sử dụng tư liệu trong bài học để lựa

chọn thích hợp. Vì thời gian trên lớp có hạn nên GV và HS phải chủ động chuẩn bị
trước các tư liệu về sản xuất kinh doanh của cơ sở địa phương.
5.2. Tiến hành bài học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
a) Mô tả hình thức
Theo phương án này, toàn bộ nội dung dạy học được thực hiện tại cơ sở sản
xuất kinh doanh. Giáo viên cần chọn những bài, nội dung phù hợp mà có thể thực
hiện được tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Với phương án này, khâu chuẩn bị rất
quan trọng. Một mặt giáo viên phải làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo,
phương tiện dạy học; một mặt, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đọc
trước bài ở nhà và những việc cần làm khi thăm quan học tập tại cơ sở. Ngoài ra,
sau buổi học tại cơ sở, giáo viên cần kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy
học nếu thấy cần thiết.
b) Tiến trình
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị đọc trước tài liệu ở nhà
- Giáo viên hướng dẫn học sinh những việc cần làm khi học tập tại cơ sở sản
xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung học tập (nếu thấy cần thiết).
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
Phương án dạy học này gắn với các nội dung liên quan đến ngành nghề sản
xuất kinh doanh có tác dụng cao nhất nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân
luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.
Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng và trong quá trình thực
hiện phải thường xuyên chú ý tới nhiệm vụ gắn nội dung dạy học với hoạt động
sản xuất kinh doanh. GV phải tổ chức thật khoa học tất cả các khâu: từ việc đưa
đón học sinh đi lại, giao nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của học sinh để có kết quả
học tập mong muốn sau bài học
d) Một số lưu ý
Với hình thức dạy – học này, khâu chuẩn bị rất quan trọng. Một mặt giáo viên
phải làm việc trước với cơ sở để chuẩn bị báo cáo viên, phương tiện dạy học; một

mặt, giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị đọc trước bài ở nhà và những việc
cần làm khi thăm quan học tập tại cơ sở. Ngoài ra, sau buổi học tại cơ sở, giáo viên
cần kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung nội dung dạy học nếu thấy cần thiết.
5.3. Tổ chức tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
a) Mô tả hình thức
6


Với hình thức này, trên lớp giáo viên vẫn giảng dạy bình thường, việc gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ chủ yếu thể hiện ở khâu dặn dò trước khi tổ
chức thăm quan học tập tại cơ sở sản xuất kinh doanh. Khi hướng dẫn học sinh
thăm quan, học tập tại cơ sở, ngoài các nội dung thăm quan thông thường, giáo
viên phải hướng học sinh liên hệ các hoạt động ở cơ sở với những nội dung đã học.
Qua đó vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của
việc học tập môn Sinh học.
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài
học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản
xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch tham quan học tập.
- Thực hiện hoạt động tham quan học tập tại cơ sở sản xuất, kinh doanh theo
kế hoạch.
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
Với hình thức dạy học này gắn với các nội dung liên quan đến ngành nghề sản
xuất kinh doanh có tác dụng cao nhất nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân
luồng sau khi các em rời ghế nhà trường.
d) Một số lưu ý
Để đảm bảo tính khả thi và không ảnh hưởng nhiều tới kế hoạch giáo dục của
nhà trường, giáo viên nên sắp xếp giờ thăm quan, học tập vào các tiết thực hành
(Bởi với điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện nay thì việc thực

hiện dạy học các bài thực hành gặp rất nhiều khó khăn).
5.4. Sử dụng cơ sở sản xuất, kinh doanh đế tổ chức hoạt động giáo dục khác
5.4.1. Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển
lãm, xây dựng các chuyên đề học tập
a) Mô tả hình thức
GV hướng dẫn phân công học sinh khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất,
kinh doanh thông qua tổ chức triển lãm, xây dựng các chuyên đề học tập. Qua đó
vừa giúp học sinh hiểu rõ hơn nội dung học tập vừa thấy được ý nghĩa của việc học
tập môn học.
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến chủ đề/ bài
học để lựa chọn nội dung giáo dục/dạy học và liên hệ để khảo sát cơ sở sản
xuất/kinh doanh, từ đó lập kế hoạch giáo dục/dạy học giao cho học sinh, nhóm học
sinh thực hiện ngoài giờ học.

7


- Tổ chức triển lãm hoặc báo cáo kết quả hoạt động của học sinh thông qua
các buổi sinh hoạt lớp, chuyên đề hoặc câu lạc bộ học tập.
- Sinh hoạt chuyên môn, rút kinh nghiệm.
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
Khai thác và sử dụng tư liệu về sản xuất, kinh doanh để tổ chức triển lãm, xây
dựng các chuyên đề học tậpcó tác dụng hình thành năng lực tự học và phát triển
bản thân, thông qua hoạt động có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân
luồng sau khi các em rời ghế nhà trường. Tiết kiệm được thời gian, cơ sở vật chất
hơn so với phương án dạy tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng liên hệ với cơ sở sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện nhiệm vụ, theo dõi hoạt động
của học sinh để có kết quả học tập mong muốn sau bài học.

d) Một số lưu ý
Giáo viên cần liên hệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn các em cách thu
thập tư liệu học tập.
5.4.2. Tổ chức nghiên cứu khoa học, kỹ thuật của học sinh trung học
a) Mô tả hình thức
- Học sinh phải chủ động sáng tạo thực hiện nghiên cứu khoa học từ bước
chọn chủ đề cho đến bước xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu,
phát biểu kết quả.
- Tái cấu trúc và thực hiện nghiên cứu khoa học theo tình hình thực tế của học
sinh và trường học.
- Để đạt được hiệu quả học tập tối đa cần lựa chọn và sử dụng thời gian tiết
học và địa điểm học tập phù hợp với đặc điểm của dự án.
- Thông qua nghiên cứu của nhóm nhỏ để xây dựng kế hoạch hợp tác lẫn
nhau, tuy nhiên cũng có thể tiến hành nghiên cứu riêng tùy thuộc vào điều kiện
trường học.
- Quá trình nghiên cứu khoa học được thực hiện trong một thời gian khá dài
nên trong quá trình thực hiện thường kiểm tra nội dung tiến hành và động viên và
đưa ra lời khuyên thích hợp.
- Thông qua báo cáo và phát biểu miệng để học sinh rèn luyện khả năng phát
biểu quá trình và kết quả nghiên cứu một cách hệ thống và bên cạnh đó hiểu kết
quả nghiên cứu của người khác đồng thời nuôi dưỡng khả năng thảo luận về nội
dung khoa học.
- Đối với những học sinh có năng lực vượt trội trong các lĩnh vực đặc biệt, cần
chuẩn bị các chỉ đạo cá biệt hoặc các phương án giảng dạy đặc biệt ở đại học,
khuyến khích tiếp tục theo đuổi dự án nghiên cứu mang tính cá nhân, kết hợp với
8


các trường đại học hoặc các trung tâm nghiên cứu để sử dụng tích cực các hỗ trợ
xã hội của khu vực như tiến hành quá trình R&E (nghiên cứu & đánh giá).

a) Tiến trình
- Lựa chọn chủ đề nghiên cứu mà mình quan tâm và có hứng thú, tìm các tài
liệu có liên quan và chọn lọc vấn đề nghiên cứu cụ thể.
- Sử dụng các tìm kiếm luận văn trong và ngoài nước để tìm các tài liệu cần
thiết cho nghiên cứu.
- Trình bày được tính quy tắc trong các hiện tượng tự nhiên, mối quan hệ giữa
các hiện tượng đó, trình bày được các giả thuyết khoa học tạm thời về các hành
động và sự kiện đã và sắp xảy ra.
- Tiến hành quá trình xây dựng nghiên cứu bao gồm quá trình kiểm soát biến
điều tiết các biến tổ chức và các biến kiểm soát có trong nghiên cứu.
- Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, sử dụng các tài liệu có thể nhận được;
để xác minh các câu hỏi đưa ra trong nghiên cứu thì cần đưa ra kết luận là đề cập
xácđịnh về giả thuyết đã được xây dựng.
- Sử dụng các kết luận đạt được trong quá trình nghiên cứu từ đó thông qua
quá trình quy nạp để khái quát hóa bằng cách thuật lại một cách tổng quát.
- Trao đổi giao tiếp trong nghiên cứu khoa học:
+ Viết kết quả nghiên cứu bằng báo cáo, thông qua phát biểu miệng và áp
phích để phát biểu kết quả nghiên cứu.
+ Hiểu được sự quan trọng của hợp tác và thảo luận chung trong nghiên cứu
khoa học hiện đại và áp dụng được các phương pháp thảo luận cụ thể trong nghiên
cứu khoa học.
- Thực tế nghiên cứu khoa học:
+ Giải thích được các thực tế nghiên cứu khoa học nổi tiếng trong lịch sử.
+ Tự tiến hành được toàn bộ quá trình nghiên cứu.
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
- Có năng lực cần thiết để nghiên cứu khoa học khi tiến hành nghiên cứu
khoa học.
- Thông qua việc hiểu quá trình nghiên cứu khoa học và tiến hành nghiên cứu
khoa học chuyên sâu, nuôi dưỡng năng lực nghiên cứu nhà khoa học cần phải có.
- Nuôi dưỡng khả năng trao đổi giao tiếp về quá trình và kết quả nghiên cứu

của bản thân với người khác.
- Nhận thức đúng đắn về ảnh hưởng của các hoạt động nghiên cứu khoa học
đến sự phát triển của khoa học công nghệ và sự phát triển của xã hội.

9


d) Một số lưu ý
Thông qua NCKH học sinh học được bản chất của khoa học, khả năng nghiên
cứu cần thiết và phương pháp viết báo cáo khi tiến hành nghiên cứu khoa học,
đồng thời kết hợp với các nội dung học tập như Vật lý, Hóa học, Khoa học đời
sống, Khoa học Trái Đất, Toán học, … để từ đó có khả năng tiến hành các nghiên
cứu chuyên sâu trong các lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Thông qua nghiên cứu thảo luận và điều tra để tìm kiếm chân tướng của khoa
học và các lĩnh vực nghiên cứu khoa học; lấy trọng tâm là các hoạt động thí
nghiệm, thực tập để tiến hành học tập kết hợp kĩ năng nghiên cứu và kĩ năng
nghiên cứu tổng hợp với quá trình tiến hành nghiên cứu thực tế. Với tư cách là giai
đoạn cuối cùng của nghiên cứu khoa học, các học sinh lựa chọn chủ đề mà mình
quan tâm rồi thu thập các tài liệu phong phú và nghiên cứu khoa học để có cơ hội
viết và phát biểu báo cáo kết quả nghiên cứu. Theo xu hướng nghiên cứu khoa học
hiện đại, với cơ bản là hoạt động của nhóm nhỏ để hợp tác lẫn nhau và cung cấp
kinh nghiệm nghiên cứu chung về giải quyết vấn đề; tuy nhiên cũng có thể tiến
hành các dự án nghiên cứu theo mỗi cấp lớp hoặc các dự án nghiên cứu cá biệt phù
hợp với đặc tính của học sinh và điều kiện hiện trường.
5.4.3. Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa phương
a) Mô tả hình thức

Giáo dục hướng nghiệp về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa phương
những nội dung dạy học về ngành nghề sản xuất, kinh doanh ở địa phương để
hướng nghiệp cho học sinh được học tại trường hoặc thực hiện tại cơ sở sản xuất

kinh doanh.
b) Tiến trình
- Tìm hiểu cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương liên quan đến ngành
nghề sản xuất kinh doanh cần hướng nghiệp cho học sinh để lựa chọn nội dung day
học, lập kế hoạch dạy học. Ở đây, cần sưu tầm, thu thập các tư liệu, số liệu, sự phát
triển của ngành nghề sản xuất kinh doanh của địa phương tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. GV có thể liên hệ với cơ sở sản xuất kinh doanh mời các kỹ
sư, nghệ nhân cùng tham gia giảng dạy. Việc thực hiện có thể tại trường học hoặc
tại cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc phối hợp học tập tại trường và tại cơ sở sản xuất
kinh doanh.
- Tổ chức dạy học trên lớp, hoặc tại cơ sở sản xuất kinh doanh, chú ý đến
hoạt động học để học sinh được tiếp thu, vận dụng và thảo luận những vấn đề liên
quan đến nghề nghiệp, tương lai nghề nghiệp sản xuất và kinh doanh của địa
phương, giúp các anh có ý thức chọn nghề nghiệp sau khi học xong ở phổ thông.
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tự tìm hiểu một số vấn đề của cơ sở sản xuất
kinh doanh tại địa phương và mở rộng cho ngành nghề khác.
c) Ưu điểm, hạn chế và biện pháp giải quyết
10


Học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp thông qua hoạt
động dạy nghề, có tác dụng hỗ trợ cho giáo dục hướng nghiệp phân luồng sau khi
các em rời ghế nhà trường.
Hạn chế là đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ lưỡng, có kinh phí hoạt động,
đòi hỏi sự liên hệ với cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho học sinh thực
hiện nhiệm vụ, theo dõi hoạt động của học sinh để có kết quả mong muốn.
d) Một số lưu ý
Giáo viên nên liên hệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, lập kế hoặc, mời kỹ sư, các
nhà khoa học để nói về tương lại nghề nghiệp, giúp các em chọn nghề sau khi học
xong phổ thông.

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

Trước đây, thực hiện nguyên lý “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”, đã có một số mô hình
trường vừa học vừa làm; tuy nhiên việc tổ chức dạy học gắn với sản xuất, kinh
doanh chưa được nhìn nhận trên góc độ lý luận dạy học nên không đem lại hiệu
quả giáo dục cao.
Việc triển khai chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh
doanh mới được triển khai thí điểm ở một số địa phương trong những năm gần
đây. Ở Nghệ An chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện song nhiều nhiều giáo viên
đã chủ động, sáng tạo triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả ban đầu
song vẫn còn nhiều hạn chế. Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu thực tế giảng dạy của
một số giáo viên THPT khi vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh vào
một số chủ đề của môn Sinh học tôi có một số nhận xét như sau:
Hầu hết các giáo viên mới chỉ giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu về sản
xuất, kinh doanh của địa phương, chưa tổ chức được cho học sinh đi tham quan và
tổ chức dạy học tại cơ sở sản xuất, kinh doanh để thực hiện phương châm “Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội”.
Hơn nữa, có rất ít giáo viên tổ chức cho học sinh đề xuất biện pháp giải
quyết các vấn đề nảy sinh ở địa phương, tổ chức nghiên cứu và thực hiện các
giải pháp đó.
Thông thường, các giáo viên mới chỉ thực hiện được một số bước trong quy
trình tổ chức thực hiện hoạt động dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa
phương do chưa nắm vững quy trình này.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

+ Nghiên cứu kĩ lí luận dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh.
+ Vận dụng dạy học gắn liền với sản xuất kinh doanh vào chủ đề dạy học
cụ thể.

11


+ Phối hợp với các phương pháp nhận thức khoa học khác.
+ Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học gắn liền với sản
xuất kinh doanh tại địa phương.
Theo lí thuyết đã trình bày ở mục 2, tôi vận dụng dạy học gắn liền với sản
xuất kinh doanh xây dựng tiến trình dạy học cho chủ đề “Sinh sản ở thực vật với
vấn đề nhân giống hoa, cây cảnh ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An”.
1. Thiết kế tiến trình dạy học
CHỦ ĐỀ: SINH SẢN Ở THỰC VẬT VỚI VẤN ĐỀ NHÂN GIỐNG HOA, CÂY CẢNH
Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

1.1. Xác định mối liên hệ nội dung bài học với sản xuất, kinh doanh tại
địa phương
Cây giống đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quyết định
đến năng suất, sản lượng, giá thành sản phẩm… cho người nông dân.
- Cây giống có thể được tạo ra nhờ phương pháp nhân giống vô tính hoặc hữu
tính, trong đó phương pháp nhân giống vô tính đang được sử dụng phổ biến để
nhân giống ở nước ta như giâm, chiết, ghép trên nhiều đối tượng cây trồng (cây
hoa, cây cảnh, cây ăn quả ...). Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, tốn
ítchi phí, sản xuất số lượng lớn cây trồng trong khoảng thời gian ngắn, nhanh
chóngcho thu hoạch sản phẩm (chóng ra hoa, kết quả…). Tuy nhiên, phương pháp
này khi thực hiện trong thời gian dài dễ làm giống bị thoái hóa, ...
Những hạn chế của phương pháp giâm, chiết, ghép được khắc phục bằng
phương pháp nuôi cấy mô. Hiện tại có rất nhiều cơ sở sản xuất cây giống bằng
phương pháp này bao gồm các Viện nghiên cứu, đại học, trung cấp nghề, công
ty…. Tuy nhiên, phương pháp nuôi cấy mô cũng tồn tại những hạn chế như đầu tư,
trình độ nhân lực, công nghệ.
Tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh

giống hoa, giống cây ăn quả, cây cảnh có hiệu quả kinh tế và tạo ra cảnh quan đẹp
cho vùng quê.
1.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
a. Đối với giáo viên:
Bước 1. Khảo sát cơ sở:
Ở huyện Diễn Châu có nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh giống hoa, giống cây
ăn quả, cây cảnh nhưng cơ sở lớn nhất là Công ty cây xanh Đức Cường tại xã Diễn
Hồng, Diễn Châu, Nghệ An.
Thông tin thêm về cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Tên cơ sở: Công ty cây xanh Đức Cường
12


- Địa chỉ: Xã Diễn Hồng - Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Chủ cơ sở: Nguyễn Việt Cường – Điện thoại: 0979.767.969
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Các giống hoa, cây cảnh, giống cây ăn quả.
Diện tích: 6 ha (Gồm cả 2 cơ sở)
Nhân lực: 20 người
Sản lượng: khoảng 50.000 cây giống/năm
Lợi nhuận: 500.000.000 đồng/năm
Bước 2: Lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện:
* Nội dung:
- Bài 41: Sinh sản vô tính ở thực vật.
- Bài 42: Sinh sản hữu tính ở thực vật.
- Bài 43: Thực hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép.
* Phương pháp và hình thức tổ chức:
- Kết hợp tự học(Có tài liệu hướng dẫn tự học của giáo viên), trải nghiệm tại
cơ sở sản xuất và dạy học tại lớp.
Bước 3: Lập kế hoạch dạy học:
Nội dung kế hoạch bao gồm: soạn kế hoạch bài học; chuẩn bị cơ sở vật chất,

phương tiện dạy học; liên hệ cơ sở để tổ chức dạy học.
b. Đối với học sinh:
- Tìm hiểu về sinh sản ở thực vật qua sách giáo khoa và tài liệu hướng dẫn tự
học; tìm hiểu ứng dụng của phương pháp nhân giống vô tính thông qua Internet,
thực tiễn sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Chuẩn bị vở, bút ghi chép tại cơ sở; máy ảnh…
1.3. Kế hoạch dạy học
A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm sinh sản, sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính ở thực vật
- Chỉ ra được các hình thức sinh sản nào là vô tính hay hữu tính.
- Phân biệt được sinh sản vô tính với sinh sản hữu tính.
- Trình bày được các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật, các giai đoạn trong
quá trình sinh sản hữu tính.
- Hiểu được cơ sở khoa học của các phương pháp nhân giống vô tính ở thực
vật, vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống thực vật và con người.
13


- Trình bày được quy trình sản xuất giống ở cây trồng tự thụ phấn, thụ phấn
chéo, cây trồng nhân giống vô tính, cây rừng.
- Hiểu và làm được các phương pháp nhân giống vô tính: Giâm cành và giâm lá,
ghép cành, ghép chồi (mắt), chiết cành. Ứng dụng được vào thực tiễn cuộc sống.
- Thiết lập được kế hoạch kinh doanh các giống hoa, cây cảnh
- Liệt kê được nguyên liệu, thiết bị dùng để sản xuất giống hoa, cây cảnh
- Hạch toán được hiệu quả của hoạt động kinh doanh hoa, cây cảnh
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, vận dụng.

- Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức trong kênh hình.
- Rèn luyện kỹ năng sống: Kỹ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày trước lớp,
tìm kiếm và xử lí thông tin, kỹ năng giao tiếp.
- Rèn luyện được kĩ năng phân tích kênh hình, kĩ năng hoạt động nhóm và
làm việc độc lập với sách giáo khoa.
- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng
- Kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm khi thực hành
- Thực hiện được các phương pháp giâm, chiết, ghép cành ở vườn trường hay
ở gia đình.
- Tìm kiếm, chọn lọc, xử lý và lưu giữ được thông tin cần thiết trên Internet và
sử dụng môi trường tương tác trên mạng.
3. Thái độ
- Tạo được niềm hứng thú trong học tập bộ môn, đam mê tìm tòi nghiên cứu
khoa học.
- Ứng dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn nhân giống cây cảnh góp phần
phát triển kinh tế quê hương, huyện nhà.
- Có ý thức bảo vệ môi trường, làm đẹp trường học, thôn xóm.
- Đề xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tôn trọng, đoàn kết và tích cực
tham gia các hoạt động tập thể.
4. Xác định các năng lực chính cần hướng tới của chủ đề:
4.1. Các năng lực chung:
4.1.1. Năng lực tự học:
- HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là:
+ Xác định khái niệm, các hình thức sinh sản ở thực vật
+ Tìm hiểu một số phương pháp nhân giống thực vật hiện nay
14


+ Vận dụng kiến thức đã học đề xuất phương án nhân giống một số loài hoa,
cây ăn quả, cây cảnh trồng nhiều ở địa phương.

- HS lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề:
TT

Thời
lượng

Nội dung
công việc

Phương
pháp

Người thực
hiện

Sản phẩm

4.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề:
- Tìm hiểu các phương pháp nhân giống hiệu quả các loài hoa, cây ăn quả, cây
cảnh tại địa phương, đề xuất phương pháp nhân nhanh giống cây trồng.
4.1.3. Năng lực tư duy sáng tạo:
- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập:
+ Tại sao chỉ từ các cơ quan sinh dưỡng (thân, lá, rễ…) lại có thể phát triển
thành những cây hoàn chỉnh?
+ Cách tiến hành giâm cành, giâm lá? Cần đáp ứng những điều kiện gì để
hom phát triển? Vì sao?
+ Cách tiến hành ghép cành, ghép chồi? Khi ghép cần chú ý điều gì? Ưu
điểm của phương pháp ghép?
- Các kĩ năng tư duy:
+ Phân tích, so sánh, đánh giá, suy luận.

4.1.4. Năng lực tự quản lý:
- Quản lí bản thân: Nhận thức được các tình huống tác động đến quá trình học tập
của bản thân
+ Thời gian: Lập thời gian biểu cá nhân (nhóm) dành cho chủ đề
+ Mức độ an toàn, các biện pháp phòng tránh tai nạn lao động
+ Kinh phí: Có tốn nhiều tiền không
- Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề
+ Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ để hoàn thành chủ đề
- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập
+ Hợp tác tích cực để hoàn thành chủ đề
+ Nhóm báo cáo sản phẩm trong chương trình ngoại khóa, nhà trường có hỗ
trợ kinh phí và khen thưởng.
4.1.5. Năng lực giao tiếp:
15


- Năng lực đặt câu hỏi phỏng vấn
- Năng lực giao tiếp giữa các học sinh trong nhóm, với giáo viên, với nông dân
4.1.6. Năng lực hợp tác:
- Làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm
- Làm việc với giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực hiện chủ đề
4.1.7. Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT):
- Sử dụng internet tìm kiếm thông tin liên quan
- Trình bày báo cáo nghiên cứu bằng công nghệ thông tin
- Sử dụng các phần mềm liên quan
- Sử dụng máy quay, thiết bị
4.1.8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
- Năng lực sử dụng tiếng việt
+ Sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành
+ Sử dụng văn phong khoa học để viết báo cáo nghiên cứu

+ Sử dụng ngôn ngữ đối thoại, thảo luận, giải thích, thuyết trình
4.2. Các năng lực chuyên biệt
4.2.1. Quan sát:
- Quan sát hình ảnh, tranh vẽ liên quan đến chủ đề (Hình 41.2. Một số hình
thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên của thực vật; hình 42.1. Sự phát triển của hạt
phấn và túi phôi; hình 42.2. Thụ tinh kép; hình 43. Ghép cành và ghép chồi)
- Quan sát điều kiện khí hậu, thời tiết ở địa phương
- Quan sát thực trạng tạo giống cây cảnh ở một số cơ sở sản xuất
- Quan sát tình hình phát triển kinh tế từsản xuất hoa, cây cảnh
4.2.2. Tìm mối liên hệ:
- Mối liên hệ giữa sinh sản vô tính và hữu tính
- Mối liên hệ giữa sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới sự phát triển
của thực vật
- Mối liên hệ giữa sinh sản vô tính với nhân giống vô tính
4.2.3. Tính toán:
- Xử lí số liệu thí nghiệm
- Hoạch toán hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
4.2.4. Đưa ra các tiên đoán:
16


- Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến sự phát triển của cây giống
- Cành ghép, chồi ghép giữa 2 giống khác nhau sẽ phát triển như thế nào
4.2.5. Hình thành giả thuyết khoa học:
- Giâm cành, chiết, ghép có hỗ trợ kỹ thuật, một số loại chất kích thích sẽ
mang lại hiệu quả như thế nào so với phương pháp của người nông dân
4.2.6. Thực nghiệm:
- Làm thực nghiệm, thu thập và xử lí số liệu thí nghiệm, giải thích kết quả thí
nghiệm và rút ra các kết luận
B. KẾ HOẠCH DẠY HỌC

B.1. Nội dung và thời lượng
Dạy học theo chủ đề
Mạch logic kiến thức

Thời
lượng

I. Tìm hiểu về cơ sở sản xuất
giống hoa, cây cảnh ở Diễn
2 tiết
Châu, Nghệ An.
II. Tìm hiểu về sinh sản và sinh
sản vô tính ở thực vật
1 tiết
III. Tìm hiểu về sinh sản hữu
tính ở thực vật có hoa
IV. Luyện tập, Thực hành
phương pháp nhân giống vô
1 tiết
tính ở thực vật: giâm, chiết và
ghép
V. Mở rộng, tìm tòi: Nhân NGLL
giốngmột số loài hoa, cây ăn
quả, cây cảnh tại địa phương.
Tổng: 4 tiết
4 tiết

Dạy học theo PPCT và SGK hiện hành
Môn Sinh. Lớp: 11
Tiết

Nội dung
Tên bài
PPCT
liên quan
41

Sinh sản vô tính ở
thực vật

Cả bài

42

Sinh sản hữu tính
ởthực vật

Cả bài

43

Thực hành: Nhân
giống vô tính ở thực
vật

Cả bài

Kiến thức liên quan khảo sát, cải tạo đất
môn Công nghệ 10; Địa lí 12, phương pháp
tìm hiểu địa lí địa phương.
Tổng: 3 tiết


Thời lượng giảng dạy chủ đềtăng 01 tiết so với chương trình SGK hiện hành.
Nội dung giảng dạy có sắp xếp trình tự, tăng thời gian cho luyện tập vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
B.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1. Đối với giáo viên:
- Sơ đồ hình 41.1; 41.2 trang 160; và 42.1; 42.2 trang 164 - 165; hình 43 trang
169SGK Sinh học 11.
- Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
- Một số hình ảnh thực tế về phương pháp nhân giống ở địa phương.
17


- Phiếu khảo sát.
- Dụng cụ thực hành: Dao, kéo, chậu đựng đất ẩm, dây nilon
- Phim ngắn tìm hiểu kỹ thuật và thực hành về giâm, chiết, ghép
- Tìm hiểu một số giống hoa, cây cảnh được nhân giống nhiều ở Diễn Châu
- Tìm hiểu một số yếu tố khí hậu, đất đai tại Diễn Châu ảnh hưởng đến sự
phát triển cây trồng
- Tìm hiểu về thực trạng nhân giống một số loài hoa, cây cảnh và đề xuất các
giải pháp nhằm đạt kết quả cao hơn.
2.2. Đối với học sinh:
- Thảo luận nhóm: phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, lập nhóm
trưởng, thư ký
- Lên ý tưởng cho bài báo cáo, ấn phẩm, sản phẩm
- Đi thu thập tài liệu, tìm hiểu thực tế địa phương
- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.
- Hoàn thành nội dung tài liệu hướng dẫn tự học
- Chuẩn bị mẫu vật thực hành.
- Chuẩn bị vở, bút ghi chép tại cơ sở; máy ảnh…

B3. Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
- Trải nghiệm sáng tạo
- Hoạt động nhóm
- Hỏi đáp
- Dự án
B.4. Tiến trình dạy học
4. 1. Hoạt động chung
Chủ đề có thể được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hoa, cây cảnh tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Viết báo cáo (phiếu học tập số
1); Từ trải nghiệm thực tiễn và nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu liên quan học
sinh tìm hiểu và hình thành kiến thức về sinh sản ở thực vật theo tài liệu hướng dẫn
tự học.
Giai đoạn 2: Học tập tại lớp: Báo cáo kết quả thu thập từ trải nghiệm, báo
cáo kết quả hoàn thành tài liệu tự học để hình thành kiến thức về sinh sản và sinh
sản vô tính ở thực vật, các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật: giâm, chiết,
ghép; và về sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa.
18


Giai đoạn 3: Thực hiện ở lớp và ở nhà: thực hành phương pháp nhân giống
hoa, cây ăn quả, cây cảnh.
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng dưới:
Hoạt động

Nội dung hoạt động

Thời lượng
dự kiến


- Tham quan và tìm hiểu về cơ sở sản xuất, kinh 90 phút
doanh giống hoa, cây cảnh ở Công ty cây xanh
Đức Cường tại xã Diễn Hồng – Diễn Châu –
Nghệ An.
Trải nghiệm
thực tiễn, xây
dựng báo cáo

- Xây dựng báo cáo dựa trên các nhiệm vụ của

phiếu học tập 01 và các kết quả trải nghiệm.
- Đề xuất và lựa chọn các kiến thức và câu hỏi có

liên quan.
- Hướng dẫn học sinh hoàn thành tài liệu hướng

dẫn tự học.
Báo cáo kết quả trải nghiệm:

15 phút ở
- Chọn từ một đến hai nhóm báo cáo, trao đổi kết lớp
quả trải nghiệm.
-Trình bày, thảo luận đế thống nhất các câu hỏi
Hình thành hệ nghiên cứu: tìm hiểu các phương pháp nhân
thống kiến thức giống hoa, cây cảnh, cây ăn quả.
- Báo cáo kết quả học tập theo tài liệu hướng dẫn 30 phút ở

tự học.

lớp


- Giáo viên nhận xét, kết luận.
- Luyện tập phương pháp nhân giống vô tính ở 45 phút ở

Luyện tập

Vận dụng, tìm
tòi mở rộng

thực vật: giâm, chiết và ghép ở vườn trường lớp
THPT Nguyễn Xuân Ôn
- Vận dụng mở rộng việc nhân giống hoa, cây 05 tuần xây

cảnh ở địa phương; xây dựng kế hoạch kinh dựng sản
doanh.
phẩm nhóm

4.2. Hoạt động dạy học chi tiết
Hoạt động 1: Tham quan và tìm hiểu về cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
hoa, cây cảnh ở Công ty cây xanh Đức Cường tại xã Diễn Hồng, Diễn Châu,
Nghệ An.
19


a. Mục tiêu

- Trải nghiệm thu thập thông tin về cơ sở sản xuất, kinh doanh giống
hoa, cây cảnh: Công ty cây xanh Đức Cường tại xã Diễn Hồng, Diễn
Châu, Nghệ An.
- Phát hiện vấn đề nhân các giống hoa, cây cảnh bằng các phương

pháp nhân giống.

b. Nội dung

- Tìm hiểu các thông tin về cơ sở sản xuất, kinh doanh giống hoa,
cây cảnh: Công ty cây xanh Đức Cường tại xã Diễn Hồng, Diễn
Châu, Nghệ An.

c. Kỹ thuật - Chia nhóm từ 6 đến 8 học sinh. Phổ biến kế hoạch tham quan trải
tổ chức hoạt nghiệm. Giao nhiệm vụ thực hiện phiếu học tập 01.
động
- Chuẩn bị học liệu (vở ghi, phiếu học tập 01).
Cần liên hệ trước các cơ sở sở sản xuất, kinh doanh giống hoa, cây
cảnh: Công ty cây xanh Đức Cường tại xã Diễn Hồng, Diễn Châu,
Nghệ An.
Sau tham quan, trải nghiệm, HS về nhà:
- Tìm kiếm thêm các thông tin về sản xuất, kinh doanh giống hoa,

cây cảnh ở huyện Diễn Châu, Nghệ An từ các nguồn khác nhau
(người lớn, sách báo, Internet).
- Xây dựng báo cáo sản phấm trải nghiệm.
d. Sản phẩm - Báo cáo sản phẩm của học sinh về tìm hiểu cơ sở sản xuất, kinh
học tập
doanh giống hoa, cây cảnh: Công ty cây xanh Đức Cường.
e. Gợi
đánh giá

ý GV đánh giá việc trình bày, đánh giá sản phẩm là các câu hỏi, ý kiến
trao đổi, đánh giá kết quả vở ghi.


Hoạt động 2: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp.
a. Mục tiêu

- Trình bày báo cáo, chia sẻ thảo luận về các điều thu được từ trải
nghiệm tại sản xuất, kinh doanh giống hoa, cây cảnh: Công ty cây
xanh Đức Cường.

b. Nội dung

-Trình bày các báo cáo, trao đổi kết quả trải nghiệm.
-Trình bày, thảo luận để thống nhất các câu hỏi nghiên cứu: tìm hiểu
các phương pháp nhân giống hoa, cây cảnh, cây ăn quả.

c. Kỹ thuật
- Đại diện HS của 1 đến 2 nhóm báo cáo trước lớp về các kết quả
tổ chức hoạt trải nghiệm. Các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, bổ sung.
động
- Đại diện HS trình bày các câu hỏi đặt ra khi trải nghiệm để
thảo luận.

20


- Thống nhất vấn đề sinh học liên quan đến các phương pháp nhân

giống và câu hỏi nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm.
d. Sản phẩm
học tập

- HS tiến hành trình bày báo cáo và thảo luận theo kế hoạch.

- Lựa chọn được vấn đề sinh học liên quan đến các phương pháp

nhân giống và câu hỏi hợp lí.
e. Gợi ý
đánh giá

+ GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phấm, đánh
giá kết quả ghi chép được của các HS và việc trình bày thảo luận
trước lớp của HS.
+ HS tham gia đánh giá lẫn nhau về vai trò, sự đóng góp của từng
thành viên trong nhóm.

Hoạt động 3: Hình thành kiến thức về sinh sản ở thực vật
Kĩ thuật tổ chức hoạt động
Nội dung

Hoạt động của thầy

Hoạt động của
trò

Sản phẩm hoạt
động học

Tìm
hiểu
vềsinh sản
và sinh sản
vô tính ở
thực vật.

1. Khái niệm
sinh
sản,
sinh sản vô
tính, sinh sản
hữu tính.

- GV yêu cầu học sinh HS thảo luận, - HS chỉ ra được
nghiên cứu tài liệu hướng trả lời
khái niệm sinh
dẫn tự học - câu 1 hoàn
sản, sinh sản vô
thành nội dung sau:
tính, sinh sản
hữu tính ở thực
GV cho ví dụ:
vật.
1. Cây tràm khi chặt gốc, sau
một thời gian mọc lên những
cành mới.
2. Các cây chuối con mọc từ
thân rễ của cây chuối mẹ.
3. Cây cam ra hoa, tạo quả, kết
hạt, cây con mọc lên từ hạt.
a. Ví dụ nào là sinh sản ở thực
vật?
b. Thế nào là sinh sản?
c. Có thể chia sinh sản ở thực
21



vật thành những hình thức
nào? Nêu khái niệm của từng
hình thức đó?
- GV nhận xét, kết luận.
- GV yêu cầu học sinh nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn tự học
- câu 2, trả lời:
1. Con sinh ra trong sinh sản
vô tính, sinh sản hữu tính có
đặc điểm di truyền như thế
nào?

HS thảo luận, - HS Phân biệt
trả lời
được sinh sản vô
tính và sinh sản
hữu tính ở thực
vật.
2. Nếu điều kiện môi trường
thay đổi thì khả năng thích
- HS trình bày
nghi ở đời con của hình thức
được ưu điểm
sinh nào tốt hơn? Vì sao?
của sinh sản hữu
tính.
- GV nhận xét, kết luận.
2. Các hình
thức sinh sản

vô tính ở
thực vật.

- Giáo viên chiếu hình về các HS thảo luận, - HS nêu được
hình thức sinh sản vô tính ở
trả lời
các hình thức
thực vật (tài liệu hướng dẫn tự
sinh sản vô tính
học – câu 3)
có ở thực vật.
Quan sát các hình ảnh và nêu
các hình thức sinh sản vô tính
ở thực vật?
GV nhận xét, kết luận.

3.Các
GV mời 1 nhóm báo cáo (tài
phương pháp liệu hướng dẫn tự học – câu 4)
nhân giống
vô tính ở
thực vật.
GV nhận xét, kết luận.

- Đại diện 1 - Bài báo cáo về
nhóm báo cáo các phương pháp
- Các nhóm nhân giống vô
nhận xét kết tính ở thực vật.
quả hoạt động + Ghép chồi và
của nhóm báo ghép cành

cáo .
+ Chiết cành và
giâm cành
+ Nuôi cấy tế
bào và mô thực
vật

22


4. Vai trò GV mời 1 nhóm báo cáo (tài
của sinh sản liệu hướng dẫn tự học – câu 5)
vô tính đối
với đời sống
thực vật và GV nhận xét, kết luận.
con người.
Tìm hiểu về
sinh
sản
hữu tính ở
thực vật có
hoa.
GV chiếu sơ đồ (tài liệu
1. Quá trình hướng dẫn tự học câu 6) yêu
hình thành cầu học sinh thảo luận nhóm
hạt phấn và để hoàn thành sơ đồ.
túi phôi.
Giáo viên kết luận.
2. Quá trình GV chiếu hai đoạn phim về
thụ phấn và quá trình thụ phấn và thụ tinh.

thụ tinh
Yêu cầu học sinh rút ra:
- Khái niệm thụ phấn? Phân
biệt tự thụ phấn và thụ phấn
chéo? Các tác nhân thụ phấn?

- Đại diện 1 - Bài báo cáo về
nhóm báo cáo vai trò của sinh
- Các nhóm sản vô tính đối
nhận xét kết với đời sống thực
quả hoạt động vật và con người.
của nhóm báo
cáo .

HS thảo luận
nhóm, hoàn
thành sơ đồ,
đại diện 1
nhóm trình
bày, các nhóm
khác nhận xét.
HS thảo luận,
trả lời. Các
nhóm khác
nhận xét.

- Khái niệm thụ tinh?
- Vì sao nói sự thụ tinh ở thực
vật hạt kín là thụ tinh kép? Ý
nghĩa của thụ tinh kép ?


HS mô tả được
quá trình hình
thành hạt phấn
và túi phôi.

- HS nêu được
khái niệm thụ
phấn; phân biệt
được tự thụ phấn
và thụ phấn
chéo; khái niệm
thụ tinh; hiểu
được bản chất và
ý nghĩa của thụ
tinh kép ở thực
vật hạt kín .

GV nhận xét, kết luận.
3. Quá trình GV: Hãy trình bày nguồn gốc
hình thành của hạt, quả.
hạt, quả.

HS thảo luận,
trả lời

HS trình bày
nguồn gốc của
hạt, quả.


GV mời 1 nhóm báo cáo (tài
Tìm
hiểu liệu hướng dẫn tự học – câu 9)
thực trạng - GV nêu câu hỏi:
nhân giống + Kể tên những loài hoa, cây ăn
hoa, cây ăn quả, cây cảnh đang được trồng - Đại diện 1 - Bài báo cáo về
quả,
cây phổ biến ở huyện Diễn Châu? nhóm báo cáo về thực trạng
nhân giống vô
23


cảnh
ở Phương pháp nhân giống đối
huyện Diễn với mỗi loài cây nêu trên?
Châu.
+ Đề xuất phương pháp nhân
giống tốt nhất đối với mỗi loài cây.
- GV nhận xét, chuẩn kiến
thức

- Các nhóm
nhận xét kết
quả hoạt động
của nhóm báo
cáo.

tính cây cảnh ở
Diễn Châu. Đề
xuất

phương
pháp nhân giống
tốt nhất.

Hoạt động 4: Thực hành nhân giống vô tính ở thực vật: giâm, chiết và ghép.
Thực hành
phương pháp
nhân giống
vô tính ở
thực
vật:
giâm, chiết
và ghép

- GV yêu cầu HS quan sát các
thao tác làm mẫu của thí
nghiệm giâm cành, chiết cành,
ghép mắt.

- HS quan sát
giáo viên
hướng dẫn

- Các nhóm
- GV chia lớp thành nhóm và thực hiện thực
yêu cầu các nhóm thực hiện hành
các thí nghiệm: giâm, chiết, - Các nhóm HS
ghép.
báo
cáo/nộp

- GV đánh giá giá thái độ sản phẩm và
chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ trình bày quy
thực hành, thái độ trong giờ trình làm ra
thực hành (Phiếu số 2).
sản phẩm.
- GV quan sát và hỗ trợ nhóm
HS (nếu cần).

Sản phẩm: giâm
cành, chiết cành,
ghép chồi của
các nhóm HS.

- GV đánh giá sản phẩm của
học sinh.
Hoạt động 5: Vận dụng mở rộng việc nhân các giống hoa, cây ăn quả, cây
cảnh tại địa phương, xây dựng kế hoạch kinh doanh (Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của học sinh; Tài liệu hướng dẫn tự học – câu 10)
a. Mục tiêu

- Học sinh thực hiện việc nhân các giống hoa, cây ăn quả, cây cảnh
tại địa phương.
- Học sinh lập được kế hoạch bán cây giống ra thị trường.
- Hiểu được quy trình nhân giống vô tính cây trồng bằng phương
pháp nuôi cấy mô. Các thành tựu nổi bật của phương pháp nhân
giống bằng nuôi cấy mô tế bào.
- Định hướng nghề nghiệp cho HS với ngành nghề tại địa phương
gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh.

b. Nội dung


- HS thực hiện được các bước giâm cành, chiết, ghép tại gia đình,
địa phương.
24


- Học sinh lập được kế hoạch bán cây giống ra thị trường.
- HS tìm hiểu quy trình phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô,
tế bào. Các thành tựu nổi bật của phương pháp nhân giống bằng
nuôi cấy mô tế bào thông qua tài liệu, internet...
c. Kỹ thuật
tổ chức hoạt
động

- Tổ chức lớp thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhân giống các loài hoa; lập kế hoạch kinh doanh.
+ Nhóm 2: Nhân giống cây loài cây ăn quả, lập kế hoạch kinh
doanh.
+ Nhóm 3: Nhân giống cây loài cây cảnh, lập kế hoạch kinh doanh.
- Các nhóm thực hiện nhân giống tại vườn trường hoặc tại địa
phương, lập kế hoạch bán ra thị trường.
- Các nhóm tìm hiểu quy trình phương pháp nhân giống bằng nuôi
cấy mô, tế bào. Các thành tựu nổi bật của phương pháp nhân giống
bằng nuôi cấy mô tế bào thông qua tài liệu, internet... Viết báo cáo.

d. Sản phẩm
học tập

- Các cây giống các loài hoa, cây ăn quả, cây cảnh.
- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh.

- Bài báo cáo về quy trình phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy
mô, tế bào, các thành tựu nổi bật của phương pháp nhân giống bằng
nuôi cấy mô tế bào.

e. Gợi ý
đánh giá

-GV đánh giá quá trình, đánh giá sản phẩm, đánh giá kết quả.

- HS đánh giá lẫn nhau như thế nào (nếu cần).

C. CÂU HỎI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Nội dung: Sinh sản vô tính ở thực vật
Mức 1. Nhận biết
Câu 1. Thế nào là sinh sản vô tínhở thực vật
Câu 2. Kể tên các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
Câu 3. Kể tên các phương pháp nhân giống vô tính ở thực vật
Câu 4. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản
A. Chỉ cần một cá thể bố hoặc mẹ
B. Không có sự hợp nhất giữa giao tử đực và cái
C. Bằng giao tử cái
D. Có sự hợp nhất giữa giao tử đực và cái
Mức 2.Thông hiểu
Câu 5. Trình bày định nghĩa sinh sản vô tính ở thực vật
25


×